Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đề xuất cơ chế quản lý tài chính của tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền nam (VMS SOUTH) khi chuyển đổi sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn MTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.53 KB, 113 trang )

NGUYỄN THỊ THỦY

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

NGUYỄN THỊ THỦY

QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
TỔNG CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI
MIỀN NAM (VMS-SOUTH) KHI CHUYỂN ĐỔI SANG MÔ
HÌNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MTV

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA - 2010

Hà Nội – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Nguyễn Thị Thủy, học viên cao học quản trị kinh doanh khóa
2010-2012 của Trường Bách khoa Hà Nội, mã số học viên CB100332.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu học hỏi của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học là Tiến sỹ Nguyễn Thị Lan. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố


trong bất kỳ một công trình nào khác.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

1/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Lan,
người đã tận tình hướng dẫn, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giảng viên khoa Kinh tế và quản
lý trong trường cùng các bạn học về những ý kiến đóng góp xác đáng và tạo
điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.
Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn, các đồng
nghiệp tại Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn động viên khích lệ và giúp đỡ tôi
sưu tầm tài liệu cũng như tạo điều kiện cho tôi có nhiều thời gian để nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Kính chúc các Thầy, Cô, các bạn đồng nghiệp và gia đình sức khỏe, sự
thành đạt và hạnh phúc.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

2/112


Nguyễn Thị Thủy – CB100332


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1 – Một số kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2010-2012............................... 63
BẢNG 2.2 – Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu giai đoạn 2010-2012. .............................. 64
BẢNG 2.3- Tình hình tăng TSCĐ giai đoạn 2010-2012 tại VMS-South ....................... 71
BẢNG 2.4 - Tình hình giảm TSCĐ giai đoạn 2010-2012 tại VMS-South .................... 72
BẢNG 2.5 - Tình hình doanh thu của VMS-South giai đoạn 2010-2012 ....................... 74
BẢNG 2.6: Thống kê về chi phí của VMS-South giai đoạn 2010-2012 ........................ 78

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

3/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCT:

Tổng công ty

CT TNHH MTV:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

DN:

Doanh nghiệp


DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước.

VMS-South:

Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam

Nghị định

Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 về

09/2009:

việc ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà
nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác

Thông tư

Thông tư 117/2010/TT-BTC ngày 05 tháng 08 năm 2010

117/2010:

của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu

QLTC:


Quản lý tài chính

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ:

Tài sản cố định

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

4/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Phát biểu kết luận tại hội nghị về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước
giai đoạn 2006-2010, thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh: DNNN là lực lượng
nòng cốt và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Chỉ có sắp xếp và đổi mới,
DNNN mới mạnh lên và phát huy hiệu quả hơn nữa trong điều kiện cơ chế thị
trường và hội nhập cạnh tranh.
Vì vậy tại Quyết định số 177/QĐ-TTg, ngày 29/01/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt kế hoạch điều chỉnh tiến độ sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải miền Nam mà tiền thân là Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải II

được thành lập ngày 04/7/2005 theo Quyết định số 2269/QĐ-BGTVT của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, Công ty được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Quyết định số 1457/QĐ-BGTVT ngày 28/5/2010 về việc chuyển đổi
Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải II thành Công ty TNHH một thành viên Bảo
đảm an toàn hàng hải miền Nam.
Với chủ trương phát triển ngành kinh tế biển trở thành mũi nhọn của nền
kinh tế và sự phát triển ngành Bảo đảm an toàn hàng hải, ngày 27/5/2011 Bộ
Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 1099/QĐ-BGTVT thành lập công
ty mẹ - Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, với 07 đơn vị hạch
toán phụ thuộc và 04 công ty con là công ty TNHH MTV do Tổng công ty nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
Tiếp tục thực hiện lộ trình sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Bộ Giao thông
vận tải đã thực hiện phương án sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp trực thuộc
Bộ với mục tiêu nhằm thu gọn đầu mối quản lý, tập trung nguồn lực, chủ động
điều tiết kinh phí, nhân lực để đảm bảo hoạt động tạo điều kiện giúp các doanh
nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả do đó ngày 24/10/2011 Bộ Giao thông vận
tải có quyết định số 2399/QĐ-BGTVT về việc chuyển các công ty TNHH MTV
Hoa tiêu hàng hải khu vực I, V, VII, VIII, IX và công ty TNHH MTV Trục vớt
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

5/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


cứu hộ Việt Nam về làm đơn vị thành viên Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải miền Nam.
Để doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có hiệu quả và nắm giữ
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, cần phải được cụ thể hoá bằng các

thể chế và chính sách phù hợp áp dụng cho các Doanh nghiệp Nhà nước. Một
trong những chính sách có tác động lớn nhất, có vị trí đặc biệt nhất đó là các
chính sách, cơ chế về quản lý tài chính.
Là một học viên cao học quản trị kinh doanh, đồng thời đang làm trong
lĩnh vực tài chính kế toán tại Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam,
tôi thấy đây là cơ hội tốt để tôi có thể áp dụng những kiến thức quản trị kinh
doanh được học để nghiên cứu thực tế, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
việc áp dụng và thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới tại công ty của mình.
Từ những yêu cầu thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho
luận văn cao học quản trị kinh doanh là: Đề xuất cơ chế quản lý tài chính của
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (VMS-South) khi chuyển
nước sang mô hình Công ty TNHH MTV.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Phân tích thực trạng của cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Bảo
đảm an toàn hàng hải miền Nam.
- Nêu một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với Công ty
TNHH MTV.
- Nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính cho Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải miền Nam là một doanh nghiệp nhà nước chuyển sang loại hình CT
TNHH MTV hoạt động theo luật DN.
4. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận:
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

