Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.95 KB, 20 trang )

1

1

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÙNG
Câu 1: các vấn đề đo thị nước ta, nguyên nhân của các
vấn đề đo thị:
a. các vấn đề đô thị nước ta:
MÔI TRƯỜNG NƯỚC:
- cấp nước sinh hoạt
+ Tỷ lệ cấp nước còn rất thấp: trung bình đạt 45%
tổng dân số đô thị được cấp nước, trong đó đô thị loại I
và loại II đạt tỷ lệ 67%, các đô thị loại IV và loại V chỉ
đạt 10-15%.
+ Công suất thiết kế của một số nơi chưa phù hợp với
thực tế: Nhiều nơi thiếu nước, nhưng cũng có đô thị thừa
nước, không khai thác hết công suất, cá biệt tại một số thị
xã chỉ khai thác khoảng 15-20% công suất thiết kế.
+ Tỷ lệ thất thoát thất thu nước còn cao: Sau Hội nghị
cấp nước toàn quốc lần thứ III, các công ty cấp nước địa
phương đã có nhiều cố gắng giảm tỷ lệ thất thoát thất thu
nước đã được Bộ Xây dựng đề ra. Nhiều địa phương như
Hải Phòng, Huế, Đà Lạt, Vũng Tàu, Tiền Giang, đạt được
kết quả tốt, nhưng tại nhiều đô thị tỷ lệ thất thoát thất thu
vẫn còn cao như Thái Nguyên, Hà Nội, Nam Định, Hà
Tĩnh, Vinh…
Tỷ lệ thất thu cao không chỉ chứng tỏ sự yếu kém về mặt
năng lực quản lý (cả tài chính và kỹ thuật) mà nó còn thể
1

1




2

2

hiện kết quả của quá trình đầu tư không đồng bộ giữa
việc tăng công suất với công tác phát triển mạng lưới
đường ống. Bộ Xây dựng đã đề ra chỉ tiêu đến năm 2005:
Đối với các đô thị có hệ thống cấp nước cũ tỷ lệ thất thoát
thất thu dưới 40%, các đô thị có hệ thống cấp nước mới là
nhỏ hơn 30%.
+ Chất lượng nước: tại nhiều nhà máy chưa đạt tiêu
chuẩn quy định, tình trạng nguồn nước ngầm, nước mặt
bị ô nhiễm nặng nề ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân
dân. Theo số liệu thống kê, tổng công suất khai thác hiện
nay là 2,9 triệu m3/ngđ (trong đó 66% là nước mặt, 34%
là nước ngầm). Công tác khảo sát và quản lý nguồn nước
nói chung do Bộ Tài nguyên - Môi trường và địa phương
quản lý. Việc chất lượng nguồn nước có những biến động
trong quá trình khai thác do nhiều nghuyên nhân.
- Nước thải: hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt ở các đô
thị vốn đã yếu kém, khi quy hoạch, mở rộng đô thị lại
không chú ý đến đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ
thống xử lý và thaots nước đô thị, hầu hết các nguồn
nước thải sinh hoạt đô thị đều không được xử lý, đổ thẳng
ra nguồn tiếp nhập gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước
ngầm. Hiện nay, hầu hết các đô thị đều chưa có hệ thống
xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. ở các đô thị đã có một
số trạm xử lý thì tỷ lệ nước được xử lý chưa đáp ứng

