Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX TRÊN THỊ TRƯỜNG YÊN BÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GAS
PETROLIMEX TRÊN THỊ TRƯỜNG YÊN BÁI

Chuyênngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN DANH NGUYÊN

HÀ NỘI – 2013


Trường đại học bách khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn, đến nay, tôi đã hoàn thành xong cuốn luận văn của mình. Để có được kết
quả này là nhờ tới sự giảng dạy tâm huyết của các thầy cô giáo trường Đại học
Bách khoa Hà Nội, sự chỉ bảo nhiệt tình của TS Nguyễn Danh Nguyên và sự hỗ
trợ chân tình của Lãnh đạo Công ty cổ phần Gas Petrolimex tại Yên Bái.
Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:


- Viện đào tạo sau Đại học, các giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong khóa học và trong quá trình thực hiện cuốn luận văn này.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Danh Nguyên,
người Thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tôi những lời khuyên
sâu sắc không những giúp tôi hoàn thành luận văn, mà còn truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu về phương pháp luận của luận văn.
- Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Gas Petrolimex tại Yên Bái,
đồng nghiệp, bạn bè, người thân cùng gia đình đã luôn quan tâm, động viên, chia
sẻ giúp tôi thực hiện cuốn luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Yên Bái, ngày 20 tháng 03 năm 2013
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Hương

Học viên: Nguyễn Thị Thanh hương

QTKD-2010B


Trường đại học bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những nội dung đã trình bày trong luận văn là kết quả
do tôi tự nghiên cứu từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và từ quá trình liên hệ
thực tế, không sao chép của bất kỳ luận văn hay đề tài nào trước đó.


Học viên

Nguyễn Thị Thanh Hương

Học viên: Nguyễn Thị Thanh hương

QTKD-2010B


Trường đại học bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

LPG

Khí dầu mỏ hóa lỏng



Lao động

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân


HĐKD

Hoạt động kinh doanh

TN

Thu nhập

LN

Lợi nhuận

SL

Sản lượng

Học viên: Nguyễn Thị Thanh hương

QTKD-2010B


Trường đại học bách khoa Hà Nội
DANH MỤC HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Ma trận SWOT
Bảng1.3: Tình hình vốn FDI của Việt Nam
Bảng 1.4: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2006 -2008
Bảng 1.5: Kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường lớn của Việt Nam 2008 - 2010

Bảng 2.1: Qui mô của các loại hình doanh nghiệp Việt Nam

Bảng 2.2: Năng suất lao động theo thành phần kinh tế 2000 - 2009
Bảng 2.3: Năng suất lao động Việt Nam so với một số nước ASEAN
Bảng 2.1: Tình hình biến động năng suất lao động tại công ty cổ phần Gas
Petrolimex
Bảng 2.4: Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng chính năm 2012 so với năm
2011
Bảng 2.5: Biến động giá hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp ảnh hưởng các yếu tố môi trường vĩ mô đến kinh
doanh của công ty cổ phần Gas Petrolimex Yên Bái
Bảng 2.3: Một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty cổ phần Gas
Petrolimex Yên Bái
Bảng 2.7: Giá trị nhập khẩu của ngành Gas giai đoạn 2007 - 2012
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ngành đến việc
cung cấp sản phẩm và kinh doanh của Gas Petrolimex.

Học viên: Nguyễn Thị Thanh hương

QTKD-2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Gas hay còn gọi là khí hóa lỏng LPG là một trong những loại khí hữu ích nhất
được con người đưa vào sử dụng phục vụ cho mọi mục đích như đun nấu, hàn xì và
phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Trong đó Gas Petrolimex được đánh giá là một trong
những thương hiệu uy tín nhất trên trhị trường Việt Nam. Cùng với sự phát triển không

ngừng của đất nước, Công ty cổ phần Gas Petrolimex cũng không ngừng lớn mạnh,
luôn đầu tư và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng và sau bán
hàng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Hiện nay Petrolimex có mặt ở khắp
mọi nơi, phục vụ trong nhiều lĩnh vực như: Sản xuất công nghiệp, thương mại và tiêu
dùng của xã hội. Ngoài ra Petrolimex đã ý thức được trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với môi trường Petrolimex đã thử nghiệm thành công chuyển đổi xe chạy xăng sang
nhiên liệu LPG. Hiện đã triển khai ứng dụng chạy LPG tại Thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng đồng thời Công ty đang triển khai hệ thống trạm cấp LPG cho ô tô tại các
thành phố nói trên. Tuy nhiên trong thị trường kinh doanh Gas hiện nay phát triển rất
nhanh có rất nhiều hãng tham gia vào thị trường này. Bởi thế bên cạnh đó Công ty còn
gặp rất nhiều sự cạnh tranh của các hãng khác nên cạnh tranh về gas ngày càng khốc
liệt, điều đó đòi hỏi Gas Petrolimex phải nỗ lực vươn lên để cạnh trạnh một cách quyết
liệt. Để giành phần thắng trong cuộc đua này, Gas Petrolimex phải đánh giá đúng năng
lực cạnh tranh trong thời gian qua và để ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh,
trên cơ sở xác định đúng mục tiêu và chiến lược phát triển đến năm 2015. Từ nhận định
trên tôi chọn đề tài “Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần Gas Petrolimex trên thị trường Yên Bái” làm luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh
doanh.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nguyễn Thị Thanh Hương

