Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần cơ khí ngô gia tự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
NGUYỄN BÍCH NGỌC

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA .............................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................ 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. 7
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................... 7
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài .......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3


4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Điểm mới của đề tài .................................................................................................. 3
6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................ 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP ........................................................................................................................... 5
1.1.

Cạnh tranh ........................................................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ................................................................................. 5
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ....................................... 7
1.1.3. Phân loại cạnh tranh ....................................................................................... 7
1.1.4. Tác động của cạnh tranh đối với nền kinh tế .................................................. 9
1.2. Lợi thế cạnh tranh ................................................................................................ 10
GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 10
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh............................................. 11
1.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp................................................................ 12
1.3.1. Khái niệm ...................................................................................................... 12
1.3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh.............................. 14
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........... 15
1.3.4. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................... 24

1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................... 29
1.4. Các công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................ 34
TÓM TẮT CHƯƠNG I ................................................................................................. 37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ ...................................................................................... 38
2.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cơ khí Việt
Nam ............................................................................................................................. 38
2.1.1 Đặc điểm của ngành cơ khí và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cơ khí
................................................................................................................................. 38
2.1.2. Áp lực của hội nhập kinh tế quốc tế .............................................................. 38
2.2. Tổng quan về Công ty cổ phần Cơ khí Ngô Gia Tự ............................................ 39
2.2.1. Thông tin cơ bản về Công ty cổ phần Cơ khí Ngô Gia Tự ............................ 39
2.2.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ................................................... 40
2.2.3. Ngành nghề kinh doanh ................................................................................. 41
2.2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty .......................................................................... 42

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

2.2.5. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu ..................................................................... 45
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Cơ khí Ngô Gia Tự ..................................................................................................... 46
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài Công ty ..................................................................... 46
2.3.2. Các nhân tố bên trong Công ty ..................................................................... 58

2.4. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Cơ khí
Ngô Gia Tự ................................................................................................................. 67
2.4.1. Tính toán, phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty
................................................................................................................................. 67
2.4.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự .................. 75
2.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Cơ khí Ngô Gia Tự
.................................................................................................................................... 82
2.5.1. Ưu điểm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Cơ
khí Ngô Gia Tự ........................................................................................................ 82
2.5.2. Những tồn tại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Cơ khí Ngô Gia Tự .................................................................................................. 84
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................................... 85
TÓM TẮT CHƯƠNG II ................................................................................................ 86
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ ................................................... 87
3.1. Xu hướng phát triển ngành CNCK ở Việt Nam và những cơ hội thách thức đối
với các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam ...................................................................... 87
3.1.1. Xu hướng phát triển ngành CNCK ở Việt Nam............................................. 87

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

3.1.2. Những cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp cơ khí Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................................. 89

3.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Cơ khí Ngô
Gia Tự trong thời gian tới ........................................................................................... 90
3.2.1. Phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ....... 90
3.2.2. Mục tiêu hoạt động ........................................................................................ 91
3.3. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty....................................... 92
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Cơ
khí Ngô Gia Tự ........................................................................................................... 92
3.4.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................... 92
3.4.2. Giải pháp nâng cao năng lực Marketing của công ty ................................... 96
3.4.3. Giải pháp tăng cường hoạt động quảng bá thương hiệu .............................. 99
3.4.4. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính ....................................................... 101
TÓM TẮT CHƯƠNG III ............................................................................................. 104
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 106
PHỤ LỤC ...........................................................................................................................