được yêu cầu.
2

2


3

3

Nước thải sinhhoatj trong khu dân cư, các khu du lịch và
nước thải của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp là nguyên
nhân chính làm ô nhiễm hệ thống các thủy vực nội đô và
ven đô nước ta (nước thải sinh hoạt chiếm 70% tổng
lượng nước thải đô thị, 30% là do hoạt động sản xuất).
- thoát nước: Ở Việt Nam, cho đến nay, đã có khoảng
760 đô thị. Tỷ lệ các hộ đấu nối vào mạng lưới thoát nước
đô thị nhiều nơi còn rất thấp. Các tuyến cống được xây
dựng và bổ sung chắp vá, có tổng chiều dài ngắn hơn
nhiều so với chiều dài đường phố, ngõ xóm. Nhiều tuyến
cống có độ dốc kém, bùn cặn lắng nhiều, không ngăn
được mùi hôi thối. Nhiều tuyến cống lại không đủ tiết
diện thoát nước hay bị phá hỏng, xây dựng lấn chiếm, gây
úng ngập cục bộ. Úng ngập thường xuyên xảy ra nhiều
nơi về mùa mưa. Nước thải nhà vệ sinh phần lớn chảy
qua bể tự hoại rồi xả ra hệ thống thoát nước chung tới
kênh, mương, ao hồ tự nhiên hay thấm vào đất. Nước thải
và nước mưa chảy trực tiếp ra nguồn tiếp nhận. Mới chỉ
có gần 10% nước thải đô thị được xử lý.
MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ.

Ô nhiễm không khí (bụi, tiếng ồn…): chủ yếu do
hoạt động giao thông vận tải, hoạt động xây dựng, hoạt
động công nghiệp, sinh hoạt của dân cư và xử lý chất
thải. Trên các tuyến đường đô thị, hầu hết các ngã ba, ngã
tư đều có nồng độ bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Đối
3

3


4

4

với các khu vực đang trong quá trình xây dựng thì nồng
độ lơ lửng cao hơn mức cho phép nhiều lần.
Ô nhiễm bụi: môi trường xung quanh của các đô thị
đều ô nhiễm bụi đặc biệt là ở các nút giao thông, các khu
vực có công trường xây dựng và nơi tập trung hoạt động
xản xuất công nghiệp.
Ô nhiễm khí độc: SO2, Pb, benzen, toluen,… có xu
hướng tăng cao ven các khu vực trục giao thông.
MÔI TRƯỜNG ĐẤT:
Ô nhiễm môi trường đất: nước thải ừ các khu công
nghiệp tập trung không qua xử lý hải vào môi trường,
theo kênh mương ngấm vào đất, gây ô nhiễm và làm thay
đổi các hàm lượng các chất hóa học trong đất.
Diện tích đất nông nghiệp bị chiếm dụng tăng để làm
các công trình, dự án nhưng vẫn chưa được thực hiện dẫn
đấn tình trạng đất bị bỏ hoang.

Bê tông hóa đô thị làm giảm diện tích thẩm thaaos
của nước mưa dẫn đến hiện tượng gập úng đô thị.
CHẤT THẢI RẮN, CHẤT THẢI NGUY HẠI:
Ô nhiễm môi trường do gia tăng chất thải. Chất thải
do dân đô thị thải ra cao gấp 2- 3 lần người dân nông thôn
nhưng chưa được thu gom triệt để. Tỷ lệ chất thải rắn đô
thị thu gom đạt 75%, tỷ lệ chất thải y tế được thu gom là
75%, tỷ lệ chất thải nguy hại thu gom là 65%.
MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI:
4

4


5

5

Đời sống con người được cải thiện đáng kể, nhiều
khu vui chơi, giải trí được xây dựng phục vụ đời sống vật
chất và tinh thần cho con người.
Tỷ lệ người mù chữ và nghèo thấp, nhưng sự chênh
lệch giàu nghèo khá cao.
Tuy đời sống tinh thần được cải thiện đáng kể,
nhưng với những tác động từ sự ô nhiễm môi trường tới
sức khỏe con người ngày càng tăng, chủ yếu là các bệnh
về đường hô hấp.
b. Nguyên nhân của các vấn đề đô thị nước ta:
dân số tăng nhanh
Dân số Việt Nam năm 2011 là 87,84 triệu người, năm