1

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Nghiên cứu kỹ và hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh để áp dụng lý thuyết phân
tích thực trạng kinh doanh Gas hay còn gọi khí hóa lỏng (LPG) của Công ty cổ phần
Gas Petrolimex tại Yên Bái, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh
tranh của Công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng kinh doanh Gas hay còn gọi là

khí hóa lỏng (LPG) và sức cạnh tranh của Công ty cổ phần Gas Petrolimex tại Yên Bái.
-

Phạm vi nghiên cứu:

Môi trường sản xuất, kinh doanh khí hóa lỏng (LPG) .
Đặc điểm của Gas Petrolimex và xu hướng tiêu dùng của khách hàng
Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh Gas Petrolimex: thị phần, chất
lượng sản phẩm và năng lực hoạt động, các chế độ, chính sách (chính sách marketing,
chế độ đối với cán bộ công nhân viên, đối với khách hàng,...).
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của Công ty cổ phần Gas
Petrolimex.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp phân tích tổng hợp.

-


Phương pháp thống kê số liệu và phân tích thống kê.

-

Phương pháp so sánh và phân tích so sánh.

5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
-

Hệ thống những nội dung mang tính lý luận tổng quan về cạnh tranh.

Nguyễn Thị Thanh Hương

2

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Phân tích đánh giá có căn cứ khoa học về thực trạng hoạt động sản xuất, kinh

doanh của Công ty cổ phần Gas Petrolimex tại Yên Bái.
-


Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty cổ phần

Gas Petrolimex tại Yên Bái.
6. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN

Tên luận văn: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Gas Petrolimex trên thị trường Yên Bái.
Luận văn gồm có ba phần như sau:
- Chương I: Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Phần này giới thiệu cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh đồng
thời nêu lên sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Gas
Petrolimex tại Yên Bái.
- Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Gas
Petrolimex tại Yên Bái.
Phần này giới thiệu khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty; phân
tích các đối thủ cạnh tranh nhằm: phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty.
- Chương III: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần Gas Petrolimex tại Yên Bái đến năm 2015.
Phần này nêu lên một số kiến nghị đối với Công ty và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.

Nguyễn Thị Thanh Hương

3

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1. 1 Khái niệm cạnh tranh
“Cạnh tranh” là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, cấp độ khác
nhau nhưng vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng và cụ thể. Ở cấp độ doanh nghiệp cạnh
tranh có thể được hiểu là sự ghanh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một
nhân tố sản xuất hay khách hàng bằng nỗ lực nâng cao năng lực, tạo lợi thế cạnh tranh
vượt trội cho bản thân doanh nghiệp nhằm mang lại cho khách hàng những giá trị gia
tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải đối thủ, từ
đó doanh nghiệp tồn tại và nâng cao vị thế của mình trên thị trường để thu lợi nhuận
cao hơn. Do vậy Paul A.Samuelson đã nói: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp để giành khách hàng hoặc thị trường”.
Ở lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong
sản xuất hang hóa nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ
hoặc tiêu dùng hàng hóa, để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có
thể xảy ra giữa những người sản xuất, giữa những người tiêu dùng hoặc giữa người sản
xuất và người tiêu dùng.
“Cạnh tranh” với tư cách là một hiện tượng kinh tế, xuất hiện và tồn tại với tư
cách là một trong những Quy luật kinh tế khách quan, là một thuộc tính của nền kinh tế
thị trường. Mặc dù cạnh tranh xuất hiện cùng với nền kinh tế thị trường, và đã được
nghiên cứu từ lâu, tuy nhiên vẫn chưa có một sự thống nhất về định nghĩa được đông
đảo các học giả, các nhà kinh tế học trên thế giới chấp nhận.
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, Từ
điển kinh doanh của Anh (1992) đã đưa ra định nghĩa “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự
kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài

Nguyễn Thị Thanh Hương


4

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Từ điển “Bách khoa
tri thức phổ thông” Tiếng Việt cũng giải thích rằng “cạnh tranh là sự ganh đua giữa
những nhà sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền
kinh tế nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Theo chuyên gia kinh tế hàng đầu Micheal Porter (1996), cha đẻ của Học thuyết
Chiến lựợc kinh doanh: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là
tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quá giá cả có thể giảm đi.
1.1.1Vai trò của cạnh tranh trong kinh tế.
Cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên, là quy luật phổ biến của nền kinh tế thị
trường, nên quốc gia nào, doanh nghiệp nào khi tham gia thị trường đều phải cạnh
tranh và tuân thủ các quy luật của cạnh tranh. Trong hoạt động kinh tế nói chung, vai
trò cơ bản và to lớn nhất của cạnh tranh là làm cho giá cả hàng hóa giảm xuống, chất
lượng hàng hóa, sản phẩm ngày một nâng cao.
Qua thực tế, cạnh tranh nếu bị hạn chế sẽ gây lãng phí nhiều nguồn lực, làm giảm
tính năng động, sáng tạo và hiệu quả của mỗi con người cũng như của toàn xã hội.
Cạnh tranh không phải là sự hủy diệt mà là sự thay thế: thay thế người thiếu năng
lực bằng người có năng lực; thay thế bằng sản phẩm mới có chất lượng, giá cả và dịch
vụ tốt, hoàn thiện hơn; thay thế doanh nghiệp lãng phí nguồn lực sản xuất bằng doanh

nghiệp biết khai thác hiệu quả các nguồn lực, có khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội tốt
hơn.
Xét ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước sử dụng để
chống độc quyền, đem lại cho người tiêu dùng quyền lựa chọn sản phẩm đa chủng loại,
đa mẫu mã từ nhiều nhà cung cấp từ nhiều quốc gia với chất lượng tốt hơn và giá cả
thấp hơn. Do đó duy trì cạnh tranh là một cách bảo vệ người tiêu dùng đồng thời cũng

Nguyễn Thị Thanh Hương

5

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu có hiệu quả và là động lực thúc
đẩy kinh tế phát triển.
Xét ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh vừa là động lực vừa là điều kiện thuận
lợi để họ tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự hoàn thiện, phát triển để vươn
lên giành được ưu thế với các đối thủ cạnh tranh. Thực chất, cạnh tranh là cuộc chạy
đua không đích của các doanh nghiệp để tự tìm cách tồn tại và phát triển.
Tóm lại, cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
góp phần kết hợp một cách tối ưu các lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã
hội.
1.1.2 Phân loại cạnh tranh.
Theo các tác giả Micheal Porter (1996), Filip Kotler (2005), Lê Thế Giới (2007),
Nguyễn Văn Nghiến (2003), cạnh tranh có thể được phân loại thành nhiều hình thức

khác nhau tùy theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động ngành kinh tế:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh của một loại sản phẩm, dịch vụ.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các doanh ng hiệp sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau.
- Căn cứ vào tính pháp lý của cạnh tranh: gồm có hai loại cạnh tranh hợp pháp và cạnh
tranh bất hợp pháp.
- Căn cứ vào tính chất, mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế:
+ Cạnh tranh tự do: cạnh tranh trong một thị trường hoàn toàn tự do, không có sự điều
tiết của Nhà nước và pháp luật;
- Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước: cạnh tranh được định hướng, được bảo vệ
và giới hạn bởi các thể chế, chính sách và pháp luật.
+ Căn cứ vào mục đích, phương thức cạnh tranh: cạnh tranh được phân loại thành hai
loại: cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh.

Nguyễn Thị Thanh Hương

6

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

+ Căn cứ theo chiến lược cạnh tranh: cạnh tranh trực diện và cạnh tranh không trực
diện.
+ Căn cứ vào hình thái cạnh tranh:

- Cạnh tranh hoàn hảo: cạnh tranh tự do, nhiều doanh nghiệp với quy mô khác nhau
tham gia thị trường với sản phẩm tương tự nhau về phẩm chất, quy cách, chủng loại,
mẫu mã.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: độc quyền sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tập trung
vào một hay một vài tập đoàn thống trị như lĩnh vực dầu khí, điện lực, thiết bị viễn
thông,…
- Căn cứ vào phạm vi địa lý:
+ Cạnh tranh trên phạm vi từng địa phương
+ Cạnh tranh trên phạm vi toàn quốc
1.1.3 Các công cụ cơ bản của cạnh tranh.
Kinh doanh không thể tránh khỏi sự cạnh tranh mà bản chất của cạnh tranh trong
kinh doanh là phải tạo ra được ưu thế so với các đối thủ. Do vậy các doanh nghiệp sẽ
phải cân nhắc, lựa chọn và áp dụng khéo léo các công cụ cạnh tranh. Có các công cụ
cạnh tranh sau:


Cạnh tranh thông qua giá cả: Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế

quốc tế, các doanh nghiệp đều cố gắng đưa ra một mức giá thấp hơn so với giá của các
đối thủ cạnh tranh nhằm “kéo” khách hàng, từ đó tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn,
nắm giữ được thị phần lớn hơn. Tuy nhiên để có thể theo đuổi được chiến lược cạnh
tranh này phải là những doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh nội tại hay khả năng làm
chủ chi phí dựa vào tính kinh tế nhờ quy mô, hiệu quả hoạt động, liên kết theo ngành
dọc.


Cạnh tranh thông qua sản phẩm: Khi mức sống được nâng cao thì cạnh tranh

bằng giá cả không còn hiệu quả mà chất lượng sản phẩm mới là mấu chốt. Hơn nữa với
thực tế khoa học, công nghệ và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ cũng như sự lớn mạnh và


Nguyễn Thị Thanh Hương

7

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

bành trướng của các tập đoàn, công ty đa quốc gia thì cạnh tranh bằng chất lượng sản
phẩm càng trở nên khốc liệt.
Hình thức cạnh tranh qua sản phẩm có thể tận dụng tối đa lợi thế cạnh bên ngoài
như: chất lượng, tính độc đáo, mẫu mã, mức độ hoàn thiện của sản phẩm,…


Cạnh tranh thông qua mạng lưới kênh phân phối: Để có được uy tín, lòng tin

của khách hàng cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhanh nhất thì việc thiết lập màng
lưới kênh phân phối hợp lý, hiệu quả sẽ là một “chất xúc tác” cạnh tranh cho doanh
nghiệp.


Cạnh tranh thông qua hoạt động xúc tiến quảng cáo: Quảng cáo là nghệ thuật

thu hút khách hàng, là công cụ để giới thiệu, quảng bá rộng rãi sản phẩm giúp doanh
nghiệp nâng cao năng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.



Cạnh tranh thông qua dịch vụ bán hàng: Đây được xem là phương thức cạnh

tranh đang được sử dụng phổ biến nhất và hiệu quả nhất trên thị trường quốc tế. Tùy
loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn thời điểm thực hiện công việc này:
trước, trong và sau khi bán hàng.
1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Năng lực của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu
lợi ngày càng cao hơn. Như vậy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trược hết phải
tạo được ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố nội hàm của mỗi doanh
nghiệp, chỉ được tính bằng các tiêu chí về tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp ... một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong
hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một trị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm
mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh
một cách tương ứng với các đối thủ cạnh tranh.
Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tạo lập đượclợi thế so sánh với đối thủ của mình. Nhờ lợi thế này, doanh

Nguyễn Thị Thanh Hương

8

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng . Nhưng thực tế cho thấy,
không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của
khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này nhưng lại hạn chế về mặt
khác. Vấn đề cơ bản, là doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát
huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của
khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu
hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như : Marketting, tài
chính, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin ... Tuy nhiên để đánh giá năng
lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng
lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá
bằng cả định tính và định lượng.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những nghành, lĩnh vực khác
nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể
tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao
gồm : Giá cả sản phẩm và dịch vụ, chất lượng sản phẩm và bao gói, kênh phân phôi
sản phẩm và dịch vụ bán hàng, thông tin và xúc tiến thương mại, năng lực nghiên cứu
và phát triển, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, trình độ lao động, thị phần sản
phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần, vị thế tài chính, năng lực tổ chức và
quản trị doanh nghiệp.
1.2.1 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để có được năng lực cạnh tranh mạnh, doanh nghiệp phải trải qua một quá trình
xây dựng và củng cố bộ máy tổ chức, xây dựng và thực hiện tốt các chiến lược sản xuất
kinh doanh, bao gồm : Chiến lược kinh doanh, chiến lực nhân sự, chiến lược công
nghệ, chiến lược thị trường và đặc biệt là chiến lực cạnh tranh, tạo dựng môi trường
bên trong và bên ngoài tốt để làm cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các chiến lược
trên, cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố trên đều có ảnh

