ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------
HOÀNG THỊ THẢO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------
HOÀNG THỊ THẢO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ TRONG CƠ CHẾ
TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ TRONG CƠ CHẾ
TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LuËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Hoàng Thị Thu
Thái Nguyên – 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tên tôi là Hoàng thị Thảo, Tôi đƣợc công nhận là học viên cao học khóa 7 (20102012) của trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh theo quyết định số 369/QĐ-
Sau thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn
thành chƣơng trình học tập theo quy định và hoàn thành luận văn Thạc sĩ với đề tài
mang tên: “Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
SĐH ngày 22/4/2010 của Giám đốc Đại học Thái Nguyên.
Sau thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn
nộp thuế trong cơ chế tự khai tự nộp thuế tại tỉnh Thái Nguyên”
thành chƣơng trình học tập theo quy định và hoàn thành luận văn Thạc sĩ. Tôi xin
Tôi xin phép đƣợc bày tỏ lời cảm ơn:
cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài mang tên: “Thực trạng và giải pháp nâng cao
Trƣớc tiên, xin chân thành cảm ơn TS Hoàng Thị Thu đã tạo mọi điều kiện, hƣớng
công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại
tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu nghiên cứu thu
dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa sau Đại học, các thầy cô giáo bộ
mon và Hội đồng chấm đề cƣơng luận văn đã tham gia phê bình, đánh giá, đóng góp ý
đƣợc từ thực nghiệm và không sao chép.
kiến để tôi có cơ hội chỉnh sửa, bổ sung luận văn có giá trị cao hơn.
Học viên
Tôi xin chân thành cảm ơn Cục thuế Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi trong
quá trình nghiên cứu: thu thập số liệu, tham khảo tài liệu để có những tƣ liệu, dữ liệu
phục vụ cho việc hoàn thiện luận văn, gửi lời cảm ơn đến Phòng tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế thuộc Cục thuế Thái Nguyên đã nhiệt tình giùp đỡ trong quá trình
Hoàng thị thảo
điều tra khảo sát, thu thập thông tin thực tế tại địa phƣơng.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các bạn đồng nghiệp, các bạn cùng lớp, cùng
khoá đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên- 2012
Học viên
Hoàng Thị Thảo
MỤC LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
iv
Trang phụ bìa
Trang
1.1.4.1 Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước
10
Lời cam đoan
i
1.1.4.2 Chức năng điều tiết kinh tế
10
Lời cảm ơn
ii
1.1.5. Hệ thống thuế ở Việt Nam
11
Mục lục
iii
1.2. Những vấn đề cơ bản về cơ chế tự khai, tự nộp thuế
12
Danh mục chữ viết tắt
viii
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về cơ chế tự khai, tự nộp thuế
12
Danh mục các bảng, biểu
ix
1.2.1.1. Khái niệm
12
MỞ ĐẦU
1
1.2.1.2. Đặc điểm
12
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
3
1.2.2. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế
13
2. Mục tiêu nghiên cứu
4
2.1.Mục tiêu chung
4
2.2. Mục tiêu cụ thể
4
3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
4
1.2.2.1. Hệ thống luật thuế phải thực sự minh bạch, người dân có thể
dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu chính sách thuế
1.2.2.2. Trình độ dân trí cao, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của
người dân tốt, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đạt hiệu quả
thiết thực
3.1. Đối tượng nghiên cứu
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
5
4. Những đóng góp mới của luận văn
5
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUÊ
TRONG CƠ CHẾ TKTN THUẾ
5
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
1.1.1 Khái niệm về thuế
6
1.2.2.3. Các cơ quan hành pháp phải có năng lực cao và phối hợp tốt
với cơ quan thuế trong công tác quản lý hành chính
1.2.2.4. Các thủ tục như đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế ,
phải đơn giản. Các chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế
phải có hiệu quả và hiệu lực.
1.2.2.5. Cần có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi, vi
phạm
13
13
13
14
14
1.2.3. Ƣu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp
14
6
1.2.3.1 Tiết kiệm thời gian, công sức
14
6
1.2.3.2 Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế
15
1.1.2. Phân loại thuế
7
1.2.3.3 Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế
15
1.1.2.1 Phân loại theo đối tượng chịu thuế
7
1.2.3.4 Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan Thuế
15
1.1.2.2 Phân loại theo phương thức đánh thuế
8
1.2.4. Hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp
16
1.1.3. Đặc điểm của thuế
9
9
1.2.4.1. Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí
thấp và không có biện pháp quản lý thuế phù hợp
16
1.1.3.1 Tính bắt buộc
1.1.3.2 Tính không hoàn trả trực tiếp
9
1.2.4.2. Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ
quan Nhà nước.
17
1.2.5. Đổi mới hoạt động thanh tra - dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ
và hƣớng dẫn nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ chế tự khai, tự nộp
17
1.1.3.3 Tính pháp lý cao
9
1.1.4. Chức năng của thuế
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
vi
1.3. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong cơ chế TKTN thuế
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của công tác tuyên truyền, hỗ trợ
NNT
1.3.2. Mục đích, vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
trong cơ chế TKTN thuế
18
1.3.2.1. Mục đích
20
1.3.2.2. Vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
22
1.3.3. Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT
25
1.3.3.1. Các hình thức TTHT gián tiếp
26
1.3.3.2. Các hình thức TTHT trực tiếp
1.4. Kinh nghiệm về công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế ở
nƣớc ngoài và trong nƣớc
1.4.1. Kinh nghiệm ở nƣớc ngoài
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN, HỖ TRỢ NNT TRONG CƠ CHẾ TKTN THUẾ CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN
44
3.1. Đặc điểm Tỉnh Thái Nguyên
45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
45
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu
46
48
27
3.1.3.Đánh giá chung
3.2. Tổng quan chung về công tác TT,HT NNT của tỉnh Thái
Nguyên.
29
3.2.1. Công tác TTHT thuế tại Việt nam
48
3.2.2. Công tác TTHT thuế tại Thái Nguyên
51
29
3.2.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác TT,HT tại Thái Nguyên
55
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Cục thu nội địa Singapore (IRAS)
29
3.2.3.1. Môi trường pháp lý
55
1.4.1.2. Kinh nghiệm của cơ quan thuế Australia (ATO)
31
3.2.3.2. Môi trường địa phương
55
1.4.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam
33
3.2.3.3.Nhân tố thuộc về Cục thuế Thái Nguyên
55
1.4.3. Kinh nghiệm của Cục thuế Hà Nội
36
3.2.3.4.Nhân tố người nộp thuế
56
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
39
39
2.2. Mô hình nghiên cứu giả định
39
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
40
3.2.3.5. Các ban, ngành liên quan
3.3. Kết quả điều tra về công tác TT,HT ngƣời nộp thuế tại tỉnh
Thái Nguyên.
3.3.1. Kết quả điều tra qua các số liệu lƣu trữ tại Cục thuế Thái
Nguyên
56
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin
40
3.3.1.1.Công tác tuyên truyền thuế
57
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
40
57
2.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
41
2.3.2. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu
43
3.3.1.2.Công tác hỗ trợ NNT
3.3.2. Kết quả điều tra đối với cán bộ thực hiện công tác TT,HT tại
cơ quan thuế
2.3.2.1. Đối với thông tin thứ cấp
43
3.3.2.1. Thông tin về người được hỏi
58
2.3.2.2. Đối với thông tin sơ cấp
43
3.3.2.2. Kết quả điều tra về công tác TT, HT NNT
58
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin
44
44
3.3.3 Kết quả điều tra mức độ thoả mãn của NNT về chất lƣợng
công tác TT,HT NNT.
64
2.3.3.1. Phương pháp phân tổ
2.3.2.2. Phương pháp so sánh
44
3.3.3.1. Thông tin về người được hỏi
65
3.3.3.2. Kết quả điều tra mức độ thoả mãn của DN về công tác TT,HT
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
48
56
57
58
vii
viii
NNT.
3.3.4. So sánh kết quả điều tra đánh giá về công tác TT,HT NNT
giữa cán bộ thực hiện công tác TT,HT tại cơ quan thuế và nhân
viên làm kế toán thuế tại DN.
3.4. Nhận xét về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong việc thực
hiện cơ chế TKTN thuế ở Thái Nguyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
72
Ký hiệu chữ viết tắt
Nguyên văn chữ viết tắt
NNT
Ngƣời nộp thuế
SAS
Hệ thống tự khai tự nộp
TTHT
Tuyên truyền hỗ trợ
TKTN
iHTKK
Tự khai tự nộp
Nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
internet
73
3.4.1 Những mặt đã làm đƣợc
73
3.4.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NNT TRONG CƠ
CHẾ TKTN THUẾ TẠI THÁI NGUYÊN
76
4.1. Quan điểm định hƣớng
4.1.1 Mục tiêu tổng quát phát triển công tác TTHT tại Thái
Nguyên
81
TTHC
Thủ tục hành chính
81
VAT
Thuế giá trị gia tăng
4.1.2. Mục tiêu cụ thể
4.2. Các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác
TT,HT NNT trong điều kiện tự khai, tự nộp thuế tại Thái Nguyên
81
TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
82
TNCN
Thuế thu nhập cá nhân
4.2.1. Các giải pháp cụ thể
82
HĐH
Hiện đại hoá
4.2.1.1.Tăng cường chất lượng TTHT của Cục thuế Thái Nguyên
82
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
4.2.1.2. Giải pháp với NNT
4.2.1.3. Phối hợp với các ban ngành, tổ chức, cá nhân khác trong toàn
tình.
88
CTCP
Công ty cổ phần
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
4.2.1.4. Các giải pháp khác
89
4.2.2. Kiến nghị
4.2.3. Những hạn chế nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu để hoàn thiện công tác TT,HT NNT tại Thái Nguyên
91
KẾT LUẬN
93
81
88
92
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
1
MỞ ĐẦU
Trang
Sơ đồ 1.1: Hệ thống thuế ở Việt Nam
11
Quản lý thuế là hoạt động đảm bảo thực thi chính sách thuế trong thực
Hình 2.1: Mô hình đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
40
tế, trong đó vai trò của cơ quan thuế rất quan trọng khi tác động lên ngƣời nộp
Bảng 2.1: Phân phối tần số ngƣời trả lời
42
thuế (NNT) để đảm bảo tính hiệu lực - đáp ứng mục đích thu cho ngân sách
Bảng 2.2: Thang điểm đo
43
nhà nƣớc.
Bảng 3.1: Kết quả công tác tuyên truyền qua các năm
57
Quản lý thuế đối với doanh nghiệp là một quá trình thực hiện các chức
Bảng 3.2: Kết quả công tác hỗ trợ NNT qua các năm
57
Bảng 3.3: Số lƣợng phiếu điều tra phát ra thu về
răng quản lý thuế và cung cấp các dịch vụ phục vụ tốt nhất cho quá trình tuân
58
Bảng 3.4: Kết quả điều tra trình độ chuyên môn, thâm niên công tác của cán
bộ làm công tác TT,HT ở cơ quan thuế
thủ thuế của doanh nghiệp - khách hàng và là yếu tố quan trọng nhất của cơ
58
quan thuế. Sự thành công của quản lý thuế đối với doanh nghiệp đòi hỏi cơ
Bảng 3.5: Đánh giá về Nội dung tuyên truyền
59
quan thuế phải thực hiện các giải pháp đổi mới, hoàn thiện các dịch vụ và
Bảng 3.6: Đánh giá về Hình thức tuyên truyền
60
hoạt động quản lý đảm bảo thực thi chiến lƣợc quản lý thuế theo hƣớng tăng
Bảng 3.7: Đánh giá về công tác Giải thích pháp luật về thuế
61
cƣờng tối đa sự tuân thủ của các doanh nghiệp đặc biệt là sự tuân thủ tự
Bảng 3.8: Đánh giá về công tác Tƣ vấn thủ tục hành chính thuế
62
nguyện. Trong đó giải pháp đặc biệt quan trọng để thực hiện chiến lƣợc này
Bảng 3.9: Đánh giá về Những khó khăn của công tác TT, HT
63
đó là hệ thống tự khai tự nộp. Quản lý thuế theo hệ thống tự khai, tự nộp là
Bảng 3.10: Số lƣợng phiếu điều tra phát ra thu về
65
phƣơng thức quản lý thu thuế hiện đại đang đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế
Bảng 3.11: Kết quả điều tra về trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán thuế ở
doanh nghiệp
65
giới áp dụng. Theo phƣơng thức này, các doanh nghiệp nộp thuế tự đánh giá
Bảng 3.12: Kết quả điều tra độ tuổi bình quân và thâm niên công tác
66
Bảng 3.13: Loại hình doanh nghiệp, ngành nghề, vốn kinh doanh
66
quả kinh doanh trong kỳ theo nghĩa vụ và quy định của pháp luật và tự thực
Bảng 3.14: Đánh giá nội dung của công tác tuyên truyền
67
hiện nộp số thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nƣớc. Nhƣ vậy đặc trƣng của
Bảng 3.15: Đánh giá vê hình thức tuyên truyền
68
hệ thống tự khai, tự nộp (SAS) là doanh nghiệp nộp thuế chứ không phải cơ
Bảng 3.16: Đánh giá về công tác Giải thích pháp luật về thuế
69
quan thuế có trách nhiệm kê khai và đánh giá các khoản thuế phải nộp.