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
XN
ĐHĐCĐ

Xí nghiệp

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

BKS

Ban kiểm soát

CPI

Consumer Price Index
(Chỉ số giá tiêu dùng)

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á

TPHCM
TNHH

Thành phố Hồ Chí Minh
Trách nhiệm hữu hạn

TC - KT

Công nghiệp cơ khí
Organization for Economic

Co-operation
and
Development (Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế)
World Trade Organization
(Tổ chức thương mại Thế
Giới)
External Factor Evaluation
Matrix (Ma trận các yếu tố
bên ngoài)
Internal Factor Evaluation
Matrix (Ma trận các yếu tố
nội bộ)
Competitive Profile Matrix
(Ma trận hình ảnh cạnh
tranh)
Xã hội chủ nghĩa
Research & Development
(Nghiên cứu và phát triển)
Tài chính - kế toán

FDI

KT
TC - HC
XD

Kỹ thuật
Tổ chức – Hành chính
Xây dựng


CBCNV
BQ
AFTA

KD
KH

Kinh doanh
Kế hoạch

SXKD
TSCĐ

Foreign Direct Investment
(Đầu tư trực tiếp nước
ngoài)
Cán bộ công nhân viên
Bình quân
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định

CNCK
OECD

WTO

ÊFE


IFE

CPM

XHCN
R&D

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ma trận các yếu tố bên ngoài ......................................................................... 25
Bảng 1.2: Ma trận các yếu tố nội bộ .............................................................................. 26
Bảng 1.3: Ma trận hình ảnh cạnh tranh .......................................................................... 29
Bảng 2.1: Thu nhập CBCNV giai đoạn 2010 - 2014 ..................................................... 63
Bảng 2.2: Bảng phân loại lao động của Công ty ............................................................ 63
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn điều lệ của công ty...................................................................... 64
Bảng 2.4 : Doanh thu và thị phần của Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự và các đối thủ năm
2014 tại thị trường miền Bắc.......................................................................................... 67
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2014 của các công ty ..................................... 69
Bảng 2.6: Bảng so sánh năng suất lao động giữa các công ty năm 2014 ...................... 70
Bảng 2.7: Tỷ lệ trình độ công nhân viên ở các công ty ................................................. 73
Bảng 2.8: Vị trí trụ sở chính của các công ty ................................................................. 74

Bảng 2.9: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ................................................. 76
Bảng 2.10: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ............................................. 78
Bảng 2.11: Ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM) ............................................................ 80
Bảng 3.1: Bảng dự kiến sản lượng ô tô các loại đến năm 2020 ..................................... 88
Bảng 3.2: Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015 của Công ty Cơ khí Ngô
Gia Tự ............................................................................................................................ 90
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ................................ 18
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Cơ khí Ngô Gia Tự .................. 43

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và phức tạp như hiện nay, cạnh tranh
đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi là động lực cho sự phát triển chung của
nền kinh tế. Cạnh tranh giúp nhiều doanh nghiệp tồn tại và phát triển mạnh hơn nhưng
cũng có thể khiến nhiều doanh nghiệp phải phá sản, giải tán khỏi thị trường. Vì thế
nâng cao năng lực cạnh tranh đã và đang trở thành yêu cầu tất yếu của mỗi doanh
nghiệp.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, cùng với cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ,
các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực kinh tế mà đặc biệt là lĩnh vực cơ khí phải đối
mặt với sự cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp nước ngoài về thị trường hàng

hoá và dịch vụ. Sự cạnh tranh này khiến các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước
hai sự lựa chọn hoặc chấp nhận đổi mới hoặc rút lui hoàn toàn khỏi thị trường.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, Công nghiệp cơ khí (CNCK) là một
ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế, củng cố quốc phòng an ninh, góp
phần nâng cao đời sống nhân dân. Vì vậy, việc kiểm soát các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành CNCK là hết sức cần thiết, nhất là trong bối cảnh kinh tế như
hiện nay. Những năm qua, ngành CNCK đã có những bước khởi sắc ban đầu, một
số sản phẩm đạt chất lượng tốt, có chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, tỷ trọng
gia công trong CNCK nước ta vẫn còn rất cao, làm cho giá trị gia tăng đạt thấp và
thiếu sức cạnh tranh trên thị trường.
Công ty cổ phần Cơ khí Ngô Gia Tự là một doanh nghiệp thành viên của Tổng
Công ty ô tô Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, chuyên lắp ráp, chế tạo các
loại ô tô khách. Ngày đầu mới thành lập, Công ty Ngô Gia Tự mới chỉ là một nhà máy
sửa chữa nhỏ, nhưng cho đến nay công ty đã từng bước lớn mạnh và dần chiếm được
cảm tình của người tiêu dùng trong cả nước. Tuy nhiên, trong hoạt động của công ty
GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

