Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Luận văn Công tác kế toán tại phòng kế toán tài chính của công ty cổ phần liên minh liên kết VI NA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 53 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI PHÒNG KẾ
TOÁN – TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VI NA

Giáo viên hướng dẫn

: Ths Nguyễn Quốc Đại


LỜI MỞ ĐẦU

02

PHẦN 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN
KẾT VI NA

03

I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TYCỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VINA
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

03

04

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN CÔNG TY
ĐANG ÁP DỤNG

06



PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT TRONG GHI
NHẬN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ THEO
NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN VÀ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ HIỆN
HÀNH
A.

12

MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP

12

I. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
II.

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP

B.

12

12

CÁC TRƯỜNG HỢP LÀM PHÁT SINH CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN
VÀ LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ


13

I. NỘI DUNG CÁC CHÊNH LỆCH

13

II. PHÂN LOẠI CÁC KHOẢN CHÊNH LỆCH

13

C.

PHƯƠNG PHÁP GHI NHẬN DOANH THU, THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

14

I. THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN

14

II. THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ

17

D.

CÁC TRƯỜNG HỢP PHÁT SINH CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ
LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ


22


I. CÁC TRƯỜNG HỢP LÀM PHÁT SINH CHÊNH LỆCH TRONG VIỆC GHI NHẬN
CHI PHÍ

22

II. CÁC TRƯỜNG HỢP PHÁT SINH CHÊNH LỆCH TRONG QUÁ TRÌNH GHI NHẬN
DOANH THU, THU NHẬP
E.

PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY VÀ XỬ LÝ CHÊNH LỆCH THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP

PHẦN 3:

27
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH
LIÊN KẾT VI NA

A.

26

29

KẾ TOÁN GHI NHẬN DOANH THU, THU NHẬP KHÁC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VI NA


29

I. DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊNH VỤ

29

II. THU NHẬP HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

31

III. THU NHẬP KHÁC

32

B.

KẾ TOÁN GHI NHẬN CÁC KHOẢN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN
MINH LIÊN KẾT VI NA

34

I. GIÁ VỐN HÀNG BÁN

34

II. CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

36

III. CHI PHÍ BÁN HÀNG


38

IV. CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

40

V. CHI PHÍ KHÁC

42

PHẦN 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

50

I. NHẬN XÉT

50

II. KIẾN NGHỊ

50

III. KẾT LUẬN

51


LỜI MỞ ĐẦU


Trong thực tế, luôn luôn tồn tại sự khác biệt giữa các chính sách thuế với các quy định
trong các chuẩn mực và chế độ kế toán trong bất kỳ nền kinh tế nào trên Thế Giới. Các doanh nghiệp
hoạt động trong nền kinh tế phải hiểu và có cách ứng xử phù hợp đối với sự khác biệt này. Vì vậy,
việc hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay đang là một vấn đề quan tâm của các doanh
nghiệp, của những người làm công tác kế toán và của cả cơ quan thuế. Tác động của những sự khác
biệt này như thế nào đến lợi nhuận trình bày trên báo cáo tài chính và lợi nhuận trình bày trên báo
cáo quyết toán thuế, từ đó chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp giữa cách tính trên cơ sở của kế toán
và trên cơ sở của cơ quan thuế có sự chênh lệch hay không? Nếu có thì cách xử lý, ghi nhận và trình
bày các khoản chênh lệch này như thế nào?... Từ đó, cho thấy việc phân tích, tìm hiểu mối quan hệ
giữa thuế và kế toán nhằm đề ra các biện pháp để xử lý, ghi nhận, trình bày việc chênh lệch thuế thu
nhập doanh nghiệp trên cơ sở của kế toán và trên cơ sở của thuế.
Như vậy việc nghiên cứu đề tài này giúp cho tôi tìm hiểu và nắm vững hơn trong việc ghi
nhận doanh thu, ghi nhận chi phí và xác định lợi nhuận chịu thuế trên cơ sở nguyên tắc của thuế và
trên cơ sở của kế toán, đồng thời tạo nên sự đồng nhất giữa báo cáo tài chính và các giá trị trên sổ
sách, điều này rất quan trọng vì trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển hiện nay thuế là
một yếu tố tất yếu cần xem xét khi ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư.


PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VI NA
I.

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TYCỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VINA:
1.

Lịch sử hình thành:
Cùng với sự phát triển không ngừng của Khoa học - Kỹ thuật, nền kinh tế nước ta đang

từng bước thay đổi theo chiều hướng hiện đại và tiến bộ hơn, ngành Công Nghiệp – Thương Mại –
Dịch Vụ ngày càng được chú trọng hơn bao giờ hết. Tiến tới mục tiêu Công nghiệp hóa - Hiện đại

hóa đất nước, Nhà nước ta đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi khuyến khích phát triển các ngành
thương mại ngày càng được mở rộng hơn góp phần phát triển nền kinh tế Quốc Gia.
Nắm bắt được nhu cầu đó, với chuyên môn và khả năng vốn có, các cổ đông của công ty
đã cùng nhau thành lập công ty Cổ Phần Liên Minh Liên kết VINA.


Công ty Cổ Phần Liên Minh Liên Kết VINA được thành lập vào năm 2007 theo giấy
phép kinh doanh số: 4103008239 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 25/10/2007.



Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VI NA



Tên tiếng nước ngoài: VI NA UNITED ALLIANCE CORPORATION VUA CORP.



Địa chỉ trụ sở chính: 9C/24 Tân Sơn Nhì, Phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú.



