Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu việt nam chi nhánh đồng nai đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 92 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của
nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu
quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả,
kích thích tăng trường kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm. Tuy
nhiên, trong kinh tế thị trường, rủi ro là không thể tránh khỏi, mà đặc biệt là rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày
càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn
bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một nước và có thể lan rộng sang qui mô
quốc tế.
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc thù, do đó những rủi ro đối
với hoạt động ngân hàng cũng mang tính đặc thù, những rủi ro chủ yếu mà một
ngân hàng hiện đại phải đối mặt, bao gồm: Rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ và hoạt
động, rủi ro quốc gia và rủi ro khác.
Hiện nay, cơng tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trị cực kỳ quan trọng đối với
các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm
định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế
những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho
Ngân hàng.
Với lý do này, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp Quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh
Đồng Nai đến năm 2015” đề làm luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Làm rõ và góp phần hồn thiện lý luận về quản trị rủi ro tín dụng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và các
phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập Khẩu Việt


Nam - Chi nhánh Đồng Nai.


2

- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai đến năm 2015.
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài đi vào nghiên cứu hoạt động của Eximbank Đồng Nai, phân tích, đánh
giá rủi ro tín dụng, tìm ra ngun nhân gây ra rủi ro từ đó đề xuất các giải pháp quản
trị rủi ro tín dụng cho hoạt động của Eximbank Đồng Nai.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nội dung luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở thực
tiễn hoạt động của Eximbank Đồng Nai, các TCTD khác nếu có được đề cập đến
trong luận văn chỉ để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Phạm vi về thời gian: Dựa trên cơ sở số liệu rủi ro tín dụng và cơng tác quản
trị rủi ro tín dụng tại Eximbank Đồng Nai trong thời gian qua, qua đó phân tích,
đánh giá và đề xuất các giải pháp Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Eximbank
Đồng Nai.
c. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong đề
tài này là:
Để nắm được một cách đầy đủ về thực trạng, người viết tiến hành thực hiện
các cuộc khảo sát sau:
- Sử dụng bảng câu hỏi về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại
Eximbank Đồng Nai để khảo sát thực trạng về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng.
- Sử dụng bảng khảo sát thực trạng về hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng tại
Eximbank để đánh giá thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đã và

đang thực hiện.
- Thảo luận, phỏng vấn với một số nhà quản lý, kiểm soát viên nội bộ và cán
bộ tín dụng làm việc lâu năm tại Chi nhánh Eximbank như: Trưởng Phó Phịng
Tín dụng Doanh nghiệp và Phịng Tín dụng Cá nhân, kiểm tốn viên, Ban Tái
Thẩm định và Quản lý rủi ro tín dụng , Phịng Quản lý Tín dụng, Phịng Quản trị
Rủi ro, Phịng Pháp chế và Kiểm soát Tuân Thủ để đúc kết được những thông
tin xác thực và trọng yếu.


3

- Sử dụng các phương pháp: Thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp
so sánh …, dựa vào các nguyên nhân gây ra rủi ro và các chỉ tiêu đo lường để lập
bảng câu hỏi điều tra.
4. Kết quả đạt được của luận văn:
- Trên cơ sở phân tích Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Xuất
nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai, đề tài tập trung vào tình hình và kinh
nghiệm thực tế của họat động này để từ đó đưa ra giải pháp nhằm góp phần quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Đồng
Nai.
- Đề tài đã làm sáng tỏ những luận cứ khoa học mang tính lý luận thực tiễn về
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại trong cơ chế thị trường.
- Đề tài đã phân tích và chứng minh được thực trạng về quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng TMCP Xuất nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai và
những vấn đề tồn tại cần được tiếp tục giải quyết để hoàn thiện trong tương lai.
- Đề tài đã đưa ra những giải pháp để nhằm quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi
nhánh Đồng Nai nói riêng.
5. Kết cấu luận văn: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro và Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt

động Ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng về Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai.
Chương 3: Một số giải pháp Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai đến năm 2015.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập số liệu, thống kê, phân tích,
đánh giá và đề xuất các giải pháp cơng tác quản trị rủi ro tín dụng nhưng chắc chắn
khơng tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong được sự góp ý của Q
thầy cơ và những người quan tâm đến.
Xin chân thành cảm ơn.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.1 QUẢN TRỊ RỦI RO:
1.1.1 Khái niệm rủi ro:
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường phái
khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa
về rủi ro rất đa dạng, phong phú nhưng tựu trung lại có thể chia làm 2 trường phái
lớn: Trường phái truyền thống (hay còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái
trung hòa.
Trường phái truyền thống: Rủi ro được coi là sự không may, sự tổn thất,
mất mát, nguy hiểm…..
Thuộc trường phái này, ta có thể thấy các định nghĩa:
+ Theo từ điển Tiếng Việt do trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm
1995 thì “Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến”.
+ Theo cố GS Nguyễn Lân thì “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may”

(Từ điển từ và ngữ Việt Nam, năm 1998, tr 1540).
+ Theo từ điển Oxford “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn,
thiệt hại…”
+ Một số từ điển khác đưa ra các khái niệm tương tự, như “ Rủi ro là sự bất
trắc, gây ra mất mát, hư hại” hay “Rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó
khăn hoặc điều khơng chắc chắn”…
+ Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu cho rằng “Rủi ro là sự tổn thất
về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.
+ Hoặc “Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp” …
Tóm lại, theo cách nghĩ truyền thống thì “Rủi ro là những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều
khơng chắc chắn có thể xảy ra với con người”. [11, Tr 30]