1

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

vẫn bộc lộ nhiều hạn chế như chưa tự thiết kế, chế tạo được dòng ô tô, xe máy cao cấp,
chủ yếu gia công theo các mẫu thiết kế của nước ngoài, chưa tự sản xuất được các loại
linh kiện quan trọng phục vụ cho việc lắp ráp mà phải nhập khẩu từ bên ngoài…Việc

nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty sẽ có ảnh hưởng tích cực đến ngành công
nghiệp cơ khí Việt Nam nói chung và sự phát triển của Tổng Công ty ô tô Việt Nam
nói riêng.
Với mong muốn góp phần giúp Công ty cổ phần Cơ khí Ngô Gia Tự phát triển
mạnh mẽ và bền vững trên thị trường, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Đề
xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cơ khí
Ngô Gia Tự’’.
2. Mục tiêu đề tài
Thông qua việc nghiên cứu và phân tích các quan điểm về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, tác giả đi sâu làm rõ cơ sở lý luận năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, chỉ rõ các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, để từ đó đưa
ra các giải pháp thích hợp giúp doanh nghiệp khai thác tối đa năng lực cạnh tranh và
phát triển thị trường. Xuất phát từ mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra cho đề tài này là:
- Làm rõ thế nào là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và phân tích các nhân tố
tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Cơ khí Ngô Gia
Tự.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Cơ
khí Ngô Gia Tự.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cơ khí Ngô Gia Tự.

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

2

HV: Nguyễn Bích Ngọc



ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

- Các nguồn lực nội tại và mức độ khai thác chúng tại Công ty cổ phần Cơ khí Ngô
Gia Tự.
- Các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty cổ phần Cơ khí Ngô Gia Tự.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh ô tô của Công ty cổ phần Cơ khí Ngô
Gia Tự và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt Nam, đặc biệt là khu vực Miền
Bắc
 Phạm vi về thời gian
Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm (2013 – 2014) và
đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Cơ khí Ngô
Gia Tự.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng một số phương pháp như
thống kê, so sánh, phân tích trên cơ sở tài liệu là:
- Phần lý thuyết: Tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Các chính sách, văn bản luật của Chính phủ về quy hoạch phát triển ngành cơ khí
ô tô, các số liệu từ Tổng cục Thống kê
- Các tài liệu, báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Cơ khí Ngô Gia Tự và các đối
thủ cạnh tranh
- Một số tài liệu tham khảo khác trên Internet.
5. Điểm mới của đề tài
Luận văn này là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần Cơ khí Ngô Gia Tự trên cơ sở phân tích các yếu tố nội
bộ, ngoại vi của doanh nghiệp để đưa ra các giải pháp thích hợp.


GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

3

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Những giải pháp nêu trong đề tài có thể được sử dụng để vận dụng trong thực tiễn
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm khai thác tối đa năng lực vốn có để đạt
được thành công trên thị trường.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành 3
chương như sau:
- Chương I: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Cơ khí Ngô
Gia Tự.
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Cơ khí Ngô Gia Tự.

