Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.71 KB, 18 trang )

CHƯƠNG I: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SINH THÁI VÀ MÔI
TRƯỜNG.
1.

Kn môi trường:

Điều 3, luật bảo vệ môi trường VN: môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên
và vật chất nhân tạo bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sx, sự tồn tại
và phát triển của con người và các loài sinh vật.
Điều 3, luật bảo vệ môi trường vn năm 2014: Mt là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và pt của con người và sinh
vật.
2.

Phân loại môi trường:

Theo chức năng, môi trường được chia ra làm 3 loại:
Môi trường tự nhiên: bao gồm các yểu tố thiên nhiên, vật lý, hóa học, sinh
học tồn tại khách quan bao quanh con người. bao gồm: đất, nước, không khí, sinh
vật, NLMT, rừng, khoáng sản, địa chất,…
Môi trường xã hội: mqh giữ con người với con người, nguyên tắc, qui định,
hương ước,
Môi trường nhân tạo: là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội do con người
tạo nên và chịu sự chi phối của con người. VD: nhà ở, đô thị, mt nông thôn, thành
thị,…
-

Theo sự sống: mt hữu sinh và vô sinh.

-


Theo KV dân cư sinh sống; đô thị và nông thôn.

-

Theo vị trí địa lý: miền núi, đồng bằng, ven biển.

-

Theo thành phần tự nhiên: Đất, nước, không khí.

3.

Các chức năng cơ bản của môi trường: ( 5 chức năng)
Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.

Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động
sản xuất của con người.


Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống
và hoạt động sản xuất của mình.
Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và
sinh vật trên trái đất.
Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.

a.

Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.

Mỗi một con người đều có yêu cầu về số lượng không gian cần thiết cho các họa

động sống như: nhà ở, nhà nghỉ, đất dùng sx, lương thực thực phẩm.
Mỗi ngày mỗi người cần 4m 3 không khí sạch để thở, 2,5 l nước uống, một
lượng thực phẩm và lương thực tương ứng với 2000 – 2500 calo.
-

Diện tích không gian sống bình quân trên TĐ của con người đag bị thu giảm.

-

Phân loại chức năng KG sống của con ngườ thành các dạng cụ thể;

+ chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng các đô thị, khu công
ngiệp, kiến trúc hạ tầng và nông thôn.
+ Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng và không gian cho việc xây dựng các
công trình giao thong thủy, bộ, hang không.
+ Chức năng giải trí của con người: cung cấp mặt bằng và không gian cho hoạt
động giải trí ngoài trời của con người.
b.
Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động
sản xuất của con người.
MT là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng cần thiết cho
hoạt động sản xuất và cuộc sống như: đất, nước, không khí, khoáng sản và các
dạng năng lượng khác như gố, củi, nắng, gió.


Mọi sản phẩm công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, văn hóa, du lịch của con
người đều bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên trái đất và không gian bao
quanh Trái đất.
c.
Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc

sống và hoạt động sản xuất của mình.
-Phế thải do con người tạo ra trong quá trình sx và tiêu dùng thường được đưa trở
lại môi trường. Tại đây nhờ hđ của VSV và các thành phần mt khác phế thải sẽ
biến đổi trở thanhfcacs dạng ban đầu trong một chu trình sinh địa hóa phức tạp.
- khả năng tiếp nhận và phân hủy chất thải của môi trường được gọi là khả năng
nền của môi trường. khi lượng chất thải lớn hơn khả năng nền, hoặc thành phần
của chất thải khó phân hủy và xa lạ với sinh vật thì lượng mt sẽ bị suy giảm và mt
có thể bị ô nhiễm. Có thể phân loại chi tiết từng chức năng này thành:
+ Chức năng biến đổi lý hóa: pha loãng, phân hủy hóa học nhờ ánh sáng mặt trời,
tách chiết các vật thải và độc tố bởi các thành phần mt.
+ Chức năng biến đổi sinh hóa: sự hấp thụ các chất dư thừa, sự tuần hoàn của chu
trình cacbon, chu trình nito, phân hủy chất thải nhờ vi khuẩn, VSV.
+ Chức năng biến đổi sinh học: khoáng hóa các chất thải hữu cơ, mùn hóa,…
d.
Chức năng giảm nhẹ các tác dộng có hại của thiên nhiên tới con người và
sinh vật trên Trái đất.
Sự phát sinh và phát triển sự sống xảy ra trên Trái Đất nhờ hoạt động của hệ
thống các thành phần của mt TĐ như khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và thạch
quyển.
Khí quyển giữ cho nhiệt độ trai đất tránh đc các bức xạ quá cao, chênh lệch
nhiệt độ lớn. ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người.
Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ các
chất khí, giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các sinh vật.
Thạch quyển lien tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của
TĐ, giảm tác động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật.


e. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thong tin của Trái đất.
Môi trường trái đất được coi là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người bởi
vì chính môi trường trái đất là nơi:


Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất
và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người.

Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm
các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như các phản ứng
sinh lý của cơ thể sống trước khi xẩy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên
nhiên đặc biệt như bão, động đất, v.v.

Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động
thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị
thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác.
 4. Khái niệm và phân loại tài nguyên.
Tài nguyên là gì? Có những loại tài nguyên nào?
"Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật
chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người".
Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người càng phát triển,
số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người khai thác
ngày càng tăng.
Người ta phân loại tài nguyên như sau:


Theo quan hệ với con người: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên xã hội.


Theo phương thức và khả năng tái tạo: Tài nguyên tái tạo, tài nguyên không
tái tạo.

Theo bản chất tự nhiên: Tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng,
tài nguyên biển, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng, tài nguyên khí hậu

cảnh quan, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin.
Tài nguyên thiên nhiên được chia thành hai loại: tài nguyên tái tạo và tài nguyên
không tái tạo.



Tài nguyên tái tạo (nước ngọt, đất, sinh vật v.v...) là tài nguyên có thể tự duy
trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý. Tuy nhiên,
nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên tái tạo có thể bị suy thoái không thể tái tạo
được. Ví dụ: tài nguyên nước có thể bị ô nhiễm, tài nguyên đất có thể bị mặn hoá,
bạc màu, xói mòn v.v...

Tài nguyên không tái tạo: là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi hoặc
biến đổi sau quá trình sử dụng. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản của một mỏ có
thể cạn kiệt sau khi khai thác. Tài nguyên gen di truyền có thể mất đi cùng với sự
tiêu diệt của các loài sinh vật quý hiếm.
Tài nguyên con người (tài nguyên xã hội) là một dạng tài nguyên tái tạo đặc biệt,
thể hiện bởi sức lao động chân tay và trí óc, khả năng tổ chức và chế độ xã hội, tập
quán, tín ngưỡng của các cộng đồng người.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi giá trị của nhiều
loại tài nguyên. Nhiều tài nguyên cạn kiệt trở nên quý hiếm; nhiều loại tài nguyên
giá trị cao trước đây nay trở thành phổ biến, giá rẻ do tìm được phương pháp chế
biến hiệu quả hơn, hoặc được thay thế bằng loại khác. Vai trò và giá trị của tài
nguyên thông tin, văn hoá lịch sử đang tăng lên.
5.

Quan hệ giữa môi trường và phát triển.

Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội,

nâng cao chất lượng văn hoá. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài
người trong quá trình sống. Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết
sức chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là
nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.
Trong hệ thống kinh tế xã hội, hàng hoá được di chuyển từ sản xuất, lưu thông,
phân phối và tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển của nguyên liệu, năng lượng,
sản phẩm, phế thải. Các thành phần đó luôn ở trạng thái tương tác với các thành
phần tự nhiên và xã hội của hệ thống môi trường đang tồn tại trong địa bàn đó.
Khu vực giao nhau giữa hai hệ thống trên là môi trường nhân tạo.
Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải
tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó, nhưng có


thể gây ra ô nhiễm môi trường tự nhiên hoặc nhân tạo. Mặt khác, môi trường tự
nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc làm
suy thoái nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động phát triển hoặc gây ra
thảm hoạ, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội trong khu vực.
Ở các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau có các xu hướng gây ô
nhiễm môi trường khác nhau. Ví dụ:

Ô nhiễm do dư thừa: 20% dân số thế giới ở các nước giàu hiện sử dụng 80%
tài nguyên và năng lượng của loài người.

Ô nhiễm do nghèo đói: những người nghèo khổ ở các nước nghèo chỉ có con
đường phát triển duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản,
nông nghiệp,...). Do đó, ngoài 20% số người giàu, 80% số dân còn lại chỉ sử dụng
20% phần tài nguyên và năng lượng của loài người.
Mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển trên dẫn đến sự xuất hiện các quan niệm
hoặc các lý thuyết khác nhau về phát triển:


Lý thuyết đình chỉ phát triển là làm cho sự tăng trưởng kinh tế bằng (0) hoặc
mang giá trị (-) để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của trái đất.

Một số nhà khoa học khác lại đề xuất lấy bảo vệ để ngăn chặn sự nghiên
cứu, khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Năm 1992 các nhà môi trường đã đưa ra quan niệm phát triển bền vững, đó
là phát triển trong mức độ duy trì chất lượng môi trường, giữ cân bằng giữa môi
trường và phát triển.


2. CHƯƠNG II: CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG.
1. THẠCH QUYỂN
* Sự hình thành đá và quá trình tạo khoáng tự nhiên.
Đất đá và các khoáng vật tự nhiên được tạo ra trên TĐ nhờ 3 quá trình địa
chất: macma, trầm tích và biến chất.
Các loại đá được hình thành trên bề mặt Trái Đất hoặc lắng đọng trong đáy
biển, đại dương, các bồn nước,….được gọi là đá trầm tích.
Đá macma hoặc đá trầm tích bị biến đổi dưới áp suất và nhiệt độ cao thành
đá biến chất. Ba loại đá macma, biến chất, trầm tích có qun hệ chặt chẽ với nhau
trong vỏ Trái Đất theo sơ đồ:

-

Các tính toán của các nhà Địa chất cho thấy: trọng lượng các đá trong vỏ Trái đất
có tỷ lệ phân bố như sau: macma 65%, biến chất 25% và trầm tích 10%.
Phù hợp với các quá trình địa chất trên, các khoáng vật ở vỏ Trái đất được thành
tạo trong các quá trình trầm tích, biến chất và macma. Hai quá trình sau gọi là quá
trình nội sinh.
2. THỦY QUYỂN.

Sơ lược về thủy quyển và các đại dương.

-

Ranh giới trên thủy quyển là mặt nước của các đại dương, ao hồ.
Ranh giới dưới của thủy quyển khá phức tạp , từ các đáy đại dương có độ sâu hàng
chục km cho đến vài chục cm ở các vùng đất ngập nước.


-

1.

Theo diện tích che phủ, thủy quyển chiếm 70,8 % hay 361 triệu km2 bề mặt Trái
Đất với độ sâu trung bình 3.800m.
Thủy quyển bao gồm nước trong khí quyển, nước trong các đại dương, nước trên
các lục địa( sông, suối, hồ, đầm, sông bang và nước ngầm) nước trong sinh quyển.
Sự phân bố của nước trên Trái Đất:
Trong 1.386 triệu km3 tổng lượng nước trên Trái Đất thì trên 97% là nước mặn,
nước ngọt 3%. Trong tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất thì 68% là băng và sông
băng, 30% là nước ngầm, nguồn nước mặt như nước trong các sông, hồ chỉ chiếm
khoảng 93.100km3.
KHÍ QUYỂN.
Khái niệm:
Khí quyển là lớp vỏ ngòi cùng của TĐ.
Ranh giới dưới là bề mặt thủy quyển và thạch quyển.
Ranh giới trên là khoảng không gian giữa các hành tinh.
Khí quyển TĐ đc hình thành do sự thoát hơi nước, các chất khí từ thủy
quyển và thạch quyển.
Thời kỳ đầu, khí quyển chủ yếu gồm hơi nước, amoniac, metan, các loại khí

trơ và hydro.
Khí quyển: chủ yếu là hơi nước, N2, CO2, một ít oxy.
2.
Cấu trúc của khí quyển: 5 tầng.
a.
Tầng đối lưu:

-Tầng đối lưu là tầng thấp nhất của khí quyển, nằm ngay trên mặt đất.
Độ cao TB từ 0 - 10km.
Càng lên cao nhiệt độ càng giảm.
Tầng đối lưu là nơi tập trung nhiều nhất hơi nước, bụi và các hiện tượng thời
tiết chính như mây, mưa, tuyết, mưa đá, bão v.v...
b.
Tầng bình lưu:
Nằm trên tầng đối lưu, Độ cao 10 – 50km.
Nhiệt độ tăng dần theo độ cao.
Kk loãng hơn, ít chữa bụi và các hiên tượng thời tiết.
Ở độ cao khoảng 25 km trong tầng bình lưu tồn tại một lớp không khí giàu
khí Ozon (O3) thường được gọi là tầng Ozon.
c.
Tầng trung quyển:
-•
- Nằm trên tầng bình lưu cho đến độ cao 80 km .
- Nhiệt độ tầng này giảm dần theo độ cao, từ - 20 C đến – 92 0C.
d. Tầng nhiệt quyển;

độ cao 80 km đến 500 km
Nhiệt độ có xu hướng tăng dần theo độ cao, từ - 92 0C đến 12000C.



ở đây nhiệt độ ban ngày thường rất cao, nhưng ban đêm xuống thấp
f.
Tầng ngoại quyển:
Bắt đầu từ độ cao 500km giới hạn kéo dài 3000km.
Là vùng quá độ giữa khí quyển trái đất và khoảng không vũ trụ.
Là nơi xuất hiện cực quang và phản xạ các sóng ngắn vô tuyến.
3. Tầng Ô zôn.
*.khái niệm:
Ozon là loại khí hiếm trong không khí gần mặt đất nhưng lại tập trung thành lớp
dày ở những độ cao khác nhau trong tầng bình lưu, cách mặt đất khoảng từ 10 –
50 km ở những vĩ độ khác nhau. 90% ozon nằm trong khoảng 19 -23 km so với
mặt đất, ozon có chức năng bảo vệ sinh quyển nhưng nhiều nghiên cứu cũng cho
thấy nó là loại khí độc hại và sự ô nhiễm của ozon sẽ tác động đến năng suất cây
trồng ở mặt đất. Tầng khí quyển này hấp thụ 93-99% tia bức xạ có hại từ Mặt Trời.
*. Vai trò:
Tuy mỏng manh nhưng tầng ozon có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên
Trái Đất vì nó hấp thụ phần lớn tia cực tím (UV) của bức xạ Mặt Trời, không cho
các tia này đến được Trái Đất. Chính vì thế trong lịch sử của giới sinh vật, sự sống
chỉ được di cư lên cạn khi trên Trái Đất xuất hiện tầng ozon. Do vậy, nếu tầng ozon
bị phá hủy sẽ gây tác hại rất lớn đối với mọi sinh vật trên hành tinh.
Tia bức xạ UV mà Mặt Trời tỏa ra chia làm 3 loại: UV-A (400-315nm), UV-B
(315-280nm), và UV-C (280-100 nm). Trong đó, UV-C rất có hại cho con người,
UV-B gây tác hại cho da và có thể gây tổn thương tế bào dẫn đến ung thư da. Tầng
ozon đã giúp cản trở tia bức xạ UV-B và UV-C, còn hầu hết tia UV-A chiếu được
tới bề mặt Trái Đất, nhưng may mắn là tia này ít gây hại cho sinh vật. Các nghiên
cứu cho thấy rằng cường độ bức xạ UV-B trên bề mặt Trái Đất nhờ sự ngăn cản
của tầng ozon trở nên yếu hơn tới 350 tỉ lần so với trên tầng khí quyển.
Nếu tầng ozon bị suy giảm, bức xạ UV sẽ đến Trái Đất nhiều hơn và làm tăng bệnh
ung thư da, đục thủy tinh thể ở mắt, làm giảm sản lượng lương thực, ảnh hưởng
đến hệ sinh thái biển.

*Suy thoái tầng ô zôn và hậu quả:
Thủng tầng ozon, một lượng lớn tia tử ngoại sẽ chiếu thẳng xuống Trái Đất. Con
người và động thực vật phải gánh chịu những hậu quả nặng nề sau:
Phá hủy hệ thống miễn dịch của cơ thể người và động vật, làm tăng khả năng
mắc bệnh cho con người và động vật: số trường hợp bị ung thư Ngoài ung thư, tia
tử ngoại còn gây bệnh đục thủy tinh thể, mắt sẽ bị lão hóa và mù lòa.. Các tia bức
xạ cực tím có năng lượng cao được hấp thụ bởi ozon được công nhận chung là một


yếu tố tham gia tạo thành các khối u ác tính (ung thư da). Hủy hoại các sinh vật
nhỏ.
Làm mất cân bằng hệ sinh thái động thực vật biển.Tia tử ngoại UV-B tăng lên có
thể làm giảm khối lượng các sinh vật phù du-nguồn thức ăn của nhiều loài sinh vật
biển. Bức xạ UV-B tăng cũng làm thay đổi thành phần các loài.
Làm giảm chất lượng không khí: Suy giảm tầng ozon làm tăng lượng bức xạ tử
ngoại UV-B đến mặt đất và làm tăng các phản ứng hóa học dẫn tới ô nhiễm khí
quyển. Bức xạ tử ngoại UV-B kích thích tạo thành các phân tử có tác động hóa
học mạnh, nhanh chóng tác dụng với các chất khác tạo thành các chất ô nhiễm
mới. Khói mù và mưa a-xít sẽ tăng lên do các chất tạo thành mưa a-xít tăng lên
cùng với sự tăng hoạt động của tia UV-B.
Ở thực vật: Vì quá trình phát triển của cây trồng phụ thuộc rất nhiều vào tia tử
ngoại nên khi tăng tia tử ngoại UV-B có thể tác động các vi sinh vật trong đất, làm
giảm năng suất lúa và của một số loại cây trồng khác.
Tác động đến các loại vật liệu: Bức xạ tử ngoại tăng sẽ làm giảm nhanh tuổi thọ
của các vật liệu, làm chúng mất đi độ bền chắc.
Sự phá hủy tầng ozon còn gây ra sự biến đổi về mặt khí hậu bởi lẽ tình trạng gia
tăng tia tử ngoại cũng góp phần vào việc tăng cường hiệu ứng nhà kính.
Hậu quả xấu gây ra cho cuộc sống do suy giảm nghiêm trọng tầng ozon đã khiến
cộng đồng quốc tế hết sức quan tâm và thấy cần thiết phải có những hành động cụ
thể bảo vệ tầng ozon.

4. Hiệu ứng nhà kính:
*. Khái niệm:
Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với
không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện
tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự như trồng cây trong nhà kính và được gọi là
Hiệu ứng nhà kính.
*Các loại khí nhà kính chủ yếu:
Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài (hồng ngoại)
được phản xạ từ bề mặt trái đất khi được chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời, sau đó
phân tán nhiệt lại cho trái đất, gây nên hiệu ứng nhà kính.
- Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước, CO2, CH4, N2O, O3, các khí CFC
- Thành phần của các khí nhà kính trong khí quyển


Thành phần hoá học của khí quyển gồm 78% là khí Nitrogen (N2), 21% là Oxygen
(O2), 1% còn lại là các khí khác mà chủ yếu là các Khí nhà kính như Carbon
dioxide (CO2), hơi nước, Nitrious Oxide (N2O), Methane (CH4), Ozone (O3).
Khí nhà kính trong 1% Khí quyển có thành phần như sau:
+ CO2: 56%
+ CFC: 13%
+ CH4: 18%
+ O3: 7%
+ N2O: 6%
*Nguyên nhân dẫn đến gia tăng nồng độ khí nhà kính.
Trước hết, phải khẳng định rằng, chính những hoạt động hằng ngày của chúng ta là
nguyên nhân chính làm cho trái đất nóng lên, hãy nhìn vào tốc độ chóng mặt của
quá trình đô thị hoá và sự gia tăng dân số. Các loại phương tiện giao thông, các nhà
máy sản xuất, các khu công nghiệp, các đống phế thải... “nhả” ra một lượng khí
CO2 khổng lồ vào bầu khí quyển. Những cánh rừng lẽ ra là nơi hấp thu lại bị chặt
phá đến trơ chọi, CO2 càng ngày đầy. Đồng thời, từ những hoạt động đó, hàm

lượng các khí nhà kính trong khí quyển được tăng lên.
1.Hơi nước
Hơi nước chiếm thành phần chủ yếu và rất quan trọng trong các khí nhà kính.
- Ở một hàm lượng thích hợp, tức là khi mà hàm lượng các khí nhà kính cân bằng
với tự nhiên, hơi nước sẽ góp phần cân bằng nhiệt độ cho Trái Đất bằng việc phản
xạ ánh mặt trời (một ảnh hưởng có lợi), và việc bắt giữ tia cực tím(ảnh hưởng
nhiệt).
- Khi lượng khí nhà kính trong khí quyển tăng, nhiệt độ tăng, các yếu tố khí hậu sẽ
thay đổi theo, bao gồm cả lượng hơi nước trong khí quyển. Trong khi đó, hoạt
động của con người lại không thêm trực tiếp một lượng hơi nước đáng kể vào khí
quyển. Lúc mà hơi nước tự do là một khí nhà kính, sự nóng lên toàn cầu sẽ tăng lên
khi hơi nước tăng.
2. Khí CO2 (carbon dioxit)
- Là chất khí gây ra hiệu ứng nhà kính nhiều nhất.
- Do quá trình hô hấp của con người, động thực vật tạo ra.


- Do hoạt động của núi lửa, cháy rừng, các nhà máy, các khu công nghiệp.
- Khi nồng độ CO2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi thì nhiệt độ trái đất tăng lên
khoảng 300C.
3. Khí CFC (CFC – cloro floro carbon)
- Là chất hóa học gây suy giảm tầng ozon.
- Là loại khí nhân tạo được tạo ra trong quá trình làm lạnh.
- Là loại khí thứ hai gây ảnh hưởng nhiều nhất tới hiệu ứng nhà kính.
4. Khí CH4 (metan)
- Là thành phần chính của khí tự nhiên khí dầu mỏ, khí bùn ao, đầm lầy.
- Được tạo ra trong quá trình chế biến dầu mỏ, chưng cất khí than đá.
-Mêtan là một khí gây hiệu ứng nhà kính, trung bình cứ 100 kg mêtan, mỗi năm
làm ấm Trái Đất gấp 23 lần 1 kg CO2
5. Khí O3 (ozon)

Là chất độc có khả năng ăn mòn và là một chất gây ô nhễm chung
- Nó được tạo thành từ O2 do phóng tĩnh điện (trong các tia chớp), tia cực tím.
6. Khí NO, N2O, NO2
- Được tạọ ra từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và việc đốt các nhiên liệu
hóa thạch. Mỗi phân tử bặt giữ lượng nhiệt gấp 270 lần so với CO2
* hậu quả của việc nóng lên của Trái Đất.
1. Các hệ sinh thái bị phá hủy
2. Mất đa dạng sinh học
3. Chiến tranh và xung đột
4.. Các tác hại đến kinh tế
5. Dịch bệnh
6. Hạn hán
7. Bão lụt
8. Những đợt nắng nóng gay gắt
9.Mực nước biển đang dâng lên
III.CHƯƠNG III: SỰ Ô NHIỄM CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÔI
TRƯỜNG.
1. Ô nhiễm môi trường nước
*Khái niệm:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các
loài hoang dã".
*Nguyên nhân:




2.


Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa
vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả
xác chết của chúng.

Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Hậu quả:
Biện pháp:

- Nâng cao ý thức của người dân.

- xây dựng các hệ thống xử lý nước thải.

- Ban hành các chế tài, chính sách.

- PT kinh tế gắn với bảo về môi trường nước.
Ô nhiễm môi trường đất:

*Khái niệm: Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm
nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm".
* Nguyên nhân:
• Nguyên nhân tự nhiên: cháy rừng, sạt lở, núi lửa phun, bão lũ.
• Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc
theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có:
• Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.
• Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.
• Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp: phân bón hóa học, phân hữu cơ,
thuốc trừ sâu.
Do việc đẩy mạnh CNH – HĐH và mạng lưới giao thông.

Tuy nhiên, môi trường đất có những đặc thù và một số tác nhân gây ô nhiễm có
thể cùng một nguồn gốc nhưng lại gây tác động bất lợi rất khác biệt. Do đó,
người ta còn phân loại ô nhiễm đất theo các tác nhân gây ô nhiễm:
• Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân
bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu cơ
v.v.), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit v.v...).


• Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký
sinh trùng (giun, sán v.v...).
• Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ
chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137).
*Hậu quả:
*Biện pháp:
• Áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn
• – Đa dạng hóa cây trồng dưới hình thức : trồng xan, gối vụ, luân canh
• – Áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp, lâm ngư kết hợp với các mô hình đa
dạng, phong phú
• - Kết hợp trồng trọt và chăn nuôi, tăng cường phát triển và mở rộng các mô
hình kinh tế vườn rừng, trại rừng
• - Từng bước xây dựng một nền nông nghiệp “sạch” đảm bảo đa dạng hóa
cây trồng, tạo năng suất bền vững, ổn định, giảm sử dụng phân khoáng và hóa
chất độc hại bảo vệ thực vật. Không nên đặt mục tiêu duy nhất bằng mọi giá đạt
năng suất cây trồng, vật nuôi cao nhất.

3.

Ô nhiễm môi trường không khí.

*Khái niệm: Ô nhiễm không khí là sự có mặt của các chất lạ có mặt trong

không khí hay là sự biến đổi quan trọng trong thành phần khí quyển gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và các hệ sinh thái khác.
*Nguyên nhân:
b. Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự
nhiên và nguồn nhân tạo.

a. Nguồn tự nhiên:


Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua,
mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất xa vì nó được
phun lên rất cao.
Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do
sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường
lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió
thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang
theo bụi muối lan truyền vào không khí.
Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải
nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các
khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm
không khí.
b. Nguồn nhân tạo:
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công
nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao
thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra:

Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các
nhà máy vào không khí.
Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt điện;

vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện kim; thực phẩm;
Các xí nghiệp cơ khí; Các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ; Giao thông
vận tải; bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người.
*Hậu quả:
* Biện pháp:


• - Hoàn thành việc di chuyển tất cả các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công
nghiệp gây ô nhiễm nặng ra ngoài thành phố.
• - Phát triển công nghệ sản xuất sạch hơn ở tất cả các khu công nghiệp và cơ
sở công nghiệp ở xung quanh thành phố (phát triển công nghiệp xanh)
• -Thực hiện chiến dịch trồng cây xanh trong thành phố,….
Phát triển xây dựng công trình kiến trúc xanh trong đô thị.
• -Phát triển không gian xanh và mặt nước trong đô thị.-Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và xây dựng văn hóa, đạo đức môi trường cho mọi người dân đô
thị, đặc biệt là đối với những người lái xe ô tô, xe máy và chủ các cơ sở sản
xuất.
• -Mở rộng các hoạt động “trồng cây gây rừng “ đối với mọi công dân.
• - Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học.
• - Xây dựng thêm nhà máy tái chế chất thải.
• - Tuyên truyền mọi người cùng nhau giữ gìn vệ sinh chung.
• - Thực hiện đúng các luật giữ gìn môi trường.

IV. CHƯƠNG IV: CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG.
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.
1.Khái niệm:
"Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của
con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương
lai".



2.
3.
4.

Các mục tiêu của PTBV:
Mô hình PTBV:
Nguyên tắc PTBV:
7 nguyên tắc phát triển bền vững của luck Hen.
1. Nguyên tắc 1: Sự ủy thác của nhân dân.
Nguyên tắc yêu cầu chính quyền phải hoạt động để ngăn ngừa các thiệt
hại mt xảy ra ở bất cứ đâu, bất kể đã có hoặc chưa có các điều luật quy
định về cách ứng xử đối với các thiệt hại đó. Nguyên tắc này cho rằng:
công chúng có quyền đòi hỏi chính quyền với tư cách là người đại diện
cho họ phải có ứng phó kịp thời so với các sự cố mt.
2. Nguyên tấc 2: nguyên tắc phòng ngừa.
- ở những nơi có thể xảy ra các sự cố mt nghiêm trọng thì phải có các
giải pháp để ngăn ngừa sự suy thoái về mt.
- phòng ngừa là biện pháp ít tốn kém hơn so với việc xử lý và khắc
phục mt nếu để xảy ra ô nhiễm.
3. Nguyên tắc 3: nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ.
- Đây là nguyên tắc cốt lõi của PTBV yêu cầu rõ rang rằng việc thỏa
mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại không làm tổn hại tới thế hệ tương lai
trong việc thỏa mãn các nhu cầu của họ. Nguyên tắc này phụ thuộc vào
việc áp dụng tổng hợp và hiệu quả các nguyên tắc còn lại của PTBV.
4. Nguyên tắc 4: nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ của một thế hệ.
- Con người trong cùng một thế hệ hiện nay có quyền được hưởng lợi
một cách bình đẳng trong khai thác cấc nguồn tài nguyên, bìnhđẳng
chung hưởng một môi trường trong lành và sạch sẽ. Nguyên tắc này được

áp dụng để xử lý mqh giữa các nhóm người trong cùng một quốc gia và
giữa các quốc gia với nhau.
5. Nguyên tắc 5: Nguyên tắc phân quyền và ủy quyền:
- Các quyết định cần phải được soạn thảo bởi chính các cộng đồng bị
tác động hoặc bởi các tổ chức thay mặt họ, các quyết định cần ở mức
quốc gia hơn là ở mức quốc tế, mức địa phương hơn là mức quốc gia.
6. Nguyên tắc 6: Người gây ô nhiễm phải trả tiền.
- Người gây ô nhiễm phải chịu mọi chi phí ngăn ngừa và kiểm soát ô
nhiễm, phải nội bộ hóa tất cả các chi phí mt nảy sinh từ hoạt động của họ
sao cho các chi phí này được đầy đủ trong giá cả của hang hóa hoặc dịch
vụ mà họ cung cấp.
7. Nguyên tắc 7: Người sử dụng phải trả tiền.


- Khi sử dụng hàng hóa hay dịch vụ người sử dụng phải trang trải đủ
giá tài nguyên cũng như các chi phí mt lien quan tới chiết tách chế biến
và sử dụng tài nguyên.



×