Bảng 3.17: Đánh giá về tƣ vấn thủ tục hành hành chính
Bảng 3.18: Đánh giá về lợi ích doanh nghiệp nhận đƣợc sau khi đƣợc TT,HT.
70
71
Phƣơng thức này yêu cầu NNT kiểm soát dữ liệu thuế để thể hiện sự tuân thủ
Bảng 3.19: Tổng hợp kết quả điều tra về công tác TT,HT NNT
72
các bản khai thuế. Phƣơng thức tự khai, tự nộp cũng yêu cầu cơ quan thuế tập
và kê khai khoản thuế phải nộp vào các bản kê khai thuế trên cơ sở các kết
tự nguyện và đáng tin cậy bằng việc lƣu giữ sổ sách, tính toán thuế và kê khai
trung vào điều tra, nhƣ vậy sẽ loại trừ hoặc tối thiểu hoá quá trình cán bộ thuế
đánh giá thuế bóp nghẹt sự tuân thủ tự nguyện. Khi sử dụng hệ thống tự khai,
tự nộp doanh nghiệp có lợi ích là: Tăng cƣờng dân chủ và tính tự chủ của
doanh nghiệp trong việc ủy quyền cho doanh nghiệp thực hiện chức năng tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
3
đánh giá và kê khai thuế, tự nộp thuế vào ngân sách; Giảm gánh nặng về thủ
chƣơng trình này sẽ làm giảm sự tuân thủ vì nếu đối tƣợng chắc chắn rằng họ
tục hành chính cho doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế;
không phải là đối tƣợng thanh tra, động cơ tuân thủ thuế sẽ giảm; Chƣơng
Tăng tính tự chủ cho doanh nghiệp tác động vào yếu tố tâm lý xã hội đến sự
trình đơn giản hoá quy trình thủ tục tuân thủ thuế nhằm giảm thiểu chi phí
tuân thủ thuế thông qua giảm tần suất và sức ép của hoạt động thanh tra thuế;
tuân thủ thuế. Mặt khác, phải đổi mới hệ thống thúc đẩy sự tuân thủ, hệ thống
Giảm gánh nặng chi phí tuân thủ thuế tác động vào yếu tố kinh tế của sự tuân
hình phạt và cƣỡng chế thuế. Dƣới hệ thống này, sự không tuân thủ phải đƣợc
thủ, đặc biệt giảm sự thoả hiệp và thƣơng lƣợng về thuế phải nộp giữa NNT
và cơ quan thuế; Và cuối cùng, hệ thống SAS thúc đẩy sự nộp thuế đầy đủ và
đúng hạn. Trong phƣơng thức quản lý cũ, NNT ỷ lại cơ quan thuế, trách
nhiệm không rõ ràng; một số nơi cán bộ thuế đánh giá thuế quan liêu và chủ
yếu là thoả thuận, thƣơng lƣợng thuế, vì vậy hạn chế sự tác động của cơ quan
quản lý thuế đến sự tuân thủ của NNT.
xử lý chính xác, nghiêm khắc và nhanh chóng nhằm thúc đẩy đa số doanh
nghiệp tuân thủ thuế. Một hệ thống thúc đẩy và xử phạt yếu sẽ là điều kiện
làm lan nhanh sự không tuân thủ sang các đối tƣợng khác; Đổi mới mô hình
cơ cấu tổ chức cơ quan thuế theo hƣớng phục vụ và quản lý tốt nhất các nhóm
NNT khác nhau trên cơ sở chuyên môn hóa hợp lý các chức năng quản lý
thuế. Đó là điều kiện để giảm thiểu chi phí tuân thủ thuế, chi phí quản lý hành
chính thuế và tiếp cận tốt hơn đối với các doanh nghiệp nộp thuế; Hiện đại
Quản lý thuế theo hệ thống tự khai, tự nộp, cơ quan thuế cũng có lợi ích
hoá quản lý thuế với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm giảm thiểu thời
là: Giảm gánh nặng công việc quản lý thuế bằng uỷ quyền cho NNT thực hiện
gian và chi phí kê khai nộp thuế, giảm thiểu gánh nặng quản lý thuế theo kiểu
công việc kê khai thuế, và tự kiểm tra, tự chịu trách nhiệm: Cơ quan thuế có
thủ công truyền thống, hỗ trợ tốt hơn cho thanh tra thuế dựa theo tính toán xác
điều kiện chuyên môn hoá váo các chức năng quản lý thuế khác nhƣ hỗ trợ,
suất rủi ro và phục vụ tốt nhất cho tuyên truyền tƣ vấn thuế.
tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ của NNT, Hệ thống SAS hiệu quả, ít
tốn kém đặc biệt là quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập do loại trừ
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
đƣợc chức năng kê khai đánh giá thuế và tập trung thanh tra có trọng điểm đối
Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế là nội dung quan trọng, là khâu đột
với một số trƣờng hợp có xác suất rủi ro trốn thuế cao; SAS là hệ thống hiệu
phá của toàn bộ lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế. Công tác này có
quả và hiệu lực trong việc chống tham nhũng bằng việc giảm thiểu sự tiếp xúc
tầm quan trọng đặc biệt, không những nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và
giữa cơ quan thuể và khách hàng.Việc tiếp xúc quá mức giữa NNT và cán bộ
tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế, góp phần thực hiện
thuế cũng tạo ra những cơ hội cho hối lộ và giảm thu ngân sách nhà nƣớc. Để
thắng lợi nhiệm vụ của ngành, mà còn tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan
thực hiện đƣợc phƣơng thức tự khai tự nộp thì việc đầu tiên và mang tính chất
thuế và ngƣời nộp thuế.
quyết định đó là hệ thống tự khai tự nộp phải thực hiện song song với các
Một trong những tiêu chí để đánh giá hệ thống thuế tốt là tính hiệu quả
chƣơng trình hỗ trợ, tƣ vấn tuyên truyền và giáo dục hiểu biết luật thuế, nghĩa
của hệ thống đó mà thể hiện rõ nét là tính tự giác tuân thủ tự nguyện cao trong
vụ thuế và nâng cao ý thức văn hoá thuế trong cộng đồng các doanh nghiệp
việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc của ngƣời nộp thuế.
nộp thuế. Đây là chức năng đặc biệt quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu tuân
Tạo lập mối quan hệ bình đẳng, thân thiện giữa cơ quan quản lý thuế và
thủ thuế một cách tự nguyện. Đồng thời, các chƣơng trình thanh tra thuế cần
ngƣời nộp thuế theo hƣớng ngƣời nộp thuế là ngƣời đƣợc phục vụ, là khách
hiệu lực trong việc lựa chọn trƣờng hợp thanh tra thuế. Sự thiếu hụt của các
hàng của cơ quan thuế và cơ quan thuế là ngƣời phục vụ đáng tin cậy nhất của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5
ngƣời nộp thuế. Cơ quan thuế và ngƣời nộp thuế là bạn đồng hành trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài xin đƣợc nghiên cứu trong
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ thuế đạt hiệu quả khi nào ngƣời nộp thuế
am hiểu, thực hiện chính sách, pháp luật thuế tốt, khi ngƣời nộp thuế thể hiện
sự quan tâm, gần gũi, xây dựng với thuế và khi nào cơ quan thuế và ngƣời
nộp thuế là bạn đồng hành thì công tác tuyên truyền - hỗ trợ sẽ hoàn thành
nhiệm vụ và mang lại một ý nghĩa sâu sắc.
Bản thân tôi nhận thấy công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
trong cơ chế tự khai tự nộp rất quan trọng, đây là cầu nối để chính sách, pháp
phạm vi nội dung, không gian và thời gian nhƣ sau:
Về nội dung: Nghiên cứu công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
trong quản lý thuế.
Về mặt không gian: Địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Về thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Những đóng góp mới của luận văn
luật thuế đến với ngƣời nộp thuế. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và
Hệ thống hoá công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong quản lý
giải pháp nâng cao công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong cơ
thuế, nâng cao nhận thức của cán bộ thuế và ngƣời dân với công tác tuyên
chế tự khai tự nộp thuế tại tỉnh Thái Nguyên”.
truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Thái
2.1.Mục tiêu chung: Thông qua nghiên cứu đề tài hệ thống hoá các vấn đề lý
luận của công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế. Đánh giá thực trạng
chất lƣợng công tác TTHT, sự thỏa mãn của ngƣời nộp thuế khi đƣợc tuyên
truyền và đề nghị hỗ trợ. Từ đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nâng cao
công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.
Đề tài gián tiếp góp phần mang lại lợi ích kinh tế cho cả ngƣời nộp thuế
và cơ quan thuế (chính là lợi ích của Nhà nƣớc). Sự tự giác chấp hành nghĩa
vụ thuế và chấp hành đúng sẽ làm giảm chi phí quản lý của cơ quan thuế nhƣ
chi phí cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, truy thu, cƣỡng chế nợ thuế.
2.2. Mục tiêu cụ thể: Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng, các vấn đề
còn tồn tại trong công tác tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong cơ chế
tự khai tự nộp thuế tại tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đƣa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm tăng cƣờng, hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
thuế tại Thái Nguyên, góp phần tăng thu ngân sách nhà nƣớc.
3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục . Luận văn bao gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, công tác tuyên truyền, hỗ
trợ ngƣời nộp thuế trong cơ chế tự khai tự nộp thuế.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu chính đƣợc xác định là:
Thứ nhất: Công tác tuyên truyền về thuế tại tỉnh Thái Nguyên.
Thứ hai: Công tác hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyên góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nƣớc.
thuế trong cơ chế tự khai tự nộp thuế của Tỉnh thái Nguyên.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, hỗ trợ trong cơ chế tự khai tự nộp thuế tại Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
7
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các mối quan hệ
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUÊ TRONG CƠ CHẾ TKTN THUẾ
tiền tệ phát sinh dƣới nhà nƣớc và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mỗi quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một
cách khách quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nƣớc.
1.1.1 Khái niệm về thuế
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chƣa có thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các
quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đƣa ra
một định nghĩa tƣơng đối cổ điển về thuế: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp
cho nhà nƣớc thông qua con đƣờng quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà
nƣớc đƣợc pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trƣng trên của thuế , ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát
về thuế là: “ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng.”
1.1.2. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành
của Nhà Nƣớc.”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “ Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nƣớc để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức
phân loại khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại có nhiều loại thuế khác nhau:
1.1.2.1 Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Căn cứ vào đối tƣợng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành các sắc thuế sau:
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc.”
Trên góc độ ngƣời nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nƣớc theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc.”
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nƣớc
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tƣ sang khu
vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nƣớc.”
Theo từ điển tiếng việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà ngƣời dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc
+ Thuế Giá trị gia tăng: thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu
đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
+ Thuế Thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại
thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp.
