Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đề xuất giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.27 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LOAN

---------------------------------------

NGUYỄN THỊ LOAN

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA: 2010

Hà Nội – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ LOAN

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC


Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

PGS. TS. NGUYỄN MINH DUỆ

Hà Nội – 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ LOAN


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt

Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ, đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................. 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI. ....................................................................................................................... 3
1.1.1. Ngân hàng thương mại. .................................................................... 3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. .................................... 4
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. .................................. 5
1.1.4. Một số loại hình tín dụng mà ngân hàng thương mại thực hiện. ........... 6
1.1.5. Vai trò của tín dụng. ........................................................................ 8
1.1.6. Rủi ro tín dụng. ............................................................................... 9
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ...................24
1.2.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng. ............................................... 24
1.2.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng. ................................................ 25
1.2.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng. ..................................................... 25
1.2.4. Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng. ................................................. 28
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI. ............................................................35
1.3.1. Quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên thế
giới. ........................................................................................................ 35


1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. .......... 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VĨNH PHÚC .......................... 42
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP HÀNG HẢI VĨNH PHÚC .......42
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Hàng Hải
Vĩnh Phúc ............................................................................................... 42

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc. ............... 43
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Hàng Hải VP. ............... 44
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VĨNH PHÚC...........................................................................49
2.2.1. Quan điểm của Maritime Bank Vĩnh Phúc về quản lý rủi ro tín dụng. . 49
2.2.2. Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng. ....................................................... 50
2.2.3. Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc. ..... 55
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP HÀNG HẢI VĨNH PHÚC. .............................................................60
2.3.1. Kết quả đạt được. ............................................................................ 60
2.3.2. Hạn chế. ......................................................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải VP. ................................................... 64
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VĨNH PHÚC ........... 70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VĨNH PHÚC. .....................................................................................70
3.1.1. Mục tiêu chung. .............................................................................. 70
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới. .......................... 71
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VĨNH PHÚC. ..............................72
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng. ...................... 72


3.2.2. Tuân thủ đúng quy trình, quy chế tín dụng nhằm nâng cao khả năng
quản lý rủi ro tín dụng. ............................................................................. 73
3.2.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng công
tác quản lý rủi ro tín dụng. ........................................................................ 75
3.2.4. Phân tán rủi ro nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín
dụng........................................................................................................ 77

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 81


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

Cổ phần

CSTD&QLTSĐB

Chính sách tín dụng và quản lý tài sản đảm bảo

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

MSB: Maritime Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam


Maritime Bank VP:

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc

MSB VP
GSTD&QLN

Giám sát tín dụng và quản lý nợ

QLTD&ĐT

Quản lý tín dụng và đầu tư

TCTD

Tổ chức tín dụng

RR

Rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1

: Kết quả kinh doanh của Maritime Bank Vĩnh Phúc giai đoạn
2008-2010 .......................................................................................45

Bảng 2.2

: Cơ cấu nguồn vốn huy động 2008-2010 ..........................................46

Bảng 2.3

: Dư nợ tín dụng ................................................................................47

Bảng 2.4

: Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn ...................................................47

Bảng 2.5

: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề...........................................48

Bảng 2.6

: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm ....................................48

Bảng 2.7


: Thu dịch vụ ròng giai đoạn ..............................................................49

Bảng 2.8

: Các chỉ tiêu về nợ quá hạn...............................................................63

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Sơ đồ 1.1

: Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục ...............................................25

Sơ đồ 1.2

: Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng ..................................................27

Sơ đồ 2.1

: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc ...........44

Sơ đồ 2.2

: Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Maritime Bank .........................51


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tín dụng là một hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại và tạo ra lợi
nhuận chủ yếu cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Song hoạt động này
chứa đựng rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân ngân

hàng mà còn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, tăng cường quản trị rủi
ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của các Ngân hàng.
Tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp, cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu năm 2008 vừa qua đã ảnh hưởng sâu sắc tới toàn bộ nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các
Ngân hàng thương mại Việt Nam trong đó có Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh
Phúc càng phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp
nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Bên cạnh đó, trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại
trong nước với các Ngân hàng thương mại nước ngoài, cụ thể là nâng cao chất
lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở lên cấp thiết. Mặt khác hoạt động tín dụng
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi vậy các Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì cần
phải có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng
thích hợp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng và
tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết.
Do vậy, đề tài “Đề xuất giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Vĩnh Phúc” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng thương mại.

1


- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Thương mại.
- Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là:
phương pháp phỏng vấn, điều tra nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp và so
sánh.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu thảm khảo, phụ lục, nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Vĩnh Phúc.
Chương 3: Đề xuất giải pháp Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Vĩnh Phúc.