Nguyễn Thị Thanh Hương

9


Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó có thể chia thành hai nhóm
yếu tố sau: nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.1.1 Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới, có 5 nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp để xác
định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, gồm: Năng lực quản lý (triết lý kinh
doanh, sự tin tưởng vào nghiệp vụ, sự hiện diện chuỗi giá trị); Chất lượng nhân lực
(mở rộng đào tạo nhân viên); Năng lực marketing (định hướng khách hàng, đổi mới
mẫu mã, tăng cường tiếp thị, mở rộng thị trường ...); Khả năng đổi mới, năng lực
nghiên cứu và phát triển (chỉ tiêu cho việc nghiên cứu và phát triển); Khả năng tài
chính.
Tuy nhiên để phân tích rõ hơn về doanh nghiệp có thể có nhiều cách tiếp cận khác
nhau thông qua các yếu tốc khác mà doanh nghiệp chi phối, có thể là:
a. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là cả một quy trình xác định các định
hướng lớn để tạo ra sự thay đổi cho doanh nghiệp, nhằm cải thiện và củng cố vị thế
cạnh tranh; giúp doanh nghiệp tận dụng hiệu quả nhất các năng lực và nguồn lực sẵn có
để tranh thủ được các cơ hội và ứng phó với các thách thức; khai thác được các điểm
mạnh trên cơ sở phân tích thị trường, lợi thế so sánh của doanh nghiệp.
b. Trình độ năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp.
Năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp được coi là yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói
riêng. Nó được thể hiện cụ thể qua các mặt sau: trình độ đội ngũ quản lý; trình độ tổ

chức, quản lý của doanh nghiệp.
c. Năng lực marketing của doanh nghiệp.
Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường.
Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu

Nguyễn Thị Thanh Hương

10

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

cầu của khách hàng. Ngoài ra còn phải kể tới các yếu tố khác như: tiêu thụ, khuyến
mãi, nghiên cứu thị trường… vì thế mà các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng có vai trò
rất lớn đến tiêu thụ-vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
d. Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính là yếu tố quan trọng trong sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp được thể hiện qua các tiêu chí cơ bản sau: quy mô vốn; khả năng huy động và
sử dụng hiệu quả nguồn vốn; năng lực tài chính.
Vốn là một yếu tố sản xuất cơ bản và là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do
đó, sử dụng động vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh có ý nghĩa lớn trong việc
giảm chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm. Huy động vốn kịp thời để đáp ứng nhu cầu
về vật tư, nguyên liệu, thuê nhân công, mua sắm thiết bị, công nghệ, tổ chức hệ thống
bán lẻ… sẽ giúp doanh nghiệp duy trì ổn định và phát triển bền vững. Năng lực quản lý
tài chính cũng thể hiện cho uy tín của doanh nghiệp, nên việc duy trì năng lực tài chính
tốt là yêu cầu đầu tiên, bắt buộc cần phải có của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp muốn

thành công và nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh.
e. Trình độ lao động và năng suất lao động trong doanh nghiệp.
Trình độ người lao động có tác động rất lớn đến năng suất và chi phí của doanh
nghiệp. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần tích cực chú trọng tới đầu
tư, bồi dưỡng cho người lao động, nâng cao tay nghề của người lao động dưới nhiều
hình thức, khuyến khích người lao động tham gia tích cực vào quá trình hợp lý hóa
trong sản xuất, tham gia tích cực vào quản lý, phát minh sáng chế…
f. Năng lực nghiên cứu và phát triển thị trường của doanh nghiệp (R&D).
Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) là yếu tố tổng hợp gồm nhiều yếu tố
khác cấu thành như nhân lực nghiên cứu, thiết bị, tài chính cho các hoạt động nghiên
cứu, phân tích và phát triển thị trường. Năng lực nghiên cứu và phát triển có vai trò
quan trọng trong quá trình đánh giá thị phần chiếm lĩnh của sản phẩm cũng như của
doah nghiệp.

Nguyễn Thị Thanh Hương

11

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

g. Vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác.
Vị thế của doanh nghiệp thể hiện thông qua thị phần sản phẩm trong tương quan
so sánh với các sản phẩm cùng loại; uy tín thương hiệu của sản phẩm đối với người
tiêu dùng; các dịch vụ hoàn hảo và sự hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường.
Ngoài các yếu tố trên, còn có các yếu tố về địa lý, đặc thù quy mô của doanh