6/112


Nguyễn Thị Thủy – CB100332


+ Cơ sở lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp;
+ Các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý tài
chính của Doanh nghiệp và thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong Tổng công ty
Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam
+ Lý luận của học thuyết Mác - Lênin, các quan điểm của Đảng, chủ trương
chính sách của Nhà nước, đồng thời kết hợp với những lý thuyết về quản trị hiện đại
vận dụng vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam nói chung và
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp chặt chẽ với một số phương pháp nghiên
cứu lý thuyết, kết hợp giữa logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp; sử dụng các
phương pháp khoa học thống kê; khảo sát thực tế để nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn
Một là, phân tích vai trò, đặc điểm, nội dung của cơ chế quản lý tài chính,
những cơ chế, chính sách quản lý hiện hành đối với các doanh nghiệp nhà nước.
Hai là, phân tích thực trạng của cơ chế quản lý tài chính, những mặt tích cực
cũng như những hạn chế, tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty
Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục.
Ba là, nêu lên những định hướng đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính trong cơ chế, chính sách quản lý tài chính Nhà nước.
Bốn là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
của Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam hoạt động theo loại hình
CT TNHH MTV.
6. Giới thiệu bố cục của luận văn
Để thực hiện được yêu cầu của luận văn, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận văn được chia thành 3

chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong công ty TNHH
MTV do nhà nước làm chủ sở hữu.
Chương II: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tổng công ty Bảo
đảm an toàn hàng hải miền Nam.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

7/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


Chương III: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
cho Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam.
Tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu là những văn bản quy định hiện
hành của Nhà nước, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, các báo
cáo và số liệu thu thập từ VMS-South cùng các tài liệu thống kê và phân tích
khác từ các tạp chí, báo...
Nghiên cứu vấn đề này, người viết đã có nhiều cố gắng, dành nhiều thời
gian học hỏi nghiên cứu tài liệu, suy nghĩ tìm tòi để đưa ra các đề xuất. Tuy
nhiên, hoạt động quản lý tài chính tại công ty nhà nước là một vấn đề tương đối
phức tạp, mang tính thời sự, thay đổi cùng thực tiễn của nền kinh tế đất nước.
Mặc dù mong muốn giải quyết triệt để vấn đề đặt ra nhưng vì sự hạn chế về thời
gian và tài liệu, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong Thầy,
Cô và bạn đọc quan tâm góp ý để luận văn được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực
tiễn cao hơn.
Trân trọng cảm ơn.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh


8/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CT TNHH MTV DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU

1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1.1. Cơ sở hình thành và vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh
tế quốc dân.
Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, Doanh nghiệp nhà nước là tổ
chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi
phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn.
DNNN là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân do nhà nước thành lập và đầu
tư vốn. Vì là tổ chức do nhà nước đầu tư vốn nên DNNN hoạt động theo luật nhà
nước, thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và là đối tượng quản lý trực tiếp của nhà
nước.
Trước thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hóa
tập trung, quan liêu bao cấp. Các doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo và gần
như là duy nhất đóng góp cho nền kinh tế nước nhà. Sau khi đổi mới, nền kinh tế
Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của nhà nước, các thành phần kinh tế được phát triển. Kinh tế ngoài quốc
doanh phát triển mạnh, có nhiều đóng góp cho nền kinh tế nhưng không thể phủ
nhận vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc
độ phát triển kinh tế. Cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh tế nhà nước đã
góp phần vào sự phát triển của Việt Nam.
1.1.2. Thực trạng về DNNN

Theo đánh giá của các chuyên gia: “Tốc độ tăng trưởng của các DNNN
còn chậm, hiệu quả sử dụng vốn và sức cạnh tranh của các DNNN còn thấp,
chưa tương xứng với tiềm lực và lợi thế sẵn có. Nhiều doanh nghiệp chưa thực
hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn, tình trạng ăn vào vốn, mất vốn vẫn
còn…”.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

9/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


Tỷ trọng vốn đầu tư và tín dụng của khu vực DNNN đã giảm một cách
đáng kể. Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do chương trình cổ phần
hóa DNNN, nhưng quan trọng hơn là do khu vực dân doanh đã lớn mạnh không
ngừng.
Mặc dù được biệt đãi về phương diện tiếp cận nguồn lực, đồng thời trong
nhiều trường hợp được hưởng vị thế độc quyền trên thị trường nội địa, nhưng
đóng góp của khu vực DNNN cho nền kinh tế lại rất hạn chế, không những thế
lại đang trên đà đi xuống. Đóng góp của khu vực DNNN vào GDP cũng đi theo
xu hướng tương tự. DNNN, do yêu cầu cổ phần hóa, đang cắt giảm lao động
nhưng mặt khác, DNNN không tạo ra công ăn việc làm nên tỷ trọng lao động
trong DNNN cũng đang giảm đáng kể. Nếu DNNN thực sự ngày một lớn mạnh
thì chúng cũng phải có khả năng tạo ra việc làm mới, một yêu cầu tối quan trọng
đối với một nền kinh tế đang phát triển nhanh và có lực lượng lao động trẻ dồi
dào như Việt Nam. Nhìn vào hoạt động sản xuất công nghiệp, lĩnh vực trung tâm
trong chiến lược phát triển theo hướng công nghiệp hóa của Việt Nam, thì vai trò
của khu vực DNNN cũng hết sức khiêm tốn bởi tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng
giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực nhà nước ngày càng giảm. Có bằng