+ Thuế Thu nhập cá nhân: Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào
phần thu nhập của từng cá nhân.
+ Thuế Tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào sự tiêu dùng
một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt theo danh mục do Nhà nƣớc qui định.
phải nộp cho nhà nƣớc theo mức quy định.”
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra đƣợc một số đặc trƣng chung của thuế là:
+ Thuế nhập khẩu, xuất khẩu: Là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu
dịch, phi mậu dịch đƣợc phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
9
+ Thuế tài nguyên: Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các
1.1.3. Đặc điểm của thuế
tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ
Thuế có những thuộc tính tƣơng đối ổn định qua từng giai đoạn phát
thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu qủa sản xuất kinh doanh của ngƣời khai thác
triển và biểu hiện thành những đặc trƣng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân
+ Thuế Môn bài: Là một loại thuế thu vào khai trƣơng nghề nghiệp trong
một năm, đƣợc tính vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh.
biệt thuế với các công cụ khác. Những đặc trƣng đó là:
1.1.3.1 Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa
+ Thuế Nhà đất: Thuế nhà đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở,
đất xây dựng công trình.
thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nƣớc.
Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ
+ Thuế Sử dụng đất nông nghiệp: Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất
tiền tệ đƣợc hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc
nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).
biệt- việc động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nƣớc. Phân phối mang
Hộ đƣợc giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn
tính chất bắt buộc dƣới hình thức thuế là một phƣơng thức phân phối của nhà
phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
nƣớc, theo đó một bộ phân thu nhập của ngƣời nộp thuế đƣợc chuyển giao
1.1.2.2 Phân loại theo phương thức đánh thuế
cho nhà nƣớc mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào
Theo phƣơng thức đánh thuế thì hệ thống thuế gồm 2 loại sau:
khác cho ngƣời nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện
Thuế trực thu: Là thuế mà ngƣời, hoạt động, đồ vật chịu thuế và nộp
nghĩa vụ của ngƣời công dân.
thuế là một. Ví Dụ nhƣ một ngƣời nhập hàng hóa từ nƣớc ngoài về và tiêu
1.1.3.2 Tính không hoàn trả trực tiếp
dùng luôn, hay nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tài
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế đƣợc thể hiện ở chỗ: thuế
sản.... Thuế đánh lên thu nhập hoặc tài sản với kỳ vọng rằng ngƣời bị thu thuế
đƣợc hoàn trả gián tiếp cho ngƣời nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch
sẽ thực sự là ngƣời bị mất sức mua.
vụ công cộng của nhà nƣớc. Sự không hoàn trả trực tiếp đƣợc thể hiện kể cả
Thuế gián thu: là thuế mà ngƣời chịu thuế và ngƣời nộp thuế không
trƣớc và sau thu thuế. Trƣớc khi thu thuế, nhà nƣớc không hề cung ứng trực
cùng là một. Chẳng hạn, chính quyền đánh thuế vào công ty (công ty nộp
tiếp một dịch vụ công cộng nào cho ngƣời nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà
thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch
nƣớc cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho ngƣời nộp thuế.
vụ, do vậy đối tƣợng chịu thuế là ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế
1.1.3.3 Tính pháp lý cao
VAT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... đƣợc thu từ nhà sản xuất,
ngƣời bán hàng với kỳ vọng chúng sẽ đƣợc chuyển sang cho ngƣời tiêu dùng.
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, đƣợc quyết định bởi
quyền lực chính trị của nhà nƣớc và quyền lực ấy đƣợc thể hiện bằng pháp luật.
Thuế này chuyển sức mua khỏi ngƣời tiêu dùng cuối cùng bằng cách tạo
khoảng chênh lệch giữa số tiền chi trả cho nhà sản xuất và giá bán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
11
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng
1.1.4. Chức năng của thuế
Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, và nó có
không loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cƣờng chức năng huy động tập
tính ổn định tƣơng đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế luôn
trung tài chính làm cho mức thu nhập của nhà nƣớc tăng lên. Điều đó đồng
luôn thực hiện hai chức năng cơ bản sau.
nghĩa với việc mở rộng khả năng của nhà nƣớc trong việc thực hiện các
1.1.4.1 Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước
chƣơng trình kinh tế- xã hội. Mặt khác, việc tăng cƣờng chức năng huy động
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phƣơng tiện đông
một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm
viên nguồn tài chính cho nhà nƣớc, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức
động lực phát triển kinh tế và làm xói mòn vai trò điều tiết kinh tế.
năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc đƣợc
Do vậy, trong quá trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở
hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà
mỗi giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần phải chú ý đến mối quan hệ giữa
nƣớc. Chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nƣớc tiến hành phân phối
chức năng điều tiết kinh tế và chức năng huy động nguồn tài chính của thuế.
và phân phối lại tổng sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội.
1.1.5. Hệ thống thuế ở Việt Nam
Thuế là một nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nƣớc.
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng
1.1.4.2 Chức năng điều tiết kinh tế
có mỗi quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế đƣợc thực hiện thông qua việc quy
nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tƣợng chịu thuế
và đối tƣợng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến
Hệ thống thuế
khả năng của ngƣời nộp thuế, sử dụng linh họat các ƣu đãi và miễn giảm thuế.
Trên cơ sở đó, nhà nƣớc kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ
đạo chung, phù hợp lợi ích của xã hội. Nhƣ vậy, bằng cách điều tiết và kích
Thuế trực thu
thích, chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã đƣợc thực hiện.
Thuế gián thu
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết
kinh tế có mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn
lực tài chính quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết.
Ngƣợc lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho
chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn
thu nhập cho nhà nƣớc đã tạo ra những điều kiện để nhà nƣớc tác động một
Thuế
thu
nhập
DN
Thuế
thu
nhập
cá
nhân
Thuế
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
Thuế
Giá
trị gia
tăng
Thuế
Tiêu
thụ
đặc
biệt
Thuế
Xuất
khẩu,
Nhập
khẩu
Thuế
nhà
đất
Thuế
tài
nguyên
cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã hội. Điều này tạo ra tiền đề tăng
thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cƣ, do đó mở rộng
Sơ đồ 1.1: Hệ thống thuế ở Việt Nam
cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thuế
môn
bài
12
13
1.2. Những vấn đề cơ bản về cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, đƣợc
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về cơ chế tự khai, tự nộp thuế
hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ
1.2.1.1. Khái niệm
nguồn lực theo hƣớng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các
Cơ chế tự khai tƣ nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó NNT tự giác
quy trình quản lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng
căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kì kê khai của mình và căn cứ
thời giảm bớt chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
vào những quy định của pháp luật tự xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê
1.2.2. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế
khai, nộp thuế vào ngân sách Nhà nƣớc, và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật
Việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi các điều kiện sau:
về tính trung thực, chính xác của việc kê khai.
1.2.2.1 Hệ thống luật thuế phải thực sự minh bạch, người dân có thể dễ dàng
1.2.1.2. Đặc điểm
tiếp cận và tìm hiểu chính sách thuế
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phƣơng thức quản lý thuế đƣợc xây
Để áp dụng cơ chế quản ký thuế tiên tiến đòi hỏi ngƣời nộp thuế phải
dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của NNT, quản lý thuế dựa
nắm chắc các quy định của luật thuế để tự mình kê khai, tính toán đúng số
trên kĩ thuật quản lý rủi ro.
thuế phải nộp cho Nhà nƣớc. Muốn vậy, các luật thuế phải đơn giản , dễ hiểu,
Cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải nâng
minh bạch, từng quy định trong các luật thuế phải đƣợc rõ ràng, không mơ hồ,
cao trách nhiệm vì hồ sơ khai thuế là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ
không làm cho ngƣời dân muốn hiểu thế nào cũng đƣợc.
sở sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có
1.2.2.2 Trình độ dân trí cao, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của người dân
sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách nhiệm
tốt, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đạt hiệu quả thiết thực
về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trƣớc pháp luật.
Theo cơ chế này cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai ,
nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhƣng cơ quan thuế sẽ tiến hành
thanh tra, kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cƣỡng chế theo luật định
đối với những trƣờng hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhƣ: không
nộp thuế, trốn thuế, gian lận về thuế …
Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan Thuế phải tăng cƣòng công tác
tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vƣớng mắc về chính sách, chế độ thủ
tục về thuế mà các tổ chức, cá nhân thƣờng gặp trong quá trình kê khai nộp
thuế để NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vì NNT là ngƣời trực tiếp tính toán số thuế mà mình phải nộp cho ngân
sách nhà nƣớc, do đó đòi hỏi họ phải có một kiến thức cơ bản để hiểu đƣợc các
quy định của luật thuế. Mặt khác, cơ chế tự khai, tự nôp đòi hỏi sự tự giác cao
của ngƣời nộp thuế do vậy mà ngƣời dân cần phải có ý thức tuân thủ pháp luật
tốt. để đạt đƣợc điều kiện này thì cơ quan quản lý thuế phải đổi mới và nâng cao
hiệu quả của công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các chính sách thuế.
1.2.2.3 Các cơ quan hành pháp phải có năng lực cao và phối hợp tốt với cơ
quan thuế trong công tác quản lý hành chính
Trong khi cơ chế tự khai, tƣ nộp thuế đòi hỏi ngƣời nộp thuế phải có sự
tự giác tuân thủ cao thì có một bộ phận không nhỏ dân chúng có ý thức chấp
hành pháp luật chƣa tốt. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan hành pháp nói chung và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
15
cơ quan thuế nói riêng phải có trình độ quản lý cao để đảm bảo thực hiện
tục hành chính trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của mình,
đúng những quy định của pháp luật.
do đó cũng sẽ tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian và công sức
1.2.2.4 Các thủ tục như đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế , phải đơn giản.
1.2.3.2 Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế
Các chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế phải có hiệu quả và hiệu lực.
Các thủ tục về thuế phải đơn giản để giúp các tổ chức, cá nhân dễ dàng
hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc. Đồng thời cơ quan thuế phải
luôn luôn thanh tra, kiểm tra viẹc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT vì gian
lận, trốn lậu thuế là một căn bệnh kinh niên tồn tại song song cùng với việc
thu thuế của Nhà nƣớc.
Khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì hàng tháng cơ quan Thuế không phải
gửi hàng triệu thông báo thuế nên ngành thuế tiết kiệm đƣợc chi phí giấy mực, in
ấn, cƣớc phí bƣu điện… đem lại một hiệu quả kinh tế không nhỏ, bởi chi phí
hành thu càng thấp thì hiệu quả công tác quản lý thuế càng đƣợc nâng cao.Ngoài
ra, khi thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp cơ cấu tổ chức của cơ quan Thuế đƣợc tổ
chức theo chức năng nên bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ hơn bớt cồng kềnh ,do đó
1.2.2.5 Cần có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi, vi phạm
Khi áp dụng mô hình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thì các
chế tài pháp luật nghiêm minh là rất cần thiết, rất quan trọng trong bối cánh
khả năng lợi dụng sự cho phép tự giác của Nhà nƣớc để trốn lậu thuế là khá
cao, nhất là đối với nƣớc ta- một nƣớc có trình độ phát triển chƣa cao về mọi
giảm đƣợc một phần lớn chi phí quản lý mà hiệu quả quản lý vẫn cao.