Điện thoại: (08) 38.124.035



Mã số thuế: 0305302189




Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đ (Mười tỷ đồng)



Ngành nghề kinh doanh: Mua bán: văn phòng phẩm, máy móc thiết bị ngành công

Fax: (08) 38. 496.205

nghiệp, dầu gió, thức ăn cho vật nuôi- thủy sản, hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại
mạnh), mỹ phẩm, chất tẩy rửa, linh kiện điện tử, vật liệu điện, hàng kim khí điện máy,
thiết bị văn phòng, hàng thủ công mỹ nghệ, lương thực, thực phẩm, thuốc diệt muỗi, hàng
may mặc, vải sợi, nguyên phụ liệu ngành may, giày dép, mũ, hàng da, giả da, vật liệu xây
dựng, hàng trang trí nội thất, đồ gỗ gia dụng, hàng gia dụng. Gia công, sản xuất, đóng
gói: thực phẩm, bánh kẹo; gia công, sản xuất túi xách, giày dép (không chế biến thực
phẩm tươi sống, thuộc da tại trụ sở). Kinh doanh vận tải, hàng hóa bằng ôtô. Dịch vụ giao
nhận hàng hóa. Dịch vụ tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm. Hoạt động câu lạc bộ thể
dục, thể thao; hoạt động sinh hoạt văn hóa (gặp mặt, giao lưu trừ môi giới kết hôn). Dịch
vụ cung cấp thông tin lên mạng internet (trừ kinh doanh đại lý dịch vụ truy nhập, truy cập


internet). Quảng cáo thương mại./.
2.

Quá trình phát triển:
Tuy mới thành lập không bao lâu và gặp nhiều khó khăn trong bước đầu nhưng công ty

cũng đã cố gắng hoàn thiện mình để có thể là nhà cung cấp các mặt hàng trên vào các siêu thị cũng
như các công ty đối tác. Hiện nay công ty đang cung cấp các mặt hàng như dầu gội, sữa tắm, các

chất tẩy, bánh và rượu các loại … Cho các kênh siêu thị như: Citimart, Coopmart, Maximart cũng
như một số nhà sách.
II.

TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
1.

Sơ đồ bộ máy công ty:

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

Ban Giám Đốc

Phòng Tổ chức
hành chánh

Phòng Tài chính –
Kế toán

Phòng Kinh doanh

2.

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:



Hội đồng quản trị:


-

Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;

-

Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư;

-

Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ, thông qua
hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản, quyết định cơ cấu tổ chức, quản lý công ty.




Tổng Giám Đốc:

-

Là người ra quyết định cho các hoạt động tổng thể của công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình;

-

Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

-


Tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Giám Đốc trong công ty;

-

Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức của công ty;

-

Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng quản trị.



Ban Giám Đốc:

-

Là người điều hành, tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của lãnh đạo cấp
trên đưa xuống; Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh quản lý trong công ty; Ra quyết định trong việc tuyển dụng lao
động.



Phòng Tổ chức hành chánh:

-

Thực hiện công tác nhân sự, tổ chức quản lý lao động, thống kê về số lượng, chất lượng
của cán bộ nhân viên, lập kế hoạch nhân sự phục vụ công ty. Tham mưu cho Giám đốc về

công tác tuyển dụng nhân sự cũng như chính sách đối với người lao động;

-

Tổ chức bộ máy nhân sự trong công ty để làm việc có hiệu quả và gọn nhẹ nhất;

-

Kiểm soát, xem xét các giấy tờ, hồ sơ, các thủ tục hành chánh của các phòng ban với các
tổ chức, cơ quan nhà nước về vấn đề pháp lý của công ty.



Phòng Tài chính – Kế toán:

-

Theo dõi, quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;

-

Quản lý trực tiếp các sổ sách, tiền mặt, tiền lương, công nợ của các cán bộ kinh doanh và
của toàn công ty;

-

Tổ chức và theo dõi tài sản cố định, máy móc thiết bị, nhà xưởng, công cụ, dụng cụ, thiết
bị văn phòng, phương tiện vận tải của toàn công ty;

-


Xây dựng định mức lương, tổ chức ghi chép ban đầu theo hệ thống kế toán Việt Nam quy
định.

-

Phải đảm bảo việc kinh doanh không bị ngưng đọng do thiếu vốn bằng cách khai thác,


huy động mọi nguồn vốn;
-

Lập kế hoạch tài chính năm;

-

Lập kế hoạch báo cáo tài chính định kỳ để trình lên Ban Giám Đốc và Hội đồng quản trị;

-

Trích lập các quỹ của công ty và thực hiện các nghĩa vụ đối vơi nhà nước;

-

Tính lãi cổ tức để chi trả cho các cổ đông trong công ty.



Phòng Kinh doanh:


-

Lập kế hoạch kinh doanh, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mới tới khách hàng. Đảm bảo
đưa tới khách hàng những thông tin tốt nhất và nhanh nhất. Thực hiện việc phân phối sản
phẩm tới các kênh siêu thị, nhà bán lẻ và người tiêu dùng.

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN CÔNG TY
ĐANG ÁP DỤNG:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
a.

Sơ đồ phòng kế toán của công ty:

Kế toán
trưởng

Kế toán
tổng hợp

Thủ quỹ

Kế toán tiền
mặt, tiền
gửi ngân
hàng

Kế toán
công nợ

Kế toán

thuế

Bộ phận
kho

Kế toán
doanh thu
và tiêu thụ
hàng hóa

Kế toán tài
sản cố định,
xây dựng cơ
bản


b.