chứng cho thấy các DNNN đóng góp một cách khiêm tốn cho kim ngạch xuất
khẩu nhưng lại là nơi tạo ra một tỷ lệ lớn kim ngạch nhập khẩu.
Nguyên nhân những tồn tại của doanh nghiệp nhà nước
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới, cùng với những thiên tai nặng
nề đã làm cho DNNN gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, giảm hiệu quả
kinh tế;
+ DNNN phần lớn được đầu tư, thành lập trong thời kỳ bao cấp, công nghệ
thiết bị lạc hậu, vốn ít không có khả năng đổi mới công nghệ thiết bị nên ảnh hưởng
nhiều đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ DNNN được ưu ái quá nhiều từ tài nguyên, nguồn vốn tín dụng đầu tư,
đất đai, thị trường… Vì vậy họ không biết quý trọng để sử dụng nó một cách
hiệu quả. Số lượng DNNN vẫn còn nhiều, tản mạn ở nhiều ngành, lĩnh vực khác
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

10/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


nhau, nhiều DN lại phát triển theo hướng đa ngành đa nghề, chưa tập trung vào
những ngành then chốt được giao hoặc những ngành mà các doanh nghiệp hoặc các
thành phần kinh tế khác không làm được. Hệ số đầu tư so với tăng trưởng còn quá
cao, tỷ suất lợi nhuận thì lại thấp. DNNN được ưu ái quá nhiều, được giao hoạt
động trong các ngành then chốt, thiết yếu của nền kinh tế nên họ có quyền chỉ cố
gắng quanh quẩn trong lĩnh vực đó, trong ao nhà, thị trường nội địa. Thế nhưng,
ngay cả lĩnh vực then chốt họ cũng không làm nổi, vẫn phải để nhà nước bảo hộ
cho họ tránh khỏi cạnh tranh đối với DN đầu tư nước ngoài, lẫn tư nhân trong
nước. Bằng độc quyền, đặc quyền họ né tránh cạnh tranh nên họ không có động

lực gì để vươn ra cạnh tranh quốc tế, trừ một vài DN nhưng rất hiếm hoi.
+ Lỗ hổng từ luật pháp khi hiện nay Nhà nước vẫn còn lấn cấn trong vai
trò Nhà nước là chủ sở hữu hay người quản lý trực tiếp DN như thế nào. Nhà
nước chưa có định hướng, quy hoạch đầu tư ngành hoặc lĩnh vực mũi nhọn của nền
kinh tế. Nhận thức và thực hiện cơ chế, chính sách của các Bộ, ngành, địa phương
chưa tốt, tư tưởng muốn bao cấp lại cho doanh nghiệp.
+ Trình độ của một bộ phận không ít người quản lý điều hành doanh nghiệp
chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường. Nhà nước chưa tạo được cơ chế
đánh giá cán bộ, thưởng phạt, đề bạt hoặc miễn nhiệm gắn với các chỉ tiêu lợi
nhuận. Các cơ chế hiện hành không gây được áp lực về việc bảo toàn và phát triển
vốn đối với các cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý sử dụng vốn nhà nước. Tư
nhân làm ăn kém hiệu quả thì phá sản ngay, nhưng DNNN có kém, có thua lỗ,
thất thoát thì nhà nước phải khoanh, giãn, xóa nợ. Từ đó gây ra tình trạng thiếu
trách nhiệm, động lực để hoạt động sao cho có hiệu quả nhất.
+ Hệ thống giám sát của Nhà nước đối với DNNN rất kém hiệu quả. Khi
sự cố xảy ra khó chỉ được bộ, ngành nào chịu trách nhiệm chính, cá nhân nào
chịu trách nhiệm tới đâu. Vì vậy, các DNNN ỷ lại vào ngành này, ngành kia, né
tránh được trách nhiệm. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN chưa
thực sự tạo ra sự nhìn nhận đúng về thành tích và sai phạm của doanh nghiệp nên
không tạo ra sự khuyến khích cho các DNNN.
Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng nhà nước vẫn xác định kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo. Các DNNN được giao những vị trí then chốt, là nhân tố mở
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