nghiệp… cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Qua các phân tích về một vài yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, có thể thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua rất nhiều
các yếu tố. Các yếu tố này có quan hệ, tác động và liên quan chặt chẽ đến nhau. Để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần có các biện pháp nâng cao nhiều
yếu tố chứ không chỉ chú trọng tới một yếu tố riêng biệt (có thể tùy từng thời điểm để
có các biện pháp ưu tiên một số yếu tố nào hơn). Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, là sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố bên trong doanh nghiệp, song song với
việc tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, nhằm nâng cao sức mạnh cạnh
tranh tổng hợp của doanh nghiệp. Có như vậy, doanh nghiệp mới có khả năng duy trì
sự phát triển lâu dài và liên tục.
1.2.1.2 Nhóm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
Có rất nhiều các nhân tố bên ngoài tác động tới doanh nghiệp và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp sau:
* Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn bao gồm nhiều nhân tố ảnh hưởng va tác
động đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các nhân tố này thường thì doanh
nghiệp không thể kiểm soát được nhưng có thể dự báo để biến những khó khăn, thuận
lợi do nó gây ra để biến thành các cơ hội kinh doanh của mình. Các nhân tố quan trọng
trong môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành Gas bao gồm:

Nguyễn Thị Thanh Hương

12

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

- Các yếu tố thuộc về kinh tế: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động
kinh doanh của ngành. Tốc độ tăng trưởng, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, lạm phát
... là các nhân tố ảnh hưởng đến mọi tổ chức.
- Các yếu tố về chính trị, pháp luật: Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của ngành. Một số nghị định của chính phủ sẽ là rào cản và
cũng có thể là đòn bẩy để doang nghiệp phát triển. Vì thế doanh nghiệp phải nắm bắt
kịp thời các thể chế chính sách, phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để đón
nhận những cơ hội mới.
- Các yếu tố về văn hóa, xã hội, nhân khẩu, địa lý: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển của ngành như: xu hướng tiêu dùng, thị phần
- Các yếu tố về công nghệ và kỹ thuật: Đây là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa quyết
định đến môi trường cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ
công nghệ ảnh hưởng trực tiêp đến hai yếu tố cơ bản đó là giá bán và chất lượng sản
phẩm. Nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp định hướng phát triển và nâng cao sức
cạnh tranh của mình. Đối với ngành, ngoài trình độ công nghệ của các thiết bị, máy
móc thì trình độ quản lý nguồn nhân lực, đội ngũ lao động cũng là nhân tố công nghệ
quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Các yếu tố trong môi trường vĩ mô có mối quan hệ chặt chẽ, tác động đến
nhau. Vì thế, để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, cần xem xét trong mối quan
hệ tổng thể. Từ đó tiên đoán, dự báo và xây dựng các chính sách phát triển của doanh
nghiệp cho phù hợp.
* Môi trường vi mô
Các nhân tố thuộc về môi trường này tác động đến môi trường hoạt động của doanh
nghiệp, vì thế chúng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp, đối với ngành Gas năm yếu tố cơ bản sau sẽ ảnh hưởng đến khả năng, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp:

Nguyễn Thị Thanh Hương


13

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

- Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh: Đối với ngành Gas sự có mặt của các đối thủ
tham gia trong cùng một thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải đánh giá và phân tích được các điểm mạnh, điểm
yếu cũng như thách thức hay cơ hội của mình và của đối thủ để góp phần quan trọng
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
- Ảnh hưởng của nhà cung cấp: Nguồn nguyên liệu đầu vào của nhà cung cấp ảnh
hưởng rất lớn đến doanh nghiệp như: nguồn có luôn ổn định không, chất lượng có tốt
không, cung ứng có kịp thời không ... tất cả các yếu tố đó đều ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của ngành.
- Ảnh hưởng của khách hàng: Thói quen, sở thích của khách hàng truyền thống cũng
như khách hàng tiềm năng ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển và chiếm lĩnh thị phần
, thị trường của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của đối thủ tiềm ẩn: Sự gia nhập của đối thủ tiềm ẩn sẽ là mối đe dọa mất
đi thị phần của sản phẩm cũng như mất đi thị trường của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay thế của ngành Gas như: Điện,
than, dầu, củi tất cả những sản phẩm trên có thể là sự thách thức và là mối đe dọa đối
với nghành.
1.2.2 Các công cụ phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều tiêu chí hay mô hình phân tích để có thể phân tích và đánh giá năng
lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm của từng

ngành, từng doanh nghiệp cũng như tùy theo mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có thể
có những cách đánh giá về năng lực cạnh tranh khác nhau. Có nhiều mô hình được sử
dụng để phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên có ba
mô hình phân tích được sử dụng khá phổ biến trong kinh tế đó là Mô hình 5 áp lực của
Michael E. Porter , Mô hình PEST và Mô hình phân tích SWOT.