Chức năng và nhiệm vụ:

Phòng kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý theo hướng chuyên môn hóa. Các
bộ phận của phòng kế toán được tổ chức như sau:


Kế toán trưởng:
-

Thay mặt Ban Giám đốc công ty tổ chức, quản lý và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán;
có trách nhiệm theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động của
công ty; xử lý những vấn đề tài chính; báo cáo với lãnh đạo cấp trên về tình hình hoạt

động của bộ máy kế toán và những vấn đề tài chính; phân tích hoạt động kinh doanh;
phổ biến, hướng dẫn các nhân viên trong phòng kế toán nghiên cứu và thi hành một
cách kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính do Nhà nước quy định và các văn bản pháp
luật quy định về phần hành kế toán và các thủ tục với cơ quan thuế mà nhân viên đó
theo dõi.



Kế toán tổng hợp:

-

Lập báo cáo tổng hợp theo yêu cầu của Nhà nước và của công ty, trợ lý cho Trưởng
Phòng Kế toán .

-

Hỗ trợ các bộ phận khác khi cần thiết.

-

Tổ chức lưu trữ các tài liệu kế toán, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản.



Kế toán hàng tồn kho:

-

Ghi chép, phản ánh và giám sát tình hình nhập xuất hàng hóa, dự trữ hàng hóa kể cả mặt

số lượng lẫn giá trị. Định kỳ kiểm kê, đối chiếu số lượng tồn kho giữa kế toán với thủ
kho.

-

Lập báo cáo về vật liệu trong kho, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch
thu mua. Xác định chính xác giá vốn, chi phí cũng như kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế
toán.



Thủ quỹ:

-

Là một bộ phận độc lập, có trách nhiệm thu tiền, chi tiền theo lệnh của Giám đốc.

-

Có trách nhiệm mở sổ chi tiết cho từng loại tiền, đồng thời ghi chép chi tiết từng khoản
thu chi phát sinh trong ngày.


-

Theo dõi chặt chẽ tình hình thu chi, tạm ứng và nắm vững tiền mặt hiện có.

-

Lập báo cáo tình hình luồng tiền biến động khi có yêu cầu của Ban Giám đốc.


-

Lưu trữ, bảo quản sổ sách, hổ sơ tài liệu có liên quan.

-

Theo dõi lượng tiền gửi ngân hàng giao dịch hàng ngày và cũng phải đối chiếu với kế
toán ngân hàng vào cuối ngày.



Kế toán công nợ:

-

Theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng và nhà cung cấp; lên kế hoạch thu
hồi nợ đối với các khách hàng nợ quá hạn và thanh toán các khoản nợ đến hạn thanh toán.



Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:

-

Quản lý chứng từ thu, chi, giấy báo Nợ, báo Có, tài khoản ngân hàng. Nhập phiếu thu chi
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng lên hệ thống máy vi tính và cuối ngày đối chiếu số liệu với
thủ quỹ.




Kế toán thuế:

-

Kế toán thuế làm nhiệm vụ rất quan trọng cho việc tính thuế, kiểm tra thuế đối với Nhà
Nước (và ngay cả cho Doanh Nghiệp). Riêng với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp thì kế toán đã trở thành một trong những yếu tố cần thiết cho việc hành thu
của cơ quan thuế. Việc xác định thuế đầu vào, thuế đầu ra, thuế giá tị gia tăng cũng như thu
nhập chịu thuế phải đặt trên những cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động của kế toán:
chứng từ kế toán – sổ kế toán và các báo cáo kế toán.

-

Một điều rất dễ nhận thấy, nếu các đơn vị kinh doanh nằm trong diện nộp thuế giá trị gia
tăng mà không tổ chức được hoặc tổ chức chưa tốt công tác kế toán theo quy định chung
cho các đối tượng chịu thuế thì việc thi hành luật thuế này sẽ gặp nhiều trở ngại cho cơ
quan hành thu cũng như đối tượng nộp thuế.

-

Nói một cách tổng quát vai trò của kế toán trong việc thi hành hai luật thuế này được biểu
hiện như sau:


Đối với thuế giá trị gia tăng:
+

Căn cứ tính thuế đầu ra.


+

Căn cứ tính thuế đầu vào.




+

Căn cứ tính giá trị tăng thêm.

+

Căn cứ quyết toán thuế.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
+

Căn cứ xác định chi phí hợp lý, hợp lệ trong kỳ.

+

Căn cứ xác định doanh thu trong kỳ.

+

Căn cứ xác định tổng thu nhập thực tế các hoạt động.

+


Căn cứ quyết toán thuế.

+

Căn cứ xử lý các khiếu nại.



Kế toán doanh thu, tiêu thụ hàng hóa:

-

Theo dõi tình hình nhập kho và xuất kho hàng hóa. Cuối tháng, kế toán lập bảng kê tổng
hợp theo dõi doanh thu trong tháng.

2. Hình thức sổ sách kế toán công ty đang áp dụng:
a.

Chế độ kế toán:

-

Hiện nay, Công ty Cổ Phần Liên Minh Liên Kết VINA đang sử dụng hệ thống tài
khoản đđược ban hành theo Quyết đđịnh số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban
hành và những tài khoản mới có sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính.

-

Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.


-

Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12.

-

Đơn vị tiền tệ kế toán: tiền Việt Nam Đồng.

b.

Sơ đồ hình thức kế toán: Công ty sử dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Sổ, thẻ chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết



Ghi chú:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
c.
Mô tả hình thức kế toán công ty đang áp dụng:
-

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

-

Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng
từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp.