11/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là một công cụ

để nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Để khắc phục những tồn tại của DNNN, tạo điều kiện cho kinh tế nhà nước
phát triển, nhà nước luôn chú trọng vào việc tạo ra các hành lang pháp lý, từng bước
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với DNNN.
Thực hiện định hướng kinh tế trên, nhà nước đã từng bước đổi mới cơ chế,
chính sách quản lý tài chính đối với DNNN, chuyển từ cơ chế quản lý hành chính
sang mở rộng quyền tự chủ tài chính, quyền tự chủ kinh doanh và chế độ tự chịu
trách nhiệm của các DNNN; Tạo điều kiện thuận lợi về tài chính để khuyến khích
kinh doanh; bước đầu xử lý có kết quả các vấn đề nợ quá hạn giữa các doanh
nghiệp và giữa các doanh nghiệp với ngân hàng; thực hiện ưu đãi tài chính, đẩy
nhanh quá trình sắp xếp, đa dạng hóa các hình thức sở hữu của các doanh nghiệp
được triển khai khá mạnh mẽ và đem lại kết quả khả quan.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI DNNN
1.2.1. Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp là một hệ thống tổng thể các
phương pháp, các hình thức và công cụ quản lý được vận dụng để quản lý các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được các
mục tiêu của quản lý tài chính nói riêng và của doanh nghiệp nói chung.
Cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói riêng, đều là những
phạm trù lịch sử, gắn với những giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế xã
hội.
Cơ chế quản lý ở nước ta hiện nay là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước bằng pháp luật, chính sách và các công cụ khác. Nhà nước đóng vai trò điều
hành kinh tế vĩ mô (định hướng và điều tiết) nhằm phát huy vai trò tích cực, hạn chế
và ngăn ngừa các mặt tiêu cực của kinh tế thị trường. Theo cơ chế này, nguyên tắc
quản lý là tập trung dân chủ, hình thức quản lý là phát huy vai trò của hạch toán
kinh tế, quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp, phương thức quản lý bằng
hệ thống các công cụ vĩ mô như pháp luật, chiến lược, chính sách, ngân hàng - tài
chính.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

12/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp được thể hiện bằng những
quy định, những chế độ hay những quy chế của Nhà nước nhằm thực hiện sự quản
lý đối với tài chính doanh nghiệp. Hình thức biểu hiện của nó là những Văn bản
Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư và những văn bản khác có liên quan. Cơ chế
quản lý tài chính của doanh nghiệp cũng được thể hiện bằng những quy chế, quy
định của doanh nghiệp đối với các hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp.
Những quy chế, quy định này phải tuân theo những văn bản pháp quy của nhà nước
có liên quan, không trái pháp luật và là bước cụ thể hoá các cơ chế của nhà nước đối
với hoạt động tài chính của các doanh nghiệp.
Như vậy, cơ chế quản lý tài chính của một doanh nghiệp là sự kết hợp các
mối quan hệ tài chính cần được giải quyết giữa nhà nước với doanh nghiệp và mối
quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp đó. Đối với công ty nhà nước thì cơ chế quản lý
tài chính là sự kết hợp các mối quan hệ tài chính cần được giải quyết giữa Nhà nước
với công ty, mối quan hệ giữa công ty với các doanh nghiệp thành viên trong tổng
công ty với nhau.
1.2.2. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính là hành lang pháp lý cho hoạt động tài chính của
DNNN. Nó có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua việc: Tài chính doanh nghiệp có phát huy
tác dụng tích cực hay không là phụ thuộc vào cơ chế quản lý tài chính, phụ thuộc
vào người quản lý.
Cơ chế quản lý tài chính là công cụ quản lý của nhà nước đối với phần vốn

bỏ ra. Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào các DN do mình làm chủ sở hữu thì phải có chế
tài quy định những nội dung quản lý tài chính cũng như các ràng buộc về nghĩa vụ
và quyền của các DN để bảo toàn và phát triển nguồn vốn NN.
Cơ chế quản lý tài chính là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
cho nhu cầu của doanh nghiệp. DNNN chỉ còn là một bộ phận cùng song song tồn
tại với hàng loạt các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nhu cầu
vốn để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, cho sự tồn tại trong cạnh tranh, cho việc
đầu tư phát triển những ngành nghề mới nhằm thu được lợi nhuận cao... đã trở
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

13/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


thành động lực và là một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Cơ chế quản lý tài chính là cơ sở để các DNNN tạo được sự tin cậy và đảm
bảo của các tổ chức tín dụng.
Cơ chế quản lý tài chính là công cụ kiểm soát sử dụng vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Tham chiếu cơ chế quản lý tài chính, người quản lý có thể kịp
thời phát hiện, điều chỉnh, giám sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt
tới mục tiêu đã dự định. Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức, sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Trong cơ chế quản lý tài chính mới, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt
ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe: sản xuất không phải
với bất kỳ loại sản phẩm nào; bán với bất kỳ giá nào mà phải sản xuất những mặt
hàng mà thị trường cần; với giá cả phù hợp. Để đáp ứng được nhu cầu đó, người
quản lý phải có chiến lược sản phẩm hợp lý, đồng thời phải sử dụng vốn một cách
tiết kiệm và có hiệu quả; một mặt phải bảo toàn được vốn, mặt khác phải sử dụng
các biện pháp quay nhanh vòng vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh

doanh.
- Cơ chế quản lý tài chính kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh: Các
mối quan hệ về tài chính của các doanh nghiệp được mở ra trên phạm vi rất rộng và
có liên quan đến vấn đề phân phối, điều hoà lợi ích đối với nhiều chủ thể kinh tế
khác nhau trong nền kinh tế. Dựa vào khả năng đó và trên điểm tựa các lợi ích,
người quản lý có thể sử dụng tổng hợp các quy định của cơ chế quản lý tài chính để
kích thích hoặc điều tiết sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các hoạt
động tài chính. Tác động kích thích hoặc điều tiết của tài chính doanh nghiệp được
thể hiện đậm nét nhất ở việc tạo ra ‘‘sức mua’’ hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao
động... đồng thời cũng xác định ‘‘giá bán’’ hợp lý khi phát hành cổ phiếu, bán hàng
hoá, dịch vụ.
Một cơ chế quản lý tài chính hợp lý vừa tập trung sức mạnh của doanh
nghiệp, vừa phát huy được tính chủ động của các doanh nghiệp thành viên, nhất là
trong hoạt động quản lý, huy động và sử dụng vốn.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

14/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


1.3. NỘI DUNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CT TNHH MTV
DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU
Căn cứ ban hành nghị định 09/2009 là Luật DNNN 2003. Tuy nhiên theo
luật doanh nghiệp 2005, luật DNNN 2003 hết hiệu lực thi hành vào ngày 01/7/2010,
như vậy thời hạn ban hành của nghị định 09/2009 cũng sẽ chấm dứt hết hiệu lực.
Các doanh nghiệp không kịp cổ phần hóa trước ngày 01/7/2010 sẽ chuyển sang mô
hình CT TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu theo nghị định 25/2010/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2010. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ

sở hữu tại các công ty mới chuyển đổi này lại chưa có quy định pháp luật nào
điều chỉnh, vì Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 hướng
dẫn về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với DNNN vẫn chưa
có văn bản thay thế, khoảng trống pháp luật này khiến các DNNN, đặc biệt là
các tập đoàn, tổng công ty 90, 91 không biết phải thực hiện theo quy định nào.
Như một giải pháp tình thế, phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đã ký văn bản
1626/TTg-ĐMDN ngày 13/9/2010, tạm thời quy định các Công ty TNHH MTV
do Nhà nước làm chủ sở hữu áp dụng các quy định về tổ chức thực hiện quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước tại nghị định số 25/2010/NĐ-CP, đối với
tổng công ty 90, 91 áp dụng các quy định của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP,
còn các tập đoàn kinh tế nhà nước thì áp dụng theo nghị định số 101/2009/NĐCP ngày 05/11/2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và
quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước.
Nội dung về cơ chế quản lý tài chính đối với công ty TNHH MTV do nhà
nước làm chủ sở hữu đề cập trong luận văn này sẽ căn cứ vào nghị định
25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, thông tư số
117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính
của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ đầu tư; thông
tư 155/2010/TT-BTC ngày 31/7/2009 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ phân
phối lợi nhuận của

Công ty nhà nước theo quy định của Nghị định số

09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ, Thông tư số138/2010/TT-BTC
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

15/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332



ngày 17 tháng 09 năm 2010 hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công
ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu, các văn bản của nhà nước và của
ngành có liên quan.
1.3.1. Cơ chế quản lý và sử dụng vốn tại CT TNHH MTV do NN làm chủ sở hữu.
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Trong cơ chế thị trường, vốn là tiền đề, là yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản
xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó,
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo vốn, quản lý và sử
dụng vốn.
Vốn cũng như bất kỳ một loại hàng hoá nào đều có chủ sở hữu đích thực,
người sở hữu chỉ nhượng quyền sở hữu vốn với các điều kiện nhất định, thông
thường chủ sở hữu thu về giá của quyền sử dụng vốn và một số trái quyền nhất định
đối với doanh nghiệp. Nhờ có sự tách rời quyền sử dụng làm cho vốn có khả năng
lưu thông và sinh lời. Vốn của doanh nghiệp được tạo lập bởi nguồn vốn ban đầu
và nguồn vốn bổ sung. Thường thì vốn đầu tư ban đầu do chủ sở hữu bỏ ra để thành
lập doanh nghiệp, vốn bổ sung được huy động từ nhiều nguồn khác nhau: nhà nước
bổ sung vốn, từ lợi nhuận để lại, từ phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, vay vốn tín
dụng... thuộc các nguồn trong nước và nước ngoài. Vốn được chu chuyển và giao
dịch phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp thông qua nhiều kênh khác nhau, xoay
quanh thị trường vốn. Chính sách đầu tư, huy động và sử dụng vốn là một trong
những nội dung cực kỳ quan trọng của chính sách tài chính doanh nghiệp. Chính
sách huy động và quản lý vốn đúng đắn sẽ có tác dụng khơi thông các nguồn vốn ở
dạng tiềm năng nhàn rỗi trong doanh nghiệp, kích thích sử dụng các nguồn vốn có
hiệu quả vào sản xuất kinh doanh.
1.3.1.1. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là mức vốn cần thiết được chủ sở hữu cam kết đầu tư để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty và được ghi trong Điều lệ công
ty.