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

4

HV: Nguyễn Bích Ngọc



ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, khái niệm cạnh
tranh đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng
hoá và phát triển kinh tế thị trường. Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về cạnh
tranh.
Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hoá
để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Khái niệm về cạnh tranh của Marx cho thấy quy
luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận
bình quân. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và
khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu là “sự ganh đua, kình
địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Theo quan điểm này,
cạnh tranh được hiểu là các mối quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua
nhau tìm mọi giải pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh
thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi
nhất.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (Tập 1) thì: Cạnh tranh trong kinh doanh là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu nhằm dành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ thi trường có lợi nhất. Quan niệm này xác định rõ các chủ

thể của cạnh tranh là những người sản xuất hàng hoá, các thương nhân, các nhà kinh
doanh và mục đích của họ là giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường
GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

5

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

có lợi nhất.
Ở phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống Mỹ thì:
Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự
do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi
của thị trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của người
dân nước đó. Như vậy khái niệm cạnh tranh ở phạm vi quốc gia lại đề cập những phạm
trù hẹp hơn đó là khả năng sản xuất các loại hàng hoá, dịch vụ và thu nhập thực tế của
người dân của một quốc gia cụ thể nào đó.
Những khái niệm trên đây dù tiếp cận trên các góc cạnh và phạm vi khác nhau
của cạnh tranh nhưng có những nét tương đồng vệ nội dung. Tựu trung lại, ta có thể
đưa ra một khái niệm tổng quát về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện
pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị
trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh
tranh là tối đa hoá lợi ích, đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận , đối với
người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.

Cạnh tranh trong kinh tế thị trường có một số đặc trưng như sau:
- Cạnh tranh mang bản chất của mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
Nếu trên thị trường chỉ có một chủ thể thì không có cạnh tranh nhưng có nhiều chủ thể
mà các chủ thể không có cùng một mục tiêu thì mức độ cạnh tranh cũng rất thấp. Do
vậy canh tranh chỉ tồn tại khi có nhiều hơn hai chủ thể tham gia và các chủ thể cùng
hướng đến những mục đích nhất định nào đó.
- Các chủ thể cạnh tranh đều phải tuân thủ những ràng buộc chung được hình thành
trong quá trình kinh doanh. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh
nghiệp chính là các đặc điểm về nhu cầu sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc
của luật pháp và thống kê kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người
GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

6

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

mua, hoặc giữa những người mua với người bán là các thoả thuận được thực hiện có
lợi hơn cả đối với người mua.
- Phương pháp cạnh tranh rất đa dạng. Một chủ thể kinh tế có thể tham gia cạnh
tranh dựa trên nhiều phương pháp khác nhau như bán giá thấp, nâng cao chất lượng sản
phẩm,…miễn là đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
- Cạnh tranh diễn ra trong một khoảng thời gian và không gian không cố định, hoặc
ngắn hoặc dài, hoặc hẹp hoặc rộng.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong

lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự
phát triển kinh tế.
Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống kinh tế tự doanh, vì càng nhiều doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có chất
lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng giá trị tối ưu nhất
đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ.
Vì vậy, cạnh tranh là một tất yếu mà bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào khi tham
gia thị trường cũng đều phải chấp nhận nó như một quy luật sinh tồn vì nó đóng góp
vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3. Phân loại cạnh tranh
 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
 Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
- Cạnh tranh giữa các ngành

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

7

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

 Căn cứ theo phương thức cạnh tranh:

- Cạnh tranh bằng giá cả
- Cạnh tranh phi giá cả
 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh:
- Cạnh tranh hoàn hảo
- Cạnh tranh không hoàn hảo
 Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh:
- Cạnh tranh lành mạnh
- Cạnh tranh không lành mạnh
 Căn cứ vào các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hóa:
- Cạnh tranh trước khi bán hàng
- Cạnh tranh trong khi bán hàng
- Cạnh tranh sau khi bán hàng
 Căn cứ vào mục tiêu kinh tế của các chủ thể:
- Cạnh tranh dọc
- Cạnh tranh ngang
 Căn cứ vào cấp độ cạnh tranh:
- Cạnh tranh cấp quốc gia
- Cạnh tranh cấp ngành
- Cạnh tranh cấp doanh nghiệp
- Cạnh tranh cấp sản phẩm
Ngoài các loại hình cạnh tranh đã nêu trên, người ta còn xét theo một số tiêu chí khác
nữa: điều kiện không gian, lợi thế tài nguyên, nhân lực, đặc điểm tập quán sản xuất, tiêu
dùng, văn hóa ở từng dân tộc, khu vực, quốc gia khác nhau mà phân loại thành cạnh tranh
giữa các nước và các khu vực trên thế giới.

