Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.75 KB, 25 trang )

1

QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG 115
Câu 1: Khái niệm quy hoạch môi trường.
Trả lời:
Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để
bảo tồn, phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ
môi trường gắn với hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường trong sự
liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
(Điều 3 – Luật BVMT 2014)
Câu 2: Vị trí của quy hoạch môi trường trong khuôn khổ
pháp lý.
Trả lời:
* Mặc dù QHMT được xem là rất cần thiết nhưng không phải là
điều kiện đủ cho việc nâng cao tốt nhất năng lực và chất lượng
công việc. Các vấn đề quan tâm cần được quán triệt trong mọi
khâu của quá trình quản lý, bao gồm: Quy hoạch; tổ chức; điều
hành; kiểm soát
- Quy hoạch: Hình thành các mục tiêu cụ thể để đạt được các mục
tiêu chiến lược trong khuôn khổ nguồn lực sẵn có; chọn lựa và
phân chia các hoạt động trên cơ sở các phương án lựa chọn.
- Tổ chức: Phối hợp các hoạt động, thiết lập mối liên hệ giữa các
tổ chức và cung cấp các điều kiện cần thiết.
- Điều hành: Tiến hành lãnh đạo, hướng dẫn, hình thành và duy
trì các hệ thống liên lạc và đảm bảo khả năng kế toán
- Kiểm soát: Đánh giá mức độ hoàn thành theo kế hoạch, điều
chỉnh thích hợp việc thực hiện nôi dung quy hoạch; bao gồm cả
giám sát, ĐTM
Quy hoạch
Tổ chức



Điều hành

1


2

Kiểm soát

2


3

* Quy hoạch trong phạm vi 1 tổ chức được tiến hành ở 3 cấp độ:
- Cấp độ chiến lược
- Cấp quản lý hành chính
- Cấp độ thực hiện (hoạt động)
Câu 3: Mục tiêu quy hoạch môi trường.
Trả lời:
Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt của QHMT là những quan điểm về
PTBV bao gồm sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao
chất lượng môi trường sống, phát triển KTXH trong khả năng giới
hạn của các hệ sinh thái. Vì vậy mục tiêu của QHMT bao gồm:
- Điều chỉnh các họat động khai thác tài nguyên phù hợp hơn và
nâng cao hiệu quả sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên vùng quy
họach.
- Duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng môi trường phù hợp
với từng đơn vị không gian chức năng môi trường và từng giai

đọan của phát triển.
- Lồng ghép các vấn đề môi trường trong QHPT nhằm điều chỉnh
các họat động phát triển phù hợp với khả năng chịu tải của môi
trường.
Câu 4: Quan hệ giữa quy hoạch môi trường và quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội.
Trả lời:
- QHMT phải được tiến hành đồng thời với QH tổng thể phát triển
KT-XH, lồng ghép các vấn đề MT vào QH phát triển.
- QHMT phải phù hợp với trình độ phát triển KT-XH và hoàn
cảnh tự nhiên trên cơ sở phân tích và đánh giá hiện trạng
Câu 5: Đóng góp của quy hoạch môi trường trong việc nâng
cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ môi trường tại Việt
Nam?
Trả lời:
* Với quan điểm PTBV, QHMT có vai trò vô cùng quan trọng:
- Giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về môi trường sinh
thái (tự nhiên và nhân văn) trên lãnh thổ của mình dưới quan điểm
của các nhà môi trường học, từ đó đưa ra các định hướng phát
3


4

triển trên cơ sở tích hợp nhiều chính sách phát triển chuyên ngành
khác. Trong trường hợp các quy hoạch chuyên ngành đã được xây
dựng trước thì quy hoạch môi trường giúp cảnh báo, điều chỉnh và
đưa ra phương án đề phòng.
- Các quy hoạch chuyên ngành dùng sản phẩm quy hoạch môi
trường để tìm kiếm phương án hài hòa về phát triển kinh tế cũng

như bảo vệ môi trường.
- Giúp các quy hoạch chuyên ngành khác tham khảo để loại trừ
các rủi ro về sự cố môi trường và đề ra các giải pháp xử lý.
- Quy hoạch môi trường có thể coi là một mô hình lý tưởng mà
khi có những thành phần khác tham gia vào, chúng ta có thể biết
được điều gì sẽ xảy ra.
- Những giải pháp trong quy hoạch môi trường nhắm tới mục tiêu
cải thiện chất lượng môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống
của cộng đồng và giữ được tốc độ phát triển kinh tế.
* Quy hoạch môi trường hoàn toàn không xung đột với các quy
hoạch khác về chức năng nhiệm vụ. Nó là sản phẩm khách quan
về hoạch định các chính sách trên quan điểm của môi trường và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; và đưa ra các giải pháp giám sát
môi trường để bảo vệ các giá trị môi trường có tính quan trọng và
quyết định chức năng toàn bộ hệ sinh thái tự nhiên – nhân văn
(tính trội của hệ thống) của lãnh thổ đang nghiên cứu và lân cận.
Chính vì vai trò quan trọng của nó đối với chức năng chung của
một vùng, nên quy hoạch môi trường cần phải được làm trước
hoặc làm càng sớm càng tốt, song song với các quy hoạch chuyên
ngành khác. Sự tham gia của các nhà môi trường xuyên suốt các
dự án quy hoạch chuyên ngành là rất cần thiết.
* Tuy nhiên, việc thực hiện QHMT ở VN lại đang gặp phải một
số khó khăn:
- Không có sự nhận thức đầy đủ về vai trò quy hoạch môi trường
trong các cấp lãnh đạo.
- Nhiều người không chấp nhận vì quy hoạch môi trường có thể sẽ
chỉ ra các sai lầm khủng khiếp về mặt bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên từ các dự án quy hoạch chuyên ngành đã và
đang được xây dựng.
4



5

- Quy hoạch môi trường được coi là cản trở đến công việc của
nhiều người bởi lẽ họ không phải là những nhà môi trường học.
Họ sợ rằng sự tham gia của họ là thứ yếu hoặc không tồn tại. Ở
đây vấn đề cộng tác liên ngành cần được nhắc đến và là một yếu
điểm của chúng ta.
- Nhìn lợi ích trước mắt không có cái nhìn lâu dài, bền vững.
- Hạn chế về nguồn lực
Câu 6: Các nguyên tắc quy hoạch môi trường.
1. Xác định mục tiêu lâu dài và trước mắt của địa phương liên
quan đến các chính sách của chính phủ ở các cấp khác nhau để
hướng dẫn quy hoạch, trợ giúp cho việc đánh giá.
2. Thiết kế với mức rủi ro thấp. Tạo khả năng mềm dẻo và khả
năng thay đổi có tính thuận nghịch trong các quyết định về sử
dụng đất, cơ sở hạ tầng và sử dụng tài nguyên.
3. Nhận dạng các vấn đề về cấu trúc và năng lực của các thể chế,
sửa đổi cho thích hợp hay đưa vào áp dụng ở những nơi thích hợp.
4. Hiểu rõ sự tương thích và không tương thích trong sử dụng đất
đai cận kề.
5. Xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường bao gồm việc đánh giá
và loại trừ rủi ro, kế họach ứng cứu và giám sát môi trường. Đưa
các biện pháp bảo vệ môi trường vào các quá trình xây dựng.
6. Đưa các chính sách môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường
vào các quy hoạch chính thức.
7. Quy hoạch cho việc bảo tồn và tạo năng suất bền vững đối với
các dạng tài nguyên. Thiết kế hệ thống giám sát các hệ sinh thái.
8. Xác định, tạo ra và nâng cao tính thẩm mỹ đối với các dạng tài

nguyên cảnh quan.
9. Đánh giá tác động môi trường đối với các dự án mới, chương
trình, chính sách và chiến lược kinh tế địa phương và vùng; đánh
giá công nghệ trên quan điểm tài nguyên, văn hoá và kinh tế.
10. Phân tích tiềm năng/tính khả thi của đất đai, lập bản đồ năng
suất sinh học; xác định mối liên quan giữa kích thước các khoảnh
đất đai và tài nguyên sinh vật. Điều tra một cách hệ thống các
nguồn tài nguyên hiện có, nhận dạng các quá trình hay chức năng

5


6

tự nhiên đối với các đơn vị đất đai cùng các giá trị hiện thời hay
tiềm năng.
11. Nhận dạng các vùng hạn chế hay có nguy hiểm; các vùng
nhạy cảm; các cảnh quan và vùng địa chất độc đáo; các khu vực
cần cải tạo, nâng cấp; có thể sử dụng thay đổi.
12. Tìm hiểu đặc điểm của các hệ sinh thái; xác định giới hạn khả
năng chịu tải và khả năng đồng hoá, mối liên kết giữa tính ổn
định-khả năng chống trả-tính đa dạng (stability-resiliencydiversity) của các hệ sinh thái; nhận dạng các mối liên kết giữa
các hệ sinh thái.
13. Tìm hiểu động học quần thể của các loài then chốt, xác định
các loài chỉ thị chất lượng môi trường.
14. Xác định những vấn đề sức khoẻ liên quan đến cảnh quan.
Nhận dạng và kiểm soát ngoại ứng đối với các lô đất càng bé càng
tốt.
15. Lập bản đồ về tiềm năng vui chơi – giải trí. Tìm hiểu mối liên
kết văn hoá giữa sử dụng đất, năng suất và việc tái sử dụng tài

nguyên.
16. Nhận dạng các giá trị, mối quan tâm và sự chấp thuận của
cộng đồng và thể chế. Phát triển chiến lược để thay đổi giá trị
nhân văn và sự nhận thức ở nơi có thể. Phát triển cách tiếp cận có
tính giáo dục ở mọi cấp độ.
Câu 7: Quy trình quy hoạch môi trường.
Trả lời: Gồm 5 bước:
* Bước 1: Chuẩn bị quy hoạch

Thành lập các nhóm quy hoạch.

Xác định các nhóm chủ thể tham gia và vài trò của họ trong
việc lập quy hoạch.

Xác định các cơ quan/ tổ chức quản lý trong quy hoạch môi
trường
* Bước 2: Khởi xướng quy hoạch

Xác định mục tiêu của quy hoạch

Khẳng định các vấn đề và ranh giới quy hoạch

Xác định các nội dung quy hoạch môi trường

Xác định các yêu cầu về thông tin và cơ sở dữ liệu
6


7


* Bước 3: Lập quy hoạch
Các nội dung của việc lập QHMT:

Thu thập các thông tin, cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên,
hiện trạng và quy hoạch phát triển KTXH tại địa phương hay
vùng quy hoạch.

Căn cứ vào quy hoạch phát triển KTXH, phân vùng lãnh thổ
nghiên cứu phục vụ QHMT.

Đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐTMCL) tổng thể
dự án quy hoạch phát triển KTXH hay từng ngành kinh tế.

Lập quy hoạch môi trường: đề xuất các giải pháp quy hoạch,
xác định các dự án ƣu tiên, vùng ưu tiên và các giải pháp thực
hiện quy hoạch.

Lập bản đồ QHMT thể hiện các ý đồ quy hoạch một cách
trực quan

Kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển KTXH
* Bước 4: Phê duyệt quy hoạch
Toàn bộ hồ sơ QHMT được trình lên Hội đồng thẩm
định của địa phương. Sau khi thông qua Hội đồng thẩm định, hồ
sơ được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt chính thức.
* Bước 5: Thực hiện và giám sát

Sau khi được phê duyệt, các cơ quan chức năng có thể bắt
đầu triển khai thực hiện quy hoạch. Sự phối hợp đa ngành là rất
quan trọng, do vậy vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thực

hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch cần được xác định rõ ngay
từ lúc khởi đầu quá trình quy hoạch. Trong tiến trình quy hoạch
cần tạo điều kiện cho việc thẩm định tiến độ theo định kỳ và có
phản hồi, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khi cần thiết

Việc giám sát nhằm thu được các thông tin phản hồi về tình
hình thực tế của môi trường sau khi kế hoạch đƣợc thực thi. Đồng
thời, nó còn đóng vai trò xác định các tác động đã được dự báo
trước đây có xẩy ra hay không và khả năng xẩy ra các tác động
đột xuất khác trong quá trình phát triển. Thông tin này sau đó có
thể được sử dụng khi điều chỉnh quy hoạch.