Xác định vốn điều lệ đối với CT TNHH chuyển đổi
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển của công ty, người
quyết định chuyển đổi doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

16/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất mức vốn điều lệ (điều chỉnh tăng hoặc
giảm vốn điều lệ) và nguồn bổ sung vốn điều lệ theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
* Vốn điều lệ của Công ty mẹ được hình thành từ việc tổ chức lại, chuyển
đổi Tổng công ty do Nhà nước quy ết định đầu tư và thành lập theo hình thức
Công ty mẹ - công ty con là số vốn nhà nước thực có sau khi xử lý tài chính theo
nguyên tắc:
a) Tất cả các tài sản của tổng công ty, đơn vị thành viên của tổng công ty
khi chuyển đổi đều được tính bằng giá trị;
b) Tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị thành viên tổng
công ty dự kiến chuyển đổi và hình thành công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên: doanh nghiệp kiểm kê, phân loại, xác định số lượng, đánh
giá thực trạng để chuyển giao sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận góp vốn liên doanh,
liên kết: doanh nghiệp chuyển đổi phải thống nhất với người có tài sản cho thuê,
cho mượn, gửi giữ hộ, ký gửi, góp vốn liên doanh, liên kết để công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên tiếp tục kế thừa các hợp đồng đã ký hoặc thanh lý
hợp đồng;
d) Tài sản không có nhu cầu sử dụng, ứ đọng, chờ thanh lý, hao hụt, mất
mát, tổn thất: doanh nghiệp nhượng bán, thanh lý, xử lý theo chế độ quản lý hiện

hành;
đ) Tài sản dôi thừa: doanh nghiệp hạch toán tăng vốn của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp;
e) Các khoản nợ phải thu: các đơn vị thành viên tổng công ty dự kiến
chuyển đổi và hình thành công ty mẹ có trách nhiệm tiếp nhận các khoản nợ phải
thu của doanh nghiệp chuyển đổi và thu hồi những khoản nợ đến hạn trước khi
chuyển đổi. Đến thời điểm chuyển đổi còn nợ tồn đọng phải thu khó đòi thì xử lý
theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng;
g) Các khoản nợ phải trả: doanh nghiệp có trách nhiệm kế thừa các khoản
nợ phải trả cho các chủ nợ theo cam kết, kể cả các khoản nợ thuế, ngân sách, nợ
cán bộ, công nhân viên; thanh toán các khoản nợ đến hạn. Các khoản nợ phải trả
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

17/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


không có người đòi, giá trị tài sản không xác định được chủ sở hữu được tính
vào vốn chủ sở hữu. Trường hợp công ty có khó khăn về khả năng thanh toán
các khoản nợ quá hạn thì được xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về
xử lý nợ tồn đọng;
h) Doanh nghiệp có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật về lao động và sắp xếp lại công ty nhà nước; thực hiện chế độ đối với
lao động dôi dư theo nguyên tắc mỗi doanh nghiệp chỉ được Nhà nước cấp kinh phí
một lần để giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư; kế thừa mọi quyền, nghĩa
vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
* Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
chuyển đổi từ công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập hoặc công ty thành viên
hạch toán độc lập thuộc tổng công ty là số vốn chủ sở hữu thực có sau khi xử lý

tài chính theo nguyên tắc sau và ghi trong Điều lệ công ty:
- Tất cả tài sản của công ty khi chuyển đổi đều được tính bằng giá trị;
- Tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của công ty: doanh nghiệp kiểm kê,
phân loại, xác định số lượng, đánh giá thực trạng để chuyển giao sang công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Đất rừng và các tài sản trên đất rừng được
chuyển giao nguyên trạng sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Các nguyên tắc quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h đối với công ty mẹ
được hình thành từ việc tổ chức lại, chuyển đổi tổng công ty do Nhà nước quyết
định đầu tư và thành lập theo hình thức công ty mẹ - công ty con đã nêu ở trên.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định vốn điều lệ cho công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Xác định vốn điều lệ đối với CT TNHH MTV thành lập mới: Vốn điều
lệ được xác định trong phương án thành lập công ty được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Mức vốn điều lệ được xác định bằng 30% tổng mức vốn đầu tư để đảm
bảo cho công ty hoạt động bình thường theo quy mô, công suất thiết kế.
Vốn điều lệ tăng thêm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đang
hoạt động có nhu cầu tăng vốn điều lệ: Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến
lược phát triển và nguồn bổ sung vốn điều lệ, chủ sở hữu phê duyệt tăng vốn
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

18/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


điều lệ cho công ty; đối với công ty độc lập trực thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, công ty mẹ trong Tập đoàn, Tổng công ty,
công ty hoạt động theo mô hình mẹ - con, chủ sở hữu phê duyệt vốn điều lệ sau
khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Phương pháp xác định vốn điều lệ tăng thêm:
Căn cứ nhu cầu vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quy mô,
chiến lược phát triển ngành nghề kinh doanh chính đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt Công ty xây dựng phương án tăng vốn điều lệ trình chủ sở hữu phê
duyệt theo công thức:
30% tổng mức vốn đầu tư các dự án đầu
Vđl điều chỉnh tăng

=

Vđl được

thêm

+

duyệt

tư thuộc ngành nghề kinh doanh chính
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực
hiện trong năm báo cáo

Trình tự, thủ tục điều chỉnh tăng vốn điều lệ: Đối với các công ty có nhu
cầu điều chỉnh tăng vốn điều lệ: Căn cứ vào số vốn điều lệ được duyệt, quy mô
tình hình nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tăng thêm do chủ sở hữu giao, công ty
lập hồ sơ báo cáo chủ sở hữu về mức vốn điều lệ mới.
Hồ sơ bao gồm:
- Phương án điều chỉnh tăng vốn điều lệ, trong đó giải trình:
+ Mức vốn điều lệ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
mới do chủ sở hữu giao.