2


CHƯƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
1.1.1. Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ

nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện
cho đầu tư, phát triển kinh tế. Đây là hình thức tài chính gián tiếp chiếm2/3 tổng lưu
chuyển vốn trên thị trường tài chính.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa 10 thông qua vào ngày
12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng ngày
15/6/2004 của Việt Nam định nghĩa “ Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan”, trong đó “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động ngân hàng” và “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”
b. các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng cơ bản sau đây:
- Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: Thực hiện chức năng này, Ngân hàng
thương mại nhận tiền gửi của công chúng và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng
và đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền cho họ.
- Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi
nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích từ tài khoản tiển gửi

3


của họ để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu từ bán hàng và thu khách theo lệnh của họ.
- Chức năng làm trung gian tín dụng: Thông qua việc huy động các khoản
tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tê, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay rồi
đem cho vay đối với nền kinh tế. Với chức năng này Ngân hàng vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Với sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động của ngân hàng thương mại ngày càng đa
dạng. Sau đây là những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
a. Huy động vốn
Để đảm bảo đủ vốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có
(thường chỉ chiếm dưới 10% tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại), ngân
hàng thương mại phải huy động vốn. Một trong những nguồn vốn huy động quan
trọng của ngân hàng là các khoản tiền gửi của khách hàng.
Nguồn huy động vốn tiếp theo là ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ
ngân hàng trung ương, các ngân hàng và trung gian tài chính khác hoặc phát hành
các chứng từ có giá để vay từ công chúng.
b. Tín dụng
Đây là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Tín dụng
là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại và đến nay vẫn được coi là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động này sẽ được trình bày chi tiết
ở phần tiếp theo.
c. Đầu tư
Bên cạnh việc sử dụng vốn để cho vay, ngân hàng thương mại còn sử dụng
vốn đề đầu tư vào trái khoán, góp vốn, mua cổ phần, hoạt động này góp phần nâng
cao khả năng thanh toán cho ngân hàng, làm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng.

4


d. Các dịch vụ khác.
Các dịch vụ truyền thông mà ngân hàng thương mại thực hiện là dịch vụ
thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, cho thuê tủ két. Ngày nay, các ngân hàng thương
mại còn cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới như: Kinh doanh vàng, tư vấn tài chính,

môi giới đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bán các dịch vụ bảo
hiểm, cung cấp các kế hoạch hưu trí, quản lý tiền mặt.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, ngân hàng thương mại của
Việt Nam được thực hiện các dịch vụ sau: Thanh toán, kinh doanh ngoại tệ và vàng,
ủy thác và đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến ngân hàng, cung ứng dịch vụ tư
vấn tài chính tiền tệ cho khách hàng, được lập công ty bảo hiểm để kinh doanh bảo
hiểm.
Hình thức và phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng đang phát triển
rất mạnh mẽ. Bên cạnh hình thức giao dịch trực tiếp truyền thống trước đây, ngày
nay ngân hàng đang sử dụng các hình thức giao dịch trực tuyến qua điện thoại,
internet, thanh toán và cấp tín dụng qua thẻ điện tử thông minh.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Tín dụng ngân hàng nói chung được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay, trong đó ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi
đến hạn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tín dụng ngân hàng được hiểu là
một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng (bên đi vay) trong đó ngân
hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc
và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại. Dư
nợ tín dụng thường chiếm trên 50% tổng tài sản của ngân hàng thương mại và thu
nhập từ tín dụng thường chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của ngân hàng thương

5


mại. Bên cạnh việc mang lại thu nhập chính cho ngân hàng thì rủi ro trong kinh

doanh ngân hàng cũng có xu hướng tập trung và danh mục tín dụng. Chính vì vậy
mà hoạt động tín dụng luôn là mối quan tâm lớn nhất của các ngân hàng thương mại
cũng như của thanh tra ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có cá đặc trưng sau:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do mà ngân hàng phải
thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên
đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.1.4. Một số loại hình tín dụng mà ngân hàng thương mại thực hiện
a. Căn cứ theo mục đích cho vay.
Căn cứ theo mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng công nghiệp và thương mại: Là loại hình cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Tín dụng nông nghiệp: Là lọai hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
b. Căn cứ theo thời hạn cho vay.
Căn cứ theo thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá

6



nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5
năm (có thể khác nhau ở mỗi nước). Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để
đầu từ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, có thể
kéo dài đến 20 – 30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn được cung cấp để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải
có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới...
c. Căn cứ theo khách hàng vay vốn.
Căn cứ theo khách hàng vaíny vốn, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng đối với cá nhân: Là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu dùng
cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy theo mục
đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.
- Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp: Là loại hình cho vay để phục nhu
cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
d. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, hoạt động tín dụng có thể
chia thành:
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Loại hình cho vay này thường chỉ được áp dụng đối với một số
khách hàng tốt nhất và đã có quan hệ tín dụng lâu năm với ngân hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách
hàng phải có bảo đảm như thế chấp cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của
người thứ ba. Loại hình cho vay này thường áp dụng đối với các khách hàng không

có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có

7


thêm nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
e. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể
chia thành:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng, bao gồm: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ
hạn trả nợ.
- Tín dụng không có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay này ngân hàng có
thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước
một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thảo thuận trong hợp đồng.
f. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vốn
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại hình cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các ngân hàng thương mại thường cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu
thương phiếu, mua các phiếu bán hàng, bao thanh toán (mua các khoản phải thu).
1.1.5. Vai trò của tín dụng.
a. Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp
phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa, thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích

thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao
động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các
vấn đề xã hội.

8


b. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà
vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà
Nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những người có nhu cầu
về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
c. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta, Nhà Nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các
ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí.
d. Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có hiệu
quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng, tức phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện khác đã ghi
trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay
của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
e. Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước
ngoài.

Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với
kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ
nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
1.1.6. Rủi ro tín dụng.

9


a. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro là vấn đề không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Rủi ro có thể được hiểu một cách khái quát đó là khả năng xảy ra các
biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ
vọng theo kế hoạch. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của doanh
nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, không được né tránh
nó. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp
phải đương đầu với rủi ro có thể xảy ra bằng cách tiên liệu phán đoán các rủi ro có
thể xảy ra để tìm biện pháp phòng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro
gây ra
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động
ngân hàng thương mại thị trường tài chính. rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro lớn
nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân
hàng vì các khoản cho vay thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2
đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. hoạt động tín dụng tạo ra phần lớn nguồn thu cho
ngân hàng song cũng mang lại những thiệt hại nặng nề, có khi dẫn đến phá sản ngân
hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất.
Nó đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn
chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối thiểu những thiệt hại có thể xảy ra.

Rủi ro tín dụng cũng đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và cũng đã
đưa ra nhiều quan niệm khác nhau:
- Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được
nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn.
- Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi
trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín
dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc

10


chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra
sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Nếu coi tín dụng là việc "tin tưởng" mà đưa cho khách hàng sử dụng giá trị
hiện tại với mong muốn nhận được giá trị tương lai trong 1 thời gian nhất định thì
rủi ro tín dụng chính là khả năng mong muốn đó không được đáp ứng hay nói một
cách khác đó là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa kết quả thực
tế và kết quả kỳ vọng theo kế hoạch - đúng hạn nhận được đầy đủ gốc và lãi.
Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng tín dụng nhận được đầy đủ gốc và
lãi như đã nêu ở trên, thì rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn thất tiềm
năng có thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng
hoặc không có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc đúng
hạn theo cam kết.
Như vậy rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả
đầy đủ, hoặc không trả đúng hạn gốc và lãi cho ngân hàng. Nói một cách khác rủi ro
tín dụng là rủi ro mà bên vay trong một giao dịch không thực hiện được theo thời

hạn và điều kiện của hợp đồng làm cho người cho vay phải gánh chịu tổn thất tài
chính.
Như trên đã phân tích, rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại - hoạt động tín dụng. Các khoản cho vay thường chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng thương mại, mang lại phần lớn
thu nhập cho ngân hàng, song cũng tiềm ẩn rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản ngân
hàng. Trước khi cho vay, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao
cho độ an toàn là cao nhất. Nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy
rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên không phải bao giờ ngân hàng cũng
dự tính chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng
có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ tín dụng ngân hàng
không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy trên quan điểm
quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan.

11


Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể
đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ.
b. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại.
* Chỉ tiêu định tính.
Chúng ta có thể chia chỉ tiêu định tính thành các nhóm sau:
- Nhóm 1: Các chỉ tiêu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng, cụ thể:
Mức độ vay thường xuyên gia tăng, chậm thanh toán các khoản nợ gốc và
lãi, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cơ cấu nợ, yêu cầu các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến,
Xu hướng của các tài khoản của khách hàng: Khó khăn trong thanh toán
lương, giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ vốn lưu động,
gia tăng khoản nợ thương mại,