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

8

HV: Nguyễn Bích Ngọc



ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

1.1.4. Tác động của cạnh tranh đối với nền kinh tế
 Tác động tích cực:
Thứ nhất, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp sử dụng tài nguyên một cách tối ưu
và khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong sản xuất,
nguồn tài nguyên là hữu hạn, thậm chí còn khan hiếm. Muốn tồn tại và chiến thắng
trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải không ngừng áp dụng khoa học công nghệ
mới vào sản xuất kinh doanh, sử dụng tối đa mọi nguồn lực nhằm thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của thị trường.
Thứ hai, cạnh tranh làm cho tiêu dùng gắn liền với sản xuất, sản xuất ngày càng
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Do cạnh tranh mà ngày nay các doanh
nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích nhu cầu để từ đó lập kế hoạch sản xuất đáp
ứng nhu cầu một cách nhanh nhất, kịp thời nhất và hiệu quả nhất. Sản xuất với năng
suất, chất lượng ngày càng tăng, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến người tiêu dùng.
Họ được tiêu dùng những hàng hóa có chất lượng cao và giá cả phải chăng, chủng loại
phong phú hơn dẫn đến sự lựa chọn dễ dàng hơn.
Thứ ba, cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế trên cơ sở kết hợp một
cách hợp lý giữa lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của
toàn xã hội. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, mà lợi nhuận chỉ có thể
thu được khi các doanh nghiệp bán được hàng hóa do mình sản xuất ra với chi phí thấp,
giá thành hạ. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ chấp nhận hàng hóa của người
tiêu dùng. Dưới tác động của cạnh tranh, các nhân tố sản xuất được sử dụng có hiệu
quả hơn, từ đó giảm thiểu tổng chi phí sản xuất của xã hội, nâng cao năng suất lao
động.
 Tác động tiêu cực:

Bên cạnh những tác động tích cực đối với nền kinh tế, cạnh tranh cũng có thể dẫn
đến những kết quả không mong muốn. Cạnh tranh làm thay đổi cấu trúc xã hội trên

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

9

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

phương diện sở hữu của cải và phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo. Cạnh tranh làm xuất
hiện và phát triển các hình thức lừa đảo, đầu cơ, làm hàng giả, trốn thuế, ăn cắp bản
quyền… Ngoài ra, trong trường hợp cạnh tranh không cân sức có thể triệt tiêu một
ngành, hoặc một lĩnh vực kinh doanh của một quốc gia.
1.2. Lợi thế cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để
“nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, chúng ta nói đến
lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của
họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm cho doanh nghiệp, có tính vi mô chứ không
phải có tính vĩ mô ở cấp quốc gia. Những giá trị nào quyết định lợi thế cạnh tranh của
mỗi doanh nghiệp ? Đó là sự thôi thúc, đam mê, khả năng và bản chất đặc thù của
người doanh nhân cộng với điều kiện hoàn cảnh cá nhân, tài nguyên sẵn có, nhu cầu
của thị trường mà họ tiếp cận được, tạo ra những cơ hội kinh doanh đặc thù để doanh
nhân có thể nắm bắt. Như vậy mỗi doanh nhân có mỗi lợi thế khác nhau.
Một công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận cao hơn tỷ lệ