-

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng Cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ

Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

d.

Đặc điểm hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng:

-

Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Đây là hình thức tổ chức mà toàn bộ
công việc kế toán tập trung thực hiện ở phòng kế toán của công ty.

-

Hình thức kế toán tập trung có nhiều ưu điểm như: Tạo điều kiện thuận tiện cho
việc chỉ đạo thống nhất từ trên xuống một cách kịp thời, tiết kiệm nhân lực và thuận
tiện cho việc áp dụng các phương tiện tính toán hiện đại có hiệu quả, tiết kiệm chi


phí. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Đây là hình thức tổ chức mà toàn
bộ công việc kế toán tập trung thực hiện ở phòng kế toán của công ty.
-

Hình thức kế toán tập trung có nhiều ưu điểm như: Tạo điều kiện thuận tiện cho
việc chỉ đạo thống nhất từ trên xuống một cách kịp thời, tiết kiệm nhân lực và thuận
tiện cho việc áp dụng các phương tiện tính toán hiện đại có hiệu quả, tiết kiệm chi
phí.

PHẦN 2:


F.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT TRONG
GHI NHẬN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH LỢI
NHUẬN CHỊU THUẾ THEO NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN VÀ
THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ HIỆN HÀNH

MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP

III. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
1.

Mối quan hệ giữa chứng từ kế toán và thuế thu nhập doanh nghiệp:

-

Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để kiểm tra
kế toán, kiểm tra và thanh tra hoạt động kinh doanh.

-

Chứng từ kế toán không chỉ được đề cập trong quy định của kế toán mà còn được
tìm thấy trong quy định của nhiều bộ luật có liên quan.

2.

Mối quan hệ giữa tài khoản kế toán và thuế thu nhập doanh nghiệp:


Để phục vụ cho việc thu thập, xử lý, tính toán và cung cấp thông tin về kết quả kinh
doanh của một doanh nghiệp – căn cứ quan trọng cho việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp,
hệ thống tài khoản kế toán thiết lập những tài khoản doanh thu, thu nhập và chi phí nhằm để phục vụ
cho việc thu thập, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến doanh thu, thu nhập và chi
phí tại đơn vị. Bên cạnh đó, các tài khoản doanh thu, thu nhập và chi phí còn được mở chi tiết cho
từng lĩnh vực hoạt động nhằm tạo điều kiện cho việc phân loại các khoản doanh thu, thu nhập và chi


phí phát sinh tại đơn vị theo từng lĩnh vực hoạt động. Đây là cơ sở để phân loại các đối tượng chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng thuế suất cụ thể cũng như là cơ sở cho việc xác định,
tính toán và tổng hợp các khoản thu nhập, doanh thu và chi phí phục vụ cho việc xác định thu nhập
chịu thuế.
3.

Mối quan hệ giữa hệ thống báo cáo tài chính và thuế thu nhập doanh nghiệp:

-

Bên cạnh việc tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo
tài chính còn cung cấp các thông tin có liên quan đến tình hình thực hiện nghĩa vụ
về thuế- trong đó có thuế thu nhập doanh nghiệp.

-

Mối quan hệ giữa báo cáo tài chính và thuế còn được thể hiện ở chỗ lợi nhuận kế
toán trình bày trên báo cáo tài chính (báo cáo kết quả kinh doanh) còn là căn cứ để
tính toán, xác định lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

IV. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP:
Mặc dù giữa kế toán và thuế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhưng cũng không thể
xảy ra sự đồng nhất giữa lợi nhuận kế toán với lợi nhuận chịu thuế. Sự khác biệt này là do lợi nhuận
chịu thuế hay còn gọi là lợi nhuận của thuế được trình bày trên các báo cáo thuế được xác định trên
cơ sở tuân thủ theo luật và quyết định của cơ quan thuế liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong khi đó, lợi nhuận kế toán được trình bày trên báo cáo tài chính lại được tính toán theo các
chuẩn mực, phương pháp, nguyên tắc của kế toán. Mà các chuẩn mực luôn đưa ra các phương pháp
nhằm trình bày một cách trung thực hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điểm khác biệt này
dẫn đến có một số khoản doanh thu, thu nhập và chi phí được đưa vào khi xác định loại lợi nhuận
này nhưng lại bị loại ra khi tính khoản lợi nhuận kia. Một số khoản doanh thu, thu nhập và chi phí
được ghi nhận vào kỳ này khi xác định loại lợi nhuận này nhưng lại được ghi vào kỳ khác khi xác
định loại lợi nhuận kia.

G.

CÁC TRƯỜNG HỢP LÀM PHÁT SINH CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN
VÀ LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ
I. NỘI DUNG CÁC CHÊNH LỆCH

Có rất nhiều trường hợp làm phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu
thuế, các trường hợp chủ yếu như sau:
-

Khi tính khấu hao, kế toán thường dựa vào thời gian hữu dụng của tài sản trong khi
đó mức khấu hao được thuế chấp nhận phải căn cứ theo khung quy định của Luật
thuế (QĐ 206/2003/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003).

-

Lợi nhuận kế toán bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận phát sinh từ các hoạt động

bán hàng, kể cả hoạt động bán trả góp. Về mặt thuế căn cứ để tính doanh thu bán trả
góp chỉ là phần doanh thu đã lập hóa đơn và tương ứng với số tiền phải thu hoặc đã
thu được trong kỳ.