Khách hàng thường xuyên sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt
động dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, đồng thời là dấu hiệu về
việc vốn điều lệ của khách hàng đang có xu hướng giảm sút,
- Nhóm 2: Các dữ liệu sử lý thông tin về tài chính kế toán.
Biểu hiện đầu tiên là việc khách hàng cố tình giả mạo các số liệu kế toán
nhằm làm đẹp cho các báo cáo tài chính trình ngân hàng, làm gia tăng giá trị thực
của các tài sản khác. Hoặc trì hoãn việc trình các chứng từ tài chính liên quan theo
yêu cầu của ngân hàng. Bên cạnh đó còn có các dấu hiệu phi tài chính khác như sự
suy giảm uy tín, đạo đức của các bộ phận trong bộ máy của khách hàng.
- Nhóm 3: Các chỉ tiêu liên quan đến quản lý khách hàng.
Thể hiện đầu tiên là việc thay đổi thường xuyên chính sách quản lý khách
hàng, thay đổi cán bộ quản lý một cách bất hợp lý, các chi phí phát sinh trong quá
trình quản lý không chính xác, các cán bộ có trình độ yếu kém không theo kịp sự
phát triển của khách hàng, chính từ những thay đổi và sự bất hợp lý trong quản lý
khách hàng là một dấu hiệu khá rõ ràng trong việc làm phát sinh các rủi ro tín dụng
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

12


- Nhóm 4: Các chỉ tiêu về ưu tiên trong kinh doanh.
Do ngân hàng quá chú trọng về các hợp đồng lớn mà bỏ qua các bước cần
thiết trong thẩm định hay xem xét kỹ lưỡng trong quá trình ký hợp đồng tín dụng,
hoặc rút ngắn thời gian thẩm định một cách quá bất cẩn, đây chính là mối đe doạ
lớn nhất thể hiện khả năng rủi ro tín dụng rất cao của ngân hàng.
- Nhóm 5: Các chỉ tiêu kỹ thuật và thương mại
Biểu hiện cụ thể như : Sự thay đổi lãi suất, tỷ giá, thị hiếu trên thị trường, sự
bất ổn định trên thị trường trong thời gian gần đây, việc Việt Nam gia nhập vào tổ
chức WTO làm tăng tính cạnh tranh, xuất hiện nhiều đối thủ lớn, hoặc có thể thấy sự
ảnh hưởng rõ rệt từ những thay đổi chính sách của Nhà Nước mà đặc biệt là chính

sách thuế, sự không ổn định trong hệ thống pháp luật cũng dẫn đến rủi ro cho cả
khách hàng và cho cả ngân hàng thương mại.
* Chỉ tiêu định lượng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ mà người vay không có khả năng
thanh toán đầy đủ và đúng hạn như hợp đồng tín dụng. Khi đáo hạn món nợ này sẽ
được chuyển sang nợ quá hạn.
- Tỷ lệ nợ xấu.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 24/4/2005 của Thống đốc NHNN
“ v/v ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất
lượng tín dụng của các TCTD qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ càng cao thì chất lượng tín dụng càng kém và
ngược lại. Nếu tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 5% thì chấp nhận được và tỷ lệ này càng nhỏ
hơn 5% càng tốt.
Theo quyết định 493 thì dư nợ trong ngân hàng thương mại được chia làm 5
nhóm và chỉ có nhóm nợ 3,4 và 5 được đưa vào nợ xấu.
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn:

13


Các khoản nợ trong hạn, có khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
lại tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối
với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả nâng trả
đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân loại vào nợ
nhóm 1.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý:
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

trong hạn theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại được đánh giá là có khả năng trả nợ đầy
đủ, đúng hạn.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn.
Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại có
thời hạn trả nợ quá hạn dưói 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
Nợ qúa hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ chờ xử lý; các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Công thức tính:
Tổng dư nợ nhóm 3,4 và 5
Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng dư nợ

x 100%

- Tỷ lệ nợ mất vốn.
Đây là tỷ lệ của nhưng khoản nợ có khả năng mất vốn vì vậy để đảm bảo cho
hoạt động ngân hàng thì cần phải trích lập quĩ dự phòng tín dụng cho những khoản
vay thuộc nhóm này và phải luôn chú ý để tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thể để tránh
RRTD. công thức tính:

14


Dư nợ mất vốn
Tỷ lệ nợ mất vốn =


Tổng dư nợ

x 100%

- Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD.
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đã trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của ngân hàng thương mại không
thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng
của ngân hàng không tốt và rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải càng cao. Công
thức:
Dự phòng rủi ro đã trích lập
Tỷ lệ DPRR đã trích lập =