bình quân trong ngành. Và một công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững khi nó có thể
duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài. Hai yếu tố cơ bản hình thành tỷ lệ
lợi nhuận của một công ty, và do đó biểu thị nó có lợi thế cạnh tranh hay không, đó là
lượng giá trị mà khách hàng cảm nhận được về hàng hóa hay dịch vụ của công ty, và
chi phí sản xuất của nó. Giá trị cảm nhận của khách hàng là sự lưu giữ trong tâm trí của
họ về những gì mà họ cảm thấy thỏa mãn từ sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Nói
chung giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm của công ty thường
cao hơn giá mà công ty có thể đòi hỏi về các sản phẩm, dịch vụ của mình. Theo các
nhà kinh tế, phần cao hơn đó chính là thặng dư nhà tiêu dùng mà khách hàng có thể
giành được. Cạnh tranh giành giật khách hàng giữa các công ty giúp khách hàng nhận
được phần thặng dư này. Cạnh tranh càng mạnh thì thặng dư người tiêu dùng càng lớn.
GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

10

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Hơn nữa công ty không thể phân đoạn thị trường chi tiết đến mức mà có thể đòi hỏi
mỗi khách hàng một mức giá phản ánh đúng đắn những cảm nhận riêng của họ về giá
trị sản phẩm, hai lí do này chỉ có thể đòi hỏi mức giá thấp hơn giá trị mà khách hàng
cảm nhận và đánh giá về sản phẩm.
Cách thức mà công ty có được các lợi thế cạnh tranh:
- Thứ nhất, công ty sẽ cố gắng tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng, làm cho họ
có sự thỏa mãn vượt trên cả sự mong đợi của chính họ. Các nỗ lực của công ty làm cho
sản phẩm hấp dẫn hơn nhờ sự vượt trội về thiết kế, tính năng, chất lượng và điều gì đó

tương tự để chính khách hàng cảm nhận được một giá trị lớn hơn và họ sẵn sàng trả giá
cao hơn.
- Thứ hai, công ty có thể cố nâng cao hiệu quả các hoạt động của mình để giảm chi
phí. Hệ quả là biên lợi nhuận tăng lên, hướng đến một lợi thế cạnh tranh. Nói cách
khác, khái niệm về sự sáng tạo giá trị là hạt nhân của lợi thế cạnh tranh.
Bằng việc khai thác các năng lực cốt lõi hay lợi thế cạnh tranh để đáp ứng và đáp
ứng trên tất cả các chuẩn mực yêu cầu của cạnh tranh, các doanh nghiệp tạo ra giá trị
cho khách hàng. Về bản chất, việc tạo ra giá trị vượt trội không nhất thiết yêu cầu một
công ty phải có cấu trúc chi phí thấp nhất trong ngành hay tạo ra một sản phẩm có giá
trị nhất trong mắt của khách hàng, mà quan trọng là độ lệch giữa giá trị nhận thức được
và chi phí sản xuất lớn hơn các đối thủ cạnh tranh.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh
Bao gồm hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và đáp ứng khách hàng.
 Về hiệu quả:
Nếu coi một doanh nghiệp như là một hệ thống chuyển hóa các hệ thống đầu vào
thành đầu ra; các đầu vào là các yếu tố cơ bản của sản xuất như là lao động, vốn, đất
đai, quản trị và bí quyết công nghệ; đầu ra là các hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp
sản xuất. Cách đơn giản nhất của hiệu quả là đem chia số lượng các đầu ra cho các đầu

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

11

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ


vào. Một công ty càng hiệu quả khi nó cần càng ít đầu vào để sản xuất một đầu ra nhất
định.
 Về chất lượng:
Các sản phẩm có chất lượng phải đáng tin cậy theo nghĩa mà nó được thực hiện
đúng như thiết kế và làm tốt điều đó, ngoài ra chất lượng cao dẫn đến hiệu quả cao hơn
và đem lại chi phí thấp hơn. Chất lượng cao sẽ làm giảm thời gian lao động bị lãng phí
để làm ra các chi tiết sản phẩm bị khuyết tật hay cung cấp dịch vụ không đáp ứng đủ
tiêu chuẩn và giảm thời gian bỏ ra để sửa chữa khuyết tật, sẽ làm cho năng suất lao
động cao hơn và chi phí đơn vị thấp hơn. Như vậy, chất lượng sản phẩm cao không chỉ
để cho công ty đòi hỏi giá cao hơn về sản phẩm của mình mà còn hạ thấp chi phí.
 Về cải tiến:
Cải tiến là bất kì những gì được coi là mới hay mới lạ trong cách thức mà một
công ty vận hành hay sản xuất sản phẩm của nó. Cải tiến bao gồm những tiến bộ mà
công ty phát triển về các loại sản phẩm, quá trình sản xuất, hệ thống quản trị, cấu trúc
tổ chức và các chiến lược. Cải tiến có lẽ là khối quan trọng nhất của lợi thế cạnh tranh.
Về dài hạn cạnh tranh có thể coi như một quá trình được dẫn dắt bằng sự cải tiến.
 Về đáp ứng khách hàng:
Một công ty có khả năng đáp ứng khách hàng tốt phải có khả năng nhận diện và
thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Có như vậy khách
hàng sẽ cảm nhận giá trị sản phẩm của công ty, và công ty có lợi thế cạnh tranh trên cơ
sở khác biệt.
1.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến nay
vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lường. Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học:
“Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

12


HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của
đồng nghiệp”.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “Năng lực cạnh
tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực
siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây
là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà
cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh
vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong
doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các
đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi
hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế
này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng
như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất
cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và
có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là doanh nghiệp phải nhận biết được điều này

và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những
đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp
được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như
marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin… Tuy
nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cần phải xác định được
GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

13

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần
thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng
lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá
năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ, chất
lượng sản phẩm và bao gói, kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng, thông tin
và xúc tiến thương mại, năng lực nghiên cứu và phát triển, thương hiệu và uy tín của
doanh nghiệp, trình độ lao động, thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng
thị phần, vị thế tài chính, năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp trong quá
trình tồn tại và phát triển của mình. Đặc biệt trong thời kỳ Việt Nam đã gia nhập WTO,
để nâng cao năng lực cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải hiểu rõ các yêu cầu của
WTO đối với ngành sản xuất kinh doanh của đơn vị, để từ đó thông qua phương pháp
so sánh trực tiếp các yếu tố để đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp đồng thời đề

ra các giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách
quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị trường luôn
được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng
như hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị trường ngày càng xuất hiện
nhiều các đối thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ,
quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là
một đòi hỏi cấp bách để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp
pháp trên thương trường.
Không những thế, với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, việc
nâng cao năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối
GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

14

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận,
khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là một chiến
lược không thể thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành
mục tiêu của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tế bào kinh tế - xã hội và chịu sự tác động của hàng loạt các
yếu tố của môi trường hoạt động. Doanh nghiệp cần thấy rõ được sự ảnh hưởng của các
yếu tố này để có giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh và giảm thiểu những tiêu cực
nhằm tạo dựng nặng lực cạnh tranh của mình ngày càng cao hơn. Có thể chia thành hai
nhóm nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là:
1.3.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài là các nhân tố phức tạp, luôn có nhiều cơ hội lẫn nguy cơ
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp theo các mức độ khác nhau. Sự biến động của
các nhân tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp và không thuộc ý muốn chủ
quan của bất kì doanh nghiệp nào. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp gồm có: các
nhân tố thuộc môi trường quốc tế, các nhân tố thuộc môi trường quốc gia và các nhân tố
thuộc môi trường ngành.
 Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay thì các nhân tố
thuộc môi trường quốc tế càng ảnh hưởng mạnh tới năng lực canh tranh của các doanh
nghiệp. Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế như: xu hướng tự do hoá thương mại làm
giảm các rào cản thương mại giữa các thị trường; các định chế, hiệp định thương mại,
liên kết kinh tế quốc tế cho thấy phạm vi kinh doanh của các doanh nghiệp được mở
rộng, đầu tư ra nước ngoài phát triển và kéo theo đó là mức độ cạnh tranh cũng trở nên