+ Nguồn vốn bổ sung vốn điều lệ: Về nguyên tắc, doanh nghiệp phải tự
cân đối, bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn: Lợi nhuận sau thuế được chia theo
nguồn vốn nhà nước; Quỹ đầu tư phát triển; chênh lệch tiền thu từ việc bán bớt
phần vốn nhà nước đầu tư tại các công ty cổ phần; Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp tại công ty sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ
sung; Các nguồn vốn bổ sung khác (nếu có).
- Báo cáo tài chính năm trước liền kề của công ty đã được kiểm toán và
báo cáo tài chính quý gần nhất thời điểm điều chỉnh tăng vốn điều lệ.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

19/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


- Báo cáo về trích lập và sử dụng các quỹ của năm tài chính trước liền kề
của năm báo cáo của công ty (theo mẫu biểu phụ lục số 1 kèm theo Thông tư
117/2010).
Sau khi nhận đủ hồ sơ, chủ sở hữu có trách nhiệm thẩm định và có văn
bản gửi Bộ Tài chính để thỏa thuận. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản thỏa thuận về mức vốn điều lệ và
nguồn bổ sung vốn điều lệ để chủ sở hữu ra quyết định phê duyệt vốn điều lệ cho
công ty. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo các yêu cầu theo quy định thì trong
phạm vi 05 ngày làm việc (kể từ khi nhận hồ sơ) Bộ Tài chính có văn bản để chủ
sở hữu biết và bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
Trách nhiệm của chủ sở hữu đối với việc đảm bảo vốn điều lệ của công
ty:
Sau khi cân đối nhu cầu vốn điều lệ tăng thêm và nguồn bổ sung vốn điều
lệ được xác định theo công thức trên, nếu có chênh lệch được xử lý như sau:

- Nếu thừa nguồn bổ sung vốn điều lệ: Chủ sở hữu phối hợp với Bộ Tài
chính có phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chuyển về Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp Trung ương tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn
Nhà nước.
- Nếu thiếu nguồn bổ sung vốn điều lệ: Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày
chủ sở hữu phê duyệt vốn điều lệ thì doanh nghiệp phải tự bổ sung vốn điều lệ từ
các nguồn tự có của doanh nghiệp. Nếu sau 3 năm mà doanh nghiệp vẫn không
có nguồn bổ sung đủ vốn điều lệ thì chủ sở hữu xem xét lại nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp:
+ Nếu xét không cần thiết thì chủ sở hữu điều chỉnh lại quy mô sản xuất
kinh doanh cho phù hợp với số vốn hiện có.
+ Trường hợp đặc biệt nếu xét cần thiết phải thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh đã được duyệt thì chủ sở hữu phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Đối với một số doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi và các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù (như an ninh quốc phòng, cung ứng sản
phẩm dịch vụ công ích, đầu tư cơ sở hạ tầng) nếu việc xác định vốn điều lệ theo
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

20/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


công thức trên chưa đáp ứng được mức vốn cần thiết để thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh thì chủ sở hữu xem xét để điều chỉnh sau khi có ý kiến thỏa
thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
1.3.1.2. Huy động vốn
Hình thức huy động vốn: Phát hành trái phiếu; vay vốn của các tổ chức
ngân hàng, tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài công

ty; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy
định của pháp luật.
Nguyên tắc huy động vốn
- Việc huy động vốn phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ và có phương
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Người phê duyệt phương án huy động
vốn phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đảm bảo vốn huy động được sử
dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả.
- Việc vay vốn của cá nhân, tổ chức kinh tế: Công ty phải ký hợp đồng
vay vốn với tổ chức kinh tế, cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật; Mức
lãi suất vay vốn tối đa không vượt quá mức lãi suất cho vay cùng thời hạn của
ngân hàng thương mại nơi công ty mở tài khoản giao dịch tại thời điểm vay vốn;
Trường hợp công ty mở tài khoản giao dịch ở nhiều ngân hàng thì mức lãi suất
huy động vốn trực tiếp tối đa không được vượt quá lãi suất cho vay cao nhất
cùng thời hạn của ngân hàng thương mại mà công ty mở tài khoản giao dịch.
- Việc huy động vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo
quy định hiện hành về quản lý nợ nước ngoài.
- Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu để phục vụ cho
ngành nghề kinh doanh chính thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành
trái phiếu. Công ty có hoạt động kinh doanh về đầu tư tài chính, chứng khoán,
ngân hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tư… nhưng không thuộc ngành nghề kinh doanh
chính thì không được phát hành trái phiếu để đầu tư vào lĩnh vực này.
Thẩm quyền phê duyệt phương án huy động vốn
- Công ty được quyền chủ động huy động vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh trong phạm vi hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ của công ty không vượt
quá 3 lần. Trong đó Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

21/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332



không có Hội đồng thành viên) quyết định các phương án huy động vốn có giá
trị không vượt quá giá trị vốn điều lệ hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty, hoặc không vượt quá mức giá trị tối đa quy định tại Điều lệ công ty.
- Đối với công ty có nhu cầu huy động vốn vượt phạm vi nêu trên thì phải
báo cáo chủ sở hữu xem xét, quyết định trên cơ sở các dự án huy động vốn có
hiệu quả. Sau khi quyết định, chủ sở hữu có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài
chính để phối hợp theo dõi và giám sát.
- Công ty mẹ được quyền bảo lãnh cho các công ty con do công ty mẹ sở
hữu 100% vốn điều lệ vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng theo quy
định của pháp luật. Trường hợp các doanh nghiệp có vốn góp của công ty mẹ có
nhu cầu bảo lãnh thì công ty mẹ được bảo lãnh theo quy định của pháp luật và
đảm bảo nguyên tắc:
+ Các bên góp vốn cam kết cùng thực hiện bảo lãnh;
+ Tỷ lệ (%) bảo lãnh của từng khoản vay không vượt quá tỷ lệ (%) góp
vốn của công ty mẹ trong doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn và tổng các
khoản bảo lãnh vay vốn không vượt quá vốn điều lệ của công ty mẹ.
- Chủ sở hữu giám sát chặt chẽ việc huy động và sử dụng vốn tại các công
ty, Bộ Tài chính thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
1.3.1.3. Bảo toàn vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Mọi biến động về tăng, giảm vốn tại công ty, công ty phải báo cáo chủ sở
hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm Công ty phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
thông qua chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn.
Hệ số bảo toàn vốn:
Mức độ bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H:
Vốn chủ sở hữu của Công ty tại thời điểm báo cáo
H


=

Vốn chủ sở hữu của Công ty cuối kỳ trước liền kề với kỳ báo
cáo

Nếu hệ số H>1 Công ty đã phát triển được vốn; H = 1 Công ty bảo toàn
được vốn và nếu H<1 Công ty chưa bảo toàn được vốn.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

22/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


Đối với trường hợp công ty chưa bảo toàn được vốn chủ sở hữu thì Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành
viên) phải có báo cáo giải trình rõ nguyên nhân không bảo toàn được vốn, hướng
khắc phục trong thời gian tới gửi chủ sở hữu, Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm
về tình hình tài chính của công ty.
Việc bảo toàn vốn chủ sở hữu tại công ty được thực hiện bằng các biện
pháp sau đây:
- Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi
nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp
luật;
- Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật;
- Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng
thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
+ Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;

+ Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
- Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại công ty theo quy
định của pháp luật.
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp; xử lý chênh lệch
tỷ giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc chuyển lỗ thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.3.1.4. Đầu tư vốn ra ngoài công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty được quyền sử dụng tài sản (bao gồm tiền, tài sản cố định, tài sản
lưu động và các tài sản khác) thuộc quyền quản lý của công ty để đầu tư ra ngoài
công ty. Việc đầu tư ra ngoài công ty liên quan đến đất đai phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về đất đai.
Việc đầu tư vốn của công ty vào doanh nghiệp khác tuân thủ theo quy
định của pháp luật, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

23/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332


công ty, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh chính của công ty được chủ sở hữu giao và đảm bảo nguyên tắc có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập.
Các công ty phải sử dụng tối thiểu 70% tổng nguồn vốn đầu tư vào các
hoạt động trong các lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh chính của công ty.
Tổng mức đầu tư ra ngoài công ty (bao gồm đầu tư ngắn hạn và dài hạn) không
vượt quá mức vốn điều lệ của công ty (bao gồm công ty mẹ trong Tập đoàn kinh

tế, Tổng công ty, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con; công ty
thành viên hạch toán độc lập). Riêng đối với hoạt động đầu tư góp vốn vào các
lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, công ty chỉ được đầu tư vào mỗi
lĩnh vực một doanh nghiệp; mức vốn đầu tư không vượt quá 20% vốn điều lệ của
tổ chức nhận góp vốn nhưng phải đảm bảo mức vốn góp của công ty mẹ và các
công ty con trong Tập đoàn, Tổng công ty không vượt quá mức 30% vốn điều lệ
của tổ chức nhận vốn góp. Trường hợp đặc biệt có nhu cầu đầu tư vượt quá quy
định này công ty phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Việc bổ sung ngành nghề kinh doanh hoặc đầu tư vốn vào các doanh
nghiệp thành viên hoạt động kinh doanh ngành nghề ngoài lĩnh vực kinh doanh
chính của công ty chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của chủ sở hữu.
Công ty không được tham gia góp vốn mua cổ phần của các doanh
nghiệp khác mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính của doanh
nghiệp này là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành viên Hội
đồng thành viên, Kiểm soát viên, Ban giám đốc và kế toán trưởng công ty đó;
không được góp vốn hoặc mua cổ phần tại Quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư
chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán.
Các hình thức đầu tư ra ngoài công ty
- Góp vốn, mua cổ phần để thành lập công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không
hình thành pháp nhân mới;
- Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh đang hoạt động;
- Mua lại một công ty khác;
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

24/112

Nguyễn Thị Thủy – CB100332



×