Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Giáo án chi tiết lớp 5 Tuan 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.52 KB, 31 trang )


TIẾT 2: TẬP ĐỌC
THƯ GỬI CÁC HỌC SINH
(Tiếng Việt 5, tập 1, trang 4)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Biết đọc nhấn giọng những từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.
- Hiểu nội dung bức thư: Bác Hồ khuyên học sinh chăm học, biết nghe lời thầy, yêu bạn.
- Thuộc lòng một đoạn thư Sau 80 năm... công học tập của cac em.
- Học sinh khá, giỏi đọc thể hiện được tình cảm thân ái, triù mến, tin tưởng.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Viết đoạn “Sau 80 năm giời nô lệ... chờ đợi ở các em rất nhiều.” vào bảng phụ để giúp
học sinh luyện đọc.
- Tranh minh hoạ bài đọc - trang 4.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
A- Mở đầu:
- Yêu cầu học sinh cần chuẩn bò đủ SGK; tập trung chú ý trong giờ học.
B- Dạy bài mới
1- Giới thiệu bài
- Giới thiệu chủ điểm và giới thiệu bài.
- Lắng nghe.
* Tham khảo nội dung giới thiệu sau:
- Giới thiệu chủ điểm Việt Nam – Tổ quốc em: Yêu cầu học sinh xem và nêu được tranh minh hoạ như: Hình ảnh Bác Hồ
và học sinh các dân tộc trên nền lá cờ Tổ quốc bay thành hình chữ S – gợi dáng hình đất nước ta.
- Giới thiệu Thư gửi các học sinh: Là bức thư Bác Hồ gửi học sinh cả nước nhân ngày khai giảng đầu tiên, sau khi nước ta
giành được độc lập, chấm dứt ách thống trò của thực dân Pháp, phát xít Nhật và vua quan phong kiến. Thư nói về trách nhiệm của
học sinh Việt Nam đối với đất nước, thể hiện niềm hi vọng của Bác vào những chủ nhân tương lai của đất nước.



2- Luyện đọc và tìm hiểu bài
a) Luyện đọc

- Giới thiệu tranh.

- Giới thiệu 2 đoạn đọc:
Đoạn 1:- Từ đầu đến Vậy các em nghó sao ?.
Đoạn 2:- Phần còn lại.

- 1 học sinh đọc cả bài.
- Quan sát Bức tranh vẽ lại hình ảnh Bác Hồ
đang ngồi viết thư và nghó đến niềm vui của các
bạn học sinh trong ngày khai trường.
- Đọc nối tiếp 2 đoạn ( 2 lần).
+ Kết hợp luyện phát âm đúng khi đọc (nếu có) và luyện đọc
thêm: tựu trường, hoàn cầu.
+ Dựa vào chú giải để giải nghóa các từ: Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hòa; bao nhiêu cuộc chuyển biến khác thường; 80 năm
giời nô lệ; cơ đồ; hoàn cầu; kiến thiết; các cường quốc năm
châu.
+ Giải nghóa thêm: cuộc chuyển biến khác thường (cuộc Cách
mạng tháng Tám năm 1945 của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo
của Chủ tòch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã lật
đổ chế độ thực dân, phong kiến, giành độc lập cho Tổ quốc, tự
do cho nhân dân; giời (trời); giở đi (trở đi).

- Theo dõi, nhận xét việc đọc của học sinh.
- Luyện đọc theo nhóm đôi.
- Đọc diễn cảm toàn bài sau khi học sinh đọc

- Lắng nghe.
Chú ý giọng đọc: Toàn bài đọc với giọng thân ái, thiết tha, hi vọng, tin tưởng.
b) Tìm hiểu bài
Yêu cầu học sinh đọc thầm, để tìm ý trả lời lần lượt các câu hỏi theo gợi ý sau:
Đoạn 1: Từ đầu đến Vậy các em nghó sao ?
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 1


- Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với
những ngày khai trường khác ?

- Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 đặc biệt vì:
+ Đó là ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà, ngày khai trường ở nước Việt Nam độc lập sau hơn
80 năm bò thực dân Pháp đô hộ.
+ Từ ngày khai trường này, các em học sinh bắt đầu được hưởng
một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam.
Ý của đoạn 1: Nét đặc biệt của ngày khai trường khi Bác Hồ gửi thư cho học sinh.

Đoạn 2: Phần còn lại.

- Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì ?

- Xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên để lại, làm cho nước ta theo kòp
các nước khác trên hoàn cầu.
- Học sinh có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến - Học sinh phải cố gắng siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe
thiết đất nước ?
thầy, yêu bạn để lớn lên xây dựng đất nước, làm cho dân tộc

Việt Nam bước tới đài vinh quang, sánh vai các cường quốc
năm châu.
Ý của đoạn 2: Tình cảm trìu mến và niềm tin của Bác Hồ vào học sinh.

c) Hướng dẫn đọc diễn cảm
Học sinh khá, giỏi đọc thể hiện được tình cảm thân ái, triù mến, tin tưởng.
- Giúp học sinh nhận xét tìm giọng đọc đúng - Nối tiếp nhau đọc lại hai đoạn của bài.
của các bạn.
( cả lớp thảo luận về giọng đọc của các bạn).
- Giới thiệu đoạn đọc diễn cảm (đã chuẩn bò) - Thi đọc diễn cảm trước lớp.
đọc mẫu và hướng dẫn đọc.
Gợi ý luyện đọc diễn cảm: Giọng đọc cần thể hiện tình cảm thân ái, trìu mến và niềm tin của Bác vào học sinh
– những người sẽ kế tục sự nghiệp cha ông. Cần nhấn giọng ở những từ ngữ: xây dựng lại, theo kòp, trông mong chờ đợi, tươi đẹp,
sánh vai, một phần lớn…

- Nêu yêu cầu 4.

- Xác đònh yêu cầu sau đó nhẩm đọc thuộc lòng.
- Thi đọc thuộc lòng trước lớp.

3- Củng cố, dặn dò.
Hỏi để củng cố: Em rút ra được điều gì về ý
nghóa của bài đọc ? (Kết hợp ghi ý chính khi
học sinh trả lời đúng).
- Yêu cầu học sinh:
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.

- Đọc thầm lại và suy nghó để trả lời, sau đó vài
em đọc lại trên bảng.
+ Bác Hồ khuyên học sinh chăm học, nghe thầy, yêu bạn và tin

tưởng rằng học sinh sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp của ông cha,
xây dựng thành công nước Việt Nam mới.

- Ôn lại bài ở nhà

TIẾT 3: KĨ THUẬT
Bài 1. ĐÍNH KHUY HAI LỖ (tiết 1)
(Kó thuật 5, trang 4)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Biết cách đính khuy hai lỗ.
- Đính được ít nhất một khuy hai lỗ. Khuy đính tương đối chắc chắn
Với học sinh khéo tay: Đính được ít nhất hai khuy hai lỗ đúng đường vạch dấu. Khuy
đính chắc chắn.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Mẫu đính khuy hai lỗ.
- Các vật liệu và dụng cụ cần thiết:
+ Một số khuy hai lỗ; hai ba chiếc khuy hai lỗ có kích thức lớn.
+ Một mảnh vải có kích thước 20cm x 30cm.
+ Chỉ khâu, len; Kim khâu len và kim khâu thường.
+ Phấn vạch, thước (có vạch chi từng xăng-ti-mét), kéo.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 2


Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh

1- Giới thiệu bài
Nêu mục đích, yêu cầu của giờ học.
- Hoạt động 1: Quan sát, nhận xét mẫu:
Mục tiêu: Nắm được khuy hai lỗ và tác dụng của nó.
- Gợi ý Quan sát hình 1 sau đó quan sát mẫu và - Quan sát hình 1 và nối tiếp nhau trả lời các
trả lời:
gợi ý.
+ Em hãy quan sát hình 1a và nêu nhận xét về đặc điểm, hình - Quan sát mẫu và trả lời.
dạng của khuy hai lỗ ?
- Quan sát khuy và khuyết trên áo và nhận
+ Em hãy quan sát hình 1b, em có nhận xét gì về đường khâu
xét.
trên khuy hai lỗ ?
Kết luận:

Khuy (hay còn gọi là cúc hoặc nút) được làm bằng nhiều vật liệu khác nhau như nhựa, trai, gỗ,... với nhiều màu
sắc, kích thước, hình dạng khác nhau. Khuy được đính vào vải bằng các đướng khâu qua hai lỗ khuy để nối khuy với vải. Trên
hai nẹp áo, vò trí các khuy ngang bằng với các lỗ khuyết. Khuy được cái qua khuyết để cài hai nẹp của sản phẩm vào nhau.

- Hoạt động 2: Hướng dẫn thao tác kó thuật
Mục tiêu: Nắm được các thao tác kó thuật đính khuy hai lỗ.
- Yêu cầu học sinh:
- Đọc lướt nội dung mục II và nêu tên các
bước trong quy trình đính khuy (vạch dấu
các điểm đính khuy và đính klhuy vào điểm
vạch dấu)
- Yêu cầu học sinh mục 1 và quan sát hình 2 và - Đọc SGK và nối tiếp nhau trả lời.
nêu cách vạch dấu điểm đính khuy ?
- Thực hiện thao tác của bước 1.
* Yêu cầu học sinh mục 2a và quan sát hình 3 và - Đọc SGK và nối tiếp nhau trả lời.

nêu cách chuẩn bò đính khuy ?
- Thực hiện thao tác mẫu để hướng dẫn.
- Quan sát thao tác mẫu của giáo viên.
* Yêu cầu học sinh mục 2b và quan sát hình 4 và - Đọc SGK và nối tiếp nhau trả lời.
nêu cách đính khuy ?
- Thực hiện thao tác mẫu để hướng dẫn.
- Quan sát thao tác mẫu của giáo viên.
* Yêu cầu học sinh mục 2c và quan sát hình 5, - Đọc SGK và nối tiếp nhau trả lời.
hình 6 và nêu cách quấn chỉ quanh chân khuy và
cách kết thúc đính khuy ?
- Thực hiện thao tác mẫu để hướng dẫn.
- Quan sát thao tác mẫu của giáo viên.
* Hướng dẫn nhanh lần thứ hai các bước đính -Nhắc lại và thực hiện các thao tác đính
khuy.
khuy.
- Thực hành gấp nẹp, khâu lược nẹp, vạch
dấu các điểm đính khuy.
3- Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu học sinh:
- Nhắc lại cách đính khuy ở nội dung ghi
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.
nhớ và tự ghi nhớ.
- Ôn và chuẩn bò tốt cho tiết Kó Thuật tiếp
theo.

Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 3



TIẾT 4: TOÁN
1. ÔN TẬP: KHÁI NIỆM VỀ PHÂN SỐ
(Toán 5, trang 3)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Biết đọc, viết phân số; biết biểu diễn một phép chia số tự nhiên khác 0 và viết một số tự
nhiên dưới dạng phân số.
+ Bài tập cần làm: bài tập 1, bài tập 2, bài tập 3 và bài tập 4;
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Vẽ các hình (trang 3) vào các tấm bìa.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giới thiệu bài
Nêu mục đích yêu cầu của giờ học.
Hoạt động 1: Ôn tập khái niêm ban đầu về phân số
* Mục tiêu: Củng cố khái niệm ban đầu về phân số; đọc, viết phân số.
- Giới thiệu tấm bìa biểu diễn phân - Quan sát và ghi phân số vào bảng con sau đó vài
2
em nối tiếp nhau đọc lại phân số đó.
số
và gợi ý:
2
3
+ Phân số
đọc là: hai phần ba.
+ Em hãy quan sát tấm bìa rồi ghi lại phân số

biểu diễn phần tô màu và đọc phân số đó ?

3

2 5 3 40
5 3
;
; ;
là các - Học sinh làm tương tự đối với các phân số:
;
3 10 4 100
10 4
40
phân số.

.
100
Hoạt động 2: Ôn tập cách viết thương hai số tự nhiên, cách viết mỗi số tự nhiên dưới
dạng phân số.
* Mục tiêu: Ôn tập cách viết thương, viết số tự nhiên dưới dạng phân số.
- Nêu các phép chia 1 : 3; 4 : 10; - Suy nghó và viết, sau đó 3 em lên bảng điền kết
9 : 2 và gợi ý:
quả.
- Kết luận:

+ Bằng kiến thức đã học (lớp 4), em hãy viết kết
quả các phép chia trên dưới dạng phân số.

+ 1:3 =


1
9
4
; 4 : 10 =
;9 : 2 =
10
3
2

+ Mỗi em sau khi điền xong, nêu được: 1 chia cho 3 có thương là một
phần ba;...

- Nêu các số 5; 12; 2001 và gợi ý:
+ Bằng kiến thức đã học (lớp 4), em hãy viết các
số trên dưới dạng phân số có mẫu số là 1.

- Suy nghó và viết, sau đó 3 em lên bảng điền kết
quả.
+ 5 =

5
;
1

12 =

12
;
1


2001

=

2001
1

+ Mỗi em sau khi điền xong, nêu được: 5 được viết thành phân số có
tử số là 5 và mẫu số là 1;...

- Nêu số 1 và gợi ý:
+ Bằng kiến thức đã học (lớp 4), em hãy viết số
trên dưới dạng phân số có tử số và mẫu số khác
0.

Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

- Suy nghó và viết, sau đó 3 em lên bảng điền kết
quả.
+ 1 =

9
;
9

1 =

18
;
18


1

=

100
100
trang 4


+ Mỗi em sau khi điền xong, nêu được: 1 được viết thành phân số có
tử số là 9 và mẫu số là 9;...

- Nêu 0 và gợi ý:
+ Bằng kiến thức đã học (lớp 4), em hãy viết số
trên dưới dạng phân số có tử số là 0 và mẫu số
khác 0.

- Suy nghó và viết, sau đó 3 em lên bảng điền kết
quả.
+ 0 =

0
0
0
; 0 =
; 0=
19
7
125


+ Mỗi em sau khi điền xong, nêu được: 0 được viết thành phân số có
tử số là 0 và mẫu số là 7;...

- Yêu cầu học sinh rút ra nhận xét - Suy nghó và rút ra nhận xét sau đó nối tiếp nha đọc
chung:
4 chú ý của SGK
Hoạt động 3: Thực hành
* Mục tiêu:- Rèn kó năng đọc viết phân số.
Mỗi bài tập: Giúp học sinh xác đònh yêu cầu, phân tích, huy động các kiến thức đã học
để thực hiện yêu cầu và trình bày theo các gợi ý sau:
Bài tập 1: Học sinh lần lượt đọc, nêu tử số và mẫu số trong từng phân số đã cho.
Bài tập 2: Học sinh viết lần lượt vào bảng con.
3
75
9
3:5= ;
75 : 100 =
;
9 : 17 =
.
5
100
17
Bài tập 3: Học sinh viết lần lượt vào bảng con.
32
105
1000
32 =
;

105 =
;
1000 =
.
1
1
1
Bài tập 4: Học sinh làm vở, 2 em làm bảng nhóm (mỗi em làm 1 phần).
6
0
a) 1 = ;
b) 0 = .
6
5
Hoạt động nối tiếp
- Yêu cầu học sinh:
- Tự ghi nhớ cách đọc, viết phân số trong bài. Tiếp
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.
tục hoàn chỉnh các bài tập còn lại ở nhà.
TIẾT 5: ĐẠO ĐỨC
EM LÀ HỌC SINH LỚP 5 (tiết 1)
(Đạo đức 5, trang 4)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Mục tiêu chính
- Biết: Học sinh lớp 5 là học sinh lớp lớn nhất trường, cần phải gương mẫu cho các em
lớp dưới học tập.
- Có ý thức học tập,rèn luyện.
- Vui và tự hào khi là học sinh lớp 5.
Biết nhắc nhở các bạn có ý thức học tập và rèn luyện.

2. Mục tiêu tích hợp
Giáo dục kó năng sống:
- Kó năng tự nhận thức (tự nhận thức được mình là học sinh lớp 5);
- Kó năng xác đònh giá trò (xác đònh được giá trò của học sinh lớp 5);
- Kó năng ra quyết đònh (biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống để
xứng đáng là học sinh lớp 5).
DỤNG

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ

- Thảo luận nhóm; động não; xử lí tình huống.
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 5


- Sưu tầm các bài hát về chủ đề Trường em. Các mẫu chuyện nói về tấm gương học sinh
lớp 5 gương mẫu.
- Giấy trắng, bút màu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Khởi động
Học sinh hát tập thể bài hát Em yêu trường em, nhạc và lời: Hoàng Vân
- Giới thiệu bài
Nêu mục đích yêu cầu của giờ học.
Hoạt động 1: Quan sát tranh và thảo luận
* Mục tiêu: Học sinh thấy được vò thế mới của học sinh lớp 5, thấy vui và tự hào vì đã là học
sinh lớp 5.

- Kó năng tự nhận thức (tự nhận thức được mình là học sinh lớp 5).
- Theo dõi, giúp đỡ khi học sinh thảo luận.
- Quan sát tranh, suy nghó và thảo luận cả
- Gợi ý thảo luận:
lớp.
+ Tranh vẽ gì?
+ Em nghó gì khi xem các tranh, ảnh trên?
+ Học sinh lớp 5 có gì khác so với học sinh các lớp khác ?
+ Theo em chúng ta cần làm gì để xứng đáng là học sinh lớp 5 ?

Kết luận:

- Năm nay các em đã lên lớp 5. Lớp 5 là lớp lớn nhất trường. Vì vậy, học sinh lớp 5 cần phải gương mẫu về mọi mặt để cho
các em học sinh các lớp khác học tập.

- Mời 1 học sinh đọc phần Ghi nhớ SGK.
- Đọc phần Ghi nhớ SGK.
Hoạt động 2: Làm bài tập 1
* Mục tiêu: Giúp học sinh xác đònh được những nhiệm vụ của học sinh lớp 5.
- Kó năng xác đònh giá trò (xác đònh được giá trò của học sinh lớp 5).
- Giúp học sinh xác đònh yêu cầu của bài tập.
- Đọc và xác đònh yêu cầu.
- Thảo luận theo nhóm đôi.
- Giúp học sinh nhận xét hoàn chỉnh bài tập.
- Trình bày và thảo luận trước lớp.
Kết luận:

- Các điểm (a), (b), (c), (d), (e) trong bài tập là những nhiệm vụ của học sinh lớp 5 mà chúng ta cần phải thực hiện.

Hoạt động 3: Tự liên hệ - bài tập 2

* Mục tiêu: Giúp học sinh tự nhận thức về bản thân và có ý thức học tập, rèn luyện để xứng
đáng là học sinh lớp 5.
- Kó năng tự nhận thức (tự nhận thức được mình là học sinh lớp 5).
- Nêu yêu cầu liên hệ của bài tập.
- Suy nghó, đối chiếu những việc làm của
mình từ trước đến nay với nhiệm vụ của
học sinh lớp 5 – trao đổi với bạn bên chạnh
về những điều tự liên hệ được.
- Theo dõi, giúp đỡ khi học sinh gặp khó khăn.
- Nối tiếp nhau trình bày trước lớp.
Kết luận:
- Các em cần cố gắng phát huy những những điểmmà mình đã thực hiện tốt và khắc phục những mặt còn thiếu sót để xứng
đáng là học sinh lớp 5.

Hoạt động 4: Trò chơi Phóng viên
* Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lại nội dung bài học.
- Kó năng xác đònh giá trò (xác đònh được giá trò của học sinh lớp 5).
- Hướng dẫn và giúp đỡ khi học sinh chơi:
- Thực hiện trò chơi như hướng dẫn.
Thay phiên nhau đóng vai để phỏng vấn các bạn khác về một số nội - Đọc lại nội dung ghi nhớ sau khi chơi.
dung có liên quan đến chủ đề bài học như:

Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 6


+ Theo bạn, học sinh lớp 5 cần phải làm gì ?
+ Bạn cảm thấy như thế nào khi là học sinh lớp 5 ?
+ Bạn đã thực hiện được những điểm nào trong chương trình rèn luyện

đội viên
+ Hãy nêu những điểm bạn thấy mình xứng đáng là học sinh lớp 5 ?
+ Hãy nêu những điểm bạn thấy mình cần phải cố gắng hơn để xứng
đáng là học sinh lớp 5 ?
+ Bạn hãy hát một bài hát hoặc đọc một bài thơ về chủ đề Trường em.

Hoạt động nối tiếp
- Yêu cầu, giao nhiệm vụ về nhà cho - Thực hiện các nhiệm vụ được giao:
+ Lập kế hoạch phấn đấu cho bản thân trong năm học này:
học sinh:
* Mục tiêu phấn đấu.
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.
* Những thuận lợi đã có.

* Những khó khăn có thể gặp.
* Biện pháp khắc phục khó khăn.
*Những người có thể hỗ trợ, giúp đỡ em khắc phục khó khăn.
+ Sưu tầm các bài thơ, bài hát, báo cáo nói về học sinh lớp 5 gương mẫu và vể
chủ đề Trường em.
+ Vẽ tranh chủ đề trường em.


TIẾT 1: CHÍNH TẢ (Nghe-viết)
VIỆT NAM THÂN YÊU
(Tiếng Việt 5, tập 1, trang 6)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1- Nghe - viết đúng bài chính tả, không mắc quá 5 lỗi trong bài, trình bày đúng hình thức
thơ lục bác.
2- Tìm được tiếng thích hợp với ô trống theo yêu cầu của (BT) 2; thực hiện đúng bài tập

3.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Vở bài tập Tiếng Việt 5, tập 1.
- Viết đoạn văn Ngày Độc lập vào bảng phụ (như SGK).
- Kẻ bài tập 3 vào 2 bảng phụ.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
A- Mở đầu
- Yêu cầu học sinh cần chuẩn bò đủ vở bài tập.
B- Dạy bài mới
1- Giới thiệu bài
- Nêu mục đích, yêu cầu của giờ học.
2- Hướng dẫn học sinh nghe - viết
- Đọc bài chính tả Việt Nam thân yêu
- Lắng nghe và theo dõi SGK.
- Yêu cầu học sinh nêu nội dung đoạn viết - Bài chính tả là niềm tự hào đối với dân tộc, với
theo gợi ý Bài chính tả giải thích điều gì ?
tổ quốc Việt Nam.
- Yêu cầu học sinh nhận xét về đoạn viết. - Đọc thầm lại và nhận xét: Đoạn viết là đoạn thơ
lục bát. Có một số từ cần chú ý khi viết mênh
mông, biển lúa, dập dờn, vất vả,…
- Hướng dẫn học sinh viết đúng.
- Viết bảng con lần lượt các từ khó: mênh mông,
biển lúa, dập dờn, vất vả,….
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 7



- Nhắc các yêu cầu cần thiết trước khi viết: - Chuẩn bò viết.
ngồi, cầm viết...
- Đọc chính tả.
- Viết chính tả.
- Chấm một số bài và nhận xét – chữa lỗi. - Tự chữa lỗi.
3- Hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả
Bài tập 2:
- Giúp học sinh xác đònh yêu cầu.
- Đọc thành tiếng nội dung bài tập 2, xác đònh yêu
- Giúp học sinh hoàn chỉnh nội dung bài cầu.
tập theo gợi ý:
- Đọc thầm mẫu chuyện Ngày Độc lập, suy nghó
và làm vở bài tập – 1 học sinh làm trên bảng phụ.
- Nối tiếp nhau trình bày và thảo luận trước lớp,
sau đó hoàn chỉnh bài làm trên bảng phụ.
Gợi ý: Các tiếng được điền lần lượt là ngày, ghi, ngát, ngữ, nghỉ, gái, có, ngày, của, kết, của, kiên, kỉ.
- Gợi ý em hãy đọc thầm lại bài Ngày Độc - Đọc lại Ngày Độc lập – suy nghó và nêu: Bài văn
lập, suy nghó và nêu nội dung của bài văn ? sự tưng bừng, niềm phấn khởi và không khí trang
nghiêm trước lời thề độc lập.
Bài tập 3:
- Giúp học sinh xác đònh yêu cầu.
- Đọc thầm nội dung bài tập 3, xác đònh yêu cầu.
- Giúp học sinh hoàn chỉnh nội dung bài - Suy nghó và làm vở bài tập – 3 học sinh làm
tập theo gợi ý:
trên bảng phụ.
- Nối tiếp nhau trình bày và thảo luận trước lớp,
sau đó hoàn chỉnh bài làm trên bảng phụ.
Gợi ý:

Âm đầu

Đứng trước i, ê, e

Âm “cờ”
Âm “gờ”
Âm “ngờ”

Đứng trước các âm còn lại

Viết là k
Viết là gh
Viết là ngh

4- Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu học sinh:
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.

Viết là c
Viết là g
Viết là ng

- Ghi nhớ quy tắc viết chính tả với c/k, g/gh,
ng/ngh

TIẾT 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
TỪ ĐỒNG NGHĨA
(Tiếng Việt 5, tập 1, trang 7)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


- Bước đầu hiểu từ đồng nghóa là những từ có nghóa giống nhau hoặc gần giống nhau;
hiểu thế nào là từ đồng nghóa hoàn toàn, từ đồng nghóa không hoàn toàn (nội dung Ghi nhớ).
- Tìm được từ đồng nghóa theo yêu cầu bài tập 1, bài tập 2 (2 trong số 3 từ), đặt câu được
với cặp từ đồng nghóa, theo mẫu (bài tập 3).
Học sinh khá, giỏi đặt câu dược với 2, 3 cặp từ đồng nghó tìm được (bài tập 3).
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Viết các từ in đậm ở bài tập 1 xây dựng – kiến thiết; vàng xuộm-vàng hoe-vàng lòm và
nội dung ghi nhớ vào bảng phụ.
- Bảng nhóm để học sinh làm bài tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên
1- Giới thiệu bài
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

Hoạt động của học sinh

trang 8


- Nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
2- Phần nhận xét
Bài tập 1
- Giúp học sinh xác đònh yêu cầu bài tập.

- Giới thiệu bảng phụ.

- Đọc và xác đònh yêu cầu bài tập so sánh
nghóa các từ in đậm.

- Đọc 2 đoạn văn và nêu các từ in đậm.
- Đọc các từ in đậm trên bảng phụ.
- Suy nghó và so sánh từng nhóm từ trong từng
đoạn để trình bày-thảo luận trước lớp:
+ Nghóa các từ này giống nhau: cùng chỉ mọt hoạt động / một
màu.

Kết luận: Những từ có nghóa giống nhau như vậy là các từ đồng nghóa.
Bài tập 2
- Giúp học sinh xác đònh yêu cầu bài tập.
- Đọc và xác đònh yêu cầu bài tập thay các từ
in đậm và rút ra nhận xét.
- Thực hiện yêu cầu vào vở bài tập sau đó trao
đổi nội dung bài làm với bạn bên cạnh.
- Giúp học sinh trao đổi, nhận xét và rút ra kết - Nối tiếp nhau trình bài và trao đổi, thảo luận
luận:
trước lớp.
Kết luận:
+ Xây dựng và kiến thiết có thể thay thế được cho nhau vì nghóa của các từ này giống nhau hoàn toàn (làm nên một
công trình kiến trúc, hình thành một tổ chức hay một chế độ chính trò, kinh tế).
+ Vàng xuộm, vàng hoe, vàng lòm không thể thay thề chó nhau vì nghóa của chúng không giống nhau hoàn toàn. Vàng
xuộm chỉ màu vàng đậm của lúa chín. Vàng hoe chỉ màu vàng nhạt, tươi, ánh lên. Còn vàng lòm chỉ màu vàng của quả chín, gợi
cảm giác rất ngọt.

3- Phần ghi nhớ
- Gợi ý: Dựa vào những nhận xét trên em rút
ra được kết luận gì về từ đồng nghóa ?
- Giới thiệu nội dung ghi nhớ (bảng phụ).
4- Phần luyện tập
Bài tập 1

- Giúp học sinh xác đònh yêu cầu bài tập.
- Giúp học sinh trao đổi và rút ra kết luận sau:

- Suy nghó và nối tiếp nhau phát biểu trước lớp.
- Một số em đọc lại nội dung ghi nhớ trên bảng
phụ.

- Đọc, xác đònh yêu cầu bài tập xếp từ in đậm
thành nhóm từ đồng nghóa.
- Đọc đoạn văn, sau đó đọc các từ in đậm trong
đoạn văn.
- Đọc thầm và suy nghó để làm vào vở bài tập
sau đó trao đổi về nội dung bài làm với bạn
bênh cạnh.
- Một số học sinh phát biểu, cả lớp thảo luận
bổ xung và hoàn chỉnh bài tập.

Kết luận: + nước nhà – non sông
+ hoàn cầu – năm châu
Bài tập 2
- Giúp học sinh xác đònh yêu cầu bài tập.
- Đọc, xác đònh yêu cầu bài tập tìm từ đồng
- Giúp học sinh trao đổi và rút ra kết luận sau: nghóa với từ đã cho theo mẫu.
- Đọc thầm và suy nghó để làm vào vở bài tập,
2 học sinh làm trên bảng nhóm.
- Nối tiếp nhau trình bày và thảo luận bổ xung
và hoàn chỉnh bài tập trên bảng nhóm.
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 9



Kết luận:
+ Đẹp: đẹp đẽ, đèm đẹp, xinh, xinh xắn, xinh đẹp, xinh tươi, tươi đẹp, mó lệ,...
+ To lớn: to, lớn, to đùng, to tướng, to kềnh, vó đại, khổng lồ,...
+ Học tập: học, học hành, học hỏi,...

Bài tập 3 Học sinh khá, giỏi đặt câu được với 2, 3 cặp từ
- Giúp học sinh xác đònh yêu cầu bài tập.
- Đọc, xác đònh yêu cầu bài tập đặt câu với
- Giúp học sinh trao đổi và rút ra kết luận sau: một cặp từ đồng nghóa vừa tìm theo mẫu.
- Đọc thầm và suy nghó để làm vào vở bài tập,
2 học sinh làm trên bảng nhóm.
- Nối tiếp nhau trình bày và thảo luận bổ xung
và hoàn chỉnh bài tập trên bảng nhóm.
Kết luận (gợi ý):
+ Phong cảnh nơi đây thật mó lệ. Cuộc sống mỗi ngày một tươi đẹp.
+ Em bắt được một chú cua càng to kềnh. Còn Nam bắt được một chú ếch to sụ.
+ Chúng em rất chăm học hành. Ai cũng thích học hỏi những điều hay từ bè bạn.

5- Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu học sinh:
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.

- Tự ghi nhớ nội dung bài học và tiếp tục hoàn
chỉnh các bài tập ở nhà.

TIẾT 4: TOÁN
2. ÔN TẬP: TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA PHÂN SỐ
(Toán 5, trang 5)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Biết tính chất cơ bản của phân số, vận dụng để rút gọn phân số và quy đồng mẫu số
các phân số (trường hợp đơn giản).
+ Bài tập cần làm: bài tập 1, bài tập 2;
+ Bài tập 3 dành cho học sinh khá, giỏi.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Viết các tính chất cơ bản của phân số (trang 5) vào bảng phụ.
- Viết 2 bài tập sau vào bảng phụ:
5
5x
=
6
6x
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

=

15
15 :
=
18
18 :

........
........

=


........
........

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giới thiệu bài
Nêu mục đích yêu cầu của giờ học.
Hoạt động 1: Ôn tập tính chất cơ bản của phân số
* Mục tiêu: Nhớ lại tính chất cơ bản của phân số.
- Giới thiệu 2 bài tập:
- Suy nghó và thực hiện: (lớp làm vở, hai em làm
trên bảng phụ để thảo luận).
x
5
5
=
6
6x

- Gợi ý:

15 :
15
=
18
18 :

=

........

........

=

........
........

+ Em hãy điền số thích hợp vào chỗ trống. (Chú ý: chỗ
trống phía dươơi dắu gạch ngang phài khác 0) và rút ra
kết luận.

+

5
5×3
15
=
= ;
6
6×3
18

15
15 : 3
5
=
= .
18
18 : 3
6


- Kết luận (vài em đọc lại trên bảng phụ):
+ Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự
nhiên khác 0 thì được một phân số bằng phân số đã cho.
+ Nếu chia hết cả tử số và mẫu số của một phân số cho cùng một số
tự nhiên khác 0 thì được một phân số bằng phân số đã cho.

Hoạt động 2: Ứng dụng tính chất cơ bản của phân số.

Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 10


* Mục tiêu: Biết vận dụng tính chất cơ bản của phân số để rút gọn phân số, quy đồng
mẫu số các phân số.
- Rút gọn phân số:
- Suy nghó và thực hiện:
+ Bằng kiến thức đã học về tính chất của phân số, em
hãy rút gọn phân số trên.

90
90 : 10
9
9:3
3
=
=
=
=

120
120 : 10
12
12 : 3
4
90
90 : 30
3
hoặc:
=
=
120
120 : 30
4

- Quy đồng mẫu số các phân số:

- Suy nghó và thực hiện:

- Giới thiệu phân số

90
và gợi ý:
120

2
4
a- Giới thiệu phân số và , gợi ý:
5
7


Ta có:

+ Bằng kiến thức đã học về tính chất của phân số, em
hãy quy đồng các phân số trên.

b- Giới thiệu phân số

3
9
và , gợi ý:
5
10

+ Bằng kiến thức đã học về tính chất của phân số, em
hãy quy đồng các phân số trên.

2
2×7
14
=
=
5
5× 7
35
4
4×5
20
=
=

7
7×5
35

- Suy nghó và thực hiện:
Nhận xét: 10 : 5 = 2. Chọn 10 là MSC ta có:
3
3× 2
6
9
=
= ; giữ nguyên .
5
5× 2
10
10

Hoạt động 3: Thực hành
* Mục tiêu:- Rèn kó năng vận dụng các tính chất của phân số.
Mỗi bài tập: Giúp học sinh xác đònh yêu cầu, phân tích, huy động các kiến thức đã học để
thực hiện yêu cầu và trình bày theo các gợi ý sau:
Bài tập 1: Học sinh làm vào vở, 3 em làm bảng nhóm (mỗi em làm 1 phần).
36
15
15 : 5
3
18
18 : 9
2
36 : 4

9
=
= ;
=
= ;
=
=
25
25 : 5 5
27
27 : 9
3
64 : 4 16
64
Bài tập 2: Học sinh làm vào vở, 3 em làm bảng nhóm (mỗi em làm 1 phần).
2
5
2
2 × 8 16 5 5 × 3
15
a)
và . Ta có
=
=
;
=
=
.
3
8

3
3× 8
24 8 8 × 3
24
2
5
16
15
Vậy và sau khi quy đồng ta được

.
3
8
24
24
1
7
1
1× 3
3
b)

. Nhận xét 12 : 4 = 3. Chọn MSC là 12 ta có
=
=
; giữ nguyên
4
12
4
4 × 3 12

7
1
7
3
7
. Vậy

sau khi quy đồng ta được

.
12
4
12
12
12
5
3
5
5×8
40 3 3 × 6
18
c)
và . Ta có
=
=
;
=
=
.
6

8
6
6×8
48 8 8 × 6
48
5
3
40
18
Vậy và sau khi quy đồng ta được

.
6
8
48
48
Bài tập 3: Học sinh làm và tự chữa trong tổ
(Dành cho học sinh khá giỏi).
2
12
40
4
12
20
=
=
;

=
=

5
30 100
7
21 35
Hoạt động nối tiếp
- Yêu cầu học sinh:
- Tự ghi nhớ các tính chất của phân số trong bài.
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.
Tiếp tục hoàn chỉnh các bài tập còn lại ở nhà.
TIẾT 5: KHOA HỌC
Bài 1. SỰ SINH SẢN
(Khoa học 5, trang 4)
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 11


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Mục tiêu chính
Sau bài học, học sinh có khả năng:
- Nhận biết mọi người đều do bố mẹ sinh ra và có một số đặc điểm giống với bố mẹ của
mình.
2. Mục tiêu tích hợp
Giáo dục kó năng sống: Kó năng phân tích và đối chiếu các đặc điểm của bố, mẹ và con
cái để rút ra nhận xét bố mẹ và con cái có đặc điểm giống nhau.
DỤNG

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ


- Trò chơi.
- Bộ phiếu dùng cho trò chơi “Bé là con ai ?” (đủ dùng theo nhóm).
- Hình và thông tin ở trang 4, trang 5.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giới thiệu bài
- Nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
Hoạt động 1: Trò chơi “Bé là con ai ?”
Mục tiêu: Học sinh nhận ra mỗi trẻ em đều do bố, mẹ sinh ra và có những đặc điểm giống
với bố mẹ của mình.
Kó năng phân tích và đối chiếu các đặc điểm của bố, mẹ và con cái để rút ra
nhận xét bố mẹ và con cái có đặc điểm giống nhau.
- Hướng dẫn chơi:
+ Mỗi cặp vẽ hình một em bé và một ông bố hoặc bà mẹ. Chú ý phải
vẽ có đặc điểm giống nhau để khi nhìn vào có thể nhận ra đó là hai
mẹ con hoặc hai bố con.
+ Thu và tráo đều lên sau đó mỗi học sinh được phát một phiếu, ai
nhận được phiếu có hình em bé thì phải đi tìm bố hoặc mẹ của em bé
đó. Ngược lại, ai nhận được hình bố hoặc mẹ thì phải đi tìm con mình.
+ Ai tìm đúng hình trước thới gian quy đònh sẽ thắng cuộc.

- Tuyên dương đội chơi thắng cuộc và gợi ý tiếp:
+ Tạo sao chúng ta tìm đượ bố, mẹ cho các em bé ?
+ Qua trò chơi, các em rút ra được điều gì ?

- Lắng nghe hướng dẫn trò chơi.
- Thực hiện trò chơi như hướng dẫn.


- Suy nghó và nối tiếp nhau thảo luận
trước lớp.

Kết luận:

Mọi trẻ em đều do bố, mẹ sinh ra và có những đặc điểm giống với bố, mẹ của mình.

Hoạt động 2: Làm việc với sách giáo khoa
Mục tiêu: Học sinh nêu được ý nghóa của sự sinh sản.
- Hướng dẫn:
- Lắng nghe hướng dẫn.
+ Quan sát hình 1, 2, 3 trang 4, 5 SGK và đọc lời thoại giữa các nhân - Thảo luận theo nhóm đôi.
vật. Trả lời các câu hỏi trang 4.
+ Liên hệ gia đình mình Gia đình bạn gồm những ai ?

- Gợi ý học sinh trao đổi thêm:

+ Hãy nói vế ý nghóa của sự sinh sản đối với mỗi gia đình, đòng họ ?
+ Điều gì có thể xảy ra nếu con người không có khả năng sinh sản ?

- Nối tiếp nhau trình bày kết quả thảo
luận trước lớp.

Kết luận:

Nhờ có sự sinh sản mà các thế hệ trong mỗi gia đình, dòng họ được duy trì kế tiếp nhau.

- Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu học sinh:
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.


Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

- Ôn lại bài ở nhà và chuẩn bò cho bài 2
Nam hay nữ.
trang 12


Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 13



TIẾT 1: TẬP ĐỌC
QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA
(Tiếng Việt 5, tập 1, trang 10)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Mục tiêu chính
- Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài, nhấn giọng những từ ngữ tả màu vàng của cảnh
vật.
- Hiểu nội dung: Bức tranh làng quê vào ngày mùa rất đẹp. (Trả lời các câu hỏi trong
sách giáo khoa).
Học sinh khá, giỏi đọc diễn cảm được toàn bài, nêu được tác dụng gợi tả của các từ ngữ
chỉ màu vàng.
Nội dung điều chỉnh: Khơng hỏi câu hỏi 2.
2. Mục tiêu tích hợp
- GDBVMT (gián tiếp): Qua câu hỏi 3, giúp các em hiểu biết thêm về môi trường thiên
nhiên đẹp đẽ ở làng quê Việt Nam.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Tranh minh hoạ bài văn SGK, trang 10.
- Viết đoạn “Màu lúa chín dưới đồng... Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới.” vào bảng
phụ để giúp học sinh luyện đọc.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên
A- Kiểm tra bài cũ:
- Nhận xét, cho điểm.

Hoạt động của học sinh
- Đọc lại bài Thư gửi các học sinh, trả lời câu hỏi về nội
dung bài đọc.

B- Dạy bài mới
1- Giới thiệu bài
- Giới thiệu.
- Lắng nghe.
* Tham khảo gợi ý giới thiệu sau:
Bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa giới thiệu với các em vẻ đẹp làng quê Việt Nam ngày mùa. Đây là một bức tranh
quê được vẽ bằng lời tả đặïc sắc của nàh văn Tô Hoài.

2- Luyện đọc và tìm hiểu bài
a) Luyện đọc

- 1 học sinh đọc cả bài.
- Hướng dẫn xem tranh sau khi 1 - Tranh minh hoạ Cảnh làng quê đang vào mùa gặt.
học sinh đọc.
- Giới thiệu 4 đoạn đọc:

- Đọc nối tiếp 4 đoạn ( 2 lần).
+ Đoạn 1: Từ đầu đến Câu mở đầu..
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến tràng hạt bồ đề treo
lơ lững.
+ Đoạn 3: Tiếp theo đến ló ra quả ớt đỏ chói.
+ Đoạn 4: Phần còn lại.

+ Kết hợp luyện phát âm đúng khi đọc (nếu có) và luyện đọc thêm: xão
xuống, vẫy vẫy, vàng giòn,...
+ Dựa vào chú giải để giải nghóa các từ: lụi, kéo đá. Giải nghóa thêm từ hợp
tác xã (cơ sở sản xuất, kinh doanh tập thể)..

- Theo dõi, giúp đỡ và nhận xét - Luyện đọc trong nhóm đôi.
việc đọc trong nhóm đôi.
- Đọc diễn cảm toàn bài sau khi - Lắng nghe.
học sinh đọc
Chú ý giọng đọc diễn cảm:
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 14


Đọc diễn cảm toàn bài với giọng tả chậm rải, dàn trải, dòu dàng, nhấn giọng những từ ngữ tả những màu vàng rất
khác nhau của cảnh vật.

b) Tìm hiểu bài (Học sinh khá, giỏi nêu được tác dụng gợi tả các từ ngữ chỉ màu vàng).
Yêu cầu học sinh đọc thầm bài và sau khi trả lời câu hỏi phụ, các em thảo luận để tìm ý
trả lời lần lượt các câu hỏi theo gợi ý sau trước lớp:
- Kể tên các sự vật trong bài có màu vàng và
từ chỉ màu vàng đó ?


- Những chi tiết nào về thời tiết làm cho bức
tranh làng quê thêm đẹp và sinh động ?
- Những chi tiết nào về con người làm cho bức
tranh làng quê thêm đẹp và sinh động ?

- Nêu nhận xét về vẻ đẹp
của thiên nhiên qua bài đọc. Vậy
các em cần làm gì để giữ gìn vẻ
đẹp đó ?
- Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả đối
với quê hương ?

Kết luận:

- lúa – vàng xuộm
- tàu lá chuối – vàng ối
- nắng – vàng hoe
- bụi mía – vàng xọng
- xoan – vàng lòm
- rơm thóc – vàng giòn
- lá mít – vàng ối
- gà, chó – vàng mượt
- tàu đu đủ, lá sắn héo – vàng tươi - mái nhà rơm – vàng mới
- quả chuối – chín vàng
- tất cả- một màu vàng trù phú, đầm ấm.
- Quang cảnh không có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa
đông. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng,
không mưa.  Thời tiết ngày mùa được miêu tả trong bài rất đẹp.
- Không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ,

chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa là đi ngay, cứ trở dậy là
ra đồng.  Con người chăm chỉ, mải miết, say mê với công việc. Hoạt động
của con người làm cho bức tranh quê rất sinh động.

- Chúng ta phải có ý thức bảo vệ môi trường sống xung
quanh chúng ta...

- Phải rất yêu quê hương mới viết được một bài văn tả ngày mùa trên quê
hương hay như thế. / Cảnh ngày mùa được tả rất đẹp thể hiện tình yêu của
người viết đối với cảnh, với quê hương.

Bằng nghệ thuật quan sát rất tinh tế, cách dùng từ gợi cảm, chính xác và đầy sáng tạo, tác giả đã vẽ lên bằng lời một
bức tranh làng quê vào ngày mùa toàn màu vàng với vẽ đẹp đặc sắc và sống động. Bài văn thể hiện tình yêu tha thiết của tác
giả với con người, với quê hương.

c) Hướng dẫn đọc diễn cảm (Học sinh khá giỏi đọc diễn cảm được toàn bài).
- Giúp học sinh nhận xét tìm giọng - Nối tiếp nhau đọc lại 4 đoạn của bài.
đọc đúng của các bạn.
( cả lớp thảo luận về giọng đọc của các bạn).
- Giới thiệu đoạn đọc diễn cảm - Thi đọc diễn cảm trước lớp.
(đã chuẩn bò) đọc mẫu và hướng
dẫn đọc như gợi ý sau:
Gợi ý hướng dẫn đọc diễn cảm:

Đọc diễn cảm với giọng tả chậm rải, dàn trải, dòu dàng, nhấn giọng những từ ngữ tả những màu vàng rất khác nhau
của cảnh vật.

3- Củng cố, dặn dò.
Hỏi để củng cố: Qua bài văn, tác
giả muốn giới thiệu với em điều

gì? (Kết hợp ghi ý chính khi học
sinh trả lời đúng).
- Yêu cầu học sinh:
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.

- Đọc thầm lại và suy nghó để trả lời, sau đó vài em đọc lại
trên bảng.
+ Bài văn miêu tả quang cảnh làng mạc giữa ngày mùa, làm hiện lên một bức
tranh làng quê thật đẹp, sinh động và trú phú, qua đó thể hiện tình yêu thiết
tha của tác giả đối với quê hương.

- Tiếp tục ôn luyện bài đọc ở nhà.
- Chuẩn bò bài Nghìn năm văn hiến

TIẾT 2: LỊCH SỬ
Bài 1. “BÌNH TÂY ĐẠI NGUYÊN SOÁI” TRƯƠNG ĐỊNH
(Lòch Sử – Đòa Lý 5, trang 4)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 15


- Biết được thời kì đầu thực dân Pháp xâm lược, Trương Đònh là thủ lónh nổi tiếng, của
phong trào chống Pháp ở Nam Kì. Nêu các sự kiện chủ yếu về Trương Đònh: không tuân theo
lệnh vua, cùng nhân dân chống Pháp.
+ Trương Đònh quê ở Sơn Bình, Quãng Ngãi, chiêu mộ nghóa binh đánh Pháp ngay khi
chúng vừa tấn công gia đònh (năm 1989).
+ Triều đình kí hòa ước nhường ba tỉnh miền Đông Nam Kì cho Pháp và ra lệnh cho

Trương Đònh phải giải tán lực lượng kháng chiến.
+ Trương Đònh không tuân theo lệnh vua, kiên quyết cùng nhân dân chống Pháp.
- Biết các đường phố, trường học... ở đòa phương mang tên Trương Đònh.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ Hành chính Việt
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Nam.

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Dạy bài mới
* Giới thiệu bài
- Giới thiệu sách giáo khoa và tóm tắt giai đoạn lòch sử 1858 -1945.
- Giới thiệu kết hợp dùng bản đồ để chỉ đòa danh Đà Nẵng, 3 tỉnh miền Đông và 3 tỉnh
miền Tây Nam Kì.
+ Sáng ngày 1/9/1858, thực dân Pháp chính thức nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc xâm lược nước ta. Tại đây,
quân Pháp đã vấp phải sự chống trả quyết liệt của quân và dân ta nên chúng không thực hiện được kế hoạch đánh nhanh, thắng
nhanh.
+ Năm sau, thực dân Pháp phải chuyển hướng, đánh vào Gia Đònh, nhân dân Nam Kì khắp nơi đứng lên chống Pháp
xâm lược, đáng chú ý nhất là phong trào kháng chiến của nhân dân dưới sự chỉ huy của Trương Đònh.

- Đònh hướng nhiệm vụ bài học:

+ Khi nhận được lệnh của triều đình có điều gì làm cho Trương Đònh phải băn khoăn, suy nghó ?
+ Trước những băn khoăn đó, nghóa quân và dân chúng đã làm gì ?
+ Trương Đònh đã làm gì để đáp lại lòng tin yêu của nhân dân ?

1. Tâm trạng của Trương Đònh khi nhận được lệnh của triều đình.


Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
* Mục tiêu: Giúp học sinh nêu được những điều làm cho Trương Đònh phải băn khoăn, suy
nghó khi nhận được lệnh của triều đình.
- Yêu cầu học sinh dựa vào SGK đoạn Từ đầu đến - Nhẩm đọc và thảo luận theo nhóm đôi.
làm thế nào cho phải để thảo luận theo gợi ý:
- Một số đại diện trình bày trước lớp – cả
+ Em hãy nêu vài nét sơ lược về Trương Đònh ?
lớp thảo luận chung.
+ Triều đình đã làm gì khi thực dân Pháp xâm lược nước ta ?
+ Khi nhận được lệnh của triều đình có điều gì làm cho Trương
Đònh phải băn khoăn, suy nghó ?

Kết luận: Trương Đònh băn khoăn trước lệnh của triều đình là vì: làm quan thì phải tuân lệnh vua, nếu không sẽ
phải chòu tội phản nghòch; nhưng dân chúng và nghóa quân không muốn giải tán lực lượng, một lòng một dạ tiếp tục kháng chiến.
Giữa lệnh vua và ý dân, Trương Đònh chưa biết làm thế nào cho phải.
2. Quyết đònh cùng nhân dân kháng chiến

Hoạt động 2: Làm việc cả lớp.
* Mục tiêu: Giúp học sinh thấy được tình cảm của nhân dân đối với Trương Đònh và tấm
lòng của vò “Đại nguyên soái” đối với nhân dân.
- Yêu cầu học sinh tiếp tục dựa vào SGK đoạn - Tự nhẩm đọc theo cá nhân, quan sát hình
còn lại và quan sát hình để thảo luận theo đònh 1 và hình 2 để tự trả lời các câu hỏi gợi ý
hướng nhiệm vụ học tập 2 và 3 theo gợi ý sau:
đưa ra.
+ Trước những băn khoăn của Trương Đònh, nghóa quân và dân
chúng đã làm gì ?
+ Trương Đònh đã làm gì để đáp lại lòng tin yêu của nhân dân ?
+ Quan sát và nêu nhận xét về hình ở trang 5 – SGK.

Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3


trang 16


+ Em hãy giới thiệu thêm những công trình có ý nghóa tưởng nhớ
đến công lao của Trương Đònh.

- Giúp học sinh nhận xét và rút ra kết luận.
Kết luận:

- Thảo luận trước lớp.

+ Nghóa quân và nhân dân suy tôn Trương Đònh làm “Bình Tây Đại nguyên soái”
+ Cảm kích trước tấm lòng của nghóa quân và dân chúng, Trương Đònh đã không tuân lệnh vua, ở lại cùng nhân dân
chống Pháp.
+ Tên trường học, tên đường, dền thờ...

Hoạt động nối tiếp
- Yêu cầu học sinh:
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.

- Ôn lại bài và tự ghi nhớ nội dung bài học.

TIẾT 3: KỂ CHUYỆN
LÝ TỰ TRỌNG
(Tiếng Việt 5, tập 1, trang 9)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Dựa vào lời kể của giáo viên và tranh minh họa, kể từng đoạn và kể nối tiếp câu
chuyện và hiểu ý nghóa câu chuyện.

- Hiểu ý nghóa câu chuyện: Ca ngợi anh Lý Tự Trọng giàu lòng yêu nước, dũng cảm bảo
vệ đồng đội, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù.
Học sinh khá, giỏi kể được câu chuyện một cách sinh động, nêu đúng ý nghóa câu
chuyện.
Nội dung điều chỉnh: Kể từng đoạn và kể nối tiếp.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Tranh minh hoạ SGK.
- Viết tên các nhân vật, các từ cần giải nghóa vào bảng phụ (có nội dung sau)
Lý Tự Trọng, tên đội Tây, mật thám Lơ-rgăng, luật sư; sáng dạ, mít tinh, luật sư, thành niên, quốc tế ca.

- Viết lời tuyết minh cho 6 tranh vào bảng phụ (có nội dung như sau)

+ Tranh 1: Lý Tự Trọng rất sáng dạ, được cử ra nước ngoài học tập.
+ Tranh 2: Về nước, anh được giao nhiệm vụ chuyển và nhận thư từ, tài liệu.
+ Tranh 3: Trong công việc, anh Trọng rất bình tónh và nhanh trí.
+ Tranh 4: Trong một buổi mít tinh, anh bắn chết một tên mật thám và bò giặc bắt.
+ Tranh 5: Trước toà án của giặc, anh hiên ngang khẳng đònh lý tưởng cách mạnh của mình.
- Tranh 6: Ra pháp trường, Lý Tự Trọng hát vang bài Quốc tế ca.

- Tham khảo câu chuyện Lý Tự Trọng sách giáo viên Tiếng Việt 5, trang 47.
1. Lý Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tỉnh. Năm 1928, anh
tham gia cách mạng và được cử đi học ở nước ngoài. Anh học rất sáng dạ, tiếng
Trung Quốc và tiếng Anh đều nói thạo.
2. Mùa thu năm 1929, anh về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển
và nhận thư từ tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển. Để tiện
cho công việc, anh đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.
Có lần, anh Trọng mang một bọc truyền đơn, gói vào chiếc màng buộc sau
xe. Đi qua phố, một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh nhảy xuống vờ cởi bọc ra,
kì thật buộc lại cho chặt hơn. Tên đội sốt ruột, quăng xe bên vệ đường, lúi húi

tự mở bọc. Nhanh trí, anh vồ lấy xe của nó, nhảy lên, phóng mất. Lần khác, anh
chuyển tài liệu từ tàu biển lên, lính giặc giữ lại chực khám. Anh nhanh chân ôm
tài liệu nhảy xuống nước, lặn qua gầm tàu trốn thoát.
Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện
trước đông đảo đồng bào. Tên thanh tra mật thám Lơ-grăng ập tới, đònh bắt anh
cán bộ. Lý Tự Trọng rút súng lục bắn chết tên mật thám. Không trốn kòp, anh
bò giặt bắt.
3. Giặc tra tấn anh rất dã man khiến anh chết đi sống lại nhưng chúng không
moi được bí mật gì ở anh.
Trong nhà giam, anh được những người coi ngục rất khâm phục và kiêng nể.
Họ gọi anh là “Ông Nhỏ”.
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 17


Trước toà án, anh dõng đạc vạch mặt bọn đế quốc và tuyên truyền cách
mạng. Luật sư bào chữa cho anh nói là anh chưa đến tuổi thành niên nên hành
động thiếu suy nghó. Anh lập tức đứng dậy nói:
- Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng
thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không
thể có con đường nào khác...
Thực dân Pháp bất chấp dư luận và pháp luật, xử tử anh vào một ngày
cuối năm 1931.
Trước khi chết, anh hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy, anh mới 17 tuổi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh


1- Giới thiệu bài
- Nêu mục đích, yêu cầu của giờ học.
Tham khảo giới thiệu:
Trong tiết kể chuyện mở đầu chủ điểm nói về Tổ quốc của chúng ta, các em sẽ được nghe kể về chiến công của một
thanh niên yêu nước mà tên tuổi đã đi vào lòch sử dân tộc Việt Nam: anh Lý Tự Trọng. Anh Trọng tham gia cách mạng khi mới
13 tuổi. Để bảo vệ đồng chí của mình, anh đã bắn chết một tên mật tháp Pháp. Anh hi sinh khi mới 17 tuổi.

2- Giáo viên kể chuyện
- Kể lần 1 sau đó mở bảng phụ giúp - Lắng nghe giáo viên kể và đọc lại tên các nhân vật và
học sinh nắm tên các nhân vật.
giải nghóa các từ trên bảng phụ.
- Kể lần 2 vừa kể vừa chỉ tranh - Nghe kết hợp nhìn tranh minh họa - SGK.
MH.
3- Hướng dẫn học sinh kể chuyện, trao đổi về ý nghóa câu chuyện.
a. Yêu cầu 1
- Giúp học sinh xác đònh yêu cầu.
- Đọc yêu cầu của bài – trang 9 Dựa vào lời kể để thuyết
minh cho mỗi tranh bằng 1 hoặc 2 câu.
- Theo dõi, giúp đỡ khi học sinh - Suy nghó tìm lời thuyết minh sau đó trao đổi với bạn
gặp khó khăn.
bên cạnh.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét lời - Nối tiếp nhau phát biểu và thảo luận trước lớp về lời kể
kể của bạn.
của bạn.
- Giới thiệu lời thuyết minh trên - 2 em đọc lại.
bảng phụ.
b. Yêu cầu 2, 3 (Học sinh khá, giỏi kể được câu chuyện một cách sinh động, nêu đúng
ý nghóa câu chuyện).
- Lưu ý cho học sinh:

- Đọc yêu cầu của bài tập 2 và 3.
+ Chỉ kể đúng cốt truyện, không cần lặp lại - Kể theo nhóm đôi:
nguyên văn từng lời của giáo viên.
+ Kể xong cần trao đổi về nội dung, ý nghóa
câu chuyện.

+ Nối tiếp mỗi em kể một tranh.
+ Kể toàn bộ câu chuyện và rút ra ý nghóa câu chuyện.

- Thi kể chuyện trước lớp.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét lời - Mỗi học sinh kể xong câu chuyện đều cùng các bạn
kể của bạn.
trao đổi, đối thoại về ý nghóa câu chuyện, cả lớp nhận
xét và cuối cùng bình chọn người kể chuyện hay nhất, tự
nhiên nhất, bạn có câu hỏi thú vò nhất, bạn hiểu câu
chuyện chuyện nhất.
Ví dụ về nội dung thảo luận:
Vì sao những người coi ngục gọi anh Trọng là “Ông Nhỏ” ?/ Anh trọng đã gạt phắt lời luật sư bào chữa nói rằng anh
chưa đến tuổi thành niên. Bạn hãy nhắc lại lời nói của anh. / Câu chuyện giúp bạn hiểu điều gì ?/ (Người coi ngục gọi anh
Trọng là “Ông Nhỏ” vì rất khâm phục anh tuổi nhỏ, chí lớn. / Câu chuyện giúp em hiểu: Người cách mạng là người yêu nước,
dám hi sinh vì đất nước...)

4- Củng cố, dặn dò

Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 18


- Yêu cầu học sinh:

* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.

- Kể lại câu chuyện cho người thân ở nhà nghe.
- Chuẩn bò cho tiết kể chuyện tuần 2.

TIẾT 4: TOÁN
3. ÔN TẬP: SO SÁNH HAI PHÂN SỐ
(Toán 5, trang 6)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Giúp học sinh:
- Biết so sanh hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số. Biết cách sắp xếp ba phân số theo
thứ tự.
+ Bài tập cần làm: bài tập 1, bài tập 2;
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Viết cách so sánh hai phân số (trang 6) vào bảng phụ.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giới thiệu bài
Nêu mục đích yêu cầu của giờ học.
Hoạt động 1: Ôn tập cách so sánh hai phân số
* Mục tiêu: Nhớ lại cách so sánh hai phân số có cùng mẫu số, khác mẫu số.
a- Hai phân số cùng mẫu số:
- Suy nghó nối tiếp nhau trình bày:
+ Trong hai phân số cùng mẫu số:
- Gợi ý:
. Phân số nào có tử số bé hơn thì bé hơn.

. Phân số nào có tử số lớn hơn thì lớn hơn.
. Nếu tử số bằng nhau thì hai phân số đó bằng nhau.

+ Em hãy nhớ và nêu cách so sánh hai phân số
cùng mẫu số.

- Gới thiệu:

2
5 5
2
và ;
và .
7
7 7
7

- Trình bày miệng cách so sánh:
+ Các phân số
>

b- Hai phân số khác mẫu số:
- Gợi ý:
+ Em hãy nhớ và nêu cách so sánh hai phân số
khác mẫu số.

- Gới thiệu:

3
5

và ;
4
7

- Gợi ý:
+ Hãy vận dụng cách so sánh hai phân số khác
mẫu số để so sánh hai phân số trên.

2
5
2
5
2
5
và có 2 < 5, vậy < . Nếu < thì
7
7
7
7
7
7

5
7

2
.
7

- Suy nghó nối tiếp nhau trình bày:

+ Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, ta có thể quy đồng mẫu số hai
phân số đó rồi so sánh các tử số của chúng.

- Trình bày miệng cách so sánh:
3
5

. Ta có:
4
7
3
3× 7
21 5
5× 4
20
=
=
;
=
=
4
4×7
28 7
7×4
28
21
20
3
5
Vì 21 > 20 nên

>
. Vậy >
28
28
4
7
+ Quy đồng mẫu số hai phân số

(Nhắc lại cách so sánh hai phân số trước khi luyện tập).
Hoạt động 2: Thực hành
* Mục tiêu:- Rèn kó năng so sánh hai phân số. Biết sắp xếp phân số theo thứ tự từ bé đến
lớn.
Mỗi bài tập: Giúp học sinh xác đònh yêu cầu, phân tích, huy động các kiến thức đã học để
thực hiện yêu cầu và trình bày theo các gợi ý sau:
Bài tập 1: Học sinh làm vào vở, 4 em làm bảng nhóm (mỗi em làm 1 phần).
(Học sinh chỉ điền dấu và giải thích bằng miệng, không yêu cầu phải ghi cụ thể như
sau).
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 19


4
6
6 12
6
6 × 2 12
15 10
< , vì 4 < 6;
=

, vì
=
=
;
>
, vì 15 > 10;
11 11
7 14
7
7 × 2 14
17 17
2 3
2
2× 4
8 3
3× 3
9
8
9
2 3
< , vì
=
=
;
=
=

<
nên <
3 4

3
3 × 4 12 4
4 × 3 12
12 12
3 4
Bài tập 2: Học sinh làm vào vở, 2 em làm bảng nhóm (mỗi em làm 1 phần).
5 8 17
1 5 3
a) ; ;
b) ; ;
6 9 18
2 8 4
Hoạt động nối tiếp
- Yêu cầu học sinh:
- Tự ghi nhớ cách so sánh hai phân số trong bài. Tiếp tục
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.
hoàn chỉnh các bài tập còn lại ở nhà.
TIẾT 5: TĂNG TIẾT
BỒI DƯỢNG HỌC SINH YẾU
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Giúp học sinh yếu luyện đọc tiếng Việt.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Kiểm tra việc luyện đọc ở nhà của các em.
2. Giúp học sinh luyện đọc.
a- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc lại bài Thư gửi các học sinh.
b- Hướng dẫn học sinh tập chép một đoạn Thư gửi các học sinh.
c- Yêu cầu về nhà
- Luyện đọc lại đoạn văn đã được luyện đọc tại lớp .



TIẾT 4: TẬP LÀM VĂN
CẤU TẠO CỦA BÀI VĂN TẢ CẢNH
(Tiếng Việt 5, tập 1, trang 11)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Mục tiêu chính
- Nắm được cấu tạo ba phần của bài văn tả cảnh: mở bài, thân bài, kết bài (Nội dung ghi
nhớ).
- Chỉ rõ cấu tạo ba phần của bài Nắng trưa (mục III).
2. Mục tiêu tích hợp
- GDBVMT (trực tiếp): Qua bài “Hoàng hôn trên sông Hương” và bài “Nắng trưa”
giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Viết nội dung cần ghi nhớ (SGK) vào bảng phụ.
- Viết nội dung cấu tạo 3 phần của bài Nắng trưa vào bảng phụ (như sau):
Mở bài (câu đầu): Nhận xét chung về nắng trưa.
Thân bài: Cảnh vật rtong năng trưa.
Thân bài gồm 4 đoạn sau:
- Đoạn 1: từ Buổi trưa ngồi trong nhà đến bốc lên mãi.
Hơi đất trong nắng trưa dữ dội.
- Đoạn 2: từ Tiếng gì xa vắng đến hai mí mắt khép lại.
Tiếng võng đưa và câu hát ru em trong nắng trưa.
- Đoạn 3: từ Con gà nào đến bóng duối cũng lặng im.
Cây cối và con vật trong nắng trưa.
- Đoạn 4: từ Ấy thế mà đến nốt thửa ruộng chưa xong.
Hình ảnh người mẹ trong nắng trưa.
Kết bài (câu cuối – kết bài mở rộng): Cảm nghó về mẹ (“Thương mẹ biết bao nhiêu, mẹ ơi !”).


Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 20


- Bảng nhóm để học sinh trình bày bài tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên
1- Giới thiệu bài
Nêu mục đích, yêu cầu của giờ học.
* Tham khảo lời giới thiệu sau:

Hoạt động của học sinh

Bài học hôm nay giúp các em nắm được cấu tạo của một bài văn tả cảnh. So với các dạng bài tập làm văn tả những
đối tượng cụ thể (như tả đồ vật, cây cối, con vật), tả cảnh là một dạng bài khó hơn vì đối tượng tả là cả một quang cảnh nằm
trong một không gian rộng. Trong quang cảnh đó, có thể thấy không chỉ thiên nhiên mà cả con người, loài vật. Vì vậy, để viết
được một bài văn tả cảnh, người viết phải biết quan sát đối tượng một cách bao quát , toàn diện.

2- Phần Nhận xét
Bài tập 1
- Giúp học sinh xác đònh yêu cầu - Đọc yêu cầu bài tập 1 và bài văn Hoàng hôn trên sông
Hương (cả chú giải).
của bài tập.
- 1 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm.
- Giúp học sinh hiểu từ hoàng hôn. - Hoàng hôn : thời gian cuối buổi chiều, mặt trời mới lặn,
- Giới thiệu thêm:
ánh sáng yếu ớt và tắt dần.

+ Sông Hương, một dòng sông rất nên thơ của
Huế mà các em đã biết khi học bài Sông
Hương (sách Tiếng Việt 2, tập 2).

- Giúp học sinh nhận xét và rút ra - Đọc thầm và thực hiện yêu cầu bài tập xác đònh mở bài,
kết luận:
thân bài, kết bài của bài văn Hoàng hôn trên sông Hương.
- Nổi tiếp nhau trình bày và thảo luận trước lớp.
Kết luận:

Bài văn có 3 phần:
a) Mở bài: Từ đầu đến trong thành phố vốn hằng ngày đã rất yên tónh.(Lúc hoàng hôn, Huế đặc biệt yêu tónh)
b) Thân bài: Từ Muà thu đến khoảnh khắc yêu tónh buổi chiều cũng chấm dứt.
(Sự thay đổi màu sắc của sông Hương và hoạt động của con người bên sông lúc hoàng hôn đến lúc thành phố lên
đèn.
Thân bài có 2 đoạn
+ Đoạn 1: Từ Mùa thu đến hai hàng cây (Sự đổi sắc của sông Hương từ lúc hoàng hôn đến lúc tối hẳn).
+ Đoạn 2: Phần còn lại (Hoạt động của con người bên bờ sông, trên mặt sông từ lúc hoàng hôn đến lúc thành phố
lên đèn)).
c) Kết bài : Câu cuối (Sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn).

Bài tập 2
- Giúp học sinh xác đònh yêu cầu - Đọc và xác đònh yêu cầu bài tập 2.
của bài tập.
- Suy nghó và trao đổi trong nhóm đôi
- Giúp học sinh nhận xét và rút ra - Nổi tiếp nhau trình bày và thảo luận trước lớp.
kết luận:
Kết luận:

Bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa tả từng bộ phận của cảnh:

+ Giới thiệu màu sắc bao trùm làng quê ngày mùa là màu vàng.
+ Tả các màu vàng rất khác nahu của ảcnh, của vật.
+ Tả thời tiết, con người
Bài Hoàng hôn tr6en sông Hương tả sự thay đổi của cảnh theo thời gian:
+ Nhận xét chung về sự yên tónh của Huế lúc hoàng hôn.
+ Tả sự thay đổi của sắc màu của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn.
+ Tả hoạt động của con người bên bờ sông, trên mặt sông lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn.
+ Nhận xét về sự thức của Huế sau hoàng hôn.

3- Phần Ghi nhớ
- Gợi ý : Em có nhận xét gì về cấu
tạo của bài văn tả cảnh từ hai bài
văn đã phân tích ?
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

- Suy nghó và nối tiếp nhau trình bày ý kiến trước lớp.

trang 21


- Giời thiệu bảng phụ.
- 2 học sinh đọc nội dung ghi nhớ trên bảng phụ.
4- Phần Luyện tập
Bài tập 1
- Giúp học sinh xác đònh yêu cầu - Đọc và xác đònh yêu cầu bài tập sau đó đọc bài Nắng
của bài tập.
trưa.
- Đọc thầm, suy nghó và làm vào VBT, 2 học sinh làm
bảng nhóm (cá nhân).
- Giúp học sinh nhận xét và rút ra - Nối tiếp nhau trình bày và thảo luận trước lớp để hoàn

kết luận:
chỉnh bài tập trên bảng nhóm.
- Giới thiệu bảng phụ về cấu tạo 3 - Hai học sinh đọc lại, cả lớp đọc nhẩm theo và tự chữa.
phần của bài văn.
- Nêu nhận xét về vẻ đẹp - (Nối tiếp nhau nêu nhận xét và các việc làm góp phần
của thiên nhiên qua bài “Hoàng bảo vệ môi trường tự nhiên.)
hôn trên sông Hương” và bài
“Nắng trưa”. Vậy các em cần làm
gì để giữ gìn vẻ đẹp đó ?
5- Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu học sinh:
- Đọc lại và tự ghi nhớ nội dung bài học ở nhà.
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.
- Chuẩn bò tốt cho tiết TLV tiếp theo.
TIẾT 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LUYỆN TẬP VỀ TỪ ĐỒNG NGHĨA
(Tiếng Việt 5, tập 1, trang 13)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Tìm được các từ đồng nghóa chỉ màu sắc (3 trong số 4 màu nêu ở bài tập 1) và đặt câu
với một từ tìm được ở bài tập 1 (bài tập 2).
- Hiểu nghóa các từ ngữ trong bài học.
- Chọïn được từ thích hợp để hoàn chỉnh bài văn (bài tập 3).
Học sinh khá, giỏi đặt câu được với 2, 3 từ tìm được ở bài tập 1.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Viết nội dung bài tập 1, bài tập 3 vào bảng phụ (mỗi bài 1 bảng).
- Từ điển Tiếng Việt học sinh.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


Hoạt động của giáo viên
A- Kiểm tra bài cũ:
- Nhận xét, cho điểm.

Hoạt động của học sinh
- Trình bày Thế nào là từ đồng nghóa ? Thế nào là từ đồng
nghóa hoàn toàn ? Thế nào là từ đồng nghóa không hoàn
toàn ? (có nêu ví dụ), nêu miệng bài tập 1, 3 tiết LT&C
MRVT trước đã hoàn chỉnh ở nhà.

B- Dạy bài mới
1- Giới thiệu bài:
- Nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
2- Hướng dẫn học sinh làm bài tập
Bài tập 1
- Giới thiệu bài tập bằng bảng - Đọc nội dung và xác đònh yêu cầu bài tập.
phụ.
- Đọc thầm, suy nghó và dựa vào từ điển để làm sau đó
trao đổi nội dung bài làm với bạn bên cạnh (4 học sinh
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 22


làm bảng nhóm, mỗi em làm 1 ý của bài tập)
- Giúp học sinh nhận xét hoàn - Nối tiếp nhau trình bày và thảo luận trước lớp sau đó
chỉnh nội dung bài làm.
hoàn chỉnh bài trên bảng phụ.
Bài tập 2 (Học sinh khá, giỏi đặt câu được với 2, 3 từ tìm được ở bài tập 1).
- Giúp học sinh xác đònh yên cầu - Đọc nội dung bài tập và xác đònh hai yêu cầu đặït câu

với một từ vừa tìm được ở bài tập 1.
và thực hiện bài tập.
- Giúp học sinh hoàn chỉnh nội - Suy nghó và thực hiện yêu cầu ở BT.
dung bài tập theo gợi ý sau:.
- Hai dãy bàn thi nối tiếp nhau nêu câu vừa đặt (tới lượt
dãy nào có bạn không nêu được – sẽ thua).
Gợi ý:
+ Vườn cải nhà em mới lên xanh mướt.
+ Em gái tôi từ bếp đi ra, hai má đỏ lựng vì nóng.
+ Búp hoa lan trắng ngần.
+ Cậu bé da đen trũi vì phơi nắng gió ngoài đồng.
...

Bài tập 3
- Giới thiệu và giúp học sinh xác - Đọc, xác đònh yêu cầu chọn từ thích hợp trong ngoặc
đơn để hoàn chỉnh bài văn.
đònh yêu cầu:
- Suy nghó làm vào VBT (1 học sinh làm bảng phụ)
- Giúp học sinh hoàn chỉnh nội - Nối tiếp nhau trình bày và thảo luận trước lớp.
dung bài tập theo gợi ý sau:
Gợi ý:
Suốt đêm thác réo điên cuồng./ Mặt trời vừa nhô lên./ Dòng thác óng ánh sáng rực dưới nắng. / Tiếng nước xối gầm
vang. / Đậu “chân” bên kia ngọn thác, chúng chư kòp chờ cho cơn choáng đi qua, lại hối hả lên đường.

3- Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu học sinh:
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.

- Tiếp tục hoàn chỉnh các bài tập 2 ở nhà.


TIẾT 4: TOÁN
4. ÔN TẬP: SO SÁNH HAI PHÂN SỐ (tiếp theo)
(Toán 5, trang 7)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Biết so sánh phân số với đơn vò, so sánh hai phân số có cùng tử số.
+ Bài tập cần làm: bài tập 1, bài tập 2, bài tập 3;
+ Bài tập 4 dành cho học sinh khá, giỏi.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giới thiệu bài: Nêu mục đích yêu cầu của giờ học.
Hoạt động: Luyện tập – Thực hành
* Mục tiêu:- Rèn kó năng so sánh hai phân số. Biết sắp xếp phân số theo thứ tự từ bé đến
lớn.
Mỗi bài tập: Giúp học sinh xác đònh yêu cầu, phân tích, huy động các kiến thức đã học để
thực hiện yêu cầu và trình bày theo các gợi ý sau:
Bài tập 1: Học sinh làm vào vở, 4 em làm bảng nhóm (mỗi em làm 1 phần).
a) Học sinh chỉ điền dấu và giải thích bằng miệng, không yêu cầu phải ghi cụ thể như sau.
3
3
< 1, vì
có tử số bé hơn mẫu số (3 < 5).
5
5
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 23



2
2
= 1, vì
có tử và mẫu số đều bằng nhau và bằng 2.
2
2
9
9
> 1, vì
có tử số lớn hơn mẫu số (9 > 4).
4
4
7
7
1 > , vì
có tử số bé hơn mẫu số (7 < 8).
8
8
b) Nhận xét: Nếu phân số có tử số bé hơn mẫu số thì phân số đó bé hơn 1; nếu phân số có
tử số lớn hơn mẫu số thì phân số đoá lớn hơn 1, nếu phân số có tử số bằng mẫu số thì phân số đó
bằng 1.
Bài tập 2:
a) Học sinh làm vào vở, 3 em làm bảng nhóm (mỗi em làm 1 phần).
2
2
2
2×7
14 2
2 × 5 10

14 10
2
2
và , vì
=
=
;
=
=

>
nên
>
5
7
5
5× 7
35 7
7 × 5 35
35 35
5
7
5
5
5 5× 6
30 5
5× 9
45
30
45

5 5
và , vì =
=
;
=
=

<
nên
<
9
6
9 9×6
54 6
6×9
54
54
54
9
6
11
11
11 11 × 3
33 11 11 × 2
22
33
22
11 11

, vì

=
=
;
=
=

>
nên
>
2
3
2
2×3
6 3
3× 2
6
6
6
2
3
b) Nhận xét: Trong hai phân số có tử số bằng nhau, phân số nào có mẫu số bé hơn thì phân
số đó lớn hơn.
Bài tập 3: Học sinh làm vào vở, 3 em làm bảng nhóm (mỗi em làm 1 phần).
3
5
3
3× 7
21 5
5× 4
20

21
20
3
5
a)
và , vì
=
=
;
=
=

>
nên
>
4
7
4
4×7
28 7
7×4
28
28
28
4
7
2
4
2
2 × 9 18 4

4×7
28
18
28
2 4
b) và , vì
=
=
;
=
=

<
nên <
7
9
7
7 × 9 63 9
9×7
63
63
63
7 9
5
8
5
8
5
8
5 8

c) và , vì < 1 ( 5 < 8); > 1 (8 > 5). Như vậy
< 1 < , nên < .
8
5
8
5
8
5
8 5
Bài tập 4: Học sinh làm vào vở, 1 em làm bảng nhóm. (Dành cho học sinh khá gỏi).
1
5
- Mẹ cho chò số quả quýt tức chò được
số quả quýt.
3
15
2
6
- Mẹ cho em
số quả quýt tức là em được
số quả quýt.
5
15
6
5
2
1
- Mà
>
, nên

> . Vậy em được mẹ cho quýt nhiều hơn.
15 15
5
3
Hoạt động nối tiếp
- Yêu cầu học sinh:
- Tự ghi nhớ cách so sánh phân số trong bài.
* Nhận xét, tổng kết tiết dạy.
Tiếp tục hoàn chỉnh các bài tập còn lại ở nhà.
TIẾT 5: TĂNG TIẾT
BỒI DƯỢNG HỌC SINH YẾU
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Giúp học sinh yếu rèn kó năng so sánh phân số.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Kiểm tra việc nắm các tính chất của phân số.
2. Giúp học sinh tiếp tục rèn kó năng so sánh phân số.
a- Giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp tục luyện tập về so sánh phân số
b- Yêu cầu về nhà
- Luyện tập và ghi nhớ cách thực hiện ở lớp.
Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 24



TIẾT 1: ĐỊA LÍ
Bài 1. VIỆT NAM - ĐẤT NƯỚC CHÚNG TA
(Lòch Sử – Đòa Lý, trang 66)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Mô tả sơ lược vò trí đòa lí và giời hạn của nước Việt Nam:
+ Trên bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Việt Nam vừa có đất liền,
vừa có biển, đảo và quần đảo.
+ Những nước giáp phần đất liền nước ta: Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia.
- Ghi nhớ diện tích phần đất liền Việt Nam: khoảng 330 000km 2.
- Chỉ phần đất liền Việt Nam trên bản đồ (lược đồ).
Học sinh khá, giỏi:
+ Biết được một số thuận lợi và khó khăn do vò trí đòa lí Việt Nam đem lại.
+ Biết phần đất liền Việt Nam hẹp ngang, chạy dài theo chiều Bắc-Nam, với đường bờ
biển cong hình chữ S.
- Biết được những thuận lợi và một số khó khăn do vò trí đòa lí của nước ta đem lại.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Bản đồ Đòa lí tự nhiên Việt Nam; quả đòa cầu.
- 2 lược đồ trống như hình 2, trang 67 và hai bộ bìa nhỏ mỗi bộ gồm 7 tấm bìa ghi các
chữ: Phú Quốc, Côn Đảo, Hoàng Sa, Trường Sa, Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia.
- Viết nội dung gợi ý thảo luận cho hoạt động 1 và hoạt động 2 vào bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
A- Kiểm tra bài cũ:
- Nhận xét việc chuẩn bò dụng cụ học tập của - Kiểm tra dụng cụ học tập, SGK.
học sinh.
B- Dạy bài mới
* Giới thiệu bài
- Nêu mục đích, yêu cầu của giờ học.
1. Vò trí và giới hạn

- Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm đôi
Mục tiêu: Giúp học sinh chỉ được vò trí đòa lý và giới hạn của nước Việt Nam trên bản
đồ và trên quả đòa cầu. Mô tả được vò trí đòa lí, hình dạng nước ta.
- Giới thiệu bảng nhóm, hướng dẫn học sinh - Đọc yêu cầu thảo luận, dựa vào Bản đồ Đòa lí
thảo luận.
tự nhiên Việt Nam; quả đòa cầu. (hoặc Hình 1.
- Gợi ý thảo luận (bảng phụ):
Hình 2 trang 66 và 67) thảo luận theo nhóm đôi
+ Đất nước Việt Nam gồm có những bộ phận nào?
để hoàn chỉnh các yêu cầu được gợi ý.
+ Chỉ vò trí phần đất liền của nước ta trên lược đồ.
+ Phần đất liền của nước ta giáp với những nước nào ?
+ Biển bao bọc phía nào phần đất liền của nước ta ?
+ Kể tên một số đảo và quần đảo của nước ta ?

- Giúp học sinh nhận xét hoàn chỉnh theo gợi - Trình bày và thảo luận chung trước lớp.
ý sau:
- Chỉ vò trí nước ta trên quả đòa cầu.
Kết luận:
Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Nước ta là một bộ phận của châu Á, có vùng
biển thông với đại dương nên có nhiều thuận lợi cho việc giao lưu với các nước bằng đường bộ, đường biển và đường hàng
không.

2. Hình dạng và diện tích

Nguyễn Văn Thiềm – Tiểu học Sơn Kiên 3

trang 25



×