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

15

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

mạnh mẽ hơn.
 Các nhân tố thuộc môi trường quốc gia
Các nhân tố thuộc môi trường quốc gia bao gồm: Nhân tố kinh tế, nhân tố văn hoá xã
hội, nhân tố khoa học công nghệ, nhân tố chính trị luật pháp, nhân tố tự nhiên.
- Nhân tố kinh tế: Bao gồm các chính sách phát triển kinh tế, chính sách thương
mại, chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư…Các chính sách và giải pháp kinh tế
nhằm khuyến khích hay hạn chế, ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành cụ
thể, do đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp trong ngành đó.
Do đó, các chính sách kinh tế, các quy định và thủ tục hành chính phải đơn giản, minh
bạch, không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp sẽ có tác động mạnh tới
kết quả, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Nhân tố văn hoá, xã hội: Các phong tục tập quán, thị hiếu, lối sống, thói quen tiêu
dùng, tín ngưỡng, tôn giáo có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp, do đó mà ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp. Ở những khu vực địa lý khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau, do đó khả
năng tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau.
- Nhân tố khoa học công nghệ: Các nhân tố về khoa học công nghệ như trình độ
phát triển công nghệ thông tin, khả năng sáng tạo, ứng dụng các ý tưởng kinh doanh,
khả năng cập nhật hay truyền đạt thông tin từ trong ra ngoài và từ ngoài vào trong cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
cập nhật thông tin nhanh chóng có nghĩa là doanh nghiệp đó nắm được hướng đi trước
và trong kinh doanh người đi trước luôn dành được những lợi thế để phát triển.
- Nhân tố chính trị, luật pháp: Chính trị và pháp luật chặt chẽ, rõ ràng và ổn định sẽ
làm cơ sở bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh trên thị trường một cách lành mạnh, đạt hiệu quả cao. Các chính sách tài
chính, các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, những quan điểm trong lĩnh vực nhập

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ


16

HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

khẩu, các chương trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao
động... ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
- Nhân tố tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn đối
với doanh nghiệp trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các
nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nhiệt độ, độ ẩm... Vị trí địa
lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ đồng
thời giảm thiểu các chi phí không cần thiết khác.
 Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Có nhiều mô hình để phân tích các nhân tố thuộc môi trường ngành ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tuy nhiên mô hình nổi tiếng nhất và được
sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael
Porter. Theo mô hình này, M.Porter cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác
động của năm lực lượng cạnh tranh, bao gồm: đối thủ cạnh tranh hiện tại, khách hàng,
nhà cung ứng, các đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay thế. Các nhân tố này được thể hiện
ở hình 1.1.

GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

17


HV: Nguyễn Bích Ngọc


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Hình 1.1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là các doanh
nghiệp vốn đã có vị thế vững vàng trên thị trường trong cùng một ngành nghề kinh
doanh. Số lượng, quy mô và sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một số yếu tố chính của đối thủ cạnh tranh có thể làm thay đổi tương quan cạnh
tranh với doanh nghiệp trên thị trường là: mục đích tương lai, các tiềm năng và
chiến lược hiện tại của đối thủ cạnh tranh.
- Khách hàng: Khách hàng là đối tượng có ảnh hưởng rất mạnh trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Mọi
nỗ lực của doanh nghiệp đều hướng vào khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, kích
thích sự quan tâm, thúc đẩy khách hàng đến với sản phẩm hay dịch vụ do mình làm
ra. Khách hàng có thể là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Khách hàng tác động
GVHD: TS Nguyễn Đăng Tuệ

18

HV: Nguyễn Bích Ngọc


×