Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

ĐỀ CƯƠNG GIAO đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.34 KB, 25 trang )

ĐỀ CƯƠNG GIAO ĐẤT – ĐẠI HỌC ĐH2DC
I/ LÝ THUYẾT
Câu 1: Các hình thức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
• Hình thức Nhà nước giao đất: (Điều 54LDD)
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy
định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm
mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đất đai 2013
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng
công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án
của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật đất đai 2013
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
• Hình thức cho thuê đất(Đ56 LDD)


1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:


a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối.
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp.
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh.
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại
địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật
Đất đai.
e) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất
nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất
theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử
dụng các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3
Điều 142 Luật Đất đai.
g) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.

h) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm
theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai.
i) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.


k) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng
trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường
hợp sau:
a) Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh.
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch,
suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163
Luật Đất đai.

Các trường hợp đặc biệt:
3. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho
thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai; Ban Quản lý
khu kinh tế cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai.
4. Tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê đất để xây dựng
cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay và đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi
hàng không theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.
5. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc
phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.



Hình thức chuyển mục đích sử dụng đất(Đ57 ldd)
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;


b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang
sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích
công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch
vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp
sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Câu 2: Các trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và
các trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy
định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm
mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đất đai 2013
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng
công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án
của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật đất đai 2013


Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Câu 3: Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng

đất.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ
chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản
1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích
thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản
chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
không được ủy quyền.
Câu 4: Các trường hợp đất sử dụng ổn định lâu dài.(Điều 125 LDD)


Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp
sau đây:

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3
Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước
giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật
này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập
chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật đất đai 2013
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật đất đai 2013
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh
doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2
Điều 128 của đất đai 2013
Câu 5:Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chyển
mục đích sử dụng đất. (Khoản 1 điều 127 LDD)
Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử
dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng
vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất
sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ
thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân
được sử dụng đất ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất
trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất


nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét
gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại
đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được
tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng
ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất
phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn
định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Câu 6: Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân.(điều 10 nghị định 45)
Điều 10. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng
đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà
nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất
từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở.
2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử
dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm
chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng

đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
3. Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm
tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường
hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều
mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị
định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và
tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5,
Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 45


5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi
đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất
sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
7. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần
giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
8. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử
dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không được
miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
Câu 7: Các trường hợp người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng
đất.(Điều 11 nghị định 45+ Điều 13 Thạch Thất 76)

1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được
Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối
với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng
đất theo pháp luật về người có công.
Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất
phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp
luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng biên giới hải đảo. Việc xác minh hộ nghèo theo quyết định của thủ
tướng Chính Phủ, việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân
tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ
Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn
nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời
(nơi đi).
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng
nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là
đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo


tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh
mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức
giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di
chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch
và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn
mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân

trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các
trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Câu 8: Các trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất được giảm
tiền thuê đất.
1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được
giảm 50% tiền thuê đất.(được áp dụng cho toàn bộ thời gian thuê đất)
b) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa
hoạn làm thiệt hại.
_Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê theo tỷ lệ %
tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại;
_Nếu thiệt hại từ 40% trở lên thì được xét miễn tiền thuê đối với năm bị
thiệt hại.
_Tỷ lệ % sản lượng thiệt hai được căn cứ theo sản lượng thu hoạch của vụ
thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề
trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình
thường trước đó và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
c) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này khi


bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê
đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.

2. Việc giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện
theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư
đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
3. Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông
nghiệp, nông thôn.
4. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc giảm tiền thuê
đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất đối với các
trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Câu 9: Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về
đất đai.(điều 64 LDD)
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê,
công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm
quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này
mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này
mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị
xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng
liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18
tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng
liên tục;


i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn
giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất
vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho
Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối
với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời
hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà
nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất,
trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn
bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Câu 10: Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển KT – XH, vì lợi ích quốc gia,
công cộng(điều 75 ldd 2013)
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp

quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm


công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng
đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp,
tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà

chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho
thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
Câu 11: Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường
về đất
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất
nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân;
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền
sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất,
trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính
sách đối với người có công với cách mạng;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối.


- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia
hạn;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất

trả tiền thuê đất hàng năm được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá
sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, trừ trường
hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng
đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Câu 12: Trình bày quy định chung về nơi nộp hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.(điều 60 nghị định 43)
Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.
3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ
thì các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là
đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
tại khu công nghệ cao, khu kinh tế; cảng hàng không, sân bay.
5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tiếp theo
b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành
chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà



ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết
quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được
miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau
khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn
nghĩa vụ tài chính;
c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ
có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải
quyết.
Câu 13: Trình bày các loại tài liệu trong hồ sơ người sử dụng đất phải
nộp đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
A: Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất(điều 6 thông tư 30)
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích
sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ
gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Thông tư 30
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc GCN.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 6 TT30
b) Biên bản xác minh thực địa;
c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng
nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối

với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản
thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều
14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư
hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu
tư;
d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất


đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy
chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5
héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;
đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 30
B: Trình tự thủ tục cho phép CMDSDĐ (điều 69, nghị định 43)
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm
theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác
minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng
dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất

đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
II/ BÀI TẬP
• Xác định hình thức, thời hạn, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Lý thuyết áp dụng:
- Hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất
- Thời hạn sử dụng đất (thời hạn ổn định, lâu dài; đất có thời
hạn; thời hạn sau chuyển mục đích sử dụng đất)
- Thẩm quyền chú ý đối với đất thuộc khu công nghiệp
• Xác định trường hợp được bồi thường về đất, không được bồi
thường về đất.


- Bài tập này phải trả lời được trường hợp nào được hay không
được bồi thường về đất và căn cứ pháp lý (điểm, khoản, điều của văn
bản nào)
- Đọc kỹ điều 75, Điều 82, Điều 100, Điều 101 Luật đất đai
• Xác định trường hợp KHÔNG được bồi thường về đất NHƯNG
ĐƯỢC bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Bài tập này phải trả lời được trường hợp nào không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư, tại sao? Vì thế
khi trả lời từng ý phải khẳng định được (hoặc được bồi thường về đất
hoặc không được bồi thường về đất và chi phí đầu tư hoặc không
được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về chi phí đầu tư và

căn cứ pháp lý (điểm, khoản, điều của văn bản nào))
- Đọc kỹ điều 75, Điều 76, Điều 82, Điều 100, Điều 101 Luật đất đai
Đề số 07
Câu 1 (5.0 điểm): Trình bày quy định về việc trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
Nội dung
Điểm
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử
1,5
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết,
trừ trường hợp quy định tiếp theo;
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ
2.0
tục hành chính thì việc trao GCN được thực hiện sau khi người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê
đất trả tiền hàng năm thì việc trả kết quả sau khi người sử dụng
đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ
tài chính có liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau
khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định
được miễn nghĩa vụ tài chính;
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan
1.5
nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do
không đủ điều kiện giải quyết.
Câu 2 (5.0 điểm): Xác định các trường hợp đủ điều kiện được bồi thường đất
và các trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường đất khi Nhà nước thu
hồi đất.



Bà Lý Thị Dung được cơ quan nhà nước cấp GCN đất đối với thửa đất ở
có vườn ao, diện tích 370m2. Tháng 11/2014 bà Dung chết và không có người
thừa kế.
Không được bồi thường theo K 3 điều 82 Luật đất đai.
Công ty TNHH nhà ở Minh Hoàng được cơ quan có thẩm quyền nhà
nước giao 5ha đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (đã được cấp
GCN).
Đủ diều kiện theo Khoản 6 điều 75 Luật đất đai.
Hộ bà Dương Thị Dịu sử dụng thửa đất trồng màu đến 15/10/2013 hết
hạn sử dụng đất nhưng hộ bà không làm đơn để tiếp tục gia hạn thời hạn sử
dụng đất.
Không được bồi thường theo K 3 điều 82 Luật đất đai.
Ông Hoàng Minh Cường đang sử dụng thửa đất trồng hồ tiêu, thửa đất
này ông đã sử dụng từ năm 1975 (khai hoang).
Đủ điều kiện K1, điều 75 Luật đất đai, do đủ điều kiện được cấp
GCN theo khoản 2 điều 10 Luật đất đai.
Hộ ông Phan Trần Hưng đang sử dụng thửa đất trồng lúa từ năm 2002
với diện tích 2ha tại tỉnh Hưng Yên, chưa cấp GCN.
Đủ diều kiện 2ha trong hạn mức, không đủ điều kiện 1ha vượt hạn
mức theo K2 điều 82 Luật đất đai.
Đề số 08
Câu 1 (5.0 điểm): Trình bày về việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất trong việc thực hiện thủ tục hành chính khi được nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Nội dung
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến
đất đâi và lệ phí trước bạ( sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính)
do cơ quan thuế xác định. Sở TN&MT hoặc phòng TN&MT

hoặc văn phòng đăng kí đất đai cung cấp thông tin địa chính
chocow quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Giá đất để xác định
nghĩa vụ tài chính do sở TN&MT xác định, trường hợp áp
dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể do
cơ quan thuế xác định
Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính cho người SDĐ, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất tho quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 5


ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính
Cơ quan có thẩm quyền kí giấy chứng nhận với trường hợp
người sử dụng đất chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết định miễn nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác định phí và lệ phí có liên quan
đến quản lí, sử dụng đất, trừ lệ phí trước bạ theo quy định mà
người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính
về quản lí, sử dụng đất, thông báo và hướng dẫn cho người
sử dụng đất nộp theo quy định của pháp luật
Câu 2: Xác định các trường hợp đủ điều kiện được bồi thường về đất và
các trường hợp không đủ điều kiện để bồi thường về đất khi nhà nước thu
hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế xã hội
• Bà Nguyễn Minh Anh sử dụng thửa đất trồng cây lâu năm có diện tích
2500m2, trong đó có 2050m2 đất có nguồn gốc là đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất từ năm 1996, phần diện tích đất còn lại là
bà tự ý mở rộng từ diện tích đất trồng rừng của lâm trường Hà
Tiên( chưa được cấp giấy chứng nhận)
Trả lời: đủ điều kiện khoản 1, điều 75 Luật đất đai đối với diện tích 2050, do

đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận theo khoản 4, điều 100 Luật đất đai.
Phần diện tích đất còn lại không đủ điều kiện bồi thường về đất theo khoản
3, điều 82 Luật đất đai
• Doanh trại quân đội thuộc Bộ tư lệnh công binh được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho thuê 0.7 ha đất trồng café kết hợp mục đích quốc
phòng an ninh
Trả lời: đây là đất được cơ quan nhà nước giao đất trả tiền thuê đất hàng
năm theo khoản 2, điều 56 Luật đất đai => Không đủ điều kiện
• Bà Phan Hoàng đang sử dụng thửa đất ở có vườn, diện tích 680m2. Thửa
đất này bà sử dụng ổn định không tranh chấp từ năm 1978 cho đến nay
chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng có tên trong sổ địa chính của xã
đủ điều kiện tại khoản 1, điều 75 Luật đất đai, do đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận theo điểm b, khoản 1, điều 100
• Đại sứ quán Nhật Bản tại TP.HCM được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho thuê 1000 m2 đất xây dựng trụ sở đại sứ quán( đất thuê trả tiền
1 lần đã được cấp giất chứng nhận)
• Chùa Vĩnh Ninh thuộc Thành hội Phật giáo Hà Nội đang sử dụng thửa
đất có diện tích 1300 m2 trong đó có 800 m2 đất xây dựng chùa, phần


diện tích còn lại là vườn và các công trình khác. Chùa đã sử dụng ổn định
và không tranh chấp từ năm 1943, phần diện tích còn lại chùa nhận
chuyển nhượng từ năm 1978
Trả lời: đủ điều kiện tại khoản 2, điều 75 Luật đất đai do đủ điều kiện được
cấp giấy chứng nhận
Đề số 09
Câu 1 (5.0 điểm): Trình bày về trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực
hiện thủ tục hành chính và hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền SDĐ,
quyền SH nhà ở và tài sản khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích SDĐ

Nội dung
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM
_ Bộ TN&MT quy định cụ thể về mẫu hồ sơ ,thành phần hồ
sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị
định 43
_UBND cấp tỉnh quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải
quyết rhur tục, thời gian, các bước thực hiện thủ tucjcuar
từng cơ quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên
thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế 1 cửa cho
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng
không quá tổng thời gian quy định cho từng loại thủ tục quy
định tại Nghị định 43
QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG
_ Hợp đồng, văn bản giao dịch về QSDĐ, QSHTSgắn liền
với đất của HGĐ phải duoc người có tên trên GNC hoặc
người dc ủy quyền theo quy định về pháp luật về dân sự ký
tên
Hợp đồng, văn bản giao dịch về QSDĐ, QSHTS gắn liền với
đất của nhóm người SDĐ, nhóm CSHTS gắn liền với đất
phải được các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản
ủy quyền theo quy đinh của PL về dân sự, trừ trường hợp các
chủ sở hữu căn hộ cunhf sử dụng chung thửa đất trong nhà
chung cư
Câu 2 (5.0 điểm): Hộ ông Nguyễn Ninh Khánh đang sử dụng thửa đất thổ
cư đã được cấp GCN , trong đó có 120 m2 đất ở, 100 m2 là đất vườn.Hiện
nay hộ ông có nhu cầu muốn chuyển 100 m2 đất vườn liền kề sang đất ở .
Hãy tư vấn cho hộ ông tài liệu trog hồ sơ phải nộp, hồ sơ cơ quan


TN&MT phải trình UBND cùng cấp và trình tự thực hiện của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền
Nội dung
_Hồ sơ của người SDĐ
+ Đơn xin CMĐSDĐ theo mẫu số 01 ban hành kèm theo
thông tư 30
+ GCN quyền SDĐ hoặc GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền
Sdđ ở hoặc GCN
_ Hồ sơ tình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép
CMĐSDĐ
+ Các giấy tờ quy định tại khoản 1, điều 6 TT 30( Nsdđ đã
nộp)
+Biên bản xác minh thực địa
+Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính
thửa đất
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép CMĐSDĐ
theo mẫu số 05 ban hành kèm theo TT30
_Trình tự
+Người SDĐ nộp đơn xin phép CMĐSDĐ kèm theo GCN
đến cơ quan TN&MT
+Cơ quan TN&MT có trách nhiệm thảm tra hồ sơ , xác minh
thực địa, thẩm định nhu cầu CMĐSDĐ, hướng dẫn người
SDĐ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của PL ,trình
UBND có thẩm quyền quyết định cho phép CMĐSDĐ ,chỉ
đạo, cập nhật ,chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai
Đề số 10
Câu 1 (5.0 điểm): Trình bày nguyên tắc hỗ trợ, và các khoản hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất
Nội dung
_Nguyên tắc hỗ trợ
+Người SDĐ khi Nhà nước thu hồi ngoài việc được bồi

thường theo quy định của luật này thì được nhà nước xem
xết hỗ trợ
+Việc hỗ trợ phải đảm bảo khách quan,công bawfg, kịp thời,
công khai và đúng quy định PL
_ Các trường hợp
+Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất


+ Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối
với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình ,cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp ,thu hồi đất ở kết hợp
kinh doanh của hộ gia dinh cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở
Hỗ trợ tái định cư với trường hợp thu hồi đất ở của HGĐ, cá
nhân, người Vn định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ

+ Hỗ trợ khác
Câu 2: Xác định các trường hợp SDĐ không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư còn lại về đất
_ - Chùa Vĩnh Ninh thuộc Thành hội Phật giáo Hà Nội đang sử dụng thửa
đất có diện tích 1300 m2 trong đó có 800 m2 đất xây dựng chùa, phần diện tích
còn lại là vườn và các công trình khác. Chùa đã sử dụng ổn định và không
tranh chấp từ năm 1943
 Đủ điều kiện được bồi thường về đất theo K2,Điều 75 ldđ, do đủ điều
kiện dc cấp GCN theo K4, Điều 102 luật đất đai
_ Bà Nguyễn Hồng đang sd 0,5 ha đất trồng hoa màu thuê từ quỹ đất nông
nghiệp công ích xã
 Không bồi thường về đất , được bồi thường chi phí theo điểm d, khoản 1
điều 76 luật đất đai
_ Hộ ông Lê Minh Thành đang sử dụng 1 thửa đất trồng 1 vụ lúa 2 vụ màu do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất từ năm 2000

 Không được bồi thường về đất , được bồi thường chi phí theo điểm a
khoản 1 điều 76 luật đất đai
_ Bà Lê Dung được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp GCN đối với thửa
đất ở có vườn ao diện tích 370 m2 .Tháng 11/2014 bà Dung chết nhưng không
có người thừa kế
 Không được bồi thường theo K3, Điều 82 Luật đất đai , không bồi
thường chi phí đầu tư
_ Đại sử quán Hàn Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho thuê 1100 m2 đất xây dựng trụ sở đại sứ quán
( Thuê trả tiền 1 lần) đã được cấp GCN
 Đủ điều kiện được bồi thường về đất theo K5, Điều 75 của luật đất đai
Đề số 11: Xác định các trường hợp đủ điều kiện được bồi thường về
đất và các trường hợp không đur diều kiện được bồi thưuwongf về đất
khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển KT – XH.


_Bà Nguyễn Minh Anh sử dụng thửa đất tròng cây lâu năm có diện tích
2500m2, trong đó có 2050 m2 đất có nguồn gốc là đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất từ năm 1996,phần diện tích còn lại bà đã tự ý
mở rộng vào phần diện tích đất tròng rừng của Lâm trươngg Hà tiên(chư
được cấp GCN).
 Đủ điều kiện K1 điều 75LDD với diện tích 2050 m2 do đur điều kiện
được cấp giấy chứng nhận theo khoản 4 điều 100 LDD. Phần diện
tích còn lại không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo k3, điều
82 LDD.
_Doanh trại quân đội bộ tư lệnh công trình được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho thuê 0.7ha đất tròng caffe kết hợp với mục đích quốc
phòng an ninh.
 Đây là đất được cơ quan nhà nước giao đât trả tiền thuêu đất hàng
năm theo khoản 2 điều 56 luật đất đai nên không đủ điều kiện.

_Bà Phan hoàng hoàng đang sử dụng đất ở có vườn có diện tích 680 m2.
Thửa đất này bà sử dụng ổn định không tranh chấp từ năm 1987 cho đến
nay, chưa được cấp GCN, nhưng có tên trong sổ địa chính xã.
 Đủ điều kiện theo khoản 1 điều 75 LDD do đur diều kiện được cấp
gcn theo điểm b khoản 1 diều 100 LDD
_Chùa Vĩnh Linh trược thuộc Thành hội Phật giáo Hà Nội đang sử dụng
thửa đất có diện tích 1300 m2 trong đó có 800m2 đất xây dựng chùa, phần
còn lại là vườn vải và các công trình khác trong khuôn viên chùa. Thửa đất
này có 1000m2 chùa sử dụng ổn định không tranh chấp từ năm 1943 phần
diện tích còn lại của chùa chuyển nhượng từ năm 1978
 Đuê điều kiện theo khoản 2 điều 75 do đủ điều kiện được cấp gcn
theo khoản 4 điều 102 LDD.
_Đại sứ quán Nhật Bản tại thành phố hồ chí minh được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho thuê 1000m2 đất xây dựng trụ sở đại sứ quán(thuê đất
trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê) đã được cấp GCN.
 Đủ điều kiện Khoản 5 điều 75 LDD.
Đề bài 12 :Hộ ông Nguyễn Danh Thắng đang làm hồ sơ đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê 1500m2 làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong 20 năm(không thong qua đấu
giá quyền sử dụng đất) tại quận Bác Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Xác
định các loại tài liệu trong hồ sơ ông phải nộp, nơi hộ ông nộp hồ sơ và


nơi hồ sơ trình UBND cấp huyện của Phòng Tài nguyên và Môi
trường
Nội dung
Tài liệu trong hồ sơ
- Đơn xin cho thuê đất theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư
30
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích
lục bản đồ địa chính đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc
thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin
thuê đất.
Nơi nộp hồ sơ: phòng tài nguyên và môi trường quận bắc từ liêm hoặc bộ
phận 1 cửa nơi tiế nhận hồ sơ.
- Hồ sơ trinh UBND huyện
- Các giấy tờ quy định tại khoản 1 điều 4 thông tư 30(giấy tờ xin
thuê đất đã nộp)
Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho
thuê đất quy định tại khoản 3 điều 58 của LDD và điều 14 Nghj
định 43
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho thuê đất(mẫu số 03) ban
hành kèm theo thông tư 30

Đề bài 13: Xác định các trường hợp đủ điều kiện được bồi thường về
đất và các trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh.
_Hộ ông Phan Trần Hùng đang sử dụng thửa đất số5(9) vào mục đích ở có
vườn từ năm 1982 do nhận thừa kế(có giấy tờ hợp pháp về thừa kế) tại xã
Tân Phong huyện Bình xuyên tỉnh Vĩnh Phúc, thửa đất này được cấp GCN
và có diện tích là 500m2,
 Đủ điều kiện theo khoản 1 điều 75 ldd, do đủ điều kiện được cấp
GCN theo điểm c khoản 1 điều 100 LDD.
_Bà Lê thị Thúy Hậu đang sử dụng thửa đất trồng rau có diện tích 2500m2
thửa đất này bà thuê từ quỹ đất nông nghiệp công ích xã.


 Không đủ điều kiện vì đây là đất thuê từ quỹ đất nông nghiệp công
ích theo khoản 3 điều 82 LDD.

_Bà Lê thanh Huyền sử dụng thửa đất tròng cây lâu năm có diện tích 1500
trong đó có 1250m2 đất có nguồn gốc là đất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao đất, phần diện tích còn lại bà đã tự ý mở rộng vào phần
diện tích đất trồng của Lâm Trường Hà Tiên.
 Đủ điều kiện khoản 1 điều 75 Ldd đối với diện tích 1250m2 do đủ
điều kiện được cấp GCN theo khoản 4 điều 100 LDD. Phần diện tích
đất còn lại không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo khoản 3
điều 82 luật đất đai.
_Doanh trại quân đội thuộc bộ tư lệnh công binh được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho thuê 0.7ha đất tròng café kết hợp mục đích quốc phòng
an ninh
 Đây là đất được cơ quan nhà nước giao đất trả tiền thuê đất hàng năm
theo khoản 2 điều 56 luật đất đai=>không đủ điều kiện.
_Công ty TNHH khai thác than Hòa Bình được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho thuê 300m2 xây dựng nhà máy than từ 11/2014(thuê đất trả tiền
thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê)
 Đủ điều kiện theo khoản 4 điều 75 luật đất đai.
Đề sô 14: Xác định các trường hợp người sử dụng đất không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư còn lại trên đất.
_Chùa Vĩnh Linh trực thuộc Thành hội Phậtgiáo Hà Nội đang sử dụng
thửa đất có diện tích 1300m,trong đó có 800m đất xây dựng chùa, phần
diện tích còn lại là vườn và các công trình khác trong khuôn viên
chùa.Thửa đất này chùa đã sử dụng ổn định, không tranh chấp từ năm
1943.
 Đủ điều kiện bồi thường về đất theo K2,Điều 75 Lđđ,do đủ điều kiện
được cấp GCNtheoKhoản 4,Điều 102 Lđđ.
_Bà Nguyễn Hồng đang sử dụng 0,5ha đất trồng hoa màu thuê từ quỹ đất
nông nghiệp công ích xã
 Không bồi thường về đất, được bồi thường chi phí theo Điểm d,
khoản1Điều 76 Lđđ.



_Bà Lê Dung được nhà nước có thẩm quyền cấp GCN đối với thửa đất ở
vườn ao diện tích 370m. Tháng 11/2014 bà Dung chết nhưng bà không có
người thừa kế.
 Không được bồi thường theo K3 Điều 83 Lđđ, không bồi thường chi
phí đầu tư.
_Đại sứ Hàn Quốc tại TP.HCM được cơ quan nhà nước có thẩm quyến
cho thuê 1100m2 đất xây dựng trụ sở đại sứ quán (thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê),đã được cấp GCN.
 Đủ điều kiện được bồi thường về đất theo K5,Điều 75 Lđđ


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×