2012 là 88,78 triệu người, ước năm 2013 là 89,57 và dự
kiến dân số năm 2015 là 91,3 triệu người, đạt mục tiêu đề
ra dưới 93 triệu người.
Tốc độ tăng dân số bình quân năm thời kỳ 2011-2013 là
1,05%, dự kiến đến năm 2015 khoảng 1% đạt mục tiêu đề
ra.
Tỉ lệGTTN đã giảm nhưng TB mỗi năm, DS nước ta
vẫn tăng thêm hơn 1 triệu người do nước ta có quy mô
DS đông.
Dân số đông, tăng nhanh tạo ra thuận lợi nhưng cũng
gây rất nhiều khó khăn tới kinh tế, xã hội và môi trường.
Tốc độ đô thị hóa quá nhanh và điều kiện cơ sở
hạ tâng chưa đáp ứng kịp.
5

5


6

6

Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội còn độc lập chưa
lồng ghép với (các chính sách bảo vệ môi trường) quy
hoạch đô thị mặt nước và cây xanh.
Nhiều khu vực trong đô thị khi quy hoạch xây dựng
khu dân cư chưa tính đến phương án thoát nước, chống
ngập úng khi lượng mưa cao bất thường cũng như chưa
thích ứng được với hiện tượng triều cường ở các đô thị
ven biển.

Quy hoạch phát triển đô thị thường có tầm nhìn ngắn
trong khi nước ta có tốc độ đô thị hóa nhanh, mạnh, làm
nhiều nhà máy, xí nhiệp sản xuất công nghiệp, các khu
công nghiệp trước nằm ngoài thành phố nay đã lọt vào
giữa các khu dân cư đông đúc gây ô nhiễm môi trường.
Công tác quản lý môi trường Việt Nam đang còn
lỏng lẻo và bất cập chưa liên quan đến bảo vệ môi
trường, chỉ chú trọng đến phát triển kinh tế.
Ý thức người dân còn kém trong việc bảo vệ môi
trường.\
Do gia tăng dân số và các phương tiện giao thông.
Câu 2: liên hệ thực tế các biện pháp, công cụ sử dụng
trong quản lý môi trường đô thị Việt Nam:
Nhóm công cụ giải pháp về quy hoạch:
Di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh, các diểm và
nguồn ô nhiễm ra khỏi khu trung tâm (tính thực thi và
hiệu quả không vao).
6

6


7

7

Quy hoạch hệ thống cây xanh mặt nước đảm bảo
theo tỷ lệ thích hợp (100% nước sinh hoạt được xử lý,
70% chất thải rắn được tái chế, 25% nguồn nước được tái
chết sử dụng, cây xanh đô thị đạt 9 – 10 m2/người)

Quy hoạch vị trí xây dựng các trạm xử lý nước thải,
hệ thống xử lý chất thải rắn tập trung, mạng lưới quan
trắc.\
Gắn kết quy hoạch phát triển không gian đô thị với
quy hoạch bảo vệ môi trường.
Nhóm giải pháp về chiến lược, chính sách:
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan.
Phát triển mạng lưới giám sát, quan trắc hiện trạng
môi trường đất, nước, không khí,
Tăng cường nguồn nhân lực phản lý bảo vệ môi
trường.
Khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có
hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường.
Tăng cường giáo dục môi trường, tuyên truyền nâng
cao nhận thức.
Nhóm giải pháp về kinh tế (sử dụng các công cụ
kinh tế)
Chỉ hiệu quả khi nền kinh tế là nền kinh tế thị trường
thực thụ
ở Việt Nam ấp dụng chưa hiệu quả do nền kinh tế
Việt Nam chưa phải là nền kinh tế thị trường thục thụ.
7