-

Vào cuối niên độ, doanh nghiệp phải tiến hành trích trước chi phí bảo hành sản


phẩm và tính vào chi phí bán hàng của kỳ kế toán mà sản phẩm được bán nhằm
tuân thủ nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí. Về mặt thuế, các chi phí có liên
quan đến việc bảo hành sản phẩm chỉ được ghi nhận khi chi phí thực tế về bảo hành
sản phẩm đã phát sinh.

II.

-

Có một số khoản dự phòng và hoàn nhập dự phòng cần tiến hành đối với kế toán
nhưng không được tính trừ (hay xem là thu nhập) khi xác định lợi nhuận chịu thuế
(chẳng hạn như trích lập các khoản dự phòng về trợ cấp hưu trí, dự phòng cho các
khoản tiền bồi thường; dự phòng rủi ro và chi phí…)

-

Một số khoản thu nhập được thực hiện bởi các chi nhánh ở nước ngoài cũng được
loại trừ khi xác định lợi nhuận chịu thuế.

-


Rất nhiều các khoản được kế toán ghi vào chi phí và tính vào kết quả kinh doanh
của niên độ nhưng không được thuế chấp nhận khi tính lợi nhuận chịu thuế như các
khoản tiền nộp phạt do vi phạm luật giao thông, luật thuế, các khoản chi tiêu vượt
mức khống chế của cơ quan thuế…

PHÂN LOẠI CÁC KHOẢN CHÊNH LỆCH

Về mặt ghi chép của kế toán, người ta thường phân chia các khoản chênh lệch nêu trên
thành hai loại: chênh lệch thường xuyên và chênh lệch tạm thời.
1.

Chênh lệch thường xuyên:

- Là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế của kỳ kế toán. Khoản
chênh lệch này xuất hiện trong kỳ kế toán này và sẽ không mất đi hay bị triệt tiêu ở các
kỳ sau. Chẳng hạn như trong một số quy định của thuế, người ta không chấp nhận các
khoản chi phí liên quan đến quà cáp, các khoản tiền nộp phạt do vi phạm luật giao thông;
chi phí dự phòng của một số đối tượng mà thuế không cho phép. Trong khi đo, các khoản
chi phí này làm giảm lợi nhuận kế toán, vì vậy cần hạch toán các chi phí có liên quan vào
kỳ có liên quan.
- Bên cạnh đó, theo quy định của thuế, một số khoản doanh thu, thu nhập mà kế toán đã ghi
nhận (chẳng hạn như khoản hoàn nhập dự phòng của một số đối tượng kế toán mà thuế
không cho phép lập dự phòng; thu nhập được thực hiện bởi các chi nhánh ở nước
ngoài…) không được xem là thu nhập chịu thuế nhưng rõ ràng các khoản này làm tăng
lợi nhuận của kế toán.
2.

Chênh lệch tạm thời:

- Là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận chịu thuế và lợi nhuận kế toán phát sinh giữa các kỳ.

Những khoản chênh lệch này xuất hiện ở kỳ kế toán này và sẽ bị tiêu trừ sau đó ở các kỳ
kế toán sau.
Chẳng hạn theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán, doanh thu cung cấp dịch vụ có thể ước
tính bằng một trong ba phương pháp:
a- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
b- So sánh tỷ lệ giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc


phải hoàn thành.
c- Tỷ lệ chi phí phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch về
cung cấp dịch vụ.
Trong khi đó, theo yêu cầu của thuế doanh thu được ghi nhận khi lập hóa đơn. Do vậy,
doanh thu theo cách tính của thuế và của kế toán sẽ khác nhau, khoản chênh lệch đó đưa đến doanh
thu của kế toán kỳ này có thể cao hơn thuế nhưng kỳ sau sẽ ngược lại. Thế nhưng, nếu cộng dồn
nhiều kỳ, doanh thu theo cách tính của kế toán và của thuế sẽ bằng nhau.

H.

PHƯƠNG PHÁP GHI NHẬN DOANH THU, THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
I.

THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN:
1.
Phương pháp tính:

Lợi nhuận kế toán trình bày trên Bảng Báo Cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh (Mẫu
số B02-DN Ban hành kèm theo QĐ15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính) được xác định như sau:


Tổng lợi nhuận
trước thuế (50)

=

Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (30)

+

Lợi nhuận khác (40)

Trong đó:
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận gộp Doanh thu
từ hoạt động
= về bán hàng và + hoạt động
kinh doanh
cung cấp dịch vụ
tài chính

Chi phí
- tài
chính

Chi phíChi phí
bán
- quản lý
hàng
doanh nghiệp


Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

=

Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

=

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

2.

-

-

Giá vốn
hàng bán

Các khoản
giảm trừ doanh thu

Phương pháp ghi nhận:


Về việc ghi nhận doanh thu, thu nhập và chi phí của kế toán được quy định chung trong
Chuẩn mực kế toán số 1 và chi tiết trong các Chuẩn mực có liên quan như: Chuẩn mực số 2- Hàng
tồn kho; Chuẩn mực số 3- Tài sản cố định hữu hình; Chuẩn mực số 4- Tài sản cố định vô hình;


Chuẩn mực số 14- Doanh thu và thu nhập khác; Chuẩn mực số 16- Chi phí đi vay
 Phương pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập:
 Theo đoạn 43, chuẩn mực chung: doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự
gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một
cách đáng tin cậy.
 Đoạn 10, 16, 24 chuẩn mực số 14- doanh thu và thu nhập khác có quy định nguyên tắc ghi
nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, thu nhập khác, nhìn chung, các khoản
này được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như quyền sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

-

Doanh thu, thu nhập được xác định tương đối chắc chắn;

-


Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

-

Xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.

