Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.96 KB, 106 trang )

Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC

TRANG

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................. 3
BẢNG CHÚ THÍCH CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT...................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU..................................................... 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ............................................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................. 7
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.............................................. 7
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................. 8
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................. 8
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 8
5. Kết cấu ...................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 9
1.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại .................................................................................... 9
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại (NHTM) ................ 9
1.1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại .................... 14
1.2. Vấn đề chung về quản trị và năng lực quản trị rủi ro tín dụng20
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng................................... 20
1.2.2. Qui trình quản trị rủi ro tín dụng..................................... 21
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng ......... 22
1.3. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM một số
nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ....... 31
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NH trên


thế giới ..................................................................................... 31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam ................. 35
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.................................................................. 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HÒA BÌNH............................ 37
2.1. Khái quát về hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình.... 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hòa Bình...... 37
2.1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình................................................... 38
2.2. Thực trạng quản trị RRTD tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hòa
Bình............................................................................................. 50
2.2.1. Các văn bản liên quan đến quản trị RRTD..................... 50
2.2.2.Thực trạng quản trị RRTD tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Hòa Bình .................................................................................. 53

Nguyễn Văn Thiệu

1

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

2.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản trị RRTD trong hoạt động
của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình................................ 68
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................. 68
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại.................................................... 71

2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ................................................. 74
TÓM TẮT CHƯƠNG 2................................................................. 79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HÒA
BÌNH .............................................................................................. 80
3.1. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Hòa Bình .................. 80
3.2. Định hướng hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa
Bình đến năm 2020...................................................................... 81
3.2.1. Định hướng chung .......................................................... 81
3.2.2. Mục tiêu hoạt động......................................................... 82
3.2.3. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT
Hòa Bình .................................................................................. 83
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình............................................ 84
3.3.1.Xây dựng và thực hiện qui trình quản trị RRTD phù hợp
với hoạt động kinh doanh của NH. Tăng cường công tác quản trị
RRTD tại chi nhánh.................................................................. 84
3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, qui trình TD tại chi nhánh
................................................................................................. 88
3.3.3. Đa dạng hoá danh mục cho vay và đầu tư TD................ 89
3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích TD
................................................................................................. 91
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng chính
sách sử dụng nhân sự thích hợp ................................................ 92
3.3.6. Hoàn thiện các giải pháp xử lý rủi ro, nợ xấu.................. 93
3.3.7. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao vị thế
NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình................................................... 94
3.4. Một số kiến nghị ................................................................... 98
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan .... 98
3.4.2. Đối với NHNN Việt Nam ............................................... 99

3.4.3. Đối với UBND tỉnh Hòa Bình ...................................... 100
3.4.4. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam ................................. 101
TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................ 102
KẾT LUẬN .................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 105

Nguyễn Văn Thiệu

2

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, nội dung
luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế viết ra,
không sao chép nội dung từ bất kỳ luận văn nào trước đó, phần tài liệu có
trích dẫn nguồn rõ ràng.
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình khoa học của riêng tôi,
nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng 03 năm 2012


HỌC VIÊN

Nguyễn Văn Thiệu

Nguyễn Văn Thiệu

3

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

BẢNG CHÚ THÍCH CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Nội dung đầy đủ

NHNO&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại


NH

Ngân hàng

TCTD

Tổ chức tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

NHTW

Ngân hàng Trung ương

KD

Kinh doanh

TD

Tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

TCKT


Tổ chức kinh tế

dnnn

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Đoanh nghiệp ngôài quốc doanh

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

XLRR

Xử lý rủi ro

TSTC

Tài sản thế chấp

HTX

Hợp tác xã

KH

Khách hàng


Nguyễn Văn Thiệu

4

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 1.1. Quyết định của NHTM trong mô hình điểm số TD tiêu dùng

27

Bảng 1.2. Xếp hạng rủi ro tín dụng

30

Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động qua các năm 2007 - 2010

41

Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu về dư nợ tín dụng giai đoạn năm 2007-2010


44

Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu hoạt động khác qua các năm 2007 - 2010

48

Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2007 - 2010

49

Bảng 2.5. Nợ xấu theo nhóm khách hàng giai đoạn năm 2007-2010

54

Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu về nợ xấu giai đoạn năm 2007-2010

56

Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu về cơ cấu dư nợ xấu giai đoạn 2007-2010

58

Bảng 2.8. Trích lập DPRR và xử lý RRTD qua các năm 2007 - 2010

66

Bảng 2.9. Số tiền thu hồi nợ sau xử lý RRTD qua các năm 2007-2010

67


Nguyễn Văn Thiệu

5

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU

Tên sơ đồ, biểu

Trang

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ của rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác

18

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình

39

Biểu 2.1a. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 2007 - 2010

42


Biểu 2.1b. Tổng nguồn vốn huy động theo thời gian

43

Biểu 2.1c. Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế

43

Biểu 2.2a. Tổng dư nợ qua các năm 2007 - 2010

45

Biểu 2.2b. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm 2007 - 2010

46

Biểu 2.3. Tổng quĩ thu nhập qua các năm 2007-2010

49

Biểu 2.4. Một số chỉ tiêu về nợ xấu giai đoạn năm 2007-2010

57

Biểu 2.5. Trích lập DPRR, và sử dụng dự phòng XLRR

66

Nguyễn Văn Thiệu


6

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Hòa Bình đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh,
danh mục đầu tư tín dụng được thay đổi tích cực, tăng tỷ trọng cho vay đối với
hộ nông nghiệp cũng như doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
quá trình tín dụng từng bước được thực hiện theo chuẩn mực quốc tế. Tuy
nhiên, tỷ lệ nợ xấu còn cao, công tác cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin
tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình cũng như các chi nhánh loại III trực
thuộc còn yếu, việc phân tích đánh giá rủi ro còn nhiều bất cập, quản trị rủi ro
tín dụng chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập.
Hiện nay hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung
và chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình nói riêng vẫn chiếm tỷ trọng lớn
(>90%) trong danh mục tài sản có. Do vậy đi đôi với việc tìm kiếm thu nhập
từ hoạt động tín dụng thì vấn đề quản trị để giảm thiểu rủi ro được đặt lên
hàng đầu.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, một
mặt NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản trị rủi ro
yêu cầu các NHTM thực hiện (Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng; Quyết định

457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN về tỷ lệ đảm
bảo an toàn trong hoạt động của NHTM), mặt khác mỗi NHTM cũng như chi
nhánh các tỉnh cần tiếp tục nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro
tín dụng.
Từng là cán bộ quản lý có nhiều năm công tác tại NHNo&PTNT tỉnh
Hòa Bình với kiến thức tiếp thu được và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh
vực tín dụng, tôi chọn đề tài: “Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa
Bình” với mong muốn công tác quản trị rủi ro tín dụng ở chi nhánh

Nguyễn Văn Thiệu

7

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

NHNo&PTNT Hòa Bình tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh,
ổn định và phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm giải quyết những vấn đề giữa lý luận và thực tiễn trong
việc quản trị rủi ro tín dụng của NHTM, tìm hiểu kinh nghiệm của một số
NHTM các nước trên thế giới, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và
năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình
đồng thời qua đó đề xuất, kiến nghị một số ý kiến, góp phần nâng cao hơn
nữa công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng, các nội dung quản trị rủi ro đang được thực hiện tại NHNo
tỉnh Hòa Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Được giới hạn trong phạm vi hoạt động tín dụng
của NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình trong thời gian ba năm từ 2007 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng: Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp
thống kê so sánh; Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp hệ thống.
5. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh
Hòa Bình
Chương 3: Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
tỉnh Hòa Bình

Nguyễn Văn Thiệu

8

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1.1. Khái niệm
Giai đoạn từ thế kỷ 18 trở về trước, hoạt động ngân hàng chưa thực sự
phát triển và chưa có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, từ đó trở lại đây đặc biệt
là trong thời đại ngày nay ngân hàng được xem như là “mạch máu” của nền
kinh tế, hoạt động ngân hàng thể hiện sức mạnh và tiềm lực của nền kinh tế.
Thuật ngữ “Ngân hàng” đã có từ rất lâu, hoạt động ngân hàng được
chứng minh là gắn bó cùng với sự hình thành đời sống kinh tế và xã hội loài
người, nhiều tài liệu và di chứng khảo cổ cho thấy hoạt động ngân hàng đã ra
đời từ 3- 4 ngàn năm trước công nguyên. Tại Hy Lạp các nhà đổi tiền được
gọi là Trapezita- tiếng Hy lạp có nghĩa là cái bàn. Các Trapezita ngồi trước
các bàn đổi tiền để nhận tiền của giai cấp quí tộc, người giầu có...vv. Ở Ý các
hoạt động mua, bán trao đổi vay tiền được tiến hành trên các bàn dài gọi là
Banca, đây cũng là từ xuất phát gốc của từ Banque (Pháp), Bank (Anh, Mỹ ,
Đức)... có nghĩa là ngân hàng sau này.
Cùng với lịch sử phát triển, trong mỗi giai đoạn, hoạt động ngân hàng
cũng có sự thay đổi, bên cạnh đó với các hoạt động đa dạng lại luôn biến
động với sự thay đổi chung của nền kinh tế. Mặt khác, do tập quán luật pháp
của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau dẫn đến quan niệm về Ngân
hàng thương mại không thống nhất giữa các nước và khu vực trên thế giới :
Tại Mỹ, nơi có thị trường tài chính phát triển nhất thế giới : “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”.
Nước Pháp coi: “NH là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề
thường xuyên, nhận của công chứng dưới hình thức ký thác hay hình

Nguyễn Văn Thiệu


9

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay tài chính”.
Tại Việt Nam, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM:
- “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì
mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn
là chủ yếu”.
- “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà các hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
Như vậy là chưa có khái niệm thống nhất về NHTM. Tuy nhiên, người
ta vẫn tách NHTM ra một loại hình riêng so với các trung gian tài chính vì
những lý do đặc biệt của nó. Một trong những lý do này là tổng tài sản Có của
NHTM luôn là khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, hơn nữa
khối lượng séc hay tài khoản tiền gưỉ không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra cũng là
bộ phận quan trọng trong tổng cung tiền tệ M1 của nền kinh tế.
1.1.1.2. Hoạt động chủ yếu của NHTM
- Mở rộng tín dụng:
Hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các NHTM là mở rộng tín
dụng, đương nhiên là phải tuân thủ các điều kiện và nguyên tắc tín dụng. Hoạt

động tín dụng của các NHTM được hình thành từ rất sớm. Những người tổ
chức ra NHTM, ngay từ đầu đã luôn tìm kiếm các cơ hội để tiến hành cho
vay, coi đó như là một nhu cầu chủ yếu trong việc duy trì và mở rộng hoạt
động của mình. Các NHTM đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thông
qua hoạt động tín dụng vốn đầu tư đựơc mở rộng và từ đó làm cho sản phẩm
xã hội được tăng lên.
Cùng với tín dụng ngắn hạn, NHTM còn thực hiện tín dụng đầu tư,
nhằm mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật; hoặc cho Chính phủ
vay trong trường hợp ngân sách thiếu hụt thông qua việc mua các chứng
khoán của Chính phủ.

Nguyễn Văn Thiệu

10

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

- Huy động vốn:
Huy động vốn đã trở thành một hoạt động quan trọng của NHTM, tạo
điều kiện cho người gửi tiền có được những khoản thu nhập danh nghĩa thông
qua lãi suất với mức độ an toàn và tính thanh khoản cao. Với số vốn huy động
được, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân,
nhằm mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng. Để huy động được vốn nhàn
rỗi từ công chúng, các NHTM phải phát triển các hoạt động dịch vụ, đáp ứng
những điều kiện thuận lợi cho việc chuyển và rút tiền một cách dễ dàng, nhằm

thực hiện các mục đích có tính chất xã hội rộng lớn.
- Thanh toán:
Quá trình hoạt động, NHTM đưa ra các cơ chế thanh toán và thực hiện
các cơ chế thanh toán đó, hay còn gọi là NHTM cung cấp các dịch vụ thanh
toán. Ngày nay, nhờ có công nghệ hiện đại, hệ thống ngân hàng được trang bị
đầy đủ máy vi tính sẽ làm cho quá trình thanh toán bù trừ được thực hiện nhanh
chóng, giảm bớt chi phí và có độ chính xác cao. Công tác thanh toán hiện nay
đã có những đổi mới quan trọng, không dùng séc mà dùng hình thức chuyển
tiền điện tử để thay thế. Các nước đã sử dụng khá phổ biến hệ thống thẻ trong
thanh toán như là thẻ tín dụng, họ nối mạng hệ thống máy tính để thực hiện
chuyển vốn từ tài khoản người mua sang tài khoàn người bán một cách dễ dàng
nhanh chóng, thực hiện việc thanh toán công nợ và chuyển vốn giữa tài khoản
tiết kiệm và tài khoản séc của cùng một chủ tài khoản.
- Tài trợ ngoại thương:
Ngoại thương được hình thành và bắt nguồn từ các hoạt động nội
thương, nhưng có sự khác nhau về hệ thống tiền tệ ở mỗi nước. Ngay từ khi
ngoại thương xuất hiện và phát triển, các NHTM đã tiến hành cung ứng các
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đối với hoạt động ngoại thương như: chiết khấu
hối phiếu, bảo lãnh, tín dụng thư, chuyển tiền, mua và bán séc du lịch...
- Dịch vụ ủy thác:
Dịch vụ ủy thác là một trong nhiều dịch vụ được NHTM thực hiện,
tách khỏi các tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng và như vậy không thể hiện

Nguyễn Văn Thiệu

11

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

trên bảng tổng kết tài sản của các NHTM. Với dịch vụ ủy thác, NHTM có
trách nhiệm sử dụng vốn để đầu tư và quản trị số vốn này, kể cả việc phân
phối thu nhập theo các điều khoản của hợp đồng ủy thác. Dịch vụ ủy thác
được chia thành ba lĩnh vực chính: việc ấn định tài sản, việc điều hành các
dịch vụ ủy thác và giám hộ tài sản, hoạt động của các cơ quan đại diện. Chức
năng quan trọng nhất đối với các dịch vụ ủy thác là làm đại lý thanh toán và
giữ sổ theo dõi các trái phiếu cho các công ty, các dịch vụ liên quan đến việc
phát hành và mua lại chứng khoán.
- Bảo quản vật có giá:
Các NHTM là nơi có kho tàng kiên cố dùng để bảo quản tiền bạc và
vật có giá khác của ngân hàng, đồng thời có điều kiện để thực hiện chức
năng bảo quản vật có giá của khách hàng. So với các hoạt động khác, kể
cả với hoạt động tín dụng, hoạt động bảo quản vật có giá của NHTM được
ra đời sớm nhất.
Bên cạnh những hoạt động chính vừa nêu ở trên các NH hiện đại
ngày nay còn bổ xung thêm vào danh mục hoạt động của mình những dịch
vụ mới như:
- Dịch vụ cho thuê thiết bị: Thông qua việc thực hiện các hợp đồng thuê
mua giúp cho khách hàng có quyền lựa chọn việc mua các thiết bị, máy móc
cần thiết mà không phải bỏ một số vốn lớn lúc ban đầu.
- Dịch vụ bảo hiểm: Hiện nay, các NH thường bán bảo hiểm cho khách
hàng thông qua các liên doanh hoặc thoả thuận các đại lý kinh doanh độc
quyền theo đó một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại chi
nhánh NH và NH sẽ nhận thu nhập từ các dịch vụ bảo hiểm đó.
- Dịch vụ cung cấp kế hoạch hưu trí: Dịch vụ này được thực hiện thông
qua các phòng uỷ thác của NH, thực hiện việc đầu tư vốn và phát lương hưu

cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng đã thực hiện việc
bán các kế hoạch hưu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi
chủ sở hữu các khoản tiền này cần đến .