7


8

8


Mặt khác đời sống người dân còn chưa cao, thu nhập
thấp, ý thức chưa cao.
Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ.
Ưu tiên phát triển công nghệ thân thiện với môi
trường: tái chế, tái sử dụng, năng lượng sạch…
Nâng cao ứng dụng phát triển các vật liệu mới:
compsite, serafin…
Nâng cao phát triển công nghiệp xử lý chất thải nguy
hại.
Câu 3: vai trò, trách nhiệm của ban quản lý khu công
nghiệp trong bảo vệ môi trường khu công nghiệp
(theo thông tư 08/2009/TT – BTNMT và thông tư
48/2009/TT – BTNMT)
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường,
bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác
nhận trong giai đoạn thi công xây dựng các dự án”.
Phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về bảo vệ môi trường để giải quyết,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Chỉ xem xét tiếp nhận các dự án đầu tư thuộc ngành nghề
đã được mô tả trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng kỹ thuật KCNC, KCN và CCN đã được cơ quan
8

8



9

9

quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các
dự án đầu tư không thuộc các ngành nghề đã mô tả trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường thì Ban Quản lý
KCNC, KCN và CCN phải trình xin ý kiến cơ quan Nhà
nước đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với KCNC, KCN, CCN trước khi tiếp nhận dựƯu tiên
các dự án có công nghệ sản xuất hiện đại, công nghệ cao,
không hoặc ít gây ô nhiễm môi trường, các dự án áp dụng
công nghệ sản xuất sạch hơn, công nghệ thân thiện môi
trường, tiết kiệm năng lượng.
Không tiếp nhận các dự án có công nghệ, thiết bị lạc hậu,
hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu thấp, phát sinh
nhiều chất thải, có nguy cơ gây ra ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các khu chức năng trong KKT, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong KCNC, KCN thuộc thẩm
quyền quản lý thực hiện các quy định của Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009, được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này”;
Xây dựng cơ chế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện các

9


9


10

10

nhiệm vụ và quyền hạn được giao chủ trì trong công tác
bảo vệ môi trường KKT, KCNC, KCN.
Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM
của các dự án đầu tư vào KKT, KCNC, KCN và CCN”;
Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
tiến hành kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các
công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các
công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong
KKT, KCNC, KCN trước khi đi vào hoạt động chính
thức”;
Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám
sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi
trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các
cơ quan sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT,
KCNC, KCN.
Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật
về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường cho đầu tư chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN.

Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT,
KCNC, KCN; chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng
10

10


11

11

giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN với
bên ngoài; tiếp nhận, kiến nghị và phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường giải quyết các
khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KKT, KCNC,
KCN”.
Câu 4: các thủ tục hành chính trong bảo vệ môi
trường liên quan tới doanh nghiệp (cơ sở pháp lý của
thủ tục hành chính, quy trình thực hiện thủ tục).
Các thủ tục hành chính:
Thủ tục DDTM, cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề
án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường
đơn giản (lập báo cáo)
Phê duyệt báo cáo ĐTM
Giấy phép khai thác nước (giấy phép khi thác nước
mặt và nước ngầm) và xả thải.
Đăng ký chủ nguồn thải: chất thải rắn, chất thải nguy
hại.

Thủ tục kê khai và nộp phí nước thải (NĐ 67/2003)
Báo cáo giám sát định kỳ (tối thiếu 2 lần/năm).
Giấy phép nhập khẩu phế liệu.
Quy trình ĐTM (6 bước).
Lược duyệt -> ĐTM sơ bộ -> ĐTM chi tiết -> tham
vấn -> thẩm định -> quản lý và giám sát.
Bước 1: Lược duyệt
Dựa vào 3 tiêu chí (dựa vào NĐ 29, danh mục phụ lục)
Chỉ tiêu ngưỡng: quy mô, kinh phí
11

11


12

12

Chỉ tiêu vùng: vùng khu vực nhạy cảm: khu di tích,
lịch sử văn hóa,…
Chỉ tiêu loại hình, kiểu dự án
Bước 2:ĐTM sơ bộ
Bước 3: ĐTM chi tiết
Phân tích, đánh giá tác động MT
Các biện pháp giảm thiểu và quản lý tác động
Lập báo cáo ĐTM
Bước 4: Tham vấn cộng đồng
Lấy ý kiến của cộng đồng
Lấy ý kiến thẩm định của các chuyên gia ngoài hội
đồng thẩm định, cơ quan khoa học và công nghệ, tổ

chức xã hội nghề nghiệp,..
Bước 5: Thẩm định
Cấp TW :BTNMT
Cấp địa phương: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
TW
Bước 6: Quản lý và giám sát
Câu 5: nguyên nhân của các vấn đề môi trường làng
nghề nước ta hiện nay:
Công tác quản lý môi trường trong làng nghề còn
lỏng lẻo chưa được quan tâm.
Do dây chuyền công nghệ sản xuất lạc hậu, chắp vá
(vốn không nhiều)
Trình độ, ý thức người dân trong làng nghề chưa cao
(chỉ quan tâm lợi nhuận).
12

12


13

13

Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, xen kẽ khu sinh
hoạt nên cực kỳ khó để giải quyết vấn đề môi trường.
Quan hệ sản xuất trong làng nghề mang đặc thù gia
đình, dòng tộc, làng xã.
Vốn đầu tư ít, khó có điều kiện để đổi mới tiếp cận
công nghệ.
Nhiều làng nghề chưa quan tâm đến xây dựng cơ sở

hạ tâng cho bảo vệ môi trường.
Câu 6: Nội dung đánh giá mức độ ô nhiễm làng nghề;
quy định về cam kết bảo vệ môi trường, ĐTM trong
làng nghề theo thong tư 46/2011/TT – BTNMT quy
định về bảo vệ môi trường làng nghề.
Điều 5. Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng
nghề
Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề bao
gồm các nội dung sau đây:
Thống kê tổng lượng nước thải, khí thải và chất thải rắn
thông thường, chất thải nguy hại.
Đo đạc, phân tích thành phần và hàm lượng chất ô nhiễm
trong khí thải, nước thải, chất thải rắn và chất thải nguy
hại; độ ồn, độ rung, nhiệt độ, hàm lượng bụi tại khu vực
sản xuất. Quan trắc chất lượng môi trường xung quanh.
Nội dung đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề
được hướng dẫn tại Phụ lục 02 của Thông tư này.
Điều 6. Đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường
13

13


14

14

Dự án mở mới hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
trong làng nghề phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 4

của Thông tư này và thực hiện đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều
12 và Điều 29 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 29/2011/NĐ-CP); Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT
ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 29/2011/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số
26/2011/TT-BTNMT).
Đối với các cơ sở đang hoạt động nếu chưa được phê
duyệt, xác nhận Báo cáo đánh giá tác động môi trường,
Bản cam kết bảo vệ môi trường thì phải lập Đề án bảo vệ
môi trường chi tiết, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xem xét theo quy
định hiện hành.
Câu 7: Liên hệ thực tế một làng nghề đề xuất các giải
pháp quản lý phù hợp?
Cái này mọi người tự làm nhé!

14

14


15

15


Câu 8: các vấn ðề môi trýờng liên quan ðến khu vực
ðới bờ, tại sao phải quản lý tổng hợp ðới bờ, nêu và
phân tích quá trình thực hiện chýõng trình QLÐB.
Các vấn đề môi trường liên quan đến khu vực đới
bờ.
Suy thoái ô nhiễm môi trường đới bờ.
Suy giảm và cạn kiệt tài nguyên.
Tàn phá các hệ sinh thái vùng đới bờ. Mật độ dân số
đông, ý thức kém đã dẫn tới việc thu hẹp diện tích của
các vùng ngập nước, phá hủy các rạn san hô, thảm cỏ
biển…
Phá hủy nơi sinh cư vùng đới bờ.
Sự cố môi trường. Do thiên tai (bão lụt, ngập lụt ven
biển, xói lở bờ, dâng cao mực nước biển); sự cố tràn dầu,
khai thác dầu mỏ trên biển.
Tại sao phải quản lý tổng hợp đới bờ (vai trò).
Tính phức tập của các đới bờ và các hệ tài nguyên và
hệ sinh thái của nó đã cung cấp tiềm năng phát triển đa
mục tiêu và là đối tượng phát triển đa nghành. Nghĩa là
vùng bờ, thậm chí một hệ sinh thái bờ, không phải là đối
tượng sử dụng của một nghành hoặc một nhóm nào.
Chính vì thế, mặc dù lợi ích kinh tế thu được từ hoạt động
phát triển đa nghành ở đới bờ là rất lớn, nhưng nó đã gây
ra suy thoái môi trường và tài nguyên bờ.
Thực tế đới bờ luôn được quản lý trong quá trình
khai thác sử dụng tài nguyên của các nghành hoặc các
15