1.2.3.3 Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế
Với cơ chế “Thông báo thuế “ trách nhiệm pháp lý của đối tƣợng nộp
thúê đối với tính chính xác của việc tính toán số thuế phải nộp không cao bởi
vì số thuế họ phải nộp đƣợc xác định theo thông báo của cơ quan Thuế. Vì
mặt.
vậy, có thể có tình trạng các cơ sở kinh doanh tính toán số liệu một cách qua
1.2.3. Ƣu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới,
đây là cơ chế hành thu tiên tiến đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thu thuế
và tổ chức , cá nhân nộp thuế. Cơ chế này có những ƣu điểm sau:
loa, đại khái và nếu cán bộ thuế kiểm tra không kỹ thì có thể dẫn đến sai số
thuế phải nộp mà các cơ sở kinh doanh đó không hề có lỗi. Nhƣng khi áp
dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì đối tƣợng nộp thuế phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn về tính trung thực của số liệu kê khai và cả tính chính xác của viêc tính
1.2.3.1 Tiết kiệm thời gian, công sức
Khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì hàng tháng cán bộ quản lý thu
thuế sẽ không phải mất thời gian để tính toán lại số thuế phải nộp của ngƣời
nộp thuế, không phải mất thời gian đi gửi thông báo thuế cho NNT. Hơn nữa,
trong cơ chế “Thông báo thuế” trƣờng hợp NNT đã thực hiện nghiêm túc luật
thuế, kê khai và tính toán chính xác số thuế phải nộp thì rõ ràng việc phải tính
toán số thuế phải nộp. Tức là, NNT đƣợc nâng cao trách nhiệm pháp lý trong
việc kê khai thuế với Nhà nƣớc, tăng sự tự giác ,đƣợc chủ động trong việc
thực hiện nghĩa vụ của mình. Hơn nữa, còn thiết lập đƣợc niềm tin giữa cơ
quan Thuế và ngƣời nộp thuế.
1.2.3.4 Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan Thuế
toán lại của cơ quan thuế là thừa và lãng phí thời gian, công sức. Còn đối với
Thực hiện áp dụng cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế cơ quan Thuế có điều
ngƣời nộp thuế thì với việc cơ chế tự khai, tự nộp sẽ làm giảm đƣợc các thủ
kiện để cải tiến cơ cấu tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực
hiện có, công tác quản lý thu thuế đƣợc tổ chức theo hƣớng ngày càng hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
17
đại và chuyên môn hóa. Nhờ việc không mất thời gian tính toán lại số thuế
1.2.4.2 Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ quan Nhà nước.
phải nộp của ngƣời nộp thuế và phát hành thông báo thuế mà cán bộ Thuế có
Để áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp một cách hiệu quả đòi hỏi cơ sở vật
điều kiện tập trung thời gian và công sức cho các công việc quản lý khác nhƣ:
chất của ngành thuế phải đƣợc hiện đại hóa, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật
công tác phục vụ , hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hiểu và tự
chất phục vụ cho công tác thông tin, liên lạc sao cho việc kiểm tra, đối chiếu
giác thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình đối với Ngân sách nhà nƣớc, công
số liệu có thể phục vụ nhanh chóng và chính xác. Do đó, cần phải có sự đầu
tác thanh tra, kiểm tra, công tác đôn đốc thu nộp và cƣỡng chế nợ thuế…Triển
tƣ ban đầu rất lớn trong khi ngân sách nhà nƣớc còn hạn hẹp. Mặt khác, trình
khai thực hiện cơ chế này sẽ tạo điều kiện cho ngành thuế đẩy mạnh hiện đại
độ quản lý của các quan hành pháp hiện nay còn thấp, nếu không có sự chuẩn
hóa công tác quản lý mà cụ thể là đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học
bị kĩ càng có thể xảy ra tình trạng buông lỏng công tác quản lý thuế.
trong công tác quản lý thu thuế. Đó là tiền đề để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu thuế.
1.2.5. Đổi mới hoạt động thanh tra - dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ và
hƣớng dẫn nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ chế tự khai, tự nộp
1.2.4. Hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp
Để đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan
Khi áp dụng một cơ chế chính sách mới bên cạnh những lợi ích to lớn thì
Thuế đã tiến hành cải cách các quy trình quản lý thuế theo hƣớng hiện đại với
cũng có nhiều điểm hạn chế. Do đó, việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế nếu
sự hỗ trợ lớn của công nghệ thông tin. Các quy trình quản lý thuế đƣợc xây
không đáp úng đựợc những điều kiện nhất định thì sẽ có những hạn chế sau:
dựng phù hợp với bộ máy tổ chức theo mô hình chức năng và thể hiện nguyên
1.2.4.1 Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí thấp và
tắc quản lý theo rủi ro. Đồng bộ với việc xây dựng các qui trình mới là các
không có biện pháp quản lý thuế phù hợp
việc đẩy mạnh các nghiệp vụ quản lý theo từng chức năng quản lý:
Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp, chẳng hạn công tác kiểm tra
không kịp thời, việc phổ biến các luật thuế kém hiệu quả, công tác hƣớng dẫn
các đối tƣợng nộp thuế không đầy đủ, chu đáo … Có thể dẫn đến các tình
trạng đối tƣợng nộp thuế lợi dụng việc không kiểm tra tính toán lại số thu
thƣờng kì của cơ quan Thuế để cố tình kê khai sai nhằm trốn lậu thuế. Trong
trƣờng hợp do hiểu biết các luật thuế của đối tƣợng nộp thuế kém và công tác
hƣớng dẫn của cơ quan Thuế không hiệu quả thì có thể có tình trạng kê khai
Trong nghiệp vụ hỗ trợ cơ sở kinh doanh: cơ quan Thuế chủ động nắm
bắt và tổ chức tuyên truyền, hỗ trợ NNT sát với yêu cầu ,đặc điểm của từng
nhóm NNT với những hình thức phù hợp và chất lƣợng tốt .Cơ quan Thuế
phải biết đƣợc nhu cầu của khách hàng của mình, đó là NNT và có trách
nhiệm cung cấp đƣợc những dịch vụ hỗ trợ đúng với yêu cầu của khách hàng .
Trong nghiệp vụ xử lý tờ khai thuế: cơ quan Thuế theo dõi tờ khai thuế
của cơ sở kinh doanh từ tờ khai đầu tiên, qua đó tờ khai điều chỉnh (nếu có)
sai số thuế phải nộp một cách vô ý. Với trình độ dân trí của nƣớc ta còn thấp
đến tờ khai cuối cùng, các lỗi cơ sở kinh doanh đã mắc. Qua đó, cơ quan Thuế
,ý thức tự giác và tuân thủ pháp luật của ngƣời dân chƣa cao thì nguy cơ thất
có thể có biện pháp xử lý phù hợp nhƣ: hƣớng dẫn cơ sở kinh doanh để tránh
thoát thuế là rất lớn.
các lỗi đã mắc trong kê khai nếu việc mắc lỗi là do chƣa hiểu rõ; hoặc xem
xét sửa đổi mẫu tờ khai nếu tờ khai chƣa phù hợp; hoặc đó là dấu hiệu để xem
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
19
xét, lựa chọn các trƣờng hợp thanh tra nếu việc mắc lỗi mang tính lặp đi, lặp
Dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế là loại dịch vụ công do cơ quan thuế cung
cấp để hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm các
lại một cách cố ý …
Trong nghiệp vụ đôn đốc và thu nợ thuế: cơ quan Thuế đẩy mạnh công
tác đôn đốc và thu nợ thuế. Với sự hỗ trợ của các chƣơng trình tin học, cơ
dịch vụ giải thích pháp luật, tƣ vấn và hỗ trợ việc chuẩn bị kê khai, tính thuế
và xác định nghĩa vụ thuế
quan Thuế theo dõi chặt chẽ các trƣờng hợp chậm nộp tờ khai, chậm nộp
Nhà nƣớc quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng hệ thống pháp luật.
thuế, phát hành các thông báo nhắc nhở, các thông báo phạt đối với các cơ sở
Pháp luật là công cụ chủ yếu để Nhà nƣớc tác động lên các quan hệ xã hội,
kinh doanh không nộp tờ khai, nộp thuế. Cơ quan Thuế theo dõi đƣợc số nộp
điều chỉnh sự phát triển kinh tế và xã hội ở mỗi giai đoạn cụ thể. Pháp luật ra
cho số thuế phát sinh và số nộp cho nợ tồn đọng của cơ sở kinh doanh theo
đời nhằm duy trì các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh hành vi của các thành
từng loại thuế. Qua đó xác định đƣợc tính chất của nợ thuế, mức nợ, tuổi nợ
viên xã hội trong một trật tự nhất định. Pháp luật là những quy định mang tính
của từng nhóm nợ thuế để có biện pháp thu nợ phù hợp theo hƣớng nhằm
quyền lực Nhà nƣớc, buộc mọi công dân trong xã hội phải tuân theo.
Nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà
giảm các khoản nợ có mức nợ và tuổi nợ cao.
Trong nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra: cơ quan Thuế tiến hành thanh tra
kiểm tra trên cơ sở thu nhập đƣợc đủ các thông tin cần thiết về cơ sở kinh
doanh ( từ tờ khai, báo cáo tài chính và các thông tin từ các nguồn khác) để
phân tích, đánh giá xác định theo các tiêu chí đánh giá rủi ro, dự báo những
vấn đề nghi ngờ có gian lận trốn thuế nhằm lựa chọn trƣờng hợp, chuẩn bị nội
dung, cách thức thanh tra phù hợp.
1.3. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong cơ chế TKTN thuế
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT đƣợc xem là một trong những nội
dung quan trọng trong chiến lƣợc cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế cho
phù hợp với tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế.
nƣớc đòi hỏi mọi cơ quan Nhà nƣớc, mọi tổ chức của Nhà nƣớc, mọi công
dân phải thực hiện đúng quy định của pháp luật. Muốn vậy, phải đẩy mạnh
việc tuyên truyền, giáo dục, giám sát, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của cơ
quan Nhà nƣớc, tổ chức xã hội và mọi công dân. Đây cũng chính là một chức
năng quan trọng của cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
Pháp luật về thuế là một bộ phận của hệ thống pháp luật Nhà nƣớc mà
mọi ngƣời dân nói chung và NNT nói riêng phải chấp hành. Đồng thời, trong
hệ thống bộ máy quản lý Nhà nƣớc, cơ quan thuế đại diện cho Nhà nƣớc
trong việc quản lý và thực thi pháp luật về thuế. Vì vậy, cơ quan thuế phải
tuyên truyền, giải thích, giáo dục pháp luật về thuế cho NNT và toàn dân để
mọi công dân và NNT hiểu biết về thuế, pháp luật thuế, về nghĩa vụ và quyền
lợi của NNT, từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc.
Hoạt động tuyên truyền pháp luật về thuế đƣợc xem là việc cơ quan thuế
Trong bối cảnh hiện nay, tình trạng trốn thuế, tránh thuế và các sai phạm
sử dụng các hình thức, phƣơng tiện để cung cấp, truyền bá thông tin về pháp
về thuế còn khá phổ biến. Một trong những nguyên nhân của tình hình trên là
luật thuế đến với mọi ngƣời dân nhằm giúp cho họ hiểu rõ đƣợc bản chất và ý
do công tác TTHT NNT chƣa đƣợc coi trọng đúng mức, chƣa tổ chức thực
nghĩa của việc nộp thuế; quyền và nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế.
hiện thƣờng xuyên, chƣa có định hƣớng rõ rệt, hình thức còn nghèo nàn,
lƣợng thông tin cung cấp còn ít ỏi, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của NNT và xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
21
hội, làm cho nhận thức và hiểu biết của ngƣời dân nói chung và NNT nói
- Tuyên truyền làm cho NNT và mọi ngƣời dân hiểu đƣợc bản chất của
thuế, mục đích sử dụng tiền thuế và lợi ích mà mỗi ngƣời dân đƣợc hƣởng và
riêng về thuế còn hạn chế.
Mặt khác, sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự gia tăng về số lƣợng
lợi ích chung của toàn xã hội. Từ đó, NNT và mỗi ngƣời dân nhận thức đƣợc
NNT với quy mô lớn hơn và mức độ sai phạm nghiêm trọng hơn, tinh vi hơn.
quyền lợi và nghĩa vụ trong việc đóng thuế cho Nhà nƣớc, tự nguyện chấp
Vì vậy, càng cần thiết phải đẩy mạnh công tác TTHT NNT nhằm làm cho các
hành pháp luật thuế; đồng thời, phối hợp, hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế
tổ chức, mọi cá nhân và toàn xã hội kịp thời nắm bắt các quy định về thuế,
trong việc tuyên truyền, phổ biến về pháp luật thuế.
hiểu ra đƣợc bản chất tốt đẹp và ý nghĩa quan trọng của việc nộp thuế, đó là
- Cung cấp, hƣớng dẫn cho NNT các thông tin, hiểu biết về nội dung các
nghĩa vụ thiêng liêng và quyền lợi chính đáng của bản thân NNT. Mọi hành vi
chính sách thuế, các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục về thuế… làm cho NNT hiểu
trốn thuế, tránh thuế, gian lận thuế không chỉ là hành vi vi phạm pháp uật mà
rõ và có cơ sở chấp hành các nghĩa vụ về thuế một cách chính xác, đầy đủ.
còn là hành vi vi phạm đạo đức công dân, dƣ luận xã hội cần phải lên án,
không khoan nhƣợng. Từ đó, xây dựng ý thức tự giác chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định về pháp luật thuế trong toàn dân, toàn xã hội.