Nguyễn Văn Thiệu

12

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

- Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán: Hiện nay nhiều
NH đang phấn đấu trở thành một “Bách hoá tài chính” thực sự thông qua việc
cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi
nhu cầu tại mọi thời điểm.
Như vậy không phải tất cả các NH đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính
như danh mục vừa nêu ở trên. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay nhiều loại
hình tín dụng và tài khoản tiền gửi mới vẫn đang tiếp tục phát triển như các
loại giao dịch qua Internet và qua hệ thống thẻ thông minh (smart)....vv đã và
đang mở ra một kỷ nguyên công nghệ trong hoạt động ngân hàng.
1.1.1.3. Đặc điểm của NHTM
Một hình mẫu về NHTM ngày nay được các nhà kinh tế nhận định gồm
ba đặc điểm:
Trước hết, hoạt động ngân hàng ở phần lớn các nước đều có mức độ
tập trung cao: Ở các nước kinh tế phát triển như Anh, Pháp, Đức, Nhật... hoạt
động ngân hàng với một số lượng lớn các chi nhánh tỏa ra khắp nơi. Ở hầu

hết các nước trong đó có Việt Nam, các NHTM đều có một tổ chức rất rộng
lớn với một hội sở chính và nhiều chi nhánh trải rộng khắp đất nước.
Hai là, hoạt động ngân hàng đều mang tính quốc gia, đặc tính này
ngày càng phát triển sâu sắc: Mặc dù các hoạt động ngân hàng phục tùng
đường lối chủ yếu của mỗi quốc gia, nhưng các nguyên tắc về các hoạt động
ngân hàng đều mang đặc tính tổng hợp, có xem xét đến điều kiện trong nước
và kinh nghiệm hoạt động của ngân hàng thế giới. Những nguyên tắc này ổn
định một cách tương đối. Xu hướng về hoạt động ngân hàng ở phần lớn các
nước trên thế giới đều lấy mẫu hình giống nhau, chủ yếu là theo mô hình "một
ngân hàng, nhiều chi nhánh", nhằm chỉ rõ lợi thế của tổ chức có quy mô lớn
trong việc thực thi các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống và cạnh tranh. Thế
mạnh của tổ chức hoạt động ngân hàng như trên lợi dụng được nhiều ưu thế
phù hợp với thói quen, tập quán ở từng nơi.
Ba là, mục đích hoạt động của các NHTM đều giống nhau, nên cách
suy nghĩ và phương pháp hoạt động của nhiều NHTM cũng giống nhau:
Thông thường các NHTM sẽ có cùng một thái độ ứng xử trong quan hệ với

Nguyễn Văn Thiệu

13

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

khách hàng và họ sử dụng cùng một phương pháp để tác động trở lại nhằm
thay đổi môi trường kinh tế. Chính vì thế hoạt động của các NHTM trên khắp

thế giới đều tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc pháp lý thống nhất. Đây
chính là một đặc điểm về cấu trúc truyền thống của các NHTM.
1.1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Có nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng (RRTD) có thể đưa ra là :
Theo quan điểm của A.Saunders và H. Lange định nghĩa : “Rủi ro tín
dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, nghĩa
là khả năng luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng
không thể thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời gian ” .
Theo đinh nghĩa của Uỷ ban Basel thuộc ngân hàng thanh toán quốc tế:
“Rủi ro tín dụng là khả năng là khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực
hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận”.
Theo quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam tại
khoản 1, điều 2: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các TCTD là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết” .
Như vậy có thể thấy rằng có nhiều cách khác nhau định nghĩa về RRTD,
song về bản chất RRTD là: Khả năng (xác suất) xảy ra những thiệt hại về kinh
tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không thanh toán nợ đúng
hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc/hoặc lãi).
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng do nhiều nguyên nhân, do
vậy cũng được biểu hiện thành nhiều loại khác nhau. Dựa trên các tiêu chí
khác nhau người ta phân chia rủi ro tín dụng thành những loại chính như sau:

Nguyễn Văn Thiệu

14


Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

a. Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: Cán bộ tác nghiệp của
NHTM đã thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ, các chế độ, chính
sách tín dụng, nhưng rủi ro tín dụng vẫn xảy ra do nguyên nhân khách quan
gây ra như: thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích không có người
thừa kế, hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác ngoài dự kiến.
- Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: Đó là các nguyên nhân rủi ro phát
sinh do nguyên nhân chủ quan của người cho vay và người đi vay, do vô tình
hay cố ý làm thất thoát vốn, hay do những nguyên nhân chủ quan khác.
Chẳng hạn như nguyên nhân người cho vay không đủ năng lực đánh giá, thẩm
định tính hiệu quả của dự án vay vốn, hoặc do cố ý làm sai quy trình nghiệp
vụ dẫn đến xảy ra rủi ro tín dụng.
b. Phân loại rủi ro tín dụng theo nguồn gốc hình thành
- Rủi ro tín dụng từ phía người cho vay (NHTM)
+ Rủi ro ở khâu chính sách: RRTD phát sinh do những lỏng lẻo, bất
cập trong chính sách tín dụng, trong các quy trình nghiệp vụ cho vay. Thông
thường rủi ro này xảy ra khi các NHTM quá chú trọng vào lợi nhuận trước
mắt mà chưa chú trọng đến lợi ích lâu dài.
+ Rủi ro ở khâu quản trị và phòng ngừa: Do thiếu kinh nghiệm, chưa có
biện pháp phòng ngừa, phân tán rủi ro, tổ chức theo dõi quản trị rủi ro thật
hữu hiệu nên các NHTM vẫn gặp phải RRTD.
+ Rủi ro ở khâu thông tin: RRTD xảy ra do ngân hàng thiếu thông tin
về khách hàng và các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội khác liên quan đến

hoạt động tín dụng.
+ Rủi ro ở khâu cán bộ: Một trong những nguyên nhân gây ra RRTD
trong các ngân hàng xuất phát từ phía cán bộ ngân hàng. Đó là do trình độ cán
bộ không đáp ứng được yêu cầu phân tích rủi ro, không đánh giá được hiệu
quả khoản vay, không thấy được điểm yếu trong hồ sơ tín dụng; hoặc do cán
bộ thoái hoá biến chất cố ư làm trái, không chấp hành đúng qui trình nghiệp
vụ, tiếp tay, đồng loã với kẻ gian để lừa đảo chiếm đoạt tài sản .

Nguyễn Văn Thiệu

15

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

+ Rủi ro ở khâu kiểm tra, kiểm soát: Công tác kiểm tra, kiểm soát trong
từng NH đối với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ chưa đi vào nề nếp, chưa
đều đặn thường xuyên. Quy trình kiểm tra, kiểm soát của NHTM chưa đánh
giá, đo lường hết tình huống xấu có thể xảy ra RRTD.
- Rủi ro từ phía người vay
+ Rủi ro về đạo đức: Nhiều trường hợp người vay không thiện chí trả nợ,
cố tình trây ỳ, sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro do khả năng tài chính yếu kém của người vay: Khi cho vay
NHTM phải đánh giá được khả năng tài chính của người vay. Đối với người
vay là tổ chức phải đánh giá được các chỉ tiêu: (1) Các chỉ tiêu về vốn tự có
như: Vốn tự có/tổng nguồn vốn; Vốn tự có/ vốn vay; Doanh số hoạt động/vốn

tự có… (2) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán ngắn
hạn; hệ số thanh toán nhanh. (3) Các hệ số phản ánh khả năng hoạt động của
Doanh nghiệp như: Vòng quay hàng tồn kho; Vòng quay khoản phải thu. (4 )
Nhóm chỉ tiêu phản ánh doanh lợi của Doanh nghiệp như ROA, ROE. Về cơ
bản khi những chỉ tiêu này càng cao thì khả năng hoạt động càng tốt và do đó
việc trả nợ sẽ được thực hiện.
+ Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người vay: Do chính
sách, chế độ thay đổi nhanh người vay vốn không thay đổi kịp, không đáp
ứng được sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường về chất lượng, giá cả sản
phẩm, sẽ làm phát sinh rủi ro tín dụng
+ Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, vị trí của doanh nghiệp,
mối quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác: Trình độ văn hoá,
trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức và tư cách đạo đức của người điều
hành. Nếu khách hàng bảo đảm những vấn đề nêu trên có chất lượng tốt sẽ ít
có khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và ngược lại.
c. Phân loại rủi ro tín dụng theo các nguyên nhân khác
- Rủi ro từ khâu quản trị, thanh tra giám sát của NHTW: NHTW với tư
cách là cơ quan quản trị nhà nước, ban hành các quy chế về hoạt động tín
dụng ngân hàng, nhằm bảo đảm an toàn hoạt động tín dụng trong nền kinh tế

Nguyễn Văn Thiệu

16

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh


thị trường. Việc chậm ban hành mới, chỉnh sửa bổ sung không kịp thời các
quy định về an toàn vốn, phân loại nợ, trích lập dự phòng và quản trị rủi ro,
tài sản thế chấp, quy chế trong thanh tra giám sát, thông tin tín dụng, có thể sẽ
là nguyên nhân gây ra rủi ro .
- Rủi ro phát sinh từ chế độ chính sách của nhà nước: Khi hệ thống
chính trị của một quốc gia không ổn định, thì hay có sự điều chỉnh về chính
sách, chế độ, pháp luật của nhà nước đối với đời sống xã hội, đó cũng là
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Ngoài ra còn phải kể đến nguyên nhân rủi
ro do sự thiếu đồng bộ trong chế độ chính sách, pháp luật.
- Rủi ro quốc gia: Khi NHTM đầu tư bản tệ cho các công ty có trụ sở ở
nước ngoài, cũng có thể gặp rủi ro do các công ty sẵn sàng trả nợ nhưng
không thực hiện được do Chính phủ các nước hạn chế hoặc cấm thanh toán,
do dự trữ ngoại tệ khan hiếm hay lý do chính trị.
- Rủi ro do yếu tố môi trường: Do chưa tính đến hoặc tính chưa hết các
yếu tố về bảo vệ môi trường, làm phát sinh các chi phí ảnh hưởng đến lợi
nhuận thu được của dự án vay vốn. Đây cũng là nguyên nhân gây nên rủi ro
tín dụng.
- Rủi ro do thiên tai: Các nguyên nhân về thiên tai như động đất, núi
lửa, bão lụt, hoả hoạn, dich bệnh…cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
- Rủi ro do nguyên nhân khác: Đó là các nguyên nhân như sự thiếu
khách quan, sự áp đặt của các cơ quan hữu quan khi xử lý quan hệ tín dụng .
1.1.2.3. Tác động của RRTD và mối quan hệ của rủi ro tín dụng với các loại rủi ro
khác trong hoạt động NHTM
a. Tác động của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
NHTM, do phần lớn thu nhập hiện nay của NH được tạo ra từ hoạt động tín
dụng do đó khi rủi ro xẩy ra sẽ gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là
giảm giá trị thị trường của vốn và giảm thu nhập ròng của ngân hàng, trong
trường hợp nghiêm trọng sẽ dẫn đến thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể

phá sản ngân hàng. Tác động của rủi ro tín dụng là rất lớn, nếu không kiểm

Nguyễn Văn Thiệu

17

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

soát được nó thì không những tác động đến bản thân NH mà còn đe doạ cả
nền kinh tế.
b. Quan hệ của rui ro tín dụng với các loại rủi ro khác
Hoạt động ngân hàng là hoạt động trên lĩnh vực rủi ro, có mối quan hệ
với rất nhiều yếu tố kinh tế xã hội do vậy nó hàm chứa rất nhiều loại rủi ro,
trong đó RRTD là lớn nhất .
Sơ đồ 1-1. Mối quan hệ của rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác

Rủi ro
môi trường

Rủi ro tín dụng

Rủi ro
KD

Rủi ro hoạt

động

Rủi ro thị
trường

Nguồn : Tập huấn quản trị rủi ro NHNo&PTNT Việt Nam
Qua sơ đồ có thể thấy các loại rủi ro có mối liên hệ đan xen với
nhau, đều nằm trong một môi trường rủi ro chung, một phần nguyên nhân
của rủi ro tín dụng cũng là nguyên nhân của rủi ro hoạt động và rủi ro thị
trường. Nghiêm trọng hơn khi nợ xấu tăng cao không có khả năng thanh
toán có thể dẫn đến khủng hoảng hệ thống NH, thậm chí cả nền kinh tế
quốc gia hay khu vực.
Qua nghiên cứu chúng ta nhận thấy các loại rủi ro trong hoạt động NH
vừa có tính độc lập, vừa liên kết chặt chẽ với nhau điều này có nghĩa là khi
một loại rủi ro xảy ra sẽ kéo theo các loại rủi ro khác. Đây chính là tiền đề cơ
sở để xây dựng chính sách và qui trình quản trị rủi ro tín dụng bao quát, trong
đó mỗi khâu tác nghiệp phải dự tính và phát hiện rủi ro tiềm tàng gây ra rủi ro
tín dụng, nhằm đánh giá và lượng hoá chúng để xử lý.

Nguyễn Văn Thiệu

18

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh


1.1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
Bên cạnh các chỉ tiêu định tính (việc chấp hành nguyên tắc, qui trình
tín dụng, trình độ cán bộ, đạo đức nghề nghiệp….), khi đánh giá mức độ rủi
ro tín dụng, người ta thường dùng một số chỉ tiêu định lượng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của
Thống đốc NHNN Việt Nam “V/v ban hành Qui định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng” và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều tại QĐ 493 thì nợ của NHTM được chia thành 05 nhóm:
- Nợ nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ mà TCTD đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá hạn
dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi;
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo qui định.
- Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90
ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được đánh giá là có khả
năng hoàn trả gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ được phân vào nhóm này
theo qui định.
- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 91
ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; Các khoản
nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
Hợp đồng tín dụng; Các khoản nợ được phân vào nhóm này theo qui định.
- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới
90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại; Các khoản nợ cơ cấu lại thời
gian trả nợ lần thứ hai; Các khoản nợ được phân vào nhóm này theo qui định.
- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Gồm các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ trên
90 ngày trở lên theo thời hạn cơ cấu lại; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
lần hai quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại lần hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn lần ba; Các khoản nợ được phân vào nhóm này theo qui định.


Nguyễn Văn Thiệu

19

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Như vậy, theo các tiêu chí trên, việc đánh gía mức độ rủi ro tín dụng
dựa trên bản chất là việc phân loại các nhóm nợ, tập trung đánh giá nhiều
nhất hiện nay là:
- Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc/hoặc lãi
đã quá hạn.
- Nợ xấu: Là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 theo quyết định 493
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Là khoản nợ mà TCTD chấp thuận
điều chỉnh kỳ hạn trả hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do TCTD đánh giá
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc và lãi và TCTD có đủ cơ sở để
đánh giá khách hàng có khả năng đầy đủ trả nợ gốc và lãi theo thời hạn trả
nợ đã cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ khó đòi càng thấp càng tốt, mức mong muốn của các nhà quản
trị ngân hàng về tỷ lệ này là nhỏ hơn 1%.
Xét về mặt giá trị, hệ số rủi ro tín dụng cho biết trong một kỳ nghiên
cứu tại một NHTM thì mức độ rủi ro tín dụng là bao nhiêu so với tổng giá trị
Số trường hợp phát sinh rủi ro tín dụng
* Tần suất
phát sinh rủi ro =

Tổng số trường hợp cho vay được lựa chọn
tín dụng
1.2. Vấn đề chung về quản trị và năng lực quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Có nhiều cách tiếp cận về quản trị rủi ro tín dụng. Xét trên góc độ hiệu
quả của tín dụng, người ta có thể định nghĩa quản trị rủi ro tín dụng như sau:
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu,
giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay cả ngắn, trung và dài
hạn của NHTM.

Nguyễn Văn Thiệu

20

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Theo Uỷ ban Basel thì: “Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng là một bộ
phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và được coi là đóng vai
trò cốt tử cho sự thành công của ngân hàng trong dài hạn”.
Như vây quản trị rủi ro tín dụng gắn liền với quản trị và kinh doanh tín
dụng. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt
động tín dụng ngay cả khi thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không

ngừng gia tăng.
1.2.2. Qui trình quản trị rủi ro tín dụng
Theo nguyên lý chung, qui trình quản trị rủi ro tín dụng phải đảm bảo
thực hiện đồng bộ các khâu: (i) tìm hiểu và xác định rủi ro; (ii) phân tích và
đo lường rủi ro; (iii) theo dõi và quản lý rủi ro.
(i) Phát hiện rủi ro: Đây là việc nhận biết các nguy cơ rủi ro tồn tại
trong hoạt động tín dụng. Sự phát triển của công nghệ, thị trường và xu hướng
toàn cầu hóa làm cho rủi ro ngày càng đa dạng hơn. Phát hiện và nhận biết rủi
ro là khâu đầu tiên trong quá trình quản trị rủi ro nhưng có vai trò quan trọng
để định hướng hoạt động quản trị thực hiện đúng mục đích và đảm bảo hiệu
quả. Khi một NH thực hiện cấp tín dụng theo danh mục thì NH đó phải nắm
được các loại rủi ro tín dụng trong sản phẩm danh mục cấp tín dụng đó .
(ii) Phân tích và đo lường rủi ro: Đây là bước tiếp theo sau khi đã phát
hiện được nguy cơ rủi ro. Trên thực tế các bước này thường được thực hiện
chung trong quá trình tác nghiệp, phân tích và lượng hóa được rủi ro làm cơ sở
tính toán, dự liệu những biện pháp áp dụng để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro.
(iii) Theo dõi và quản lý rủi ro: Sau khi đã xác định được rủi ro, phân
tích và hình thành các chỉ tiêu đo lường thì rủi ro phải được theo dõi và kiểm
soát thường xuyên. Mục đích của khâu này để nắm được tình trạng diễn biến
của rủi ro như thế nào sau đó sẽ thực hiện việc xây dựng các hệ thống công cụ
quản trị rủi ro tín dụng như các hạn mức ủy quyền phán quyết tín dụng, các
tiêu chuẩn và xếp hạng tín dụng.

Nguyễn Văn Thiệu

21

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng
Đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thông qua
việc ngân hàng xây dựng và thực thi chiến lược quản trị rủi ro tín dụng có
phù hợp với qui mô và khả năng hoạt động của mình hay không và mục
tiêu cuối cùng là có kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động
hay không?
Các tiêu chí cơ bản để đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng của
một ngân hàng là:
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng phù hợp
Một ngân hàng được coi là quản trị rủi ro tốt thì yêu cầu tiên quyết là
phải xây dựng được một chiến lược quản trị tín dụng phù hợp, chiến lược này
phải dựa trên các căn cứ cơ bản sau:
Một là: Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm cả vốn huy động và vốn
chủ sở hữu. Dựa vào cơ cấu và qui mô nguồn vốn ngân hàng có thể lựa chọn
cơ cấu đầu tư với kỳ hạn phù hợp.
Hai là: Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước điều này ảnh
hưởng đến nhu cầu tín dụng của thị trường. Do đó ngân hàng cần phải có
sự phù hợp thống nhất với các điều chỉnh vĩ mô của chính phủ và đặc điểm
kinh tế vùng địa phương.
Thứ ba: Các qui định của NHTW và các cơ quan quản lý, với các chính
sách và văn bản pháp qui ban hành, các ngân hàng phải có chiến lược phù
hợp, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và không vi phạm những chế định đó.
Thứ tư: Thị trường mục tiêu của ngân hàng, các nguồn lực vật chất và
trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên là nhân tố tác động đến khả năng
hoạt động của ngân hàng trên những khu vực thị trường nhất định. Chính
những nhân tố này sẽ phát huy lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Thứ năm: Căn cứ vào những phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là những phân
tích mang tính chất kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội điển hình là những phân
tích dự báo về tình hình tài chính tiền tệ như lãi suất, lạm phát, ngoại tệ …

Nguyễn Văn Thiệu

22

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Thứ sáu: Căn cứ vào hệ thống các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng.
Theo uỷ ban Basel đưa ra 17 nguyên tắc cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
gồm: (i) xây dựng và thường xuyên đánh giá chiến lược quản lý rủi ro tín
dụng; (ii) xây dựng chính sách phù hợp (iii) quản lý rủi ro ở tất cả các sản
phẩm hoạt động; (iv) xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cấp tín dụng rõ ràng; (v)
xây dựng các hạn mức chung và cho các cấp; (vi) thủ tục phê duyệt tín dụng
rõ ràng; (vii) việc mở rộng tín dụng phải nằm trong tầm kiểm soát; (viii) có cơ
chế quản lý thường xuyên các danh mục rủi ro; (ix) có hệ thống quản lý các
khoản tín dụng cụ thể; (x) xây dựng hệ thống xếp loại rủi ro nội bộ; (xi) có hệ
thống thông tin thích hợp và hiệu quả; (xii) có hệ thống quản lý danh mục dư
nợ; (xiii) đánh giá được các xu hướng của nền kinh tế; (xiv) có hệ thống đánh
giá chất lượng quản lý rủi ro tín dụng độc lập; (xv) duy trì mức độ rủi ro phù
hợp với tiêu chuẩn nội bộ; (xvi) có hệ thống cảnh báo sớm và thực hiện các
biện pháp trong tình trạng có thể xẩy ra rủi ro tín dụng; (xvii) có hệ thống

kiểm soát hoạt động hiệu quả.
Bên cạnh những nguyên tắc căn bản vừa nêu ta cũng phải đề cập đến
những nguyên tắc cốt lõi trong bất kỳ một quá trình quản trị rủi ro tín dụng
nào đó là:
- Quản trị rủi ro tín dụng cần thực hiện đồng thời các công việc như
định hướng, định lượng, giám sát và quản trị rủi ro tín dụng cũng như thực
hiện việc dự phòng rủi ro đủ để bù đắp tổn thất khi rủi ro tín dụng xẩy ra;
- Nguyên tắc cân bằng giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu về. Chi phí quản
trị rủi ro tín dụng phải thấp hơn thu nhập mang lại từ việc thực hiện nó.
1.2.3.2. Khả năng phân tích rủi ro tín dụng
Để phân tích rủi ro tín dụng có thể dùng phương pháp định tính và định
lượng hoặc kết hợp cả hai. Với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả
lời ba câu hỏi căn bản sau:
- Người xin vay có thể tín nhiệm?
- Hợp đồng tín dụng có được kí kết một cách đúng đắn và hợp lệ và
người vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào?

Nguyễn Văn Thiệu

23

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

- Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, liệu ngân hàng có
thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập của người vay một cách nhanh chóng

với chi phí hợp lý hay không?
Nội dung chi tiết của việc phân tích rủi ro tín dụng là:
* Sử dụng phương pháp định tính
Thứ nhất: Người vay có thể tín nhiệm không? Trả lời câu hỏi này,
NHTM cần phân tích thông tin KH, thông tin khoản vay với 6 khía cạnh
(6C) của người vay:
Tư cách người vay (Character). CBTD phải chắc chắn rằng người xin
vay có mục đích TD rõ ràng, phù hợp với pháp luật, chính sách TD hiện hành
của NH, có tinh thần trách nhiệm, tính trung thực và có thiện chí nghiêm
chỉnh trả nợ khi đến hạn. Nếu KH không có đủ tư cách người vay theo các
tiêu chuẩn trên, CBTD phải từ chối cho vay để tránh phát sinh RRTD.
Năng lực của người vay (Capacity). Người vay phải có đủ năng lực
hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng TD, người đại diện công ty
ký kết hợp đồng phải là người đại diện hợp pháp hoặc người được ủy quyền
hợp pháp của công ty. Hợp đồng TD được ký kết bởi người không được ủy
quyền hợp pháp sẽ vô hiệu, mang rủi ro đến cho NH.
Thu nhập của người vay (Cash folow). Tiêu chí thu nhập của người
vay tập trung vào câu hỏi, người xin vay có khả năng tạo đủ tiền để trả nợ
vay NH không? Nhìn chung, người vay có có ba khả năng tạo ra tiền: (1)
Luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, (2) Bán thanh lý tài sản,
(3) Tiền từ phát hành chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn
thu nào từ ba khả năng trên đều có thể sử dụng để trả nợ, song NH quan tâm
hơn cả là nguồn tiền từ doanh thu bán hàng và coi đây là nguồn trả nợ chính
của KH. Việc thiếu hụt luồng tiền là biểu hiện không lành mạnh trong KD của
KH, mang lại rủi ro cho NH.
Bảo đảm tiền vay (Colleterral). Khi đánh giá tài sản thế chấp bảo đảm
cho khoản vay, CBTD phải đặt câu hỏi: Người vay có sở hữu một giá trị nào
hay tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay? CBTD phải đặc biệt

Nguyễn Văn Thiệu


24

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện, mức độc chuyên
dụng của tài sản người vay. Khía cạnh công nghệ cũng phải đặc biệt chú ý vì
trình độ công nghệ biến chuyển hàng ngày nên tài sản của người vay rất dễ bị
lạc hậu vì công nghệ dẫn đến suy giảm giá trị và khó chuyển nhượng khi cần
thiết trong trường hợp khoản vay không được hoàn trả.
Các điều kiện (Conditions). CBTD và nhà phân tích phải biết được
xu hướng hiện hành về công việc KD và ngành nghề của người vay và mức
độ ảnh hưởng đến khoản vay khi điều kiện kinh tế thay đổi. Để đánh giá,
phân tích xu hướng ngành và điều kiện kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động
KD của KH.
Kiểm soát (Control). CBTD tập trung vào những vấn đề như: Các thay
đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng bất lợi tới người vay ra sao? Yêu
cầu TD của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của NH và của nhà quản lý
chất lượng TD không?
Thứ hai: Hợp đồng TD có được ký kết đúng đắn, hợp lệ?. Hợp đồng
TD phải có hình thức, nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và chính
sách TD hiện hành của NH. Nội dung hợp đồng TD phải được nhu cầu vốn
của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Hợp đồng TD phải bảo vệ
được quyền lợi của NH bằng các quy định những điều khoản giới hạn hoạt
động của người vay nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay

của NH. Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay cũng phải được quy định cụ
thể, rõ ràng trong hợp đồng TD.
Thứ ba: NH có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm. Với những
KH có hệ số tín nhiệm cao khi vay vốn không cần tài sản bảo đảm TD.
Trường hợp còn lại khi vay vốn phải có biện pháp bảo đảm bằng tài sản cho
khoản vay như: cầm cố, thế chấp tài sản của KH, bên thứ ba bảo lãnh.
* Sử dụng phương pháp định lượng
Khả năng sử dụng phương pháp định lượng để đo lường rủi ro tín dụng
ngày càng chứng minh tính chất ưu việt khi các thông tin về khách hàng vay
đảm bảo tương đối đầy đủ và chuẩn xác. Việc sử dụng một số mô hình trong
phân tích tín dụng để thẩm định khách hàng là khâu quan trọng trong quá

Nguyễn Văn Thiệu

25

Khoa Kinh tế & Quản lý


×