15



16

16

vấn đề chuyên biệt. Hay nói cách khác, việc sử dụng tài
nguyên đa nghành ở đới bờ hiện nay đang được thực hiện
theo hình thức quản lý đơn nghành và quản lý vấn đề
chuyên biệt. Quản lý đơn ngành là quá trình quản lý được
tiến hành bởi một vài ngành và có những hạn chế sau:
- Chỉ ưu tiên lợi ích kinh tế và ít hoặc không quan
tâm đến môi trường.
- Chỉ chú ý đến lợi ích ngành mình va ít chú ý đến
lợi ích ngành khác, người khác
- Thiếu sự phối hợp giữa trung ương và địa phương,
cũng như giữa các ngành trong cùng địa bàn.
- Sử dụng và quản lý tài nguyên mang tính tự phát,
thiếu kế hoạch, chú ý nhiều đến khai thác phục vụ các
tham vọng phát triển.
- Làm gia tăng các mâu thuẫn lợi ích trong sử dụng
cạnh tranh tài nguyên bờ.
- Hậu quả là các hệ thống tài nguyên bờ bị phá vỡ,
gây ra các sự cố môi trường sinh thái.
Trong vùng ven bờ, nơi mà có sự cạnh tranh của các
bên liên quan khác nhau đối với việc sử dụng đất và biển
thường dẫn đến những xung khắc mãnh liệt và phá hủy sự
thống nhất của hệ thống tài nguyên.
Từ những lợi ích đơn ngành dấn đến mâu thuẫn lợi
ích trong sử dụng đa ngành tài nguyên bờ. Chính vì thế
cần phải quản lý tổng hợp đới bờ.

Các quy trình tổng hợp đới bờ.
16

16


17

17

Bước 1: xác định mục tiêu và phân tích vấn đề (xác
định được vấn đề ưu tiên nhất ở địa phương cần giải
quyết)
Bươc 2: lựa chọn vấn đề và xây dựng lên kế hoạch.
Xây dựng cái giải pháp, biện pháp để giải quyết vấn
đề đó.
Bước 3: phê duyệt kế hoạch và cấp kinh phí thực
hiện.
Bản thảo được thông qua bởi cơ quan có trách nhiệm
về mặt pháp luật, sự tán thành của cộng đồng thì mới
được cấp vốn.
Bước 4: thực hiện kế hoạch.
Thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
Bước 5: vận hành.
Bước 6: quản lý và giám sát.
- xem xét kế hoạch thực hiện có hiệu quả hay không.
- Đưa ra các biện pháp để cải tiến.
Câu 9: tầm quan trọng của khu vực đất ngập nước,
lưu vực sông:
Tầm quan trọng của khu vực đất ngập nước:

Đất ngập nước có vai trò quan trọng đối với đời sống
của các cộng đồng dân cư. Hiện nay, khoảng 70% dân số
thế giới sống ở các vung cửa sông ven biển và xung
quanh các thủy vực nước ngọt nội địa. Đất ngập nước còn
là nơi sinh sống của một số lượng lớn các loài động vật
và thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm.
ở Việt Nam, ĐNN rất đa dạng với diện tích xấp xỉ
5.810.000 ha, chiếm khoảng 8% toàn bộ các vùng ĐNN
17