Đứng trƣớc những yêu cầu trên, rõ ràng ngành Thuế cần phải đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế cho toàn dân, triển khai mạnh
mẽ công tác hỗ trợ, phục vụ các tổ chức và cá nhân nộp thuế, đƣa công tác
TTHT NNT thành một trong những khâu trọng tâm của ngành trong công tác
quản lý thu thuế.
1.3.2. Mục đích, vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong cơ
chế TKTN thuế
- Mang lại lợi ích kinh tế cho cả NNT và cơ quan thuế hay đó chính là
lợi ích của toàn xã hội. Một trong những tiêu thức để đánh giá một hệ thống
thuế tốt là tính hiệu quả của hệ thống đó mà thể hiện rõ nét là tính tự giác tuân
thủ, tự nguyện cao trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc của
NNT. Trên cơ sở các thông tin và dịch vụ hỗ trợ do cơ quan thuế cung cấp
NNT tiết kiệm đƣợc chi phí, thời gian, công sức dành cho việc nghiên cứu,
tìm hiểu và chấp hành pháp luật thuế, từ đó giảm dần những sai phạm không
cố ý trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc, tăng sự tự giác
chấp hành nghĩa vụ thuế. Điều này không những giúp làm giảm chi phí quản
lý của cơ quan thuế (nhƣ chi phí cho công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát,
truy thu, cƣỡng chế) mà còn giảm tỷ lệ thất thu cho Ngân sách Nhà nƣớc.
1.3.2.1. Mục đích
- Thực hiện tốt công tác TTHT còn tạo lập mối quan hệ bình đẳng, thân
Từ những năm 80 của thế kỷ XX cơ quan thuế của nhiều quốc gia trên
thế giới triển khai thực hiện công tác TTHT nhƣ Anh, Thuỵ Điển, Australia
thiện giữa cơ quan quản lý thuế và NNT theo hƣớng NNT là ngƣời đƣợc phục
vụ, là khách hàng của cơ quan thuế và cơ quan thuế là ngƣời phục vụ đáng tin
… Thực tế cho thấy, ở những nƣớc này, ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế của
cậy nhất của NNT. Cơ quan thuế và ngƣời nộp thuế là bạn đồng hành trong
NNT rất cao và cơ chế quản lý thuế của họ hoạt động rất hiệu quả, đảm bảo
việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc thay vì quan điểm trƣớc kia cơ
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc. Qua đó, ta có thể thấy đƣợc làm tốt công
quan thuế là đối tƣợng quản lý, có mọi quyền hành đối với NNT, còn NNT là
tác TTHT NNT có ý nghĩa rất quan trọng đối với NNT, cơ quan thuế và xã
đối tƣợng bị quản lý, phải làm theo mọi yêu cầu của cơ quan thuế và hầu nhƣ
hội. Cụ thể là:
không có quyền hành gì. Đây sẽ là sự thay đổi căn bản trong quan điểm của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
23
cơ quan thuế cũng nhƣ của các cán bộ thuế và của NNT, từ đó làm cho mối
mình để thực hiện kê khai, nộp thuế, yêu cầu giải đáp vƣớng mắc qua mạng
quan hệ giữa hai chủ thể này thay đổi theo chiều hƣớng tích cực.
Internet. Nhờ việc triển khai ứng dụng này, NNT có thể giảm đáng kể chi phí
1.3.2.2. Vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
đi lại cũng nhƣ sự phiền hà trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.
Công tác tuyên tuyền, hỗ trợ NNT là một nội dung quan trọng trong việc
Thứ ba, với các dịch vụ tƣ vấn cho NNT, cơ quan thuế đã kịp thời giải
tổ chức hoạt động của cơ quan thuế. Nó không chỉ tác động đến việc tổ chức
quyết các vấn đề khó khăn, vƣớng mắc của NNT, giúp họ hiểu các quy định
quản lý nội bộ của cơ quan thuế mà còn tác động đến cả lợi ích của NNT và
về thuế đối với trƣờng hợp của mình, từ đó có các định hƣớng, chiến lƣợc
cả cộng đồng.
kinh doanh cho phù hợp.
* Tác động của công tác TTHT đối với NNT và cộng đồng
Thứ tư, công tác TTHT trong cơ quan thuế bảo vệ quyền lợi chính đáng
Thứ nhất, trong việc cung cấp các dịch vụ TTHT cơ quan thuế đóng vai
của NNT. Trƣớc hết, cơ quan thuế cần nâng cao hiểu biết của ngƣời dân và
trò là ngƣời cung cấp, truyền bá thông tin về chính sách thuế, pháp luật thuế
các tổ chức, cá nhân nộp thuế về quyền lợi và nghĩa vụ của mình thông qua
của Nhà nƣớc đến với mọi ngƣời dân. Để NNT tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế,
các hoạt động tuyên truyền qua báo chí, tờ rơi, sách hƣớng dẫn… Khi NNT
trƣớc hết phải chính bản thân họ phải hiểu đƣợc tại sao phải nộp thuế; với
không hài lòng với các quyết định của cơ quan thuế, họ có thể gửi khiếu nại
ngành nghề kinh doanh hiện tại, thu nhập hiện có thì phải nộp những khoản
đến cơ quan thuế và bộ phận Bảo vệ quyền lợi cho NNT có trách nhiệm tiếp
thuế gì và thủ tục cần thực hiện ra sao. Giải quyết các câu hỏi trên là nhiệm
nhận và giải quyết các khiếu nại của NNT một cách khách quan và công bằng.
vụ của bộ phận TTHT trong cơ quan thuế. Thông qua các phƣơng tiện thông
Thứ năm, công tác TTHT góp phần ngăn ngừa rủi ro cho NNT. Thông
tin đại chúng, các phƣơng tiện liên lạc cá nhân, cơ quan thuế cần phải truyền
qua việc công bố công khai các thông tin cảnh cáo về các trƣờng hợp NNT đã
tải đƣợc những thông tin cần thiết đến đúng đối tƣợng pháp luật thuế điều
bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; các
chỉnh. Lúc này, cơ quan thuế đóng vai trò nhƣ một cầu nối, một kênh cung
hoá đơn, chứng từ không còn giá trị sử dụng… cơ quan thuế đã giúp các tổ
cấp thông tin phổ biến pháp luật của Nhà nƣớc đến với mọi ngƣời dân.
chức, cá nhân kinh doanh tránh đƣợc những rủi ro khi gặp phải các đối tƣợng
Thứ hai, công tác TTHT góp phần giúp cho NNT đơn giản hơn trong việc
lừa đảo, kinh doanh không trung thực.
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Nhờ việc triển khai ứng dụng các thành quả
Thứ sáu, việc thực hiện tốt công tác TTHT góp phần nâng cao ý thức tuân
phát triển của công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan thuế, NNT có
thủ pháp luật thuế nói riêng và nâng cao trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật
thể thực hiện các hoạt động đăng ký, kê khai, nộp thuế,… mà không cần trực
nói chung của cả cộng đồng. Công tác TTHT không chỉ đóng vai trò cung cấp
tiếp đến cơ quan thuế. Tại một số quốc gia, việc kê khai thuế có thể thực hiện
thông tin về chính sách, pháp luật thuế mà còn đóng vai trò tuyên truyền về bản
qua hệ thống điện thoại di động. Máy sẽ tự đọc các chỉ tiêu kê khai còn ngƣời
chất tốt đẹp của tiền thuế, giáo dục cộng đồng về ý thức trách nhiệm đối với
sử dụng sẽ bấm phím số điện thoại để kê khai các thông tin và số liệu trên tờ
Ngân sách Nhà nƣớc. Qua đó thúc đẩy cộng đồng lên án, tố giác các hành vi vi
khai. Xu hƣớng phát triển phổ biến của các nƣớc trên thế giới là triển khai dịch
phạm pháp luật thuế, đảm bảo sự công bằng cho mọi NNT.
vụ thuế điện tử. Qua đó, NNT có thể truy cập vào các tài khoản cá nhân của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
25
* Tác động của công tác TTHT đối với cơ quan thuế
chỉnh các quy định, thủ tục về thuế. Do đó, cơ quan thuế cần tạo điều kiện tốt
Thứ nhất, công tác TTHT trong cơ quan thuế góp phần nâng cao hiệu
nhất để NNT thuộc nhóm này hoàn thành nghĩa vụ thuế của mình.
quả hoạt động quản lý thuế của toàn ngành Thuế. Để có thể thực hiện tốt công
- Nhóm NNT có ý thức tuân thủ nhƣng chƣa thực hiện đầy đủ các quy
tác TTHT đáp ứng yêu cầu của NNT, đòi hỏi tất cả các khâu, các bộ phận
định: Nhóm NNT này cũng có ý thức nghiêm túc trong việc chấp hành pháp
trong cơ quan thuế phải thống nhất, đồng bộ. Bộ phận pháp chế – chính sách
luật thuế nhƣng thƣờng mắc các lỗi số học trong kê khai, lỗi không cố ý do
cần xây dựng đƣợc những chính sách, quy định, thủ tục về thuế rõ ràng, minh
thiếu hiểu biết về các quy định, thủ tục thuế. Vì vậy, cơ quan thuế cần trợ giúp
bạch, dễ hiểu, dễ áp dụng. Bộ phận thanh tra, cƣỡng chế thu nợ cần có các
họ bằng cách cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và cung cấp
biện pháp, kế hoạch hiệu quả trong việc kiểm tra, truy thu, xử lý các trƣờng
các dịch vụ tƣ vấn, giải đáp và các dịch vụ tiện ích khác để họ có thể thực
hợp dây dƣa, nợ đọng tiền thuế, trốn thuế. Bộ phận xử lý thông tin cần xây
hiện tốt các nghĩa vụ thuế.
dựng đƣợc hệ thống các cơ sở dữ liệu đồng bộ, tập trung, hiện đại, đảm bảo
- Nhóm NNT chƣa có ý thức tuân thủ pháp luật thuế: Đây là nhóm NNT
có hiểu biết về pháp luật thuế nhƣng chƣa thực sự nghiêm túc chấp hành. Đôi
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác TTHT góp phần cải thiện hình ảnh của cơ
khi nhóm này có thể lợi dụng các khe hở của pháp luật để thực hiện các hành
quan thuế. Nếu cơ quan thuế khi đặt nhiệm vụ chỉ tập trung vào số thu với các
vi trốn thuế. Với nhóm này, cơ quan thuế cần phải có biện pháp tuyên truyền,
chức năng quản lý, cƣỡng chế thu nợ, kiểm tra, thanh tra để tận thu tiền thuế
giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật và có chế độ theo dõi, kiểm tra để răn đe,
thì khoảng cách giữa cơ quan thuế và NNT ngày càng nới rộng. Khi đó, hình
ngăn chặn các hành vi nợ đọng tiền thuế, trốn thuế.