Tổng dư nợ

x 100%

NHTM thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị
các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 qui định tại điều 6 hoặc điều 7 quyết định 493
để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ bù đắp rủi ro.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý RRTD trong hoạt động ngân hàng thì các trường hợp sau được sử dụng quỹ dự
phòng để xử lý RRTD:
- Khách hàng vay là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo qui định
của pháp luật, cá nhân bị chết hoặc mất tích.
- Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được qui định tại điều 6 và điều 7 quyết định
493.
Công thức tính:

Dự phòng rủi ro đã bù đắp
Tỷ lệ bù đắp rủi ro =

Tổng dư nợ

x 100%

c. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
* Nguyên nhân khách quan.
Các cán bộ tín dụng ngân hàng phải được đặt vào một tình trạng phân tích
người vay tương lai theo các điều kiện hiện tại và quá khứ: Phân tích các kỹ năng

15


quản lý, tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính, quá khứ của việc hoàn
trả nợ, uy tín, mức độ cạnh tranh trên thị trường và thị phần...những nhân tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng. Tuy nhiên tình huống ở tương lai là một điều chưa được
biết, tương lai có thể mang đến các khó khăn bất ngờ, điều này sẽ dẫn đến những
khả năng có thể xảy ra rủi ro tín dụng trong tương lai.
Sự tác động của môi trường bên ngoài thường khó dự đoán, vượt quá tầm
kiểm soát gây ra những thiện hại lớn cho người vay và ngân hàng, bao gồm các loại
sau:
- Sự thay đổi chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến tình hình tài chính và
khả năng trả nợ của khách hàng.
Hoạt động của ngân hàng và khách hàng đều chịu tác động của môi trường
kinh tế - xã hội. chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ giúp cho hoạt động của khách
hàng ít bị biến động, do vậy mà việc dự báo về tình hình tài chính, kinh doanh của
khách hàng cũng thuận lợi hơn. Ngược lại, chính sách kinh tế vĩ mô không ổn định
thì ngân hàng rất khó có thể phân tích, dự báo chính xác hoạt động kinh doanh, tài

chính của khách hàng trong tương lai cũng như khó có thể lường trước được những
rủi ro khách hàng phải đối mặt, do vậy mà ngân hàng không thể đánh giá đúng khả
năng trả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai, khi đó chất lượng tín dụng của
ngân hàng không đạt yêu cầu.
Chính sách của Chính Phủ ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp, qua
đó tác động đến hoạt động của ngân hàng trên các phương diện sau:
Chính sách thuế: Chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của doanh
nghiệp. Khi chính phủ có những thay đổi về chính sách thuế, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị tác động và có thể ảnh hưởng đến nguồn thu của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến nguồn trả nợ ngân hàng.
Chính sách xuất- nhập khẩu vật tư thiết bị: Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về
chính sách xuất nhập khẩu vật tư thiết bị sẽ ảnh hưởng tức thời và trực tiếp đến chi
phí và doanh thu của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và làm giảm doanh thu, từ đó gây khó khăn cho việc trả

16


nợ ngân hàng và vì vậy rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.
Chính sách chung về các yếu tố đầu vào: Chính sách này cũng gây tác động
trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp, có thể đẩy doanh nghiệp vào khó khăn và
dẫn đến mất khả năng trả nợ ngân hàng.
- Môi trường tự nhiên.
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu
tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát
của con người. Vì vậy khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra khách hàng cùng ngân hàng
sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án kinh doanh không có nguồn thu, điều đó đồng
nghĩa với ngân hàng phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình. Ảnh hưởng
của môi trường tự nhiên, đặc biệt là những thảm hoạ tự nhiên là khó dự đoán, khó

phòng ngừa và khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng và khách hàng phải gánh chịu tổn thất
- Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế xã hội trong nước biến động chịu ảnh hưởng của những
biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực của nền kinh tế
trong đó ngân hàng là ngành chứa đựng nguy cơ rủi ro lớn nhất. Môi trường kinh tế
có ảnh hưởng rất lớn đến sức mạnh tài chính của người vay và thiệt hại hay thành
công của người vay. Trong giai đoạn kinh tế phát triển, người vay hoạt động hiệu
quả nhưng trong giai đoạn khủng hoảng khả năng trả nợ của người vay sẽ bị giảm
sút. Thông thường, các khoản cho vay khó được thu hồi trong trường hợp khủng
hoảng kinh tế xảy ra.
Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thói
quen, truyền thống, tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó
khăn và hạn chế việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Những tác động của môi trường bên ngoài tới người vay làm cho họ bị tổn
thất tài chính dẫn đến việc không thực hiện được đầy đủ hoặc đúng hạn cam kết trả
nợ gốc và lãi đối với ngân hàng thậm chí là mất khả năng thanh toán đi đến phá sản

17


×