17


18

18

của châu á. Trong đó ĐNN nước ngọt chiếm khoảng 10%
diện tích của các vùng ĐNN toàn quốc. Trong số các
vùng ĐNN của Việt nam thì 68 vùng là có tần quan trọng
về đa dạng sinh học và môi trường thuộc nhiều loại hình
ĐNN khác nhau, phân bố khắp trong cả nước. Với các
chức năng chủ yếu dưới đây:
- kiểm soát lũ lụt.
- bổ xung nước ngầm.
- điều hòa khí hậy (giảm thiểu sự biến đổi khí hậu).
- làm sạch nước.
- nguồn cung cấp tính đa dạng sinh học (nơi cư trú
của các loài động vật quý).
- Chứa đựng và đồng hóa chất thải.

- Giải trí, du lịch.
- Phục vụ nghiên cứu khoa học.
- Cung cấp các sản phẩm của ĐNN.
- Nuôi trồng thủy, hải sản.
- Cung cấp năng lượng sạch, hệ thống thủy điện.
- Tạo môi trường thauanj lợi cho haotj động kinh tế
của ngành: nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, khai
khoáng.
- Cung cấp gỗ, củi.
Tầm quan trọng của khu vực lưu vực sông.
Lưu vực sông la diện tích bề mặt đất trong tự nhiên
mà mọi lượng nước mưa khi rơi xuống sẽ tập trung lại và
thoát qua một cửa duy nhất.
Hiện nay lưu vực sông ở nước ta đang giữ một vai
trò quan trọng với những giá trị sử dụng như sau:
18

18


19

19

- Cung cấp nguồn tài nguyên quý giá cho sản xuất và
sinh hoạt: nước, đất đai, khai khoáng sản, thủy sản.
- Bảo vệ sự sống của con người và hệ sinh thái.
- Là môi trường tiếp nhận, chuyển tải và tự làm sạch
các chất thải.
- Là nơi tập hợp nhiều loại hàng hóa tự nhiên có giá

trị về mặt kinh tế.
- Cung cấp nước sinh hoạt, công nghệ, tưới tiêu, thủy
điện, nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp…
- Phục vụ cho giao thông vận tải thủy, phục vụ cho
các hoạt động thế thao, giải trí trên sông, cung ứng dịch
vụ thị trường.
- Tham gia vào chu trình nước trong tự nhiên, duy trì
hệ sinh thái nước lành mạnh, bảo tồn đa dạng sinh thái,
bảo tồn vùng đất ngập nước có giá trị.
Câu 10: nội dung quản lý tổng hợp lưu vực sông theo
nghị định 120/2008/ND-CP của chính phủ ngày 01
tháng 12 năm 2008 về quản lý lưu vực sông.
Xây dựng và chỉ đạo công tác điều tra cơ bản MT, tài
nguyên nước lưu vực sông; lập danh mực lưu vực sông;
xây dựng cơ sở dữ liệu và danh bạ dữ liệu MT – tài
nguyên nước lưu vực sông.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch lưu vực sông
Quyết định các biện pháp BVMT nước, ứng phó với sự
cố MT nước; phòng chống, khắc phục hậu quả, tác hại do
nước gây ra trên lưu vực sông
Điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, duy trì dòng chảy tối
thiểu trên sông; chuyển nước giữa các tiểu khu vực trong
19

19


20

20


lưu vực sông, từ lưu vực sông này sang lưu vực sông
khác.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch lưu vực
sông và xử lý các vi phạm quy định về quản lý lưu vực
sông; giải quyết tranh chấp giữa các địa phương, giữa các
ngành, giữa các tổ chức và cá nhân trong khai thác sử
dụng, hưởng thụ các lợi ích lien quan đến MT, tài nguyên
nước trên lưu vực sông.

20

20



×