Thông tư 89/2002/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành ngày 9/10/2002 (Sau đây
gọi tắt là Thông tư 89/2002/TT-BTC), Mục IV-Hướng dẫn kế toán chuẩn mực “Doanh thu và thu
nhập khác” cũng quy định rõ các trường hợp sau nay không được ghi nhận là doanh thu:
-

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất.

-

Hàng bán đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao
hàng cho người mua.

 Phương pháp ghi nhận chi phí:
 Theo đoạn 44, 45 Chuẩn mực chung, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi
ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
 Đoạn 5, 13, 19, 24 chuẩn mực kế toán số 2- hàng tồn kho quy định rõ nguyên tắc xác định
giá trị hàng tồn kho; phương pháp tính giá trị hàng tồn kho; cách xác định mức trích lập dự
phòng: nguyên tắc ghi nhận chi phí có liên quan đến hàng tồn kho, cụ thể:
-


Đoạn 5- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.


-

Đoạn 13- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương
pháp nhập trước, xuất trược; Phương pháp nhập sau, xuất trước.

-

Đoạn 19- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được của chúng.

-

Đoạn 24- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận.

 Đoạn 29, 31, 32 Chuẩn mực kế toán số 3- Tài sản cố định hữu hình quy định nguyên tắc tính
và ghi nhận khấu hao, cụ thể:
-

Đoạn 29- Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình được phân bổ một cách có

hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào
giá trị của các tài khoản khác.

-

Đoạn 31- Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình do doanh nghiệp xác
định chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản.

-

Đoạn 32- Ba phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình gồm: Phương pháp khấu
hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, phương pháp khấu hao
theo số lượng sản phẩm.

 Đoạn 6, 7 Chuẩn mực kế toán số 16- Chi phí đi vay quy định việc ghi nhận chi phí đi vay.
Theo đó, chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát
sinh, trừ khi có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trị của tài sản đó.
3.
Mẫu biểu Báo cáo tài chính áp dụng:
Một bộ Báo Cáo Tài Chính gồm 4 Bảng biểu ban hành theo Quyết định Số 15/2006/Q Đ – BTC do
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006

II.

- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 - DN


- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 - DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 - DN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 - DN

THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ:

Quy định của cơ quan thuế có liên quan đến việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định thu nhập
chịu thuế được thực hiện theo Thông tư 134/2007/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày


23/11/2007 (Sau đây gọi tắt là Thông tư 134/2007/TT-BTC) hướng dẫn chi tiết Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.

Phương pháp tính:

Căn cứ vào Mục I, Phần B của Thông tư 134/2007/TT- BTC thì thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập chịu
thuế trong

kỳ tính thuế

2.

=

Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế

-

Chi phí hợp lý
trong kỳ
tính thuế

+

Thu nhập chịu
thuế khác trong
kỳ tính thuế

Phương pháp ghi nhận:
a.

Phương pháp ghi nhận doanh thu:
 Căn cứ vào Khoản 1, 2, Mục II, Phần B của Thông tư 134/2007/TT-BTC quy
định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền
cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng không phân biệt thu được tiền hay chưa thu được tiền và thời

điểm để xác định thu nhập chịu thuế như sau:
-

Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc thời
điểm xuất hóa đơn.
Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành và thời điểm xuất hóa đơn.

 Căn cứ Khoản 3, Mục II, Phần B của Thông tư 134/2007/TT-BTC có quy định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp như sau:
-

Đối với hàng hóa bán theo phương thực trả góp là tiền bán hàng hóa trả một
lần , không bao gồm tiền lãi trả góp.

-

Đối với hàng hóa dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hóa,
dịch vụ trả một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán việc thanh toán theo hợp đồng mua bán trả góp, trả
chậm kéo dài nhiều kỳ tính thuế thì doanh thu là số tiền phải thu của người mua
trong kỳ tính thuế không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định
trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán trả
góp, trả chậm thực hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.

-

Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu,
tặng, trang bị, thưởng cho người lao động được xác định trên cơ sở bán hàng
hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tiền trên thị trường tại thời điểm trao

đổi, biếu, tặng, trang bị. Thưởng cho người lao động.

-

Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho


quá trình sản xuất kinh doanh như: điện tự dùng, sản phẩm sản xuất ra dùng làm
tài sản cố định, sản phẩm xây dựng cơ bản tự làm là chi phí sản xuất ra sản
phẩm đó.
-

Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hóa.

-

Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định
của cơ sở kinh doanh giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp
đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
……

b.

Các khoản chi phí không hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế:

Căn cứ Mục III, Phần B của Thông tư 134/2007/TT-BTC quy định các khoản chi phí
không tính vào chi phí hợp lý như sau:



Nguyên tắc xác định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý:

o

Các khoản chi phí không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định hoặc hóa
đơn chứng từ không hợp pháp.

o

Các khoản chi không liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế.

o

Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ



Các khoản chi phí không hợp lý gồm:

o

Chi phí khấu hao tài sản cố định không đúng quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2,
Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC

o

Chi phí nguyên vật liệu, nhiệt liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu
hao hợp lý, bị tổn thất hoặc bị hư hỏng đã được các tổ chức cá nhân bồi thường.


o

Chi phí tiền lương, tiền công quy định tại Điểm 2.3, Khoản 2, Mục III, Phần B
Thông tư 134/2007/TT-BTC

o

Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm 2.4,
Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC

o

Phần chi phí tiền ăn giữa ca hàng tháng cho mỗi người lao động vượt quá mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.