Nguyễn Thị Thanh Hương

14

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

1.2.2.1 Mô hình phân tích năm áp lực của Michael E. Porter.
Theo Michael E. Porter, điểm cốt yếu khi xây dựng chiến lược cạnh tranh là phải
biết xem xét một doanh nghiệp trong tương quan với môi trường hoạt động của doanh
nghiệp đó. Ông đã đưa ra một kỹ thuật phân tích sâu hơn tính chất động của môi
trường cạnh tranh, với mục đích đưa ra những vận dụng chiến lược đặc biệt thích ứng
cho từng trường hợp cụ thể.
Tình hình cạnh tranh ở một ngành nghề tùy thuộc vào 05 yếu tố cạnh tranh cơ bản
được trình bày ở Hình 1.1.
ĐỐI THỦ TIỀM NĂNG

ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
TRONG NGÀNH


Cường độ cạnh tranh

Quyền lực của khách

NHÀ
CUNG CẤP

Quyền lực của các nhà cung

Đe dọa của người nhập mới

KHÁCH
HÀNG

Đe dọa của sản phẩm thay thế

SẢN PHẨM THAY THẾ

Hình 1.1. Mô hình năm áp lực của Micheal E. Porter
[Nguồn: Micheal E. Porter, Chiến lược cạnh tranh, 1996]
Tất cả năm yếu tố cạnh tranh nói trên cùng nhau quyết định mức độ cạnh tranh và
khả năng kiếm lợi nhuận của một ngành nghề, và yếu tố nào có mức độ tác động lớn
nhất sẽ nắm quyền kiểm soát và đóng vai trò then chốt từ quan điểm của việc xây

Nguyễn Thị Thanh Hương

15

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B



VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

dựng, hình thành chiến lược đến việc triển khai, thực hiện chiến lược nâng cao năng
lực cạnh tranh.
Yếu tố 1. Nguy cơ đe dọa của người mới nhập ngành.
Người mới nhập ngành ở đây không đơn thuần là những công ty mới hoàn toàn
mà còn có những công ty đa dạng hóa các mặt hàng của mình thông qua hình thức mua
lại một công ty khác để xâm nhập một ngành nghề từ những thị trường khác. Mối đe
dọa xâm nhập ngành nghề tùy thuộc ở những rào cản xâm nhập hiện có, cùng với
những phản ứng từ những doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau mà một doanh nghiệp
sắp xâm nhập có thể tiên lượng.
Để hạn chế áp lực cạnh tranh từ mối đe dọa này, các nhà quản lý thường dựng lên
các “hàng rào gia nhập” như:
- Mở rộng mạng lưới;
- Khác biệt hóa sản phẩm;
- Yêu cầu về vốn;
- Tìm lợi thế chi phí tuyệt đối (độc quyền công nghệ, vị trí thuận lợi,…);
- Mở rộng các dịch vụ bổ sung;
- Khai thác sự hỗ trợ của Chính phủ.
Yếu tố 2. Sức ép của những sản phẩm thay thế.
Các doanh nghiệp ở cùng lĩnh vực ngành nghề đều có cạnh tranh với những ngành
nghề sản xuất kinh doanh các sản phẩm thay thế. Những sản phẩm thay thế làm giảm
mức lợi nhuận tiềm ẩn của một ngành nghề bằng cách áp đặt một mức trần đối với
những mức giá mà những doanh nghiệp trong ngành nghề đó có thể đưa ra trong phạm
vi có thể thu được lợi nhuận.
Để đánh giá sức ép này người ta thường sử dụng chỉ tiêu thời gian của một vòng
đời công nghệ. Nếu vòng đời công nghệ càng ngắn thì sức ép cạnh tranh của các sản

phẩm thay thế càng lớn.
Yếu tố 3. Quyền lực thương thuyết của khách hàng

Nguyễn Thị Thanh Hương

16

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Khách hàng luôn cố gắng để mua với giá rẻ, đòi hỏi một dịch vụ tốt hơn hoặc
mức chất lượng cao hơn. Hành động này làm giảm lợi nhuận của ngành và kết quả đó
phụ thuộc vào quyền lực thương thuyết của khách hàng. Một nhóm người mua sẽ có
một sức mạnh đối với một ngành nghề nếu có những điều kiện sau:


Mua với khối lượng hàng hóa lớn so với doanh số của người bán.



Số lượng mua chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng phí tổn người mua bỏ ra.



Sản phẩm thuộc loại hàng chuẩn hoặc không có tính dị biệt.




Có thể rút ra khỏi thị trường.



Sản phẩm không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm/dịch vụ của người mua.



Người mua có đủ thông tin.

Yếu tố 4. Quyền lực của nhà cung cấp.
Có thể có sự cạnh tranh giữa nhà cung cấp với doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất nhưng quyền lực của nhà cung cấp bị hạn chế
không đáng kể. Vì nhà cung cấp hoàn toàn có thể đạt được sự cạnh tranh tốt nhất khi
hội tụ được một số điều kiện sau:
-

Tầm quan trọng của sản phẩm được cung ứng.