ảnh về cơ quan thuế chỉ còn đƣợc biết đến nhƣ là một kẻ có quyền, thậm chí
- Nhóm NNT cố tình không tuân thủ: Đây là nhóm NNT có rủi ro cao
lộng quyền trong con mắt của NNT. Tuy nhiên, việc chủ động cung cấp các
nhất trong quản lý thuế. Nhóm này có xu hƣớng cố tình thực hiện các hành vi
dịch vụ TTHT cho NNT, cơ quan thuế sẽ đóng vai trò là ngƣời bạn đồng
vi phạm pháp luật thuế để trục lợi nhƣ mua, bán hoá đơn giả, làm hồ sơ hoàn
hành, ngƣời trợ giúp cho NNT hiểu về bản chất tốt đẹp của tiền thuế, hiểu về
thuế khống, khai báo không trung thực để trốn thuế, … Mặc dù nhóm này
chính sách thuế và biết làm thế nào để thực hiện nghĩa vụ Nhà nƣớc. Qua đó,
chiếm tỷ lệ rất ít trong tổng số NNT nhƣng đây lại chính là nhóm mà cơ quan
nâng cao vai trò, vị thế và cải thiện hình ảnh của cơ quan thuế trong con mắt
thuế phải dành nhiều nguồn lực nhất trong việc quản lý. Với nhóm này, cơ
NNT và cả cộng đồng.
quan thuế cần sử dụng nhiều biện pháp nhƣ khuyến cáo, răn đe, cƣỡng chế
Thứ ba, công tác TTHT NNT là một trong những phƣơng pháp, công cụ
quan trọng nhất để đạt tới mục đích là sự tuân thủ tự nguyện cao nhất của NNT.
Một trong các biện pháp quản lý thuế hiện đại là căn cứ theo mức độ tuân thủ,
chấp hành pháp luật thuế của NNT để đánh giá, phân chia NNT ra 4 nhóm sau:
- Nhóm NNT có ý thức tự giác tuân thủ: Đây là nhóm chiếm số lƣợng
thu nợ và thƣờng xuyên kiểm tra, thanh tra thậm chí có thể sử dụng các biện
pháp về quản lý để xử phạt và thu hồi tiền thuế cho Nhà nƣớc.
1.3.3. Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Trên thế giới hiện nay hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT đƣợc thực
hiện dƣới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Tuỳ theo phƣơng thức tiếp
lớn nhất trong tổng số NNT. Nhóm này luôn có xu hƣớng chấp hành nghiêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
27
cận với NNT có thể phân chia công tác TTHT trong cơ quan thuế thành 2
giải đáp. Sau khi tiếp nhận công văn của NNT, cơ quan thuế xem xét kỹ các
hình thức, đó là: hình thức TTHT gián tiếp và hình thực TTHT trực tiếp.
vấn đề mà NNT thắc mắc sau đó trả lời NNT bằng công văn.
1.3.3.1. Các hình thức TTHT gián tiếp
- Hỗ trợ ngƣời nộp thuế qua việc triển khai ứng dụng Hỗ trợ kê khai
- Tuyên truyền thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ đài
thuế: Đây là phần mềm hỗ trợ cho ngƣời nộp thuế trong việc tính toán và
phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí, các gameshow với chủ đề về thuế,… để
kiểm tra số liệu trên các chỉ tiêu của tờ khai thuế. Phần mềm này đƣợc xây
đƣa hình ảnh của cơ quan thuế tiếp xúc rộng rãi với công chúng. Nhiều quốc
gia quảng bá các hình ảnh, khẩu hiệu truyên truyền trên các pano, áp phích
đƣợc đặt ở các khu trung tâm, đƣờng giao thông lớn. Phát hành rộng rãi các
ấn phẩm tuyên truyền, các tài liệu, sách hƣớng dẫn về thuế cũng là một trong
những hình thức tuyên truyền đƣợc áp dụng rộng rãi. Thông thƣờng các ấn
phẩm tuyên truyền này đƣợc biên soạn và in ấn dƣới dạng tờ rơi quảng cáo
dựng để có có thể tích hợp với các chƣơng trình kế toán máy trong việc sử
dụng dữ liệu kế toán để đƣa vào các tờ khai. Bên cạnh đó, khi tờ khai đƣợc in
bằng ứng dụng này sẽ là tờ khai có mã vạch chứa các thông tin về dữ liệu
trong tờ khai, từ đó cơ quan thuế có thể sử dụng thiết bị để đọc mã vạch và
nhập dữ liệu trên tờ khai vào dữ liệu của ngành Thuế một cách nhanh chóng.
- Phát hành tài liệu hƣớng dẫn kê khai thuế: Tổng cục Thuế tổ chức biên
với những nội dung đơn giản, gần gũi với NNT.
- Một trong những hình thức TTHT tiện ích khá phổ biến hiện nay, đó là
soạn và in ấn các bộ tài liệu hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế kê khai chi tiết và đầy
việc cung cấp thông tin qua mạng internet. Để sử dụng dịch vụ hỗ trợ này thi
đủ đối với từng sắc thuế. Đây là bộ tài liệu thực sự hữu ích cho ngƣời nộp
NNT cần đăng lý sử dụng với cơ quan thuế để đƣợc cấp tên truy cập và mật
thuế trong việc tìm hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật thuế.
khẩu sau đó sẽ phải tự chịu trách nhiệm trong việc giữ gìn tài khoản thông tin
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các hình thức thông tin
của mình. Qua hình thức hỗ trợ này, những vƣớng mắc của NNT liên quan
liên lạc ngày càng phát triển thì các hình thức hỗ trợ NNT sẽ ngày càng đa
đến tình hình thu nhập, tình hình kê khai, thanh toán nợ… có liên quan đến bí
dạng và thuận tiện hơn cho NNT.
quyết kinh doanh sẽ đƣợc cơ quan thuế đảm bảo bí mật. Ngoài ra NNT có thể
Tuy nhiên, để có thể thực hiện tốt các hình thức này ngoài yêu cầu cao
tra cứu các thông tin hiểu biết chung về chính sách, thủ tục, các sắc thuế
về trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác này để hỗ trợ một cách hiệu
thông qua trang web của ngành Thuế, qua các diễn đàn trên mạng về thuế.
quả nhất cho NNT thì cũng yêu cầu về hệ thống trang thiết bị, các ứng dụng
- Sử dụng hệ thống hộp thƣ điện thoại trả lời tự động: là hệ thống điện
thoại trong đó đã đƣợc cài đặt những thông tin cơ bản về các sắc thuế, giải
đáp các vấn đề mà NNT thƣờng mắc phải để khi NNT cần có thể tìm hiểu qua
kênh này.
- Hƣớng dẫn, giải đáp cho NNT bằng văn bản: NNT gửi cho cơ quan
thuế công văn, trong đó nêu ra những vấn đề thắc mắc yêu cầu cơ quan thuế
hiện đại để có thể trợ giúp cho cán bộ làm tốt công tác này.
1.3.3.2. Các hình thức TTHT trực tiếp
- Tổ chức tiếp và trả lời NNT tại trụ sở của cơ quan thuế. Hình thức này
đòi hỏi cán bộ tiếp và trả lợi NNT không những phải nắm chắc về chuyên môn
mà còn phải có thái độ phục vụ nhiệt tình, niềm nở. Có nhƣ thế NNT mới thấy
thoải mái và có cảm tình hơn với cán bộ thuế, đồng thời cũng có ý thức hơn
trong nghĩa vụ thuế của mình. Theo hình thức hỗ trợ này, tất cả những vƣớng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
29
mắc về cơ chế chính sách, thủ tục đăng ký, kê khai, khiếu nại, tố cáo,… sẽ đƣợc
1.4. Kinh nghiệm về công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế ở nƣớc
giải đáp (trừ những trƣờng hợp quá phức tạp thì NNT sẽ đƣợc hẹn trả lời vào
ngoài và trong nƣớc
hôm sau hoặc đƣợc cơ quan thuế gởi trả lời bằng văn bản).
1.4.1. Kinh nghiệm ở nƣớc ngoài
- Cán bộ thuế trực tiếp trả lời điện thoại: bằng việc cung cấp những số
Việc áp dụng cơ chế TKTN thuế đã là vấn đề nổi bật trong quản lý thuế
điện thoại tƣ vấn cho NNT, khi có những vƣớng mắc về thuế NNT gọi tới
vào những năm đầu thập kỷ 90, khi hầu hết các nƣớc quyết định việc ban
những số đó, tại cơ quan thuế sẽ có cán bộ thuế trực. Cán bộ thuế nghe những
vƣớng mắc của NNT sau đó trả lời ngay cho NNT nếu có thể và nằm trong
phạm vi cho phép của họ.
- Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị đối thoại giữa cơ quan thuế với
NNT. Hình thức này đƣợc khá nhiều các nƣớc trên thế giới áp dụng, tuỳ từng
đối tƣợng khác nhau để tổ chức các buổi hội thảo phù hợp với những loại hình
hành thuế giá trị gia tăng và đi luôn theo đó là thực hiện cơ chế TKTN thuế.
Theo cơ chế này thì vai trò của NNT đƣợc nâng cao hơn hay nói cách khác cơ
chế này luôn đề cao tính tuân thủ tự giác của NNT. Bên cạnh việc sử dụng các
viện pháp cƣỡng chế, thanh tra thuế để quản lý tính tuân thủ của NNT, cơ
quan thuế các nƣớc luôn coi trọng vai trò của công tác TTHT NNT là khâu
đầu tiên và mang tính quyết định trong hệ thống biện pháp quản lý tính tuân
thủ của NNT. Các cơ quan thuế đều sử dụng nhiều hình thức cung cấp dịch vụ
đối tƣợng đó nhằm nâng cao chất lƣợng của các buổi hội thảo, hội nghị.
TTHT cho NNT và đã có các biện pháp thực hiện khác nhau để quản lý tính
Thông qua các buổi hội thảo, hội nghị đối thoại không những NNT hiểu rõ
tuân thủ của NNT.
hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc, hiểu rõ hơn về việc
Dƣới đây là hai kinh nghiệm quốc tế tốt về công tác TTHT để nâng cao
áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp mình. Cũng qua những hội
tính tuân thủ cho NNT.
nghị đối thoại này, cơ quan thuế có thể nắm bắt đƣợc nhu cầu của từng đối
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Cục thu nội địa Singapore (IRAS)
tƣợng khác nhau để có hình thức hỗ trợ phù hợp.
Singapore là một quốc đảo của khu vực Đông Nam Á. Đây là một quốc gia có
- Tổ chức tập huấn cho NNT về chính sách thuế, các văn bản pháp luật
nền kinh tế phát triển. Trƣớc khi giành độc lập cũng nhƣ nhiều quốc gia khác
thuế, đặc biệt là các văn bản, chính sách mới. Việc tập huấn cho NNT có thể
của Anh, Singapore chịu ảnh hƣởng của nhiều đặc điểm về quản lý tài chính
kết hợp cùng với các buổi hội thảo, hội nghị đối thoại. Thông thƣờng, các cơ
theo cơ chế cũ nhƣ việc sử dụng tem hay việc duy trì cơ chế quản lý nộp thuế
quan thuế chủ động tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn khi có chính sách thuế
theo thông báo thuế của cơ quan thuế. Qua hơn 10 năm đổi mới, hệ thống
mới để NNT hiểu các thay đổi về quy định và thủ tục khi thực hiện nghĩa vụ
thuế. Với các doanh nghiệp mới thành lập, cơ quan thuế tổ chức riêng các
buổi tập huấn giới thiệu về chính sách thuế, các quy định về sổ sách kế toán,
hoá đơn chứng từ cho đối tƣợng này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
quản lý thuế của Singapore là một trong những hệ thống hiện đại, hiệu quả
với tốc độ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hàng đầu trong khu vực và
trên thế giới. Theo đó. IRAS luôn là cơ quan đi đầu trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ TTHT của Singapore và luôn đƣợc NNT và cộng đồng đánh giá cao
hoạt động của mình, Trong một cuộc điều tra thực hiện năm 2000, 95% NNT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
31
là cá nhân, 83% là doanh nghiệp và 93% NNT hàng hoá, dịch vụ cho biết họ
thực sự hài lòng với các dịch vụ của IRAS cung cấp.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của cơ quan thuế Australia (ATO)
ATO là một trong những cơ quan hàng đầu trên thế giới trong việc quản
Có đƣợc những kết quả này trƣớc hết chính là nhờ có chiến lƣợc cải
lý và cung cấp dịch vụ TTHT cho NNT. Thông qua các biện pháp, chƣơng
tiến hoạt động của cơ quan thuế hƣớng đến NNT, tạo điều kiện cho họ có
trình quản lý hiện đại, ATO đã tiếp cận với NNT qua nhiều con đƣờng, nhiều
những hiểu biết về thuế và cung cấp các phƣơng tiện để NNT đơn giản hoá
kênh thông tin để từ đó nắm bắt đƣợc những nhu cầu của NNT và thiết kế các
việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc. Bƣớc đi đầu tiên mà IRAS thực
sản phẩm thoả mãn cao nhất các nhu cầu chính đáng.
hiện là tăng cƣờng sử dụng các hình thức kê khai thuế không dùng giấy nhƣ
Một kinh nghiệm rất tốt của ATO trong công tác TTHT NNT là phân
kê khai qua hệ thống điện thoại và kê khai thuế điện tử. Bằng những nỗ lực
loại NNT và cung cấp các dịch vụ phù hợp cho họ. ATO đã thống kê và phân
trong việc cải thiện chất lƣợng dịch vụ và tăng cƣờng tuyên truyền, quảng bá
loại NNT thành các nhóm khác nhau với những đặc điểm riêng biệt, cụ thể:
các hình thức kê khai mới đến năm 2000 có tới 1/3 NNT thực hiện kê khai
thuế điện tử và số còn lại hầu hết đều kê khai qua hệ thống điện thoại.
Một việc quan trọng nữa mà IRAS đã làm là việc xây dựng hệ thống
- Nhóm NNT là cá nhân: cơ sở tính thuế thu nhập của họ chủ yếu là
tiền lƣơng và các khoản lợi tức đầu tƣ, có tới 75% NNT là cá nhân kê khai
qua các đại lý thuế.
thông tin tích hợp để thực hiện công tác tƣ vấn, hỗ trợ NNT. Sản phẩm của hệ
- Nhóm NNT kinh doanh nhỏ lẻ: có thu nhập hàng năm dƣới 2 triệu
thống thông tin này là dịch vụ trả lời điện thoại tự động và dịch vụ tƣ vấn thuế
USD, có 95% sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua các đại lý, trong quá trình
một cửa. Theo đó, có tới 43% các vấn đề vƣớng mắc về thuế đƣợc giải quyết
kinh doanh có sử dụng nhiều tiền mặt và kèm trong ghi chép sổ sách kế toán.
bằng dịch vụ trả lời điện thoại tự động và NNT có thể sử dụng dịch vụ “một
- Nhóm NNT là doanh nghiệp có quy mô lớn: có thu nhập hàng năm
cửa” để đƣợc giải đáp tất cả các vƣớng mắc về thuế từ các vƣớng mắc chính
trên 100 triệu USD, số lƣợng chỉ khoảng 1.400 doanh nghiệp nhƣng chiếm
sách nói chung tới tất cả các vấn đề thông tin về nghĩa vụ thuế riêng của
52% tổng số thu thuế.
mình. Thông qua việc kết hợp cung cấp thông tin với cơ quan khác của Chính
- Nhóm NNT là cá tổ chức phi lợi nhuận, bao gồm các tổ chức từ thiện,
phủ, IRAS đang xây dựng chiến lƣợc phát triển với mục tiêu dài hạn là xoá
các tổ chức tôn giáo xã hội, các hiệp hội kinh doanh và các trƣờng tƣ thục
mọi hình thức yêu cầu NNT phải kê khai thuế. IRAS cùng với cơ quan Chính
hoạt động chủ yếu dựa trên các nguồn tài trợ.
phủ sẽ kiểm soát mọi trƣờng hợp đăng ký kinh doanh, kiểm soát các luồng
tiền, thu nhập, từ đó xác định nghĩa vụ thuế cho ting NNT.
Chính nhờ những bƣớc cải tiến triệt để này, IRAS đã giúp cho NNT
giảm đáng kể chi phí cho việc tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, từ đó xây dựng và
- Các tổ chức phi chính phủ, bao gồm các cơ quan cấp liên bang, cấp
bang và các cơ quan địa phƣơng.
Với mỗi nhóm NNT, ATO xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch tiếp
cận riêng tuỳ thuộc vào yêu cầu và đặc điểm của từng giai đoạn. Trong cách
củng cố lòng tin của lãnh đạo Nhà nƣớc cũng nhƣ ngƣời dân vào hoạt động
tiếp cận với từng nhóm NNT của ATO có điểm đặc biệt là phƣơng thức tiếp
quản lý của mình.
cận với khu vực doanh nghiệp lớn. ATO đã phối hợp với các tổ chức có chức
năng liên quan để xây dựng các chƣơng trình TTHT NNT lớn nhƣ: làm việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
33
với Uỷ ban tƣ vấn doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp lớn nhất trong các
Trên đây là một số kinh nghiệm về TTHT tiêu biểu, trong đó ở Việt Nam
ngành công nghiệp; các hiệp hội tƣ vấn thuế chuyên nghiệp và các nhóm làm
đã áp dụng một số kinh nghiệm. Tuy nhiên về kết quả đạt đƣợc chƣa nhƣ
việc của Uỷ ban này về các chƣong trình lớn nhƣ tƣ vấn cho các doanh
mong đợi của cơ quan thuế cũng nhƣ NNT.
nghiệp…
1.4.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam
Mục tiêu của chƣơng trình này nhằm hỗ trợ NNT trong việc phân tích
Với quan điểm coi ngƣời nộp thuế là khách hàng mà mình phục vụ, cơ
rủi ro, dự báo số thu, tƣ vấn cho các doanh nghiệp các vấn đề phát sinh theo
quan thuế không thụ động chờ đợi NNT đến hỏi những vƣớng mắc mà chủ
đặc thù cua doanh nghiệp tránh khả năng nộp phạt vì nộp thiếu và tạo điều
động khảo sát, nắm bắt nhu cầu của NNT để tổ chức các hoạt động tuyên
kiện trong mối quan hệ tƣơng tác giữa ATO với nhóm đối tƣợng này. ATO đã
truyền, hỗ trợ NNT sát với yêu cầu, đặc điểm của từng nhóm NNT với những
cung cấp một loạt các sản phẩm cụ thể cho NNT nhƣ:
nội dung, hình thức phù hợp và chất lƣợng tốt bảo đảm đáp ứng tối đa nhu
+ Cung cấp các tài liệu tuyên truyền và giải thích nghiệp vụ. Các tài
liệu này bao gồm hƣớng dẫn về tờ khai thuế, các sổ tay tham khảo, các sổ tay
cầu của NNT nhằm hỗ trợ tối đa để NNT có thể tự tính thuế, tự kê khai và nộp
thuế đúng với các quy định của pháp luật thuế. Hầu hết các hoạt động TTHT
của cơ quan thuế đã đƣợc NNT đánh giá tốt và tƣơng đối hài lòng với quá
tham khảo, các tài liệu hội thảo tập huấn…
+ Các văn bản giải thích bao gồm 2 loại: các văn bản hƣớng dẫn chung
và các văn bản trả lời cụ thể. Cả 2 loại văn bản này đều là bộ phận cấu thành
hệ thống văn bản pháp quy về thuế và đƣợc đƣa lên trang Web của ATO.
+ Thoả thuận trƣớc về giá: các giao dịch quốc tế chiếm tỷ trọng lớn, để
hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn trong vấn đề phân bổ thu nhập và phân chia
chi phí đối với các bên liên quan đối với giao dịch này ATO đã xây dựng
chƣơng trình thoả thuận trƣớc về giá. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp lớn
và cơ quan thuế cùng hợp tác để giải quyết vấn đề về giá chuyển nhƣợng cho
các năm tính thuế trong tƣơng lai.
trình phục vụ của cơ quan thuế. Mặc dù mới đƣợc thành lập chính thức nhƣng
bộ phận TTHT NNT trong cơ quan thuế đã có những đóng góp cho hoạt động
quản lý của ngành Thuế nói chung cũng nhƣ hoạt động quản lý tính tuân thủ
của NNT ở Việt Nam nói riêng.
Các hình thức TTHT NNT đã từng bƣớc đƣợc xây dựng hoàn thiện với
chất lƣợng tốt.
Thông qua các hình thức tuyên truyền, quảng bá thông tin khá đa dạng, cơ
quan thuế đã cung cấp cho NNT và các tổ chức, cá nhân có quan tâm các thông tin
thật sự hữu ích, cần thiết cho hoạt động kinh doanh của NNT. Thông qua các cơ
quan báo, đài và qua việc cấp phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền thuế, những
+ Mở rộng các tờ khai để xác định các lĩnh vực có rủi ro. Khu vực doanh
thông tin về chính sách thuế, thủ tục thuế đƣợc truyền tải rộng rãi đến NNT. Qua
nghiệp lớn ở Australia luôn đƣợc ATO theo dõi chặt chẽ từ khâu kê khai, nộp thuế
đó, NNT hiểu đƣợc nghĩa vụ đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế của mình; các
để kiểm tra số thuế đã nộp. Việc này giúp cho ATO hỗ trợ kịp thời cho NNT vừa
trình tự, thủ tục thực hiện các nghĩa vụ đó và thƣờng xuyên đƣợc cơ quan thuế
có quyết định đúng đắn khi lựa chọn đối tƣợng kiểm tra sau này.
nhắc nhở về thời điểm phải hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nƣớc.
Việc hợp tác tuyên truyền với các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ:
Đài phát thanh, Đài truyền hình và các báo, tạp chí có số lƣợng xuất bản lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
35
của cả Trung ƣơng và địa phƣơng đã giúp ngành Thuế có phạm vi, mạng lƣới
những khâu hạn chế, tiêu cực trong hoạt động quản lý của cơ quan thuế. Nội
tiếp cận rộng rãi hơn với công chúng. Ngƣời dân đã có cái nhìn rõ ràng hơn,
dung các buổi đối thoại luôn đƣợc ghi nhận, tổng hợp và báo cáo lên cơ quan
hiểu biết hơn về bản chất tốt đẹp của tiền thuế là để phục vụ lợi ích chung của
quản lý cấp cao hơn. Kết quả tổng hợp hội nghị đối thoại, trƣớc hết để cơ
toàn xã hội. Từ đó, nâng cao ý thức của cả cộng đồng với công tác thuế của
quan thuế nắm bắt đƣợc thực trạng hoạt động và trình độ quản lý của mình.
Đảng và Nhà nƣớc. Không chỉ có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật thuế mà ngƣời
Tiếp đó, cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải có trách nhiệm nghiên cứu trả lời
dân còn đƣợc nâng cao trách nhiệm trong việc phát hiện, lên án các hành vi
cho các yêu cầu, đề xuất của NNT. Đồng thời, những ý kiến, đề xuất tại hội
lừa đảo, dây dƣa, trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nƣớc.
nghị cũng là cơ sở để cơ quan thuế có những biện pháp cải thiện hoạt động và
Thông qua các kênh tƣ vấn, giải đáp vƣớng mắc khá đa dạng, phong
phú nhƣ hiện nay, cơ quan thuế đã từng bƣớc đáp ứng các yêu cầu của NNT
xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách pháp luật thuế để phù hợp với điều
kiện hoạt động của NNT.
trong việc tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc về thuế mà họ gặp phải trong quá
Qua việc tuyên truyền, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong
trình sản xuất kinh doanh. Với chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn, hỗ trợ ngày càng
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình cũng sẽ tạo nên mối quan hệ thân thiện
đƣợc ngành Thuế quan tâm và chú ý nâng cao thì NNT, nhất là các doanh
giữa cơ quan thuế và NNT theo hƣớng NNT là ngƣời đƣợc phục vụ, là khách
nghiệp vừa và nhỏ không có điều kiện thuê các chuyên gia tƣ vấn thuế, tìm
hàng của cơ quan thuế và cơ quan thuế là ngƣời phục vụ đáng tin cậy nhất của
đƣợc một kênh tin cậy, hiệu quả để giải quyết các vƣớng mắc về thuế của
NNT. Cơ quan thuế và NNT là ngƣời bạn đồng hành trong việc thực hiện
mình. ở nƣớc ta, các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ kinh doanh cá thể
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc. NNT nói riêng và ngƣời dân nói chung sẽ
chiếm một tỷ lệ tƣơng đối lớn trong tổng số các đối tƣợng thuộc diện nộp
nhận thức đƣợc rằng họ có thể tiếp xúc thuận lợi, dễ dàng với cán bộ thuế và
thuế. Hơn nữa, hệ thống các công ty tƣ vấn thuế, đại lý thuế chƣa phát triển
cơ quan thuế, có thể tìm đến cơ quan thuế để đƣợc giúp đỡ và giải đáp những
rộng rãi và chi phí tƣ vấn khá đắt so với thu nhập của phần đông các NNT. Do
vƣớng mắc trong quá trình chấp hành pháp luật thuế.
đó, dịch vụ tƣ vấn miễn phí của cơ quan thuế đƣợc mở ra là một địa chỉ quen
Đặc biệt, với việc thực hiện cơ chế “một cửa” cùng với Luật quản lý
thuộc cho NNT cũng nhƣ các tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo và liên
thuế có hiệu lực thi hành giúp NNT không phải đi lại nhiều nơi, nhiều lần để
hệ trao đổi thông tin.
thực hiện việc kê khai và nộp thuế. NNT chỉ cần đến địa chỉ một cửa của cơ
Các hội nghị đối thoại về thuế đã và đang trở thành một kênh tiếp xúc
quan thuế, tại đây không những các vƣớng mắc về thuế của NNT đƣợc giải
quan trọng giữa lãnh đạo của cơ quan thuế các cấp với NNT và các tổ chức có
đáp mà họ có thể thực hiện nghĩa vụ thuế của mình tại đây. Qua đó đã giúp
liên quan. Đây cũng là một nội dung, tiêu chí để cơ quan thuế cấp trên kiểm
cho NNT giảm đƣợc các chi phí chấp hành nghĩa vụ thuế, giúp cho cơ quan
soát, đánh giá chất lƣợng quản lý của các cơ quan thuế cấp dƣới. Hội nghị đối
thuế giảm bớt chi phí quản lý. Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ mã vạch
thoại luôn đƣợc mở ra trong không khí cởi mở, thẳng thắn, NNT và ngƣời dân
hai chiều trong việc kê khai giúp cơ quan thuế giảm bớt khối lƣợng giấy tờ do
có điều kiện trao đổi các vƣớng mắc về thuế, kiến nghị những bất cập trong
NNT nộp, dễ dàng hơn trong việc quản lý. Với tốc độ phát triển của khoa học
các chính sách pháp luật về thuế hiện hành và đề xuất các thay đổi, chỉ ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
37
công nghệ điều này có ý nghĩa quan trọng trong chƣơng trình cải cách và hiện
Cục và Chi cục thuế Ba Đình quản lý; giai đoạn III từ 07/2010 có 595 DN
đại hoá ngành Thuế.
Văn phòng Cục và Chi cục thuế Ba Đình quản lý, đa số DN tham gia rất hồ
Việc ứng dụng hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp tra cứu thông tin bằng
hởi và có phản ứng tích cực, nhiều DN gửi thƣ cám ơn tới Cục thuế.
màn hình máy tính có cảm ứng cho phép NNT chủ động hơn trong việc tra
Từ đó, Cục thuế đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình triển khai, nhất là
cứu các thông tin về thuế, bao gồm cả thông tin chin và thông tin riêng về tình
giai đoạn II, III có áp dụng đối với cấp Chi cục, phân tích SWOT, cân nhắc
hình nộp thuế của từng NNT, tạo điều kiện cho NNT dễ dàng chủ động đối
các yếu tố về hạ tẩng, nguồn lực chung, khả năng thành công để xem xét, lựa
chiếu dữ liệu thu nộp thuế với cơ quan thuế một cách nhanh chóng. Đồng
chọn và quyết định số lƣợng, quy mô triển khai để làm cơ sở xây dựng kế
thời, hỗ trợ công tác khai hoá thông tin ngành Thuế, góp phần nâng cao sự
hoạch mở rộng. Ngày 20/8/2010, giai đoạn IV đã đƣợc Cục thuế lựa chọn bổ
hiểu biết, tính tuân thủ và chấp hành đúng các quy định về thuế của NNT.
sung 3.100 DN áp dụng iHTKK từ tháng 10/2010 (khai thuế cho kỳ tháng
1.4.3. Kinh nghiệm của Cục thuế Hà Nội
9/2010) thuộc văn phòng Cục và 9 Chi cục thuế quản lý (Hoàn Kiếm, Hoàng
Với xu hƣớng hiện đại hóa công tác quản lý thuế và xây dựng Chính phủ
điện tử, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định 1830/QĐ-BTC ngày 29/7/2009 qui
định thực hiện thí điểm dự án “nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet” (iHTKK),
nhằm đơn giản hóa cải cách thủ tục hành chính (TTHC) thuế, đảm bảo tính bảo
mật và tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nộp thuế (NNT). Để triển khai thí điểm
iHTKK, từ đầu tháng 08/2009, Cục thuế Hà Nội đã tiến hành các bƣớc khảo sát và
chuẩn bị thực hiện dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành, hồ sơ thuế của NNT;
thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện, xây dựng dự án triển khai đến từng bộ phận chức
năng; lấy ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài ngành. Trên cơ sở dự án đã
đƣợc phê duyệt của Tổng cục Thuế, Cục thuế Hà Nội tiến hành các bƣớc công
việc thực hiện tốt thí điểm iHTKK từ 01/11/2009.
Do làm tốt công tác chuẩn bị, tuyên truyền phổ biến sâu rộng, quy trình
thực hiện, lợi ích mà dự án đem lại và hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp (DN),
Cục thuế bố trí giải đáp vƣớng mắc qua đƣờng dây nóng tại Cơ quan thuế và
trực tiếp đến DN khi có yêu cầu với đội ngũ cán bộ thuế đƣợc đào tạo, trợ
giúp nhiệt tình. Qua 3 giai đoạn thực hiện trên địa bàn Thành phố đối với
1310 DN từ tháng 11/2009 đến 09/2010 (giai đoạn I từ 11/2009 có 252 DN
thuộc Văn phòng Cục quản lý; giai đoạn II từ 01/2010 có 463 DN Văn phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mai, Cầu Giấy, Đống Đa, Thanh Xuân, Tây Hồ, Từ Liêm, Hai Bà Trƣng,
Thanh Trì). Để thực hiện tốt dự án iHTKK đợt IV, Cục thuế đã hoàn thành tốt
công tác chuẩn bị: thành lập Ban chỉ đạo và Tổ triển khai dự án; xây dựng kế
hoạch chi tiết và phân công trong Ban chỉ đạo, Tổ triển khai, các Phòng chức
năng của Cục thuế và 9 Chi cục thuế đợt này.
Sau một tháng triển khai giai đoạn IV, Cục thuế đã tổ chức 9 lớp tập
huấn cho 378 cán bộ thuế liên quan của văn phòng Cục và 9 Chi cục để tạo
nguồn nhân lực hỗ trợ triển khai; 6 lớp tập huấn đối với hơn 4000 giám đốc
và kế toán thuộc các DN đã đƣợc lựa chọn. Tính đến ngày 19/10/2010 đã có
3178 DN đƣợc cấp tài khoản và 100% số DN đã nhận thiết bị chứng thƣ số.
Với tinh thần phục vụ của Cơ quan thuế về trả lời điện thoại, thƣ điện tử và hỗ
trợ trực tiếp đã đƣợc đa số các DN đánh giá tốt, các vƣớng mắc đều đƣợc giải
đáp. Chính vì vậy, vừa qua Cục thuế tổ chức sơ kết dự án iHTKK đã dƣợc
Phó Tổng cục trƣởng Tổng cục thuế Nguyễn Thị Hồng Hải đánh giá cao việc
thực hiện iHTKK của Cục thuế Hà Nội. Trên cơ sở này, Cục thuế Hà Nội đã
đúc kết một số kinh nghiệm để các đơn vị trong toàn ngành thực hiện iHTKK
thuận lợi hơn. Bởi thực hiện iHTKK là xu hƣớng tất yếu để cải cách quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
39
thuế phù hợp với thế giới và cải cách thủ tục hành chính thuế ở Việt Nam.
CHƢƠNG 2
Trong thời gian tới với mục tiêu đơn giản hoá thủ tục hành chính, Cục thuế
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hà Nội rất hoan nghênh, tạo điều kiện tối đa và hỗ trợ DN trong quá trình cài
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
đặt cũng nhƣ sử dụng ứng dụng này.
Bài học kinh nghiệm: Bên cạnh việc thực nhiệm vụ thu ngân sách, Cục
thuế Hà Nội đã chủ động triển khai thành công các chƣơng trình dự án lớn về
cải cách và HĐH mang tính đột phá của ngành thuế. Ngoài sự nỗ lực và quyết
tâm, đoàn kết, thống nhất, triển khai nhiệm vụ của Ban lãnh đạo, tập thể cán
bộ công chức, Cục thuế; Tranh thủ sự chỉ đạo của UBND và ngành thuế, đặc
biệt là sự chỉ đạo phối hợp, hỗ trợ thƣờng xuyên, liên tục về kỹ thuật của Cục
Công nghệ thông tin và các Ban của Tổng Cục thuế, sự quan tâm sâu sát từ
1.Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, công tác tuyên truyền, hỗ trợ trong
cơ chế tự khai tự nộp thuế nhƣ thế nào?
2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu; công tác tuyên truyền, hỗ trợ thuế của
Tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua nhƣ thế nào?
3. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ trong cơ chế tự khai tự nộp
thuế của Tỉnh Thái Nguyên nhƣ thế nào?
4. Đƣa ra những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, hỗ trợ trong cơ chế tự khai tự nộp thuế tại Thái Nguyên?
Ban chỉ đạo iHTKK. Chú trọng nội dung tuyên truyền rõ ràng, dễ hiểu với
cách thức cụ thể, thiết thực, truyền tải đầy đủ thông điệp của Cơ quan thuế tới
DN và NNT. Đây là yếu tố quyết định sự đồng thuận, ủng hộ của NNT trong
công cuộc cải cách HĐH ngành thuế để triển khai từng dự án. Xây dựng kế
hoạch, lộ trình triển khai chi tiết, phân công phân nhiệm cụ thể; giao đúng
việc đúng ngƣời tới từng cá nhân, bộ phận trong đơn vị; xác định rõ bộ phận
đầu mối, chủ trì công việc, các bộ phận phối hợp triển khai, trách nhiệm của
từng cá nhân đƣợc giao phụ trách các mảng công việc; xây dựng quy trình
giải quyết công việc khoa học; thƣờng xuyên theo dõi, tổng hợp số liệu để
tham mƣu và đánh giá sát các nội dung, bƣớc công việc phải làm, tiến trình
thực hiện; đối với các vƣớng mắc phát sinh cần nhanh chóng xử lý, giải
quyết; kịp thời đánh giá, phổ biến rút kinh nghiệm chung.
2.2. Mô hình nghiên cứu giả định
Mô hình Input – Process – Output ( mô hình Đầu vào – Quy trình Đầu ra)
Đầu vào: cho biết hồ sơ của ngƣời đƣợc hỏi về tuổi, giới tính, trình độ
giáo dục, thâm niên công tác và các thông tin chung về doanh nghiệp có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Nó cũng bao gồm nhận thức của ngƣời trả lời về
hiện trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong cơ chế tự khai
tự nộp.
Quy trình: thể hiện việc thu thập dữ liệu, đánh giá thông qua phân tích
bảng câu hỏi, danh sách kiểm tra và giải thích các dữ liệu.
Đầu ra: cho thấy nhận định của doanh nghiệp và cơ quan quản lý thuế
về công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong cơ chế tự khai tự nộp tại
tỉnh Thái Nguyên.
Hình dƣới dây trình bày mô hình nghiên cứu giả định về công tác tuyên
truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong cơ chế tự khai tự nộp tại tỉnh Thái
Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên