Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Cải tiến quy trình kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

VŨ ĐỖ DŨNG

CẢI TIẾN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIÊN PHONG

HÀ NỘI - 2012


Mục lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................3 
DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU......................................................................................5 
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................6 
1. Tính cấp thiết của Đề tài ....................................................................................................6 
2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................................6 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................6 
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................6 
5. Đóng góp của Luận văn .....................................................................................................6 
6. Tên và kết cấu của Luận văn..............................................................................................7 
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ........................8 
1.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ.........................................................................................8 
1.2 Nội dung kiểm toán nội bộ...........................................................................................8 
1.3  Kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại .................................................................10 


1.3.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại ..............................................10 
1.3.2 Vai trò, nhiệm vụ kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại ..................................11 
1.3.3 Những đặc trưng của kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại ...................13 
1.4  Nguyên tắc, quy trình kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại.....................15 
1.4.1 Nguyên tắc kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại ............................................15 
1.4.2 Nội dung kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại................................................16 
1.4.3 Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại ...............................................18 
1.4.4 Mô hình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại .........21 
1.5  Những nhân tố ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại..................22 
1.5.1 Nhân tố chủ quan ....................................................................................................22 
1.5.2 Nhân tố khách quan ................................................................................................23 
1.6   Mô hình tổ chức quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại ở một số nước
trên thế giới và bài học đối với Việt Nam............................................................................23 
1.6.1Mô hình tổ chức quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại ở một số nước
trên thế giới ......................................................................................................................23 
1.6.2Bài học đối với Việt Nam ........................................................................................24 
CHƯƠNG II.............................................................................................................................26 
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG..........................................................................................................................26 
2.1   Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong .....................................26 
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong......26 
2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Tiên Phong .......................................................................................................................28 
2.1.3 Các kết quả hoạt động chính của NHTMCP Tiên Phong .......................................35 
2.2 Thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Tiên Phong .......................39 
2.2.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động KTNB Ngân hàng thương mại Tiên Phong .............39 
2.2.2 Mô hình hệ thống kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
..........................................................................................................................................40 
2.2.3Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
54 

2.2.4 Các tiêu chí và thang điểm đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán............................59 
2.3   Đánh giá thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
66 
1


2.3.1 Kết quả đạt được .....................................................................................................66 
2.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................................................69 
GIẢI PHÁP CẢI TIẾN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN TIÊN PHONG..............................................................................................................77 
3.1  Quan điểm, định hướng hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Tiên Phong ..................................................................................................................77 
3.1.1Quan điểm................................................................................................................77 
3.1.2Định hướng cải tiến quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Tiên Phong ..................................................................................................79 
Nội dung...........................................................................................................................79 
3.2   Giải pháp cải tiến quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Tiên Phong ...........................................................................................................................80 
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy Kiểm toán nội bộ .....................................................................80 
3.2.2 Xậy dựng hệ thống kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu quả. ...................................81 
3.2.3 Mở rộng nội dung và phạm vi hoạt động của Kiểm toán nội bộ ............................83 
3.3   Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, xây dựng và vận hành hệ thống kiểm toán trực tuyến
89 
3.3.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý ...............................................................................89 
3.3.2 Giải pháp xây dựng và thiết kế hệ thống kiểm toán hiệu quả trực tuyến................90 
3.4 Hợp tác trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ ....................................................................100 
3.5  Một số kiến nghị .........................................................................................................100 
3.5.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..............................................100 
3.5.2 Kiến nghị đối với các Bộ, ngành liên quan...........................................................102 
KẾT LUẬN............................................................................................................................104 


2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

KTV

Kiểm toán viên

KTNB

Kiểm toán nội bộ

KTNN

Kiểm toán nhà nước

IIA

Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ

IFAC

Liên đoàn kế toán quốc tế

KSNB


Kiểm soát nội bộ

HĐQT

Hội đồng quản trị

CNTT

Công nghệ thông tin

ALCO

Ủy ban Quản lý Nợ - tài sản Có

TSCĐ

Tài sản cố định

PR

Quan hệ công chúng

TGĐ

Tổng giám đốc

SGD

Sở Giao dịch


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

LAN

Hệ thống mạng nội bộ

WAN

Hệ thống mạng diện rộng

PC

Máy tính cá nhân

HO

Hội sở chính

PGD

Phòng giao dịch

POS

Hệ thống thanh toán

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

BKS

Ban Kiểm soát
3


IT

Công nghệ thông tin

4


DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
Hình 1: Quá trình thay đổi vai trò của KTNB trong ngân hàng thương mại
Bảng 2.1 : Bảng dự kiến vốn điều lệ của Ngân hàng Tiên Phong
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy điều hành, quản lý tại Ngân hàng Tiên Phong
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tác nghiệp, quản lý tại Ngân hàng Tiên Phong
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản qua các thời kỳ
Hình 2.4: Tình hình vốn huy động qua các thời kỳ
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của TiênPhongBank năm 2011
Bảng 2.3: Danh sách nhân sự tại Ban Kiểm Toán Nội Bộ NHTMCP Tiên Phong
Hình 2.5: Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ Ngân hàng Tiên Phong
Bảng 2.4 Báo cáo phân loại theo Đơn vị vi phạm
Bảng 2.5 Báo cáo phân loại theo hoạt động vi phạm
Bảng 2.6 Phát hiện lỗi của chi nhánh Hải Phòng
Hình 2.6 Quy trình kiểm toán nội bội tại Ngân hàng Tiên Phong

Bảng 2.7: Bảng kê hồ sơ tín dụng khách hàng có thiếu sót tại chi nhánh Hà Nội tháng
4 năm 2011
Bảng 2.8: Bảng kê các bút toán hạch toán sai trên Flexcube.
Bảng 2.9: Bảng kê các bút toán hạch toán sai trên Flexcube
Bảng 2.10 Xác định điểm cho kế hoạch kiểm toán
Bảng 2.11 Xác định điểm cho Báo cáo kiểm toán
Bảng 2.12 Kiểm tra, kiểm soát chât lượng kiểm toán
Bảng 2.13 Quản lý hoạt động của cuộc kiểm toán
Bảng 2.14 Phân loại chất lượng các cuộc kiểm toán:
Bảng 2.15 Trích báo cáo tổng kết đánh giá chất lượng kiểm toán năm 2011
Bảng 2.16 Các nguyên tắc đặt ra khi tổ chức bộ máy KTNB tại NHTM Tiên Phong
Bảng 2.17 Trích Sơ yếu lý lịch các thành viên trong Ban Kiểm toán nội bộ năm 2011
Bảng 2.18 Chi phí kiểm toán Chi nhánh Hải Phòng 2011
Hình 3.1 Cây của hệ thống checklist được sinh tự động theo phân cấp
Hình 3.2 Mô hình quản lý hệ thống kiểm toán trực tuyến
Bảng 3.1 Chi phí cho một đoàn kiểm toán toàn diện chi nhánh Hải Phòng 2011
Bảng 3.2 So sánh giá trị làm lợi khi áp dụng hệ thống kiểm toán trực tuyến
Bảng 3.3 Chi phí xây dựng hệ thống kiểm toán được tính:
5


Bảng 3.4 Lợi ích sau khi cải tiến so với các hoạt động KTNB hiện tại

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “huyết mạch” của nền kinh tế thì cơ
chế kiểm soát được ví như “thần kinh trung ương” của một ngân hàng thương mại.
Trong quá trình tự do hóa và hội nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng
thương mại ngày càng cao nên các Ngân hàng thương mại cần nâng cao khả năng
cạnh tranh để tăng hiệu quả hoạt động và hạn chế rủi ro. Vì vậy, các ngân hàng

thương mại cần phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh. Bộ phận kiểm
toán nội bộ là một nhân tố quan trọng trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Kiểm
toán nội bộ đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục
quy trình đã được thiết lập, thông qua đó đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ đưa ra các
kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, các
quy trình, quy định, góp phần đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng
pháp luật.
Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên, qua thời gian làm việc và tìm hiểu
thực tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong, em chọn Đề tài: “Cải tiến quy
trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong” cho Luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và nghiên cứu thực tiễn
trong quy trình kiểm toán nội bộ và thực trạng quy trình này tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Tiên Phong, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán
nội bộ để phục vụ quy trình quản trị của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
Thương mại nói chung và quy trình này tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong.
Phạm vi nghiên cứu được tập trung vào quy trình kiểm toán nội bộ của Ngân
hàng thương mại cổ phần Tiên Phong và thực trạng vấn đề này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích thống kê, khảo
sát thực tế để làm rõ quy trình kiểm toán nội bộ. Ngoài ra luận văn còn kết hợp sử
dụng các cách trình bày khác nhau.
5. Đóng góp của Luận văn
Về mặt lý luận, Luận văn làm rõ cơ sơ lý luận về quy trình kiểm toán nội bộ
6



trong ngân hàng thương mại.
Về mặt thực tiễn, qua mô tả và phân tích thực trạng, nêu ra những kết quả đạt
được và tồn tại, nguyên nhân dẫn đến tồn tại của quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Tiên Phong để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy
trình kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong.
6. Tên và kết cấu của Luận văn
Tên Luận văn: “Cài tiến quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Tiên Phong”
Kết cấu của Luận văn: Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu
theo ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quy trình kiểm toán nội bộ
Chương 2: Thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Tiên Phong
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Tiên Phong.

7


CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ
1.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị
tiến hành. Phạm vi của kiểm toán nội bộ rất biến động và tùy thuộc vào quy mô, cơ
cấu của doanh nghiệp cũng như yêu cầu của các nhà quản lý đơn vị. Theo quyết định
số 37 ngày 01/08/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xá định vài trò và trách
nhiệm của Kiểm toán nội bộ bao gồm
Trích dẫn:
“ Đánh giá độc lập tính phù hợp của các chính sách, thủ tục, quy trình đã được thiết
lập tại các tổ chức tín dụng và sự tuân thủ của chúng

Kiểm tra, xác nhận, đánh giá tính đầy đủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Để hoàn thành mục tiêu này, các đơn vị kiểm toán nội được kiến khích tiến
hành hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm
soát và quy trình kiểm tra nội bộ.”
Lĩnh vực chủ yếu của kiểm toán nội bộ là kiểm toán hoạt động để đánh giá tính kinh
tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị. Bên cạnh đó, các kiểm
toán viên nội bộ cũng tiến hành các cuộc kiểm toán tuân thủ để xem xét việc chấp
hành các quy chế, chính sách trong nội bộ đơn vị.
Báo cáo kiểm toán nội bộ được Thủ trưởng đơn vị tin tưởng nhưng chỉ có giá trị nội
bộ, giá trị pháp lý không cao. Báo cáo KTNB cũng là tài liệu tham khảo cho Kiểm
toán Nhà nước hoặc Kiểm toán độc lập trước khi tiến hành kiểm toán tại đơn vị đó.
Chất lượng báo cáo kiểm toán nội bộ tốt sẽ giảm khả năng kiểm toán bên ngoài, tiết
kiệm chi phí cho kiểm toán.
Kiểm toán nội bộ do các kiểm toán viên nội bộ thực hiện, tuân theo các nguyên tắc,
chuẩn mực kiểm toán do Ban lãnh đạo quy định. Đồng thời những nguyên tắc, chuẩn
mực đó phải phù hợp với thông lệ quốc tế về nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán.
Sự khác biệt cơ bản giữa Kiểm toán nội bộ với Kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc
lập là: Kiểm toán nội bộ có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát tính hiệu lực và
tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm toán nội bộ
thường liên quan đến các hệ thống trong một đơn vị (ví dụ: hệ thống tiền mặt, hệ
thống kế toán, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống mạng lưới...)
Trên thế giới, Kiểm toán nội bộ đã trở thành một nghề có tính chuyên nghiệp. Hiệp
hội các Viện kiểm toán viên nội bộ đã được thành lập năm 1941. Hiện nay Hiệp hội
này đã có hơn 100 tổ chức quốc gia tham dự với số thành viên khoảng 50.000 Kiểm
toán viên nội bộ.
1.2 Nội dung kiểm toán nội bộ
Tùy theo mục đích của người sử dụng thông tin, một cuộc kiểm toán nội bộ có
thể tiến hành đồng thời hoặc một trong ba loại kiểm toán sau:
a) Kiểm toán hoạt động
Do đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về kiểm toán hoạt động, tùy theo từng

8


quan điểm của các cơ quan kiểm toán ta có một số định nghĩa như sau:
Theo cơ quan kiểm toán nhà nước Mỹ (The United States General Accounting Office)
định nghĩa: “Kiểm toán hoạt động bao gồm kiểm tính kinh tế, tính hiệu quả và kiểm
toán chương trình”.
+ Kiểm toán tính kinh tế và tính hiệu quả bao gồm việc xác định:
(i)
(ii)
(iii)

Đơn vị có được nguồn lực (nhân viên, tài sản và không gian), bảo vệ và sử
dụng chúng có tình kinh tế và hiệu quả không?
Nguyen nhân của những hoạt đông thiếu hiệu quả và không có tính kinh tế
Đơn vị có tuân thủ theo pháp luật và các quy định liên quan đến những vấn đề
về kinh tế và sự hiệu quả không?

+ Kiểm toán chương trình bao gồm việc xác định:
(i)
(ii)
(iii)

Mức độ hoàn thành theo kết quả mong muốn hoặc lợi ích do cơ quan lập pháp
hay đơn vị có thẩm quyền đề ra
Sự hữu hiệu của các tổ chức các chương trình, các hoạt động hoặc chức năng
Đơn vị có tuân thủ pháp luật hoặc các quy định có liên quan đến chương trình
đó hay không

Còn theo tổ chức kiểm toán toàn diện của Canada (The Canadian Comprehensive

Audit Foundation) định nghĩa kiểm toán hoạt động là: “Một cuộc kiểm toán toàn diện
là việc kiểm tra nhằm mục đích đánh giá một cách khách quan và có tính xây dựng
trong phạm vi”:
(i)Các nguồn tài lực, nhân lực và vật lực được quản lý có quan tâm đến tính kinh tế,
tính hiệu quả và sự hữu hiệu
(ii)Mối quan hệ về trách nhiệm giải trình phải được tách biệt rõ ràng.”
Theo quan điểm của tổ chức này, kiểm toán toàn diện có thể được xem xét bao gồm 3
loại công việc kiểm toán mà chúng có mối quan hệ với nhau nhưng có thể tách biệt:
kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm tóaan tuân thủ, kiểm toán qua giá trị của đồng tiền.
Hai định nghĩa trên thuộc phạm vi của kiểm toán hoạt động của nhà nước, còn trong
khu vực tư nhân, Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) đã định nghĩa về kiểm toán
hoạt động như sau:” Kiểm toán hoạt động là một quá trình đánh giá có hệ thống về sự
hữu hiêu, tính hiệu quả, và tính kinh tế của các hoạt động dưới sự kiểm soát của nhà
quản lý và báo cáo cho các cá nhâ thích hợp về kết quả của việc đánh giá, đồng thời
đưa ra những kiến nghị để cải tiến “
Và lợi ích mang lại từ hoạt động này đối với đơn vị được kiểm toán như sau:
-

Xác định những phạm vi trong hệ thống quản lý và kiểm soát cần phải được cải
tiến

-

Thu hút sự chú ý của nhà quản lý đến những nhân tố tiêu cực có ảnh hưởng đến
tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu của các hoạt động

-

Giúp cho nhà quản lý có cơ hội để hiểu biết sâu sắc về những cái mới nảy sinh
trong hoạt động và quá trình thực hiện của đơn vị


-

Nâng cao nhận thức về khái niệm giá trị của đồng tiền ở những bộ phận trong đơn
9


vị chưa được kiểm toán
b) Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là quá trình kiểm toán nhằm xác định xem đơn vị được
kiểm toán trong quá trình hoạt động có tuân theo các nguyên tắc, quy định của cấp
trên và các chế định pháp luật của Nhà nước hay không. Đồng thời kiểm toán tuân thủ
cũng xem xét các quy trình hoạt động có được xác lập và thực hiện không.
c) Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình các kiểm toán viên có thẩm quyền
thực hiện kiểm tra một cách độc lập các thông tin liên quan đến báo cáo tài chính của
một đơn vị, tổ chức để xác nhận tính trung thực, hợp pháp và phù hợp với các nguyên
tắc quản lý tài chính và hạch toán kế toán của các thông tin đó.
Kiểm toán báo cáo tài chính là khái niệm kiểm toán gần nghĩa nhất với khái
niệm kiểm toán cổ điển. Thông thường nói đến kiểm toán là người ta nghĩ ngay đến kế
toán, hạch toán và chỉ những gì liên quan đến kế toán. Do vậy, ở nước ta Kiểm toán
độc lập là tổ chức kiểm toán đầu tiên được thành lập và chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán báo cáo tài chính. Sau này, khi khái niệm về kiểm toán đã đi dần vào thực tiễn thì
mới có những văn bản pháp quy quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Kiểm toán
Nhà nước và Kiểm toán nội bộ. Các tổ chức kiểm toán này thực hiện cả chức năng
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
Trong điều kiện hiện nay khi các đơn vị chưa hoạt động theo nề nếp, chưa
tuân theo những nguyên tắc quản lý tài chính và hạch toán kế toán thì kiểm toán báo
cáo tài chính là rất cần thiết.
Kiểm toán báo cáo tài chính không chỉ xác nhận tính trung thực của các thông

tin tên báo cáo tài chính mà còn xác nhận cả tính hợp pháp và phù hợp của các loại
thông tin. Do vậy, khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính là chúng ta đã thực hiện
cả kiểm toán tuân thủ dưới một góc độ nhất định.
1.3

Kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại

1.3.1

Khái niệm kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại

Theo các chuẩn mực hành nghề kiểm toán nội bộ do Viện kiểm toán nội bộ
Hoa Kỳ ban hành năm 1978: “Kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá độc lập
được thiết kế trong một tổ chức để kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chức như là
một hoạt động phục vụ cho một tổ chức. Hoạt động này giúp cho tổ chức đạt được
mục tiêu đề ra bằng cách tiếp cận có hệ thống và có nguyên tắc nhằm đánh giá và cải
tiến hiệu quả của quá trình quản trị rủi ro, kiểm soát và điều hành”
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC: “Kiểm toán nội bộ (KTNB) là một hoạt
động đánh giá được lập ra trong doanh nghiệp như là một loại hình dịch vụ cho doanh
nghiệp đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá, giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ
thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 12
năm 1997: “Tổ chức tín dụng phải thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ thuộc
bộ máy điều hành, giúp Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành thông suốt, an toàn và
10


đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng.”
Theo Quy chế KTNB ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN
ngày 01/08/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (áp dụng cho các tổ chức tín

dụng): “Kiểm toán nội bộ là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập,
khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích
hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín
dụng, thông qua đó đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ đưa ra các kiến nghị, tư vấn
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, các quy trình, quy định,
góp phần đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật ”.
Khái niệm KTNB cho thấy, KTNB trong ngân hàng thương mại không chỉ giới
hạn trong bộ phận kế toán và tài chính của ngân hàng. KTNB là một trong những nhân
tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, cung cấp một sự
quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại, bao
gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế, vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm
soát nội bộ. Bộ phận KTNB hữu hiệu sẽ giúp cho ngân hàng thương mại có được
những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong ngân hàng, chất lượng
của hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy chế kiểm
soát thích hợp và hiệu quả.
1.3.2 Vai trò, nhiệm vụ kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại
Trong quản trị ngân hàng, kiểm toán nội bộ có vai trò kép. Thứ nhất, các kiểm
toán viên đưa ra các đánh giá độc lập, khách quan về mức độ phù hợp của cơ cấu quản
trị ngân hàng cũng như hiệu quả của các hoạt động cụ thể có liên quan. Thứ hai, họ
giữ vai trò tư vấn hoặc khuyến nghị các biện pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động quản trị ngân hàng.
Hội đồng Quản trị có nhiệm vụ thiết lập và theo dõi các hệ thống trong phạm vi
toàn ngân hàng nhằm đảm bảo hoạt động quản trị ngân hàng có hiệu quả. Các kiểm
toán viên nội bộ cần đảm bảo tính độc lập, nhưng họ có thể tham gia và đem lại giá trị
gia tăng trong việc xây dựng các quy trình quản trị ngân hàng. Qua việc đưa ra đảm
bảo về các quy trình quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và quản trị ngân hàng, công tác
kiểm toán nội bộ giữ vai trò chính trong việc đảm bảo duy trì hoạt động quản trị ngân
hàng có hiệu quả.
Vai trò thích hợp đối với công tác kiểm toán nội bộ sẽ phụ thuộc vào mức độ
phát triển của các quy trình, cơ cấu quản trị của ngân hàng, cũng như vai trò và kinh

nghiệm của các kiểm toán viên nội bộ. Vị thế đặc biệt của kiểm toán viên nội bộ trong
ngân hàng cho phép họ quan sát kỹ cơ cấu tổ chức và thiết kế quản trị ngân hàng trong
khi vẫn không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với các quy trình đó. Thông thường,
kiểm toán viên nội bộ có thể hỗ trợ ngân hàng tốt hơn bằng cách thông báo cho Ban
Giám đốc và Hội đồng Quản trị về các biện pháp cần thiết để hoàn thiện, các thay đổi
cần tiến hành đối với cơ cấu và thiết kế, không chỉ dừng lại ở việc các quy trình đã
thiết lập có hoạt động hay không. Tuy vậy, điều này khác với việc đưa ra báo cáo
đánh giá khách quan về các hoạt động quản trị ngân hàng cụ thể thông qua các cuộc
kiểm toán cụ thể. Vào một thời điểm thích hợp khi mà môi trường quản trị doanh
nghiệp tiến gần hơn đến các thông lệ quản trị doanh nghiệp có tổ chức tốt hơn, phát
11


triển hơn, thì các kiểm toán viên nội bộ có thể chuyển trọng tâm sang các hoạt động
sau: đánh giá xem các cấu phần quản trị doanh nghiệp có hoạt động đồng bộ trong
toàn doanh nghiệp như dự kiến hay không; phân tích mức độ minh bạch trong công
tác báo cáo giữa các cấu phần trong cơ cấu quản trị doanh nghiệp; so sánh các thông
lệ thực hành quản trị doanh nghiệp tốt nhất; xác định mức độ tuân thủ với các quy
định quản trị doanh nghiệp được chấp nhận và đang áp dụng.
Cùng với sự phát triển theo qui mô hoạt động của các ngân hàng thương mại
với sự đa dạng các loại hình dịch vụ cung cấp, hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng
được mở rộng và phức tạp hơn. Theo đó, vai trò và yêu cầu đối với KTNB cũng được
nâng dần lên. Ban đầu chỉ là hoạt động của các kiểm soát viên, sau đó được mở rộng
ra và KTNB thực sự trở thành một công cụ kiểm soát sau không thể thiếu của các nhà
quản trị ngân hàng. Đến một mức độ phát triển nhất định, ngoài các vai trò truyền
thống, KTNB có thể tư vấn cho quản trị rủi ro của Ban kiểm soát. Quá trình thay đổi
vai trò của KTNB trong ngân hàng thương mại thể hiện qua biểu đồ sau:

Sơ đồ 1: Quá trình thay đổi vai trò của KTNB trong ngân hàng thương mại
Với các chức năng kiểm tra, xác nhận, đánh giá và tư vấn, nhiệm vụ KTNB trong các

ngân hàng thương mại được quy định trong điều 12, Quy chế Kiểm toán nội bộ của tổ
chức tín dụng, Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01 tháng
8 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm và thực hiện các hoạt động kiểm toán nội bộ
theo kế hoạch, các chính sách, quy trình và thủ tục kiểm toán nội bộ đã được phê
duyệt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tất cả các đơn vị, bộ
phận, các hoạt động của tổ chức tín dụng (cơ chế, chính sách, thủ tục, quy trình hoặc
các vấn đề trong hoạt động) dựa trên mức độ rủi ro (cao, trung bình hoặc thấp) và mức
độ ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tín dụng. Đối với tất cả những vấn đề có thể
có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tổ chức tín dụng, kiểm toán nội bộ cần thông báo
kịp thời về bản chất và ảnh hưởng của chúng đối với hoạt động của tổ chức tín dụng
và đưa ra những khuyến nghị thiết thực nhằm ngăn ngừa, khắc phục những vấn đề
này.
Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; kiến nghị xử lý những vi phạm;
đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm
tra, kiểm soát nội bộ.
Đánh giá mức độ phù hợp của các hoạt động nhằm ngăn ngừa, khắc phục những điểm
yếu đã được báo cáo; các hoạt động nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội
12


bộ; và theo dõi cho đến khi các vấn đề này được xử lý thỏa đáng.
Lập báo cáo kiểm toán; thông báo và đệ trình kịp thời các kết quả kiểm toán nội bộ
cho các bên hữu quan trong và ngoài tổ chức tín dụng theo đúng các chính sách, quy
trình, quy định của tổ chức tín dụng và theo pháp luật.
Phát triển, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp kiểm toán nội bộ và phạm vi
hoạt động của kiểm toán nội bộ để có thể cập nhật, theo kịp sự phát triển của hoạt
động ngân hàng.
Thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng công tác kiểm toán nội bộ.

Thiết lập hồ sơ về trình độ năng lực và các yêu cầu cần thiết đối với kiểm toán viên
nội bộ để làm cơ sở tuyển dụng, đề bạt, luân chuyển cán bộ và bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ; Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo một cách liên tục nhằm nâng cao và đảm
bảo năng lực chuyên môn cho kiểm toán viên nội bộ.
Duy trì việc tham vấn, trao đổi thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập, Thanh tra
Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo hợp tác có hiệu quả; là đơn vị điều phối, phối
hợp với các cơ quan bên ngoài đối với những công việc có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
Tư vấn cho Người điều hành, Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng và các bộ phận
nghiệp vụ thực hiện các dự án xây dựng, áp dụng mới hay sửa đổi những quy trình
nghiệp vụ quan trọng; cơ chế quản trị, điều hành; quy trình nhận dạng, đo lường đánh
giá rủi ro, quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin, hạch toán, kế
toán; thực hiện các nghiệp vụ, sản phẩm mới với điều kiện không ảnh hưởng tới tính
độc lập của kiểm toán nội bộ”.
1.3.3 Những đặc trưng của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
a) Đối tượng của kiểm toán nội bộ
Đối tượng của KTNB trong ngân hàng thương mại là thực trạng tài chính cùng
hiệu quả, hiệu năng của các nghiệp vụ, dự án cụ thể và hệ thống KSNB. Thực trạng tài
chính thể hiện qua các thông tin định lượng về kinh tế tài chính trên các báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán quản trị và các báo cáo hoạt động.
Hệ thống KSNB trong ngân hàng thương mại là các quy định và các thủ tục kiểm soát
do ngân hàng xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho ngân hàng tuân thủ đúng pháp
luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót;
để lập báo cáo kinh tế tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài sản của ngân hàng.
Hiệu năng của các nghiệp vụ, dự án cụ thể đề cập đến việc hoàn thành các mục tiêu
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong khi hiệu quả nhắc đến các nguồn lực
dùng để đạt những mục tiêu đó.
Đối tượng KTNB trong ngân hàng thương mại được cụ thể hoá trong từng phần hành
kiểm toán như: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ giao dịch – ngân quỹ, nghiệp vụ kế

toán, nghiệp vụ thanh toán quốc tế...

13


b) Mục đích của kiểm toán nội bộ
Mục đích của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại được thể hiện ở
các điểm sau:
Thứ nhất, kiểm tra, đánh giá mức độ phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ, đưa ra các kiến nghị nhằm đảm bảo sự chặt chẽ quản lý, đảm bảo tính an
toàn, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc thực thi các hoạt động kinh
doanh. Nhiều chuyên gia cho rằng nếu ngân hàng thương mại có hệ thống kiểm soát
nội bộ tốt, điều đó sẽ làm giảm đáng kể các rủi ro và vì vậy giảm tải đối với công tác
KTNB.
Thứ hai, kiểm tra, xác nhận và đánh giá độ tin cậy và tính hợp lý của báo cáo tài chính
và báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt. Đối với các ngân hàng, kế toán là
nghiệp vụ quan trọng hàng đầu nên hệ thống quản lý kế toán trên mấy khá tốt, các
nghiệp vụ kế toán được xử lý nhuần nhuyễn và ít có sai phạm, vì thế can thiệp của
KTNB không cần nhiều lắm. KTNB cũng có thể kiểm tra, xác nhận, đánh giá đối với
các hoạt động nghiệp vụ cũng như các hoạt động quản lý nôi bộ của doanh nghiệp.
Thứ ba, kiểm tra đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ quản lý tài chính,
kế toán của Nhà nước, sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động kinh doanh, các quy chế
quản lý nội bộ của đơn vị.
Thứ tư, kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của công tác đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro
trong đơn vị. Những công việc này đôi khi mới lạ và khó đối với những doanh nghiệp
nhỏ nhưng lại là cần thiết đối với những doanh nghiệp lớn. Việc có một bản đồ các rủi
ro có thể xảy ra và mức độ nghiêm trọng, mức độ ảnh hưởng có thể giúp nhà quản lý
có chính sách quản trị rủi ro và quản trị hệ thống một cách hiệu quả nhất.
Thứ năm, kiểm tra và xử lý các công việc liên quan tới những sơ hở, yếu kém, gian
lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của ngân hàng, nghiên cứu đề xuất xử lý tố cáo,

đề xuất với lãnh đạo các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống quản lý, điều hành của
ngân hàng.
c) Chủ thể kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ do các Kiểm toán viên nội bộ thực hiện, tuân theo các nguyên
tắc, chuẩn mực kiểm toán do Ban lãnh đạo quy định. Đồng thời những nguyên tắc,
chuẩn mực đó phải phù hợp với thông lệ quốc tế về nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán.
Như vậy, chủ thể tiến hành kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại là các Kiểm
toán viên nội bộ. Kiểm toán viên nội bộ có nhiệm vụ đi tìm những điểm sai mà hoặc
cán bộ làm nghiệp vụ chuyên môn không đủ trình độ để phát hiện ra, hoặc là người
thực hiện cố tình giấu đi. Vì vậy, trình độ của các kiểm toán viên nội bộ phải cao hơn
các cán bộ khác là điều tất yếu.
d) Các hình thức kiểm toán nội bộ
Chức năng KTNB trong ngân hàng thương mại xác định phạm vi KTNB
được hoạt động: kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ và các đơn vị,
bộ phận của ngân hàng; kiểm toán đặc biệt và tư vấn theo yêu cầu của HĐQT và Ban
Kiểm soát.
Tuỳ theo đối tượng kiểm toán cụ thể, các hình thức KTNB trong ngân hàng thương
14


mại gồm kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán thông tin trên báo cáo
tài chính và báo cáo quản trị, kiểm toán quá trình điều hành và kiểm toán công nghệ
thông tin. Theo mục tiêu kiểm toán, loại hình KTNB gồm kiểm toán thông tin, kiểm
toán quy tắc, kiểm toán hiệu quả và hiệu năng.
1.4

Nguyên tắc, quy trình kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại

1.4.1 Nguyên tắc kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại
a) Nguyên tắc tuân thủ luật pháp, tuân thủ quy định, quy trình do Ngân hàng ban hành

Vấn đề quan trọng và cần thiết là dù đặt ở đâu cũng phải đảm bảo nguyên tắc chỉ tuân
thủ luật pháp, tuân thủ quy định, quy trình do nội bô ngân hàng ban hành khi thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán. Kiểm toán nội bộ được Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát thừa
nhận và bảo hộ nên việc tuân theo các quy định nội bộ của ngân hàng là điều tất yếu.
Chính hoạt động kiểm toán nội bộ có bản chất và chức năng là kiểm tra nên mọi hoạt
động của KTNB đề xuất phát từ nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tuân thủ các quy định,
quy trình do nội bộ ngân hàng ban hành. Nguyên tắc tuân thủ quy định rằng, mọi chủ
thể, khách thể tham gia vào hoạt động kiểm toán nội bộ đều phải tuân thủ pháp luật và
các quy định nội bộ. Đó là thẩm quyền, là chức năng, là nhiệm vụ và trách nhiệm của
cả Ban Kiểm toán nội bộ, các kiểm toán viên và những đối tượng kiểm toán.
b) Nguyên tắc độc lập
Hoạt động kiểm toán nội bộ bị chi phối bởi nguyên tắc độc lập. Không có tính độc lập
thì những báo cáo của KTNB không có giá trị. Tính độc lập của kiểm toán nội bộ có
nghĩa là không một bộ phận nghiệp vụ, cá nhân thuộc cấp lãnh đạo nào ngoại trừ chủ
sở hữu ngân hàng hoặc người được ủy quyền can thiệp vào hoạt động kiểm toán.
KTNB có quyền sử dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn để hoàn
thành công việc kiểm toán, tạo lập bằng chứng và đưa ra những nhận xét độc lập,
khách quan của mình. Điều đó thể hiện ở chỗ các kiểm toán viên phải có quan điểm
vô tư khi thực hiện kiểm toán, đánh giá kết quả và công bố kết quả kiểm toán. Tính
độc lập được thể hiện ở cả bộ phận kiểm toán nội bộ và các kiểm toán viên.

c) Nguyên tắc trung thực, khách quan và giữ bí mật đơn vị được kiểm toán
Tính trung thực và khách quan nêu rõ: kiểm toán viên không được chủ tâm
phản ánh sai sự thật (tính trung thực), kiểm toán viên không được để sự phán xét của
mình bị hạn chế, lệ thuộc vào người khác.
Nguyên tắc này xuất phát từ chính bản chất và chức năng của kiểm toán. Kiểm toán
nội bộ ra đời là do yêu cầu khách quan kiểm soát trở lại các hoạt động nghiệp vụ được
ghi nhận đã bao hàm hai chức năng phản ánh và giám đốc, kiểm tra. Kiểm toán viên
có quyền được đề nghị các bộ phận có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn
hoặc làm tư vấn khi cần thiết. Nguyên tắc này chỉ ra kiểm toán viên và các cơ quan

kiểm toán phải có trình độ và khả năng đáp ứng yêu cầu để đảm bảo thực hiện một
cách khách quan, công bằng, có hiệu quả các trách nhiệm đối với báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải được đảm bảo bí mật, chỉ được cung cấp cho người có thẩm
quyền theo quy định. Các kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo không tiết lộ các phát
hiện của mình cho các cơ quan bên ngoài, các bộ phận khác trong đơn vị mà chưa
15


được sự đồng ý của các cấp lãnh đạo có thẩm quyền.

d) Nguyên tắc không kiêm nhiệm
Nguyên tắc không kiêm nhiệm là một hệ quả của nguyên tắc độc lập, khách
quan. Hoạt động của KTNB muốn độc lập, mọi ý kiến của KTNB phải khách quan thì
hoạt động của KTNB không liên quan hoặc không tham gia trực tiếp vào hoạt động
đang diễn ra tại các đơn vị trong nội bộ ngân hàng. Các KTV không kiêm nhiệm các
chức năng quản lý khác trong nội bộ, không là một phần hay tham gia vào các chốt
chặn của hệ thống kiểm soát nội bộ các hoạt động hàng ngày của ngân hàng.

e)

Kiểm toán nội bộ được quyền tiếp cận các tài liệu, hồ sơ, giao dịch và các tài
liệu khác có liên quan, cần thiết của đối tượng kiểm toán để thực hiện được mục tiêu
kiểm toán
Hoạt động kiểm toán phải tiến hành toàn diện trên tất cả các nghiệp vụ diễn ra tại ngân
hang. Các nghiệp vụ khi thực hiện luôn để lại vết nằm tại các hồ sơ, tài liệu và các
chứng từ khác. Để đảm bảo hoạt động kiểm toán nội bộ được thực hiện có chất lượng
cao, KTNB được toàn quyền tiếp cận bất kỳ tài liệu, hồ sơ, giao dịch và các tài liệu
khác cần thiết của đối tượng kiểm toán để thực hiện được mục tiêu kiểm toán. Bên
cạnh việc toàn quyền tiếp cận với các tài liệu, kiểm toán viên nội bộ không được phép
chỉnh sửa bất kỳ số liệu nào trên tài liệu. Chính vì vậy, việc phân quyền cho các kiểm

toán viên nội bộ cần được tiến hành đầy đủ và thận trọng.
1.4.2 Nội dung kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại
Điều 11 của Quy chế KTNB ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐNHNN ngày 01/08/2006 áp dụng cho các tổ chức tín dụng quy định rõ: “Nội dung
chính của hoạt động kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ”. Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro
cũng như yêu cầu cụ thể của từng tổ chức tín dụng, kiểm toán nội bộ có thể rà soát,
đánh giá những nội dung sau:
Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương pháp đo
lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn.
Hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả hệ thống thông
tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử.
Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán
và các báo cáo tài chính.
Cơ chế đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, các quy định nội bộ, các quy trình, quy
tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng.
Các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản.
Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động, tính kinh tế và hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt động đạt
16


được và mục tiêu hoạt động đề ra.
Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội
bộ, theo yêu cầu của Ban Kiểm soát, của Hội đồng quản trị.”
Từ các nội dung công việc của KTNB trong ngân hàng thương mại, KTNB đã
hình thành nên một số loại hình kiểm toán có bản chất, trình tự và phương pháp áp
dụng khác nhau, gồm: kiểm toán hoạt động hay kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán tuân

thủ, kiểm toán thông tin báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị và kiểm toán
công nghệ thông tin (CNTT).
a) Kiểm toán hoạt động (kiểm toán nghiệp vụ)
Kiểm toán hoạt động thực hiện xem xét lại tất cả các thủ tục và phương pháp
hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích đánh giá tính hiệu quả và tính hiệu lực. Ở
giai đoạn hoàn tất một cuộc kiểm toán hoạt động, kiểm toán viên thường có những
kiến nghị cải tiến hoạt động của ngân hàng. Mục tiêu của kiểm toán hoạt động là xem
xét tính hiệu quả, hiệu lực hoạt động của ngân hàng và khảo sát đánh giá tính hiệu
quả, hiệu lực của quá trình kiểm soát nội bộ nhằm mục đích trợ giúp cho các đơn vị
vận hành công việc kinh doanh hiệu quả hơn. Nội dung công việc của kiểm toán hoạt
động được cụ thể hóa như sau:
Kiểm toán hoạt động kiểm tra việc huy động, phân phối sử dụng một cách tiết kiệm và
có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài sản, nguồn vốn, lợi thế kinh doanh...) của
ngân hàng thương mại.
Kiểm toán hoạt động kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, phân phối và
sử dụng thu nhập; kết quả bảo toàn và phát triển vốn.
Kiểm toán hoạt động kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận
chức năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thương mại.
b) Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ thực hiện kiểm tra tính tuân thủ, chấp hành các chính sách,
chế độ, các quy trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý. Mục đích của kiểm toán tuân thủ là
xác định liệu ngân hàng có tuân thủ hay không và đến mức độ nào các yêu cầu cụ thể
của chính sách, các quy chế nội bộ và các quy định của Ngân hàng Nhà nước hoặc
luật pháp có liên quan. Nội dung công việc của kiểm toán tuân thủ gồm:
Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán; chế độ quản lý
của Nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết, quyết định, quy chế
của HĐQT, của Ban Giám đốc;
Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ tục quản
lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc, của từng biện pháp trong hệ thống
kiểm soát nội bộ;

Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn mực kế toán từ khâu
lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông tin và trình
bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, đến lưu trữ tài liệu kế toán;
c) Kiểm toán thông tin báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
Kiểm toán thông tin báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị được tiến
17


hành để xác định liệu tất cả các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị có phù hợp
với tiêu chuẩn đặc thù hay không. Thông thường, tiêu chuẩn là các nguyên tắc kế
toán, được thừa nhận chung này cũng thường điều hành các cuộc kiểm toán báo cáo
tài chính. Các báo cáo tài chính thường được kiểm toán nhiều nhất là báo cáo về tình
hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Nội dung công việc của kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị gồm:
Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ, khách quan, tính tin cậy của báo cáo tài
chính; báo cáo kế toán quản trị trước khi (Tổng) Giám đốc ký duyệt và công bố;
Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, kế toán quản trị; đưa ra những kiến nghị
và tư vấn cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả.
d) Kiểm toán công nghệ thông tin
Kiểm toán CNTT hướng tới việc xem xét lại về mặt kỹ thuật các trang thiết bị
phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt
động kỹ thuật, nghiệp vụ; đánh giá hệ thống xử lý thông tin và kiểm soát để đảm bảo
các chương trình phần mềm ứng dụng trong ngân hàng chứa đựng các chức năng thích
hợp để kiểm soát hệ thống và đảm bảo được tính hoàn chỉnh cao của các dữ liệu.
Các lĩnh vực kiểm toán công nghệ thông tin quan tâm khi tiến hành kiểm toán bao
gồm: quản lý an ninh theo logic; quản lý an ninh vật chất; phân tách nhiệm vụ; lưu giữ
giao dịch để kiểm toán; kiểm soát được các thay đổi; quản lý an ninh vật chất; mã
nhận diện cán bộ quản lý mạng, các tiện ích hệ thống và các thuộc tính của người sử
dụng mạng; hệ thống back up dữ liệu; mã hóa dữ liệu; làm sạch hệ thống; duy trì bộ
phận hỗ trợ và giải đáp thắc mắc.

1.4.3 Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại
Hoạt động KTNB trong ngân hàng thương mại có thể tiến hành dưới nhiều
hình thức khác nhau gồm: kiểm toán toàn diện và kiểm toán đặc biệt, kiểm toán
thường xuyên và kiểm toán định kỳ, kiểm toán phòng ngừa (tiền kiểm) và kiểm toán
sau hoạt động (hậu kiểm). Mỗi hình thức kiểm toán mang lại những kết quả nhất định
và thoả mãn những yêu cầu khác nhau. Tuỳ từng điều kiện, hoàn cảnh và trong từng
thời điểm, cần và có thể vận dụng các hình thức kiểm toán linh hoạt và hiệu quả.
Tùy thuộc vào loại hình kiểm toán, đối tượng kiểm toán khác nhau, trình tự kiểm toán
khác nhau nhưng các cuộc KTNB trong ngân hàng thương mại đều tuân thủ theo một
qui trình chung với bốn bước cơ bản:
Bước 1: Chuẩn bị cho đợt kiểm toán nội bộ
Thứ nhất, Thiết lập các mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu cụ thể của từng đợt kiểm
toán có thể chia thành ba nhóm:
Khảo sát hệ thống KSNB: bao gồm việc mô tả hệ thống được kiểm toán và các thủ tục
kiểm soát của nó; qua đó đưa ra đánh giá các thủ tục kiểm soát có được xây dựng tốt
và phù hợp với hệ thống hoạt động của đơn vị không. Mục đích của việc này nhằm
cung cấp thông tin cơ bản về đối tượng kiểm toán và các thủ tục kiểm soát có liên
quan.
Kiểm tra việc tuân thủ: Được tiến hành để xác định các thủ tục kiểm soát trong thực tế
18


có tuân thủ với hệ thống KSNB đề ra hay không. KTV so sánh hoạt động thực tế với
các chính sách, chuẩn mực, quy trình đã được thiết lập tại đơn vị.
Đánh giá sự đầy đủ của hệ thống KSNB: Bao gồm việc phân tích và đánh giá đối
tượng kiểm toán trên hai lĩnh vực: rủi ro trong hoạt động của đối tượng kiểm toán;
tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát;
Thứ hai, xác định phạm vi công việc kiểm toán.
Một số đợt kiểm toán nội bộ tập trung ở khía cạnh rất hẹp về các hoạt động trong khi
các đợt kiểm toán khác thì trải rộng ra nhiều lĩnh vực. Thí dụ, đợt kiểm toán này có

thể chỉ nhằm vào kiểm tra tính trung thực và đáng tin cậy của một số thông tin; nhưng
một đợt kiểm toán khác có thể vừa xem xét tính trung thực của thông tin vừa mở rộng
ra đánh giá việc sử dụng các nguồn lực và việc chấp hành các chính sách chế độ. Một
số đợt kiểm toán có thể đi thật sâu, kiểm tra hết sức chi tiết trong khi một số đợt kiểm
toán khác thì sơ lược, chỉ kiểm tra có tính chất phòng ngừa.
Như vậy việc xác định phạm vi cụ thể phụ thuộc vào mục tiêu của từng đợt kiểm toán,
KTV sẽ căn cứ vào mục đích, yêu cầu cụ thể của đợt kiểm toán để giới hạn về nội
dung, số bộ phận cần tiến hành kiểm toán và giới hạn về thời gian kiểm toán.
Thứ ba, Lập kế hoạch về thời gian để kiểm toán nội bộ tại đơn vị: thời gian cần
thiết cho một đợt kiểm toán rất khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch về thời
hạn kiểm toán bao gồm: quá trình đào tạo và kinh nghiệm của KTV, kiến thức về hoạt
động đang kiểm toán, loại hình kiểm toán thực hiện…
Thứ tư, Xác định các nguồn lực cần thiết và phân công công việc để thực hiện
đợt kiểm toán.
Đội ngũ kiểm toán gồm: Trưởng nhóm, KTV chính và các KTV phụ. Trưởng
nhóm có thể là Trưởng/Phó ban KTNB hay KTV chính. Điều này tùy thuộc vào quy
mô và tính chất phức tạp của đợt kiểm toán. Sau khi đã xác định được đội ngũ kiểm
toán, Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành phân công công việc cụ thể cho từng thành
viên trong đoàn.
Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ: máy tính, máy ghi âm, các biểu mẫu phụ lục.
Ngoài ra, KTNB cũng xem xét sử dụng các nguồn lực bên ngoài trong trường hợp cần
thiết
Thứ năm, Khảo sát và thu thập thông tin về đối tượng được kiểm toán.
Mục đích của khảo sát là thu thập thêm thông tin về đối tượng được kiểm toán
và có được một số bằng chứng ban đầu cũng như tạo mối quan hệ với đối tượng được
kiểm toán. Công tác thu thập thông tin được thực hiện như sau:
KTV nội bộ nghiên cứu và tổng hợp thông tin từ các văn bản, tài liệu liên quan đến
tình hình hoạt động kinh doanh của bộ phận, đối tượng được kiểm toán; xem xét sơ bộ
các chính sách, biện pháp quy định của đơn vị trong kỳ kinh doanh, đánh giá sơ bộ
những thay đổi về điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh ảnh hưởng các mặt

hoạt động của đơn vị.
KTV nội bộ tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trương, biện pháp phát sinh
trong kiểm toán.
19


KTV nội bộ xem xét các báo cáo, tài liệu, hồ sơ kiểm toán trước đó (nếu có), kể cả các
tài liệu bên ngoài ngân hàng có liên quan đến cuộc kiểm toán; tóm tắt các thông tin
cần phải kiểm tra trong quá trình kiểm toán sắp tới; thu thập và chuẩn bị các mẫu, các
chương trình, các chỉ dẫn cho cuộc kiểm toán sẽ được tiến hành.
Bước 2: Thực hiện kiểm toán nội bộ
Thứ nhất, KTV nội bộ ghi lại hệ thống KSNB tại đối tượng được kiểm toán
Các KTV mô tả hệ thống kiểm soát thông qua việc vẽ các lưu đồ, trả lời các câu hỏi
về hệ thống KSNB và các bảng tường thuật. Việc ghi lại quy trình chỉ thực hiện đối
với các đối tượng được kiểm toán lần đầu, hoặc các đối tượng đã được kiểm toán
trước đó nhưng có nhiều sự thay đổi lớn trong hệ thống KSNB. Đối với các nghiệp vụ
đã lập quy trình trong những đợt kiểm toán trước, KTV không cần ghi nhận lại quy
trình mà kiểm tra lại các chốt kiểm soát hay sự thay đổi trong hệ thống.
Thứ hai, KTV nội bộ tiến hành các thủ tục thử nghiệm hệ thống và thu thập bằng
chứng kiểm toán
Sau khi ghi lại hệ thống kiểm soát tại đối tượng được kiểm toán, KTV tiến
hành thực nghiệm bằng cách kiểm tra trực tiếp hồ sơ, sổ sách và thu thập bằng chứng
kiểm toán.
Trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán, KTV phải đánh giá tổng quát các kết quả thu
thập được. Công việc này nhằm rà soát lại toàn bộ quá trình kiểm toán, kết quả thu
được và cân nhắc các cơ sở để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính. Để đạt được mục
đích này, KTV thường thực hiện như sau:
Phân tích: nhằm đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin thu thập được.
Mọi diễn biến bất thường của các thông tin thu thập được so với số liệu của đơn vị, số
liệu năm trước, số liệu kế họach, đều cần được giải thích. Thủ tục này giúp KTV xác

định được những bộ phận cần phải thu thập thêm bằng chứng để làm vững chắc thêm
ý kiến của mình.
Đánh giá lại rủi ro của đối tượng được kiểm toán: Khi lựa chọn đối tượng kiểm toán,
KTV căn cứ trên sự đánh giá rủi ro của các đối tượng kiểm toán để sắp xếp thứ tự ưu
tiên. Các đối tượng kiểm toán có mức rủi ro cao hơn sẽ được kiểm toán trước. Tuy
nhiên, đó là mức rủi ro đánh giá trên những thông tin hạn chế mà KTV có được. Do
đó, sau khi tìm hiểu và thu thập bằng chứng, KTV phải đánh giá lại mức độ rủi ro
trong hệ thống KSNB tại đối tượng được kiểm toán.
Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng: KTV cần kiểm tra lại chương trình kiểm toán để
đảm bảo rằng mọi công việc đã được hoàn thành đúng đắn và giấy tờ làm việc đã
được lập đầy đủ.
Bước 3: Lập báo cáo kiểm toán nội bộ và đưa ra những kiến nghị.
Các nguyên tắc lập một báo cáo kiểm toán
KTV thảo luận về các kết luận và kiến nghị với các cấp quản lý thích hợp của đối
tượng được kiểm toán trước khi phát hành báo cáo kiểm toán cuối cùng bằng văn bản.
Báo cáo kiểm toán cần khách quan, rõ ràng, súc tích, có tính xây dựng và kịp thời.
Báo cáo phải trình bày mục đích, phạm vi và kết quả của đợt kiểm toán.
20


Báo cáo đưa ra kiến nghị về các cải tiến có khả năng thực hiện và thừa nhận các thành
quả hoặc các sửa đổi thỏa đáng.
Quan điểm của các đối tượng được kiểm toán về các kết luận và kiến nghị có thể được
đưa vào báo cáo kiểm toán.
Trưởng ban KTNB hoặc người được ủy quyền phải rà soát lại và phê chuẩn báo cáo
kiểm toán trước khi phát hành
Ý kiến của KTV
Đối với một vấn đề được phát hiện trong quá trình kiểm toán khi đưa lên báo cáo phải
thể hiện rõ:
Thực trạng: là những vấn đề KTV phát hiện được trong thực tế. Thực trạng có thể là:

một thủ tục được thực hiện trong thực tế; một thủ tục không được thực hiện trong thực
tế; tình trạng thực tế của một tài sản; tình trạng của số liệu ghi chép hay báo cáo.
Tiêu chuẩn: là những chính sách, thủ tục, chuẩn mực, luật lệ hoặc các quy định mà
đối tượng được kiểm toán cần phải tuân thủ. Việc nêu hay trích dẫn nội dung các tiêu
chuẩn trên báo cáo kiểm toán là cần thiết vì nó cung cấp đầy đủ thông tin cho người
đọc. Bởi vì không phải ai cũng biết và thuộc hết những quy định trong đơn vị.
Hậu quả: là tác động đã xảy ra hoặc có thể xảy ra của thực trạng. Thông qua thông tin
này, người đọc sẽ hình dung và xét đoán được mức nghiêm trọng của phát hiện, những
điểm yếu của đơn vị có thể dẫn đến thiệt hại.
Sau khi nhận dạng hậu qua, KTV cũng cần đánh giá mức độ nghiêm trọng của hậu
quả. Trong nhiều trường hợp, KTV không thể kiểm tra và tính toán được chính xác
các số liệu về hậu quả, trong trường hợp này có thể sử dụng các ước tính nhưng phải
có cơ sở hợp lý.
Bước 4: Theo dõi sau kiểm toán
KTNB cần theo dõi sau kiểm toán để đảm bảo rằng cần thực hiện các hoạt động thích
hợp đối với các phát hiện kiểm toán đã báo cáo. KTNB cần xác định rằng hoạt động
sửa chữa đúng đã được thực hiện và đang đạt được kết quả như mong đợi, hay quyết
định rằng Ban lãnh đạo hay HĐQT đã nhận thức được rủi ro của việc không thực hiện
hoạt động sửa chữa đối với các phát hiện đã báo cáo.
1.4.4 Mô hình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
Bộ máy kiểm toán nội bộ có thể được tổ chức theo phương thức trực tuyến tham mưu hoặc phương thức chức năng và có thể chọn loại hình tập trung hay phân
tán tùy qui mô và địa bàn hoạt động, tùy khả năng và phương tiện điều hành.
Mô hình Kiểm toán nội bộ trực thuộc Tổng Giám đốc. Theo đó, các tổ chức tín dụng
Việt Nam thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu sự quản lý, điều hành của Tổng
Giám đốc (Giám đốc) theo hệ thống ngành dọc tại trụ sở chính (Phòng, Ban) và tới
các chi nhánh (tổ kiểm tra, kiểm soát hoặc bố trí một cán bộ chuyên trách làm công
tác kiểm toán nội bộ). Về thực chất, bộ phận này làm chức năng kiểm toán và chịu sự
quản lý của Tổng giám đốc (Giám đốc), do vậy, các kết quả kiểm tra, kiểm toán khó
có thể mang tính độc lập. Bên cạnh đó, chức năng kiểm soát nội bộ bị đánh đồng với
chức năng kiểm toán nội bộ và mới chỉ dừng lại ở công tác hậu kiểm dưới hình thức tổ

21


chức từng đợt kiểm tra. Vì vậy, những vấn đề phát hiện thường là những sai phạm đã
phát sinh, do đó hạn chế tác dụng trong việc phát hiện, ngăn ngừa và quản lý rủi ro.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng (được Quốc hội thông
qua ngày 15/6/2004) đã tách bạch hai chức năng kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ.
Cụ thể, Khoản 2 Điều 38 quy định nhiệm vụ kiểm toán nội bộ thuộc về Ban kiểm soát
và Điều 41 quy định “Tổ chức tín dụng phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ
thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành, thông suốt an
toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng”.
Mô hình Kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Theo thông lệ quốc tế, không
có hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ riêng biệt, trực thuộc Ban điều hành mà hoạt
động kiểm soát là thường xuyên đã được đưa vào từng quy trình về nghiệp vụ và quản
lý, công tác kiểm soát nội bộ gắn liền với trách nhiệm của từng thành viên trong ngân
hàng. Còn việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận, tư vấn phải do bộ phận kiểm toán nội bộ
thuộc HĐQT thực hiện, có vậy với đảm bảo được tính độc lập và khách quan.
Quy chế KTNB của tổ chức tín dụng (Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐNHNN ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) quy định rõ:
“ Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo
ngành dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát. Căn cứ quy mô,
mức độ và đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và trên cơ sở đề nghị của Ban
Kiểm soát, Hội đồng quản trị quyết định về tổ chức bộ máy của kiểm toán nội bộ, chế
độ lượng, thưởng, phụ cấp trách nhiệm của người làm công tác kiểm toán nội bộ. Tổ
chức tín dụng được thuê các chuyên gia, tổ chức bên ngoài có đủ khả năng, năng lực,
trình độ để thực hiện một phần công việc kiểm toán nội bộ đối với những hoạt động
mà bộ phận kiểm toán nội bộ chưa đủ khả năng thực hiện kiểm toán với điều kiện đảm
bảo tuân thủ các nguyên tắc, quy định tại Quy chế này. Kiểm toán nội bộ của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng có quy mô
nhỏ có thể do bộ phận kiểm toán nội bộ của hội sở chính hoặc hội sở khu vực đảm
nhiệm (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài), hoặc do các tổ chức bên ngoài, các

tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện với điều kiện phải đảm bảo tuân thủ các nguyên
tắc, quy định tại Quy chế này.”
1.5

Những nhân tố ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại

1.5.1 Nhân tố chủ quan
Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ ngân hàng thương
mại có thể kể ra gồm:
Phương pháp kiểm toán được áp dụng. Sự cẩn thận trong việc xây dựng phương pháp
KTNB áp dụng chung trong mỗi cuộc kiểm toán sẽ nâng cao chất lượng cuộc kiểm
toán.
Quy trình KTNB được xây dựng, cập nhật và vận hành thống nhất giúp cán bộ kiểm
toán làm việc hiệu quả và đảm bảo khả năng xửa lý các lỗi khó tìm.
Chủ động áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán. Hệ thống hỗ trợ tốt, cơ sở dữ
liệu phong phú giúp việc KTNB trở nên dễ dàng hơn và qua đó ảnh hưởng tới mục
tiêu, kết quả KTNB của hệ thống.
22


Yếu tố tích cực của từng cán bộ KTNB. Yếu tố này bị ảnh hưởng bởi tính cách từng
cá nhân, bởi lợi ích cá nhân và bởi khả năng đảm bảo sự thăng tiến của cán bộ được
giao công tác KTNB.
Chất lượng cán bộ: Chất lượng này bao gồm việc bố trí đào tạo và cập nhật các quy
trình, quy định hàng ngày. Chất lượng cán bộ còn được phản ánh qua yếu tố năng lực,
tính cách của từng cán bộ cụ thể.
1.5.2

Nhân tố khách quan


Nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại
gồm có môi trường pháp lý, đối tượng được kiểm toán nội bộ và các nhân tố khác.
Môi trường pháp lý: Hệ thống các văn bản quy phạm nội bộ và tầm quan trọng của
KTNB đối với Hội đồng quản trị, Ban điều hành là những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới KTNB. Hệ thống các văn bản tốt là cơ sở để KTNB thực hiện các nghiệp vụ
theo đúng quy chuẩn. KTNB càng có vai trò quan trọng đối với Hội đồng quản trị thì
quyền lực của KTNB càng nhiều, vị trí của KTNB càng độc lập so với các bộ phận
nghiệp vụ và vì thế KTNB hoạt động hiệu quả hơn rất nhiều.
Đối tượng được kiểm toán nội bộ: Đây là nhân tố thường xuyên có tác động ngược tới
KTNB. Tác động này được tách ra làm hai loại: Thứ nhất, những tác động tích cực
nhằm cải tổ hệ thống KTNB cho tốt hơn như hỗ trợ cập nhật kiến thức mới, các kỹ
năng mới, đặt ra các yêu cầu mới nhằm nâng cao chất lượng KTNB, áp dụng các công
nghệ phục vụ KTNB nhanh hơn; Thứ hai, những tác động tiêu cực như các tác động
ngược ảnh hưởng về mặt quyền lợi, các hoạt động giấu diếm số liệu, cố ý làm sai lệch
nhận định về tình hình hoạt động của đơn vị được KTNB hoặc làm sai hướng KTNB.
Các nhân tố khác không phải là đối tượng được kiểm toán nội bộ: Những nhân tố ngày
đa dạng và ít có ảnh hưởng. Đó có thể là các bộ phận nghiệp vụ khác trong việc phối
hợp nghiên cứu quy trình, có thể là lãnh đạo cấp trên với các yêu cầu về tổ chức các
đoàn KTNB, có thể là các cấp bộ ngành với các văn bản chỉ đạo hoạt động KTNB của
cấp dưới.
1.6
Mô hình tổ chức quy trình kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại ở một số
nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
1.6.1 Mô hình tổ chức quy trình kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại ở một số
nước trên thế giới1
Trong quá trình hình thành và cải tổ bộ máy KTNB, các quốc gia cũng có sự
khác nhau trong việc cơ cấu bộ máy có hiệu quả nhằm hoàn thiện bộ máy KTNB. Một
số mô hình tổ chức KTNB, vị trí, các kinh nghiệm quản lý hay gặp ở một số nước có
thể tham khảo:
Ở Mỹ: KTNB xuất hiện lần đầu ở Mỹ vào năm 1940 tại các tập đoàn Tài chính

lớn như ngân hàng, công ty chứng khoán…là những tổ chức lớn, có khả năng xảy ra
thiệt hại lớn nếu không áp dụng các biện pháp kiểm toán cẩn thận. Ngay từ đầu, hoạt
động KTNB không chịu bất kỳ một quy định pháp lý nào của Chính phủ hoặc từ bên

23


ngoài, trừ những người là thành viên của tổ chức nghề nghiệp. Việc thiết lập tổ chức
và hoạt động KTNB trong đơn vị tuỳ thuộc vào lãnh đạo đơn vị, dựa trên cơ sở các
chuẩn mực do viện kiểm toán viên nội bộ ban hành.
Ở Pháp: KTNB ở Pháp xuất hiện tại các công ty vào những năm 60 của thế kỷ
20. Việc tuyển dụng kiểm toán viên nội bộ do doanh nghiệp chủ động thực hiện. Nhà
nước không có bất kỳ một yêu cầu nào về mặt tuyển dụng kiểm toán viên nội bộ mà
Ban giám đốc có toàn quyền đánh giá về chất lượng của thí sinh. Việc quản lý KTNB
cũng được phân định rõ ràng nhằm đảm bảo tính khách quan và hiệu quả. Ở phần lớn
các công ty, bộ phận KTNB chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc. Số
lượng kiểm toán viên nội bộ được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo chất lượng kiểm
toán. Quy định về quy mô tổ chức và hoạt động KTNB là cứ 1.000 nhân viên thì có
một kiểm toán viên nội bộ.
Tại một số nước châu Á: Hoạt động KTNB ở một số nước châu Á ra đời muộn
hơn Mỹ và các nước châu Âu, nhưng phát triển nhanh và cuối những năm 80 đầu
những năm 90 của thế kỷ 20, tuy nhiên mức độ phổ biến chưa cao. Một số nước chú
trọng vào xây dựng hệ thống KTNB như Mỹ (Singapore, Thái Lan…), nhưng cũng có
nước chú trọng tới hệ thống kiểm soát nội bộ (trong đó có chức năng KTNB) như
Nhật Bản, khuyến khích các doanh nghiệp của mình xây dựng và phát triển bởi hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, và phải tuân thủ các quy định pháp lý khá
chặt chẽ của Nhà nước. Trong thời gian gần đây, nhất là từ sau cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ năm 1997, Chính phủ của các nước Đông Nam Á đã nhận thấy sự yếu
kém của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hang, các công ty tài chính và các
tập đoàn kinh tế lớn, do đó việc bắt buộc phải tổ chức và phát triển hệ thống kiểm soát

nội bộ có hiệu quả trong các đơn vị này là cần thiết.
1.6.2 Bài học đối với Việt Nam
Như chúng ta đã thấy, KTNB xuất hiện cùng với sự phát triển kinh tế, sự phức
tạp của hệ thống pháp luật, của các hoạt động kinh doanh như một nhu cầu của nhà
quản lý nhằm nâng cao tính an toàn và hiệu quả của hoạt động quản lý. Trong quá
trình phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ tự phát tới có tổ chức, từ nhỏ tới lớn thì
kinh nghiệm từ các tập đoàn kinh tế hàng đầu tới các doanh nghiệp nhỏ, từ các nước
phát triển tới các nước đang phát triển đều cho thấy để đảm bảo hiệu quả hoạt động
của hệ thống KTNB qua kinh nghiệm của các nước, ta có thể rút ra những bài học sau:
Bài học thứ nhất là: Tính độc lập về lợi ích
KTNB trước hết phải đạt tính độc lập về trách nhiệm, quyền lợi để từ đó đảm
bảo chất lượng các kết luận kiểm toán của mình. Cho dù ở quốc gia nào, việc áp đặt
gánh nặng quyền lợi lên cán bộ KTNB cũng sẽ dẫn đến kết luận kiểm toán thiếu khách
quan và trung thực.
Tính độc lập thể hiện ở việc không chịu sức ép của chính các đơn vị chịu sự kiểm tra,
các đơn vị phối hợp và lãnh đạo trực tiếp. KTNB cũng phải tránh sự hấp dẫn về lợi ích
có liên quan như việc chính cán bộ kiểm toán nội bộ có lợi ích liên quan với đơn vị
được kiểm toán. Nếu yếu tố này bị vi phạm thì cho dù cố gắng tới đâu hiệu quả KTNB
cũng không thể đảm bảo được.
Bài học thứ hai là: Tính trách nhiệm rõ ràng
24


×