-

Liên kết của những người cung ứng tạo nên.

-

Đặc tính khác biệt hóa cao độ của nhà cung cấp với người sản xuất.

Để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp trước những biến động bất lợi của chi

phí đầu vào, sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp cần khôn khéo chuyển quyền
lực thương lượng của nhà cung cấp thành quyền lực của mình.
Yếu tố 5. Cạnh tranh giữa các đối thủ cùng ngành.
Trong một ngành sản xuất, các doanh nghiệp thường cạnh tranh với nhau về chất
lượng sản phẩm, giá cả, tiến độ… Sự đối đầu giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành
hay mật độ cạnh tranh là kết quả của một số yếu tố có tương tác qua lại với:
-

Số lượng đối thủ cạnh tranh nhau quá nhiều hoặc đã cân bằng nhau.

-

Tăng trưởng của ngành thấp.

Nguyễn Thị Thanh Hương

17

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-

Chi phí cố định hoặc lưu trữ, bảo quản cao.

-


Thiếu sự khác biệt hóa hoặc chi phí chuyển dịch thấp.

-

Công suất tăng mạnh (tăng năng lực sản xuất).

-

Thách thức chiến lược từ các đối thủ cạnh tranh.

-

Hàng rào chi phí rút khỏi ngành cao.

Nếu phân tích theo cách này ta chỉ có bức tranh hẹp về môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp (vì không xét đến môi trường vĩ mô), mà trong môi trường đó doanh
nghiệp phát huy được sức mạnh cạnh tranh của mình đến mức độ nào là hoàn toàn phụ
thuộc vào cách mà doanh nghiệp thích ứng với môi trường vi mô ra sao.
1.2.2.2 Mô hình PEST
Trong khi mô hình 5 áp lực của Micheal E. Porter đi sâu vào việc phân tích các
yếu tố trong môi trường ngành kinh doanh thì PEST lại nghiên cứu các tác động của
các yếu tố trong môi trường vĩ mô. Các yếu tố đó là:
- Thể chế - Luật pháp (Political)
- Kinh tế (Economics)
- Văn hóa - Xã Hội (Sociocultrural)
- Công nghệ (Technological)
Bốn yếu tố trên có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, là các yếu tố bên
ngoài của của doanh nghiệp, ngành và hai đối tượng này phải chịu các tác động của
chúng đem lại như một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ

đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp.
a) Yếu tố Thể chế- Luật pháp.
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ,
các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất
cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải
bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.

Nguyễn Thị Thanh Hương

18

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

- Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại
giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt
cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột
sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
- Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu
nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc
quyền, chống bán phá giá ...
- Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có
thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại,
chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh,
bảo vệ người tiêu dùng...

b) Yếu tố kinh tế.
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và
sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên
yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực, như:
- Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai
đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp
cho riêng mình.
- Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát,...
- Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản,
- Các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ.
- Các chính sách ưu đãi cho các ngành: giảm thuế, trợ cấp....
- Triển vọng kinh tế trong tương lai: tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất
GDP trên vốn đầu tư...
c) Yếu tố văn hóa xã hội.

Nguyễn Thị Thanh Hương

19

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B


VIÖN KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc
trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó
tồn tại và phát triển. Tuy vậy không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền

văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống,
và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành.
Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm
khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm
khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập,... khác nhau.
d) Yếu tố công nghệ.
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công
nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Đặc biệt trong lĩnh
vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp các khoảng cách về
địa lý, phương tiện truyền tải. Tuy nhiên khi nghiên cứu và phân tích về vấn đề này,
các chuyên gia thường có xu hướng lựa chọn hai nội dung cơ bản sau:
- Đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp vào công tác R&D: việc kết hợp giữa các doanh
nghiệp và chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các công nghệ mới, vật liệu mới... sẽ có
tác dụng tích cực đến nền kinh tế.
- Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu.
Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp
phải đưa yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động đến ngành.
Mô hình PEST hiện nay đã được mở rộng thành P.E.S.L.T (bao gồm yếu tố:
Legal - pháp luật ) và S.T.E.E.P.L.E (Socical/Demographic, Techonogical, Economics,
Envirnomental, Policy, Legal, Ethical) và ngày càng hoàn thiện trở thành một chuẩn
mực không thể thiếu khi nghiên cứu môi trường bên ngoài của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thanh Hương

20

Quản Trị Kinh Doanh – 2010B



×