5

Thực tế cho thấy, Chúng ta đang sống trong một thế giới mà rủi ro luôn tiềm
ẩn và ngày càng tăng theo chiều hướng khác nhau. Xã hội loài người càng phát
triển, hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp, thì rủi ro
cho con người cũng ngày càng nhiều và đa dạng hơn, mỗi ngày qua lại xuất hiện
những loại rủi ro mới, chưa từng có trong quá khứ. Con người cũng quan tâm nhiều
hơn đến việc nghiên cứu rủi ro, trong quá trình nghiên cứu có nhận thức về rủi ro
của con người cũng thay đổi, trở nên khoan dung, trung hòa hơn.
Trường phái trung hịa: Theo trường phái này, thì
+ “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight).
+ “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không
mong đợi” (Allan Willett).
+ “Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất”

(Irving Preffer).
+ “Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến”.
+ Diễn giải một cách đầy đủ hơn về rủi ro và nguy cơ rủi ro, trong cuốn “Risk
management and insurance”, các tác giả C.Arthur William, Jr. Micheal, L. Smith đã
viết: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong
hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta khơng thể dự đốn
được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro
xuất hiện bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất khơng thể
đốn trước”
Như vậy, theo trường phái trung hịa “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được. Rủi ro có tính hai mặt: vừa có tính tích cực, vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có
thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm …, nhưng rủi ro có thể mang đến cho
con người những cơ hội”. [11, Tr 30-31]
Do đó, nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro, quản trị rủi
ro, người ta khơng chỉ tìm ra những biện pháp phòng ngừa, né tránh những rủi ro
thuần túy, hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra mà có thể biến thách thức thành
những cơ hội mang lại những kết quả tốt đẹp trong tương lai.
1.1.2 Khái niệm quản trị rủi ro:
Có nhiều trường phái nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro, đưa ra những
khái niệm về quản trị rủi ro rất khác nhau, thậm chí mâu thuẩn, trái ngược nhau.


6

Tán đồng quan điểm “ Quản trị rủi ro toàn diện” của Kloman, Haimes và các
tác giả khác thì Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn
diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro và theo cách nhìn mới Quản
trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện, liên tục và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất

mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành
những cơ hội thành công. [11, Tr 62]
Ngày 18 Tháng 11 năm 2009 Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO đã ban hành
phiên bản ISO 31000:2009 - tiêu chuẩn về quản lý rủi ro - bộ tiêu chuẩn này ra đời
với mục đích giúp tất cả các doanh nghiệp về những nguyên tắc và hướng dẫn cụ
thể trong quá trình quản lý rủi ro một cách hiệu quả nhất.
Trước khi ban hành phiên bản này tổ chức ISO tiến hành rất nhiều cuộc họp
trong khuôn khổ, nhằm tranh luận những ý kiến theo nhiều chiều hướng khác nhau
của hơn 28 quốc gia đại diện cho các châu lục (trừ nam cực). Những chuyên gia đã
tiến hành họp trên nhiều địa điểm khác nhau tại nhiều quốc gia nhằm có được sự so
sánh và đúc rút được những yêu cầu chung của bộ tiêu chuẩn.
ISO 31000:2009 cung cấp các nguyên tắc, khuôn khổ và hình thức quản lý rủi
ro một cách minh bạch, có hệ thống và đáng tin cậy trong bất kỳ phạm vi hoặc môi
trường hoạt động của mọi tổ chức.
Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu vừa qua bắt nguồn từ những sai lầm
của ban điều hành và quản lý rủi ro mang lại. Chính vì vậy sự ra đời của ISO
31000:2009 sẽ giúp các doanh nghiệp ngành công nghiệp, ngành thương mại, cơng
ty tư nhân,… tự tin tìm ra lối thoát từ cuộc khủng hoảng. Tiêu chuẩn ISO
31000:2009 khuyến cáo các tổ chức phát triển, thực hiện và liên tục cải thiện khung
quản lý rủi ro như là một phần khơng thể thiếu của hệ thống quản lý của mình.
ISO 31000 được ban hành nhằm mục đích:
 Tăng khả năng đạt được mục tiêu
 Khuyến khích chủ động quản lý
 Nhận thức được sự cần thiết để xác định và xử lý rủi ro trong suốt tổ
chức
 Cải thiện việc xác định các cơ hội và đe dọa


7


 Tuân thủ các yêu cầu pháp lý liên quan, các quy định và tiêu chuẩn
quốc tế
 Cải thiện báo cáo tài chính
 Cải thiện quản trị
 Nâng cao sự tự tin và tin tưởng các bên liên quan
 Thiết lập một cơ sở đáng tin cậy cho việc ra quyết định và lập kế hoạch
 Cải thiện phương pháp quản lý có hiệu quả
 Phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên để điều trị rủi ro
 Nâng cao hiệu quả hoạt động và kết quả thực hiện
 Tăng cường sức khỏe và tính năng an tồn, cũng như bảo vệ môi trường
 Cải thiện công tác phòng chống mất mát và quản lý sự cố
 Giảm thiểu thiệt hại
 Cải tiến tổ chức học tập
 Cải thiện khả năng phục hồi của tổ chức.

Hình 1.1 Quy trình QLRR cơ bản

Hình 1.2 Mối