o

Chi thưởng sáng kiến , cải tiến mà cơ sở kinh doanh không có quy chế quy định
cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu
sáng kiến, cải tiến.

o

Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định quy định tại Điểm 2.8,


Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC
o


Phần chi bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
vượt quá mức quy định.

o

Chi phí điện nước không có đủ hóa đơn, chứng từ quy định tại Điểm 2.10,
Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC.

o

Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi
thuê trả tiền trước quy định tại Điểm 2.11, Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư
134/2007/TT-BTC.

o

Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng quy định của Bộ Luật lao động;
Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và
tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính đối với
cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.

o

Các khoản chi cho lao động nữ không đúng đối tượng quy định và mức chi vượt
quá theo quy định tại Điểm 2.13, Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư
134/2007/TT-BTC

o

Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000

đồng/năm.

o

Phần trích nộp quỹ BHXY, BHYT, kinh phí công đoàn vượt mức quy định.
Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên, chi đóng góp
vào các quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy định của cơ sở kinh doanh, hiệp
hội.

o

Phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hoàng hóa, dịch vụ của các tổ
chức tín dụng, các tổ chức tài chính vượt mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp
đồng vay. Phần chi phí lãi tiền vay của các đối tượng khác vượt mức lãi suất
thực tế căn cứ vào hợp đồng vay hoặc phần chi phí lãi tiền vay vượt quá 1,2 lần
mức lãi suất cho vay cao nhất cùng thời điểm của tổ chức tín dụng mà cơ sở
kinh doanh có quan hệ giao dịch.

o

Trích, lập và sử dụng không đúng chề độ về trích lập và sử dụng Quỹ nghiên
cứu phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

o

Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của
Bộ Tài Chính.


o

Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc
cho người lao động không đúng chế độ hiện hành.

o

Các khoản chi phí trích trước mà thực tế không phát sinh quy định tại Điểm
2.20, Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC.


o

Chi phí quảng cáo, khuyến mãi, chi phí giao dịch, đối ngoại…Chi báo biếu, báo
tặng … và các loại chi phí khác vượt quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý
quy định tại Điểm 2.21, Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC.

o

Các khoản chi phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số kiến
thiết, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác
không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài Chính.

o

Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình
đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).

o


Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam phần vượt mức chi phí quy định tại Điểm 2.24, Khoản 2, Mục
III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC.

o

Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao thông, vi
phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm
pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.

o

Chi phí về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng
hộ địa phương; chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục; chi phí mua thẻ
hội viên sân golf, chi phí chơi golf.

o
-

Các khoản thuế:
Thuế GTGT của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế;
Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
Thuế thu nhập cá nhân.

o


Chi phí không hợp lý khác theo quy định của pháp luật.

c.

Các khoản thu nhập chịu thuế khác:

o

Thu nhập từ kinh doanh chứng khoán.

o

Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả.

o

Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

o

Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.

o

Thu nhập từ lãi tiền gửi, tiền lãi cho vay (bao gồm cả lãi trả chậm, lãi quá
hạn…)

o

Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ.



3.

o

Thu nhập về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động
sản xuất kinh doanh.

o

Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng
bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp dã trích nhưng hết thời hạn
bảo hành không sử dụng hoặc sử dụng không hết.

o

Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được.

o

Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

o

Thu về tiền vi phạm hợp đồng kinh tế.

o


Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa của những năm
trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.

o

Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở
nước ngoài quy định tại Khoản 13, Mục IV, Phần B Thông tư 134/2007/TTBTC.

o

Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục
vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra
khoản thu nhập đó.

o

Các khoản thu nhập từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết tinh tế
trong nước. Trường hợp khoản thu nhập nhận được là thu nhập được chia từ thu
nhập sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động góp vốn cổ phần,
liên doanh, liên kết kinh tế thì cơ sở kinh doanh nhận được khoản thu nhập
không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

o

Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí
tiêu thụ.

o


Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng
hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng
khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.

o

Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 18, Mục IV, Phần B Thông tư
134/2007/TT-BTC

Mẫu biểu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:

Tờ khai quyết toán thuế Mẫu số: 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC do Bộ
Trưởng Bộ Tài Chính ban hành ngày 14/06/2007.

I.

CÁC TRƯỜNG HỢP PHÁT SINH CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ
LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ


I. CÁC TRƯỜNG HỢP LÀM PHÁT SINH CHÊNH LỆCH TRONG VIỆC GHI NHẬN
CHI PHÍ:
1. Về chi phí khấu hao tài sản cố định:
 Việc trích khấu hao tài sản cố định để tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế được thực hiện theo chế độ quản lý, trích khấu hao ban hành
kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng bộ tài chính, theo Khoản 2 Điều 13 Mục III có quy định “Các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2
lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi
mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được khấu hao

nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và
phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện
trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi”
 Theo quy định tại Điều 2, Khoản 2.1, Điểm d Mục III, Phần B Thông tư
134/2007/TT-BTC lại quy định “Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành
của Bộ Tài Chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có lãi áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ là phần trích khấu hao vượt quá 02
lần mức khấu hao theo quy định” khoản trích khấu hao này là khoản chi phí không
hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Như vậy, trong việc xác định mức trích khấu hao cho tài sản cố định để làm chi phí
hợp lý khi xác định lợi nhuận chịu thuế có sự khác biệt trong hai văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
Chính. Điều này đã làm cho chi phí khấu hao theo ghi nhận của kế toán có thể không bằng chi phí
khấu hao hợp lý được ghi nhận khi xác định lợi nhuận chịu thuế.
2.

Về chi phí tiền lương, tiền công:
 Quy định thuế hiện hành ở Điểm 2.3 (d), Khoản 2, Mục III, Phần B trong thông tư
134/2007/TT-BTC ban hành ngày 23/11/2007 có quy định không cho phép tính vào
chi phí tiền lương, tiền công khoản tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh, dịch vụ, thù lao của những sáng lập viên,
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị không trực tiếp tham
gia điều hành hoạt động tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, về mặt kế toán thì tiền lương,
tiền công phát sinh ở hai trường hợp trên đều là khoản thù lao trả cho sức lao động
mà chủ sở hữu đã bỏ ra để điều hành, quản lý doanh nghiệp và nó đều phục vụ cho
việc tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Do đó, theo nguyên tắc kế toán yêu cầu phải
ghi nhận các khoản tiền lương, tiền công này vào chi phí. Rõ ràng trong trường hợp
này sẽ xuất hiện một khoản chênh lệch làm cho lợi nhuận kế toán nhỏ hơn lợi
nhuận chịu thuế và khoản chi phí này sẽ bị xuất toán khi doanh nghiệp quyết toán
với cơ quan thuế.

 Luật thuế hiện hành cũng quy định rõ điều kiện để các khoản tiền lương, tiền công
được xem là chi phí hợ lý khi xác định lợi nhuận chịu thuế khi cơ sơ kinh doanh
phải đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương với phòng lao động tại sở lao động
thương binh – xã hội tại địa phương và trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo


hiểm y tế cho người lao động theo mức tiền lương, tiền công thỏa thuận trong hợp
đồng lao động, nếu không làm các thủ tục như trên, thuế chỉ chấp nhận đưa vào chi
phí hợp lý khi quyết toán phần tiền lương, tiền công không vượt quá 1.000.000
đồng/người/tháng. Về công tác kế toán, thì chi phí tiền long, tiền công được ghi
nhận trong trường hợp này là theo số tiền đã thực trả cho người lao động. Vì vậy,
khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, phần thù lao đã trả vượt mức
quy định sẽ bị loại bỏ khỏi chi phí hợp lý. Điều này đã làm cho chi phí kế toán lớn
hơn chi phí thuế, dẫn đến lợi nhuận kế toán thấp hơn lợi nhuận của thuế.
Về chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động thì kế toán ghi nhận chi phí này theo
số thực tế phát sinh. Tuy nhiên, theo Thông tư 134/2007/TT-BTC tại Điểm 2.5, Khoản 2, Mục III,
Phần B lại khống chế mức chi cho mỗi người lao động không vượt quá mức lương tối thiểu quy định
đối với công chức Nhà nước (hiện nay là 540.000 đồng/người/tháng). Vì vậy, phần chi phí tiền ăn
giữa ca cho mỗi lao động nếu vượt mức 540.000 đồng/người/tháng thì sẽ bị loại ra khỏi chi phí khi
xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này cũng làm phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế
toán và lợi nhuận của thuế.
3.

Đối với chi phí trang phục cho cán bộ công nhân viên:
 Theo quy định của Thông tư 134/2007/TT-BTC tại Điểm 2.14, Khoản 2, Mục III,
Phần B phần chi trang phục cho người lao động không vượt quá 1.000.000
đồng/người/năm. Trong khi đó, về nguyên tắc kế toán thì kế toán sẽ ghi nhận chi
phí này theo số thực chi. Do đó, nếu phần chi trang phục thực tế vượt quá mức
khống chế thì đơn vị sẽ bị loại trừ phần chi phí vượt mức khống chế ra khỏi chi phí
hợp lý khi xác định lợi nhuận chịu thuế. Và trong trường hợp này, chi phí kế toán

cao hơn chi phí thực tế được thuế chấp nhận dẫn đến lợi nhuận kế toán thấp hơn lợi
nhuận chịu thuế.

4.

Về khoản chi phí lãi vay:
 Các doanh nghiệp có thể chủ động huy động vốn bằng nhiều cách khác nhau trong
đó có việc đi vay của các thành phần kinh tế, kể cả huy động vốn của cán bộ công
nhân viên trực thuộc doanh nghiệp. Mức lãi suất tiền vay la do chính doanh nghiệp
tính toán và quy định. Và khoản chi trả lãi tiền vay thực tế kế toán tại doanh nghiệp
hạch toán vào chi phí thực tế để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
 Tuy nhiên, theo Thông tư 134/2007/TT-BTC tại Điểm 2.16, Khoản 2, Mục III,
Phần B quy định phần lãi vay phải trả được tính vào chi phí hợp lý khi không được
vượt quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cao nhất cùng thời điểm của tổ chức tín dụng
mà cơ sở kinh doanh có quan hệ giao dịch. Đồng thời, các khoản chi trả lãi vay để
góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn
thiếu kể cả trường hợp cơ sở kinh doanh đã đi vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
phần chênh lệch giữa lãi tiền vay thực trả lớn hơn mức lãi suất quy định sẽ bị loại
khỏi chi phí khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này cũng dẫn
đến lợi nhuận kế toán thấp hơn lợi nhuận chịu thuế

5.

Đối với chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, tiếp tân, khánh tiết, chi phí
giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các khoản chi
phí khác
 Thông tư 134/2007/TT-BTC tại Điểm 2.21, Khoản 2, Mục III, Phần B quy định các



×