7


8

Câu 8: Nội dung quy hoạch môi trường (nêu và phân tích các
nội dung của QHMT).
Trả lời:
1. Phân chia lãnh thổ thành các tiểu vùng chức năng phục
vụ QHMT
(1) Phân vùng kinh tế: Vùng kinh tế được chia theo tiềm năng
kinh tế, mức độ phát triển và mối quan hệ tương hỗ mật thiết giữa
các khu vực của vùng được xác định (ví dụ: các vùng Kinh tế
trọng điểm).
(2) Vùng sinh thái: Vùng sinh thái là một đơn vị lãnh thổ đặc
trưng bởi các phản ứng sinh thái đối với khí hậu trái đất, thực vật,
động vật và hệ thống thủy vực. Phân định các vùng sinh thái để
tạo cơ sở cho việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả

tối ƣu, phát huy đầy đủ tiềm năng của vùng.
(3) Vùng địa lý: Vùng địa lý được phân theo tính tương đối
đồng nhất của các yếu tố địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, địa
chất…
(4) Phân vùng môi trường: Phân vùng môi trường là việc phân
chia lãnh thổ thành các đơn vị môi trường tương đối đồng nhất
nhằm mục đích quản lý môi trường một cách có hiệu quả theo đặc
thù riêng của từng đơn vị môi trường. Tính thống nhất của vùng
môi trường biểu hiện ở chỗ nếu thay đổi môi trường ở bất kỳ khu
vực nào trong vùng có thể ảnh hưởng đến khu vực khác trong
vùng đó.
* Hiện nay tại Việt Nam chưa có hệ thống phân vùng môi trường
mặc dù vấn đề môi trường theo vùng lãnh thổ rất quan trọng. Vấn
đề môi trường trong một vùng cần phải được quản lý đồng bộ,
liên kết với nhau trong phạm vi toàn vùng. Chẳng hạn, việc phát
triển các khu công nghiệp tại một tỉnh có tác động trực tiếp tới
chất lượng môi trường tại tỉnh khác (do lan truyền, phát tán). Việc
ô nhiễm của vùng đất ướt ven biển có phạm vi liên quan đến
nhiều tỉnh. Vì vậy, cùng với việc quản lý môi trường cấp tỉnh,
việc quản lý môi trường cấp vùng có ý nghĩa rất quan trọng.

8


9

2. Đánh giá hiện trạng môi trường gây ra bởi hiện trạng
phát triển KTXH và xác định các vấn đề môi trường cấp bách
a. Các dữ liệu không gian:


Thông tin về địa hình

Thông tin về ranh giới hành chính

Thông tin về các khu vực đô thị hoá

Thông tin về các khu vực công nghiệp hoá

Thông tin về hệ thống giao thông

Thông tin về các cảng chuyên dùng

Thông tin về các khu vực nuôi trồng thuỷ sản

Thông tin về các khu du lịch

Thông tin về tài nguyên, khoáng sản

Thông tin về hiện trạng sử dụng đất

Thông tin về thuỷ hệ (Sông, hồ, biển)
b. Các dữ liệu thuộc tính
* Thông tin về các điều kiện tự nhiên và KTXH:

Khí hậu, thời tiết, thuỷ văn;

Thông tin về tài nguyên nước mặt;

Thông tin về tài nguyên nước ngầm;


Thông tin về tài nguyên thủy sinh;

Thông tin về tài nguyên đất;

Thông tin về tài nguyên rừng;

Thông tin về tài nguyên khóang sản;

Thông tin về tài nguyên du lịch.

Dân số và phân bố địa bàn dân cư;

Phát triển công nghiệp và phân bố địa bàn sản xuất công
nghiệp;
* Cơ sở dữ liệu môi trường nước:

Thông tin về số lượng, khối lượng, đặc tính và (nước thải
sinh hoạt) từ các khu đô thị và khu dân cư tập trung trên toàn bộ
vùng quy hoạch;

Thông tin về số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các
nguồn thải điểm (nước thải công nghiệp và dịch vụ) từ các KCN,
9


10

cụm công nghiệp tập trung và các khu dịch vụ đặc biệt (bãi rác,
kho cảng, ...) trên toàn bộ vùng quy hoạch;


Thông tin về mạng lưới quan trắc thủy văn và chất lượng
nước mặt, nước ngầm trên toàn bộ vùng quy hoạch;

Thông tin về hiện trạng chất lượng nước mặt trên toàn bộ
vùng quy hoạch theo một số chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng;

Thông tin tổng hợp hiện trạng môi trường nước biển trên
toàn bộ vùng quy hoạch.
* Cơ sở dữ liệu môi trường không khí:

Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát
thải ô nhiễm không khí từ các nhà máy nhiệt điện;

Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát
thải ô nhiễm không khí từ các khu công nghiệp và cụm công
nghiệp tập trung;

Mạng lưới quan trắc ô nhiễm không khí trên toàn bộ vùng
quy hoạch;

Hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên toàn bộ
vùng quy họach theo một số chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng.
* Cơ sở dữ liệu chất thải rắn:

Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát
sinh chất thải rắn sinh hoạt từ các khu đô thị, khu dân cư trong
phạm vi vùng quy hoạch;

Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát
sinh chất thải rắn công nghiệp từ các khu công nghiệp, cụm công

nghiệp tập trung trong phạm vi vùng quy hoạch;

Các bãi chôn lấp chất thải rắn, các lò thiêu đốt chất thải rắn
trong phạm vi vùng quy hoạch;

Mạng lưới quan trắc chất thải rắn phạm vi vùng quy hoạch.
* Đánh giá hiện trạng môi trường gắn với hiện trạng phát triển
KTXH
- Dựa trên những tài liệu đã thu thập được, đặc biệt hiện trạng
phát triển KTXH của vùng hoặc của địa phương, đánh giá hiện
trạng phát triển của các lĩnh vực kinh tế xã hội làm cơ sở để đánh
giá hiện trạng môi trường như:
10


11


Đô thị: Xác định các vùng đô thị hoá, các khu dân cư tập
trung và những vấn đề môi trường trong vùng, ví dụ như: hệ thống
cấp, thoát nước đô thị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nước thải sinh hoạt,
rác thải…

Công nghiệp: Xác định các vùng công nghiệp hoá, các KCN,
cụm công nghiệp và những ngành công nghiệp có nhiều chất thải
có khả năng gây ô nhiễm môi trường;

Nông nghiệp: Xác định các vùng nông nghiệp và những vấn
đề môi trường liên quan đến sản xuất nông nghiệp;


Ngành giao thông công chánh: Xây dựng cơ sở hạ tầng các
khu đô thị, khu dân cư mới, các bến cảng, sân bay, giao thông
đường bộ và những vấn đề môi trường liên quan.

Dịch vụ và du lịch: Xác định các khu vực, địa danh lịch sử,
danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn bảo tàng để phát triển du lịch và
các dịch vụ kèm theo và những vấn đề môi trường liên quan.

Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản: Xác định các khu vực
nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản và những vấn đề môi trường
liên quan.

Phát triển rừng: Các khu rừng tự nhiên, rừng trồng mới và
những vấn đề môi trường liên quan
- Xác định các vấn đề môi trường ưu tiên
(1). Vấn đề nào từ trước đến nay tại địa phương gây ảnh hưởng
xấu hoặc nghiêm trọng đến môi trường, tài nguyên và sức khỏe
cộng đồng ?
• Rác thải (rác sinh hoạt, công nghiệp, y tế, độc hại, ...);
• Nước cấp (ô nhiễm nguồn nước, nước cấp không đạt tiêu chuẩn
ăn uống, nước ăn uống không được xử lý,...);
• Nước thải (nước thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế không được xử
lý);
• Ô nhiễm không khí (do giao thông, công nghiệp, sinh hoạt,...);
• Ô nhiễm do nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu, mất cân bằng
sinh thái nông nghiệp,...);
• Nạn tàn phá rừng (rừng phòng hộ, rừng nguyên sinh, rừng đầu
nguồn)
11



12

• Ô nhiễm vùng ven biển (sạt lở bờ biển, nguy cơ tràn dầu, đánh
bắt thủy hải sản quá mức, …).
(2). Vấn đề nào có phạm vi tác động đến các địa phương khác
trong vùng ?
• Nguồn nước (lưu vực chung cho các tỉnh, hồ điều tiết, vùng ven
biển,...);
• Ô nhiễm không khí tác động qua lại giữa các địa phương (các
nhà máy nhiệt điện, hóa chất, hóa dầu, ...);
• Các vấn đề khác.
(3). Các vấn đề về quản lý?
• Cơ sở pháp lý, cơ chế chính sách, cơ cấu tổ chức;
• Tiêu chuẩn môi trường
- Lập các bản đồ đơn tính về hiện trạng phát triển kinh tế xã hội,
tài nguyên và môi trường
Hệ thống các đồ hiện trạng được sử dụng để thể hiện một cách
trực quan hiện trạng bố trí không gian thuộc các lĩnh vực KTXH,
hiện trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên và hiện trạng các vấn đề
môi trường. Từ các bản đồ hiện trạng này các chuyên gia có thể
đánh giá được những vấn đề môi trường còn tồn tại và đề xuất các
giải pháp xử lý hoặc làm giảm thiểu ô nhiễm tránh rủi ro cho công
tác quy hoạch trong tương lai
3. Đánh giá môi trường chiến lược
- Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát
triển, xu hướng đẩy mạnh thực hiện đánh giá môi trường đối với
các dự án quy hoạch hoặc các chương trình phát triển mang tính
dài hạn của vùng lãnh thổ, địa phương, quốc gia hay một ngành
sản xuất, đã được hết sức coi trọng và được xem như một giải

pháp tốt nhằm nâng cao tính hiệu quả và chủ động trong công tác
BVMT ở tầm vĩ mô nói chung, ngăn ngừa ô nhiễm nói riêng. Loại
hình này được gọi là Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC).
- Bản chất mang tính nguyên tắc của ĐMC đó là lồng ghép tới
mức cao nhất những vấn đề môi trường trong các lĩnh vực sau:
• Việc hình thành các chính sách ở cấp cao về phát triển KTXH
(đánh giá chính sách)
12


13

• Thiết kế các chiến lược ngành về môi trường (đánh giá quy
hoạch phát triển ngành)
• Đánh giá các quy hoạch phát triển KTXH của một vùng hay địa
phương về môi trường (đánh giá quy hoạch phát triển KTXH).
- Mục tiêu của ĐMC là:
• Xử lý các tác động về mặt môi trường do các quyết định chủ
chốt ở các cấp lập quy hoạch và xây dựng chính sách gây ra.
• Đánh giá, dự báo và kiểm soát xu hƣớng suy giảm về môi
trường do các tác động tích tụ, tồn dư mang tính tổng hợp và cộng
hưởng của nhiều dự án phát triển đơn lẻ trong vùng, tỉnh, thành
phố hay của ngành gây nên.
- ĐMC đối với quy hoạch phát triển KTXH nói một cách khác đó
là việc liên kết các mối quan tâm về môi trường vào quy hoạch
phát triển KTXH của một vùng, tỉnh, thành phố trong một khu
vực không gian quy hoạch cụ thể, hay quy hoạch phát triển một
ngành kinh tế.
- ĐMC có tính chất liên ngành, liên địa phương, với phạm vi đánh
giá quy hoạch phát triển rộng lớn về không gian và thời gian.

- ĐMC đối với dự án quy hoạch phát triển KTXH cần phải chú ý
đến các tác động có tính tổng hợp và tác động có tiềm năng tích
hợp lâu dài.
- ĐMC trước hết cần quan tâm đến đánh giá quy hoạch không
gian, cụ thể là đánh giá quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch phát
triển KTXH được dựa trên khái niệm khoanh chia không gian, tức
là phân chia các khu vực mà trong mỗi khu vực đó chấp nhận một
số loại hình phát triển cụ thể. Do vậy, cách tiếp cận của ĐMC
cũng sẽ dựa trên cơ sở ranh giới không gian, các dữ liệu môi
trường được thu thập và những khuyến nghị đưa ra đều dựa trên
cơ sở là các đơn vị không gian đã được xác định. Cách tiếp cận
này sẽ dẫn đến xem xét sự phân bổ các nguồn tài nguyên và môi
trường mà thông qua đó sẽ liên kết được các chỉ tiêu kinh tế và
môi trường với nhau.
- Mặc dù ĐMC không thể thay thế cho ĐTM đối với từng dự án
riêng lẻ, song có thể tạo cơ sở khoa học và điều kiện rất thuận lợi
cho việc tiến hành ĐTM cho mỗi dự án cụ thể trong quy hoạch là:
13


14

• Đặt dự án vào một bối cảnh phù hợp về kinh tế và môi trường
• Cung cấp bước đi đầu tiên trong việc xác định phạm vi các vấn
đề môi trường quan trọng cần biết
• Cung cấp một bộ dữ liệu nền có hệ thống về môi trường
• Đẩy nhanh quá trình lựa chọn địa điểm
• Làm sáng tỏ các tiêu chuẩn môi trường phù hợp sẽ được áp dụng
• Cải tiến cách làm việc của quá trình thẩm định dự án sao cho có
hiệu quả và năng suất hơn.

4. Xác định quan điểm và mục tiêu QHMT
(1). Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân; là nội dung không thể tách rời trong đường lối chủ
trương và kế hoạch phát triển KTXH của các cấp, các ngành; là cơ
sở quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi
sự nghiệp CNH-HĐH.
(2). Lấy phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chỉ đạo
kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên
nhiên; kết hợp phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế
trong BVMT và phát triển bền vững.
(3). Mục tiêu và nội dung của Quy hoạch môi trường không tách
rời mục tiêu và nội dung của Quy hoạch phát triển KTXH, mà
được lồng ghép trong Quy hoạch phát triển KTXH, được xây
dựng theo hướng phát triển bền vững.
(4). Quy hoạch dựa trên việc phân tích hiện trạng và dự báo các
vấn đề môi trường có khả năng nảy sinh, biến động trong quá
trình phát triển KTXH, phù hợp với nguồn lực và khả năng đầu tư
từ bên ngoài, tiếp thu các kinh nghiệm trong nước và trên thế giới,
và là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng các kế hoạch BVMT ngắn
hạn và trung hạn của một vùng.
* Mục tiêu quy hoạch môi trường một vùng sẽ gắn liền với các
mục tiêu quốc gia về phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, tăng cường năng lực cho
các cơ quan quản lý, khoa học và doanh nghiệp, nâng cao nhận
thức môi trường. Mục tiêu quy hoạch môi trường cấp thấp phải
được xây dựng dựa trên mục tiêu quy hoạch môi trường cấp cao
hơn
14



15

5. Đề xuất các chương trình, dự án bảo vệ môi trường
• Các chương trình, dự án bảo vệ môi trường được đề xuất sẽ tập
trung vào các lĩnh vực phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, tăng cường năng lực cho
các cơ quan quản lý, khoa học và doanh nghiệp, nâng cao nhận
thức môi trường bảo vệ môi trường.
• Các dự án sẽ phải được sắp xếp ưu tiên theo một hệ thống tiêu
chí sẽ được lựa chọn. Nguồn kinh phí cũng phải đề xuất nhằm
đảm bảo tính hiện thực, khả thi của dự án.
6. Đề xuất các giải pháp
(1). Giải pháp về kinh tế
- Các nguồn vốn đầu tư: Các nguồn vốn có thể huy động cho triển
khai QHMT bao gồm: Ngân sách TW; ngân sách các bộ/ngành;
ngân sách địa phương; đóng góp của doanh nghiệp; đóng góp của
cộng đồng; đóng góp của các hộ gia đình; các nguồn tài trợ, vốn
ODA.
- Uớc tính chi phí đầu tư cho hoạt động BVMT
- Xã hội hoá đầu tư BVMT:
• Nghiên cứu ban hành các chính sách và cơ chế huy động thích
hợp mọi nguồn lực trong cộng đồng để BVMT.
• Trong kế hoạch hàng năm của địa phương/ngành có khoản mục
kế hoạch về BVMT và mức kinh phí thực hiện tương ứng.
• Gắn liền công tác bảo vệ môi trường trong các chiến lược, kế
hoạch, quy hoạch tổng thể và chi tiết về phát triển kinh tế - xã hội
của các quận/huyện và toàn thành phố.
• Phát động các phong trào quần chúng tham gia vào công tác
BVMT.
• Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho các hoạt động BVMT.

• Từng bước thành lập quỹ môi trường thông qua đóng góp của
nhân dân, của các doanh nghiệp, của các nhà tài trợ trong và ngoài
nước.
(2). Giải pháp về tổ chức và tăng cường năng lực:
Hiện nay, cơ quan quản lý môi trường các cấp đang trong tình
trạng không đáp ứng nổi khối lượng và mức độ phức tạp của công
tác BVMT. Tăng cường năng lực quản lý là tất yếu khách quan
15


16

nhằm tổ chức thực hiện tốt hơn Luật Bảo vệ môi truờng. Các nội
dung chính của giải pháp này được trình bày dưới đây.
• Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường
• Nâng cao trình độ quản lý môi trường cho cán bộ các cấp.
• Hoàn thiện các văn bản pháp lý về quản lý môi trường
• Nâng cao năng lực quan trắc phân tích môi trường.
• Tăng cường hệ thống cơ sở dữ liệu BVMT.
(3). Giải pháp khoa học công nghệ
• Triển khai nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu về
khoa học môi trường, đặc biệt là công nghệ xử lý chất thải, phòng
chống khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường .
• Phối hợp thường xuyên với Bộ TN&MT, các Viện, trường Đại
học, Trung tâm nghiên cứu trong việc nghiên cứu và ứng dụng các
thành tựu về khoa học quản lý và công nghệ môi trường.
• Xây dựng các đề án, dự án BVMT.
• Hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng tại Việt Nam và trong
khu vực.

(4). Giải pháp về hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế
• Xây dựng và tham gia các chương trình hợp tác BVMT trong
vùng.
• Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản, phối hợp với
các Viện nghiên cứu các trường đại học và sự hỗ trợ của Bộ
KH&CN, Bộ TN&MT.
• Tổ chức các diễn đàn, hội thảo trao đổi thông tin và thảo luận về
các chủ đề có liên quan, trong đó lưu tâm đến cơ chế hợp tác và sử
dụng hợp lý các nguồn tài trợ.
• Vận dụng hợp lý các thỏa thuận, cam kết quốc tế và với các địa
phương khác nhằm thu hút các khoản tài trợ và sự hỗ trợ về mặt
kỹ thuật hoặc tinh thần.
• Xây dựng các dự án nghiên cứu khoa học có sự đầu tư của một
số tổ chức quốc tế như: UNDP, WWF, WB, WHO…

16


17

7. Lập bản đồ QHMT
• Hệ thống các bản đồ dự báo nêu lên những vấn đề môi trường
tiềm ẩn có khả năng phát sinh trong tương lai khi thực hiện quy
hoạch phát triển KTXH, từ đó nêu lên những giải pháp, chương
trình, kế hoạch nhằm phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi
trường với mục tiêu phát triển bền vững.
• Bản đồ QHMT sẽ được thiết lập trên cơ sở chồng ghép các bản
đồ dự báo đơn tính với tỷ lệ thích hợp.
8. Đề xuất các kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển
KTXH

Trên cơ sở xem xét QHMT có thể đề xuất các kiến nghị điều
chỉnh quy hoạch phát triển KTXH với mục tiêu phát triển bền
vững. Sự điều chỉnh có thể là: Không được tiếp tục đầu tư; đầu tư
kèm theo các điều kiện và tiếp tục được đầu tư.
Câu 9: Các công cụ và phương pháp quy hoạch môi trường
Trả lời:
A. Phương pháp
1. Phương pháp phân tích hệ thống
- Phân tích các hệ thống (PTHT) là một hoạt động giải quyết vấn
đề mang tính đa ngành được phát triển cho việc giải quyết những
vấn đề phức hợp sản sinh ra từ các tổ chức và các cơ sở tư nhân và
nhà nước.
- PTHT thường tập trung vào một vấn đề gây ra do sự tương tác
giữa các thành tố trong xã hội, các cơ sở sản xuất và môi trường,
xem xét nhiều khả năng phản ứng khác nhau cho vấn đề và cung
cấp những bằng chứng về kết quả của vấn đề: tốt, xấu hay không
có ảnh hưởng.
- Mục tiêu trọng tâm của phân tích hệ thống (môi trường) là nhằm
giúp những người ra chính sách và quyết định trong cả khu vực
nhà nước lẫn tư nhân trong việc giảm thiểu những vấn đề (môi
trường) và quản lý những vấn đề chính sách (môi trường)
- PTHT được thực hiện qua sáu (6) bước:

Bước 1. Nhận định vấn đề

17


18



Bước 2. Xác định, thiết kế và rà soát những phương án có
thể thực hiện

Bước 3. Dự báo bối cảnh tương lai

Bước 4. Xây dựng và sử dụng các mô hình để dự báo các
kịch bản khác nhau có thể xảy ra (khi không và có áp dụng các
phương án khác nhau)

Bước 5. So sánh và xếp hạng các phương án

Bước 6. Phổ biến kết quả
- Những đặc trưng chính của phương pháp PTHT có thể được mô
tả ngắn gọn như dưới đây:

Bối cảnh: trong sự tương tác giữa khoa học, xã hội và môi
trường;

Phương pháp: nghiên cứu khoa học là trọng tâm, nhưng cũng
sử dụng phương

pháp thiết kế, trực giác và nhận định;

Công cụ: lý luận, thống kê, toán học, mô hình hóa;

Mục tiêu: tìm kiếm giải pháp cho những vấn đề phức tạp;

Khách hàng: trong sự tương tác liên tục giữa phân tích viên
và khách hàng;


Mang tính chất hướng đến giải quyết vấn đề;

Mang tính chất hướng tương lai;

Mức độ tổng hợp cao;

Là sự tích hợp của nhiều ngành như môi trường, sinh học,
hóa học, quy hoạch,

xã hội học, kinh tế học, v.v;

Sử dụng những ngành khoa học cơ bản;

Các sản phẩm có thể là những mô hình.
2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê (statistics) đã được sử dụng từ lâu trong
nhiều ngành kinh tế, y khoa, nông nghiệp, sinh học, môi trường

- Các phương pháp thống kê toán học là:

Thống kê mô tả

Thống kê suy diễn
18


19



Ước lượng và trắc nghiệm

Phân tích tương quan (hồi quy)

Phân tích chuỗi thời gian
- 5 nhiệm vụ xử lý dữ liệu môi trường:

Phân tích dữ liệu điều tra các yếu tố môi trường (đất, nước,
không khí …) phục vụ cho việc đánh giá tác động môi trường,
phân tích hiện trạng môi trường.

So sánh kết quả thu thập được với các tiêu chuẩn quy định,
so sánh kết quả của 2 hay nhiều trạm quan trắc, các công nghệ xử
lý, các chỉ tiêu môi trƣờng của 2 nhà máy, 2 KCN…

Phân tích kết quả của các thí nghiệm môi trường, từ đó tìm
ra các biện pháp xử lý tối ưu.

Nghiên cứu mối liên hệ giữa 2 yếu tố môi trường hoặc mối
quan hệ nhân quả giữa các yếu tố môi trường (Ví dụ: liều
lƣợng/phản ứng).

Theo dõi diễn biến môi trường theo thời gian (quan trắc môi
trường)
- Các phần mềm xử lý thống kê:

SPSS (Sử dụng ở AIT)

Minitab (Sử dụng ở Châu Âu)


Statgraphics 7.0 (Sử dụng rộng rãi)
- Ứng dụng thống kê mô tả trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trƣờng :

Trình bày kết quả đo đạc môi trường đất, nước và không
khí…sau khi phân tích.

Trình bày thông tin cơ bản về các thành phần môi trƣờng
như: đất đai, thành phần hoá chất, cơ cấu dân số…(Thông tin
trạng thái).

Trình bày khái quát các thống kê về hoạt động sản xuất, đời
sống của con người, từ đó đánh giá được các nguồn áp lực lên môi
trường như: thống kê giao thông, tình hình sản xuất, dân số, sản
phẩm, năng lượng…(Thông tin áp lực).

Trình bày các kết quả hoạt động quản lý môi trường, tài
nguyên như: thuế, phí môi trường…(Thông tin đáp ứng).
19


20


Trình bày các kết quả phân tích liều lượng - phản ứng trong
đánh giá rủi ro môi trường

Trình bày kết quả trong các phân tích thử nghiệp nhiều lần,
lấy kết quả chung để công bố.
- Các đặc trưng thống kê:

+ Các thông số đo chiều hướng tập trung của dãy số: Trung bình,
trunh bình hình học, trung bình số học, trung vị, phàn tư vị dưới,
phân tư vị trên
+ Các thông số đo đặc trưng của độ phân tán: biến lượng, độ lệch
tiêu chuẩn, sai số tiêu chuẩn, pậm vi phân bố của số liệu, cực tiểu,
cực đại, độ lệch của phân bố dãy số liệu, độ nhọn của phân bố dãy
số liệu
+ Bảng và đồ thị

Các bảng: dữ liệu thô; dữ liệu đƣợc sắp xếp, tần suất

Các đồ thị: Giản đồ tần suất; Các đồ thị đa thức tần suất; Các
đồ thị; Các hộp và râu; Các đồ thị tuyến
3. Phương pháp ma trận môi trường
* Khái niệm: Phương pháp ma trận môi trường là phương pháp
liệt kê các hành động của hoạt động phát triển với liệt kê những
nhân tố môi trường có thể bị tác động vào một ma trận.
* Mô tả:
- Bảng ma trận là sự đối chiếu từng hoạt động của dự án với từng
thông số hoặc thành phần môi trường để đánh giá mối quan hệ
nhân – quả.
Trong đó:
+ Trục tung là các nhân tố môi trường.
+ Trục hoành là các hoạt động dự án
+ Ô nằm giữa hàng và cột trong ma trận sẽ được dùng để chỉ khả
năng tác động
* Ưu điểm:
+ Phương pháp ma trận rất có giá trị cho việc xác định tác động
của dự án và đưa ra được hình thức thông tin tóm tắt đánh giá tác
động.


20


21

+ Là phương pháp đơn giản, dễ sử dụng, không đòi hỏi nhiều số
liệu môi trường nhưng lại có thể phân tích tường minh được nhiều
hạnh động khác nhau lên cùng một nhân tố.
+ Mối quan hệ giữa phát triển và môi trường được thể hiện rõ
ràng.
+ Có thể đánh giá sơ bộ mức độ tác động.
* Nhược điểm:
+ Không giải thích được các ảnh hưởng thứ cấp và các ảnh hưởng
tiếp theo, ngoại trừ ma trận theo bước
+ Chưa xét đến diễn biến theo thời gian của các hoạt động, tác
động nên chưa phân biệt được tác động lâu dài hay tạm thời.
+ Người đọc phải tự giải thích mối liên quan giữa nguyên nhân và
hậu quả
+ Không giải thích được sự không chắc chắn của các số liệu.
+ Không đưa ra được nguyên lý/nguyên tắc xác định các số liệu
về chất lượng và số lượng.
+ Không có “tiêu chuẩn” để xác định phạm vi và tầm quan trọng
của tác động.
* Phân loại
a. Ma trận đơn giản
* Mô tả:
+ Hàng là liệt kê các nhân tố môi trường bị tác động
+ Cột là liệt kê các hoạt động của dự án.
+ Mỗi ô của ma trận đánh dấu sự tác động có thể xảy ra của một

hoạt động dự án đến một nhân tố môi trường theo quy luật nguyên
nhân – kết quả.
* Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ thực hiện
+ Nêu ra những thành phần môi trường chịu tác động trực tiếp bởi
các hoạt động nào đó của dự án gây nên
* Nhược điểm: Chưa nêu được mức độ tác động, mức độ nguy
hại, thời gian tác động khi thực hiện dự án.
b. Ma trận định lượng – Ma trận theo cấp
* Mô tả:
+ Hàng là liệt kê các nhân tố môi trường bị tác động
21


22

+ Cột là liệt kê các hoạt động của dự án.
+ Mỗi ô của ma trận được cho điểm đánh giá cụ thể để thể hiện sự
tác động có thể xảy ra của một hoạt động dự án đến một nhân tố
mồi trường theo quy luật nguyên nhân – kết quả
* Ưu điểm:
+ Phương pháp này tương đối đơn giản được sử dụng khá phổ
biến.
+ Không đòi hỏi quá nhiều số liệu về môi trường, sinh thái.
+ Có thể xem xét, phân tích cùng lúc tác động của nhiều hành
động khác nhau lên cùng một nhân tố
* Nhược điểm:
+ Phương pháp này chưa xét đến mối quan hệ qua lại giữa các tác
động với nhau.
+ Chưa xét đến diễn biến theo thời gian của các tác động, chưa

phân biệt được giữa tác động lâu dài với tác động tạm thời.
+ Việc đánh giá bằng điểm số còn mang tính cảm tính.
Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích
-Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp đánh giá dự án rất
có hiệu quả về mặt kinh tế. Phương pháp này được áp dụng trong
ĐTM khi tính tới các chi phí, lợi ích do dự án mang lại cho môi
trường. Trong trường hợp như vậy, phương pháp này được gọi là
phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng.
- Trong phương pháp phân tích chi phí, lợi ích kinh tế các dự án,
các chi phí lợi ích được liệt kê như: Chi phí ban đầu, vốn cố định;
Vốn lưu động; Chi phí sản xuất; Doanh thu do bán sản phẩm...
- Giá trị thể hiện: giá trị hiện tại ròng (NPV), hệ số hoàn vốn nội
tại, tỉ suất lợi ích – chi phí (B/C)
4.

5. Phương pháp lập bản đồ quy hoạch
* Quy trình xây dựng bản đồ hiện trạng môi trường
1. Lập các bản đồ đơn tính về hiện trạng phát triển KTXH với tỷ
lệ phù hợp:

Bản đồ hành chính

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
22


23


Bản đồ hiện trạng phân bố đô thị


Bản đồ hiện trạng phân bố công nghiệp
2. Lập các bản đồ đơn tính về hiện trạng môi trƣờng tự nhiên với
tỷ lệ phù hợp:

Bản đồ hiện trạng địa hình

Bản đồ hiện trạng vùng sinh thái nhạy cảm

Bản đồ hiện trạng ngập lụt

Bản đồ hiện trạng tài nguyên khoáng sản

Bản đồ hiện trạng rừng

Bản đồ hiện trạng chất lượng không khí (AQI)

Bản đồ hiện trạng chất lượng nước (WQI)
3. Lập các bản đồ đơn tính về hiện trạng các giải pháp công trình
nhằm bảo vệ môi trƣờng với tỷ lệ phù hợp:

Bản đồ hiện trạng thoát nước đô thị

Bản đồ hiện trạng phân bố bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị,
công nghiệp

Bản đồ hiện trạng mạng lưới hệ thống xử lý nước thải

Bản đồ hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường (nước,
không khí)

4. Lập các bản đồ hiện trạng tổng hợp với tỷ lệ phù hợp:

Bản đồ hiện trạng phân vùng môi trường (tổng hợp các bản
đồ đơn tính về các yếu tố tự nhiên và KTXH)

Bản đồ tổng hợp hiện trạng chất lượng môi trường (tổng hợp
các bản đồ đơn tính về hiện trạng MT tự nhiên và bản đồ phân
vùng QHMT).

Bản đồ tổng hợp về hiện trạng các giải pháp công trình về
BVMT (bãi rác, hệ thống xử lý nước thải, thoát nước, mạng lưới
quan trắc…).
5. Lập bản đồ hiện trạng môi trường với tỷ lệ phù hợp:

Chồng ghép 3 bản đồ tổng hợp

Bản đồ hiện trạng phân vùng môi trường

Bản đồ tổng hợp hiện trạng chất lượng môi trường.

Bản đồ tổng hợp về hiện trạng các giải pháp công trình về
BVMT
23


24

* Quy trình xây dựng bản đồ quy họach môi trường
1. Lập các bản đồ đơn tính về quy họach phát triển KTXH:


Bản đồ quy hoạch về địa giới hành chính

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Bản đồ quy hoạch đô thị

Bản đồ quy hoạch công nghiệp
2. Lập các bản đồ đơn tính về dự báo diễn biến môi trường tự
nhiên:

Bản đồ dự báo ngập lụt

Bản đồ quy hoạch cây xanh (Kịch bản “0” và “đạt mục tiêu
quy hoạch”)

Bản đồ dự báo chất lượng không khí (AQI) (Kịch bản “0” và
“đạt mục tiêu quy hoạch”)

Bản đồ dự báo chất lượng nước (WQI) (Kịch bản “0” và “đạt
mục tiêu quy hoạch”)
3. Lập các bản đồ đơn tính về quy hoạch các giải pháp công trình
nhằm bảo vệ môi trường:

Bản đồ quy họach thoát nước đô thị

Bản đồ quy họach bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị, công
nghiệp

Bản đồ quy họach mạng lưới các công trình xử lý nước thải


Bản đồ quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường (nước,
không khí)

Bản đồ quy hoạch các trạm ứng cứu sự cố môi trường (tràn
dầu)
4. Lập các bản đồ quy hoạch tổng hợp:

Bản đồ phân vùng QHMT (tổng hợp các bản đồ đơn tính về
các yếu tố tự nhiên và KTXH)

Bản đồ tổng hợp dự báo chất lượng môi trường (tổng hợp
các bản đồ đơn tính về dự báo MT tự nhiên và bản đồ phân vùng
QHMT).

Bản đồ tổng hợp về quy hoạch các giải pháp công trình về
BVMT (quy hoạch bãi rác, hệ thống xử lý nước thải, thoát nước,
mạng lưới quan trắc …).
24


25

5. Lập bản đồ quy họach môi trường:

Chồng ghép 3 bản đồ tổng hợp

Bản đồ phân vùng QHMT

Bản đồ tổng hợp dự báo chất lượng môi trường.


Bản đồ tổng hợp về quy họach các giải pháp công trình về
BVMT
B.

Công cụ
1.
Công cụ luật pháp chính sách bao gồm: các văn bản về
luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế
hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế, các
địa phương.
2.
Các công cụ kinh tế gồm: các loại thuế, phí đánh vào thu
nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ
này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
3.
Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát
và giám sát nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về
sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các
công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm: các đánh giá môi trường,
minitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất
thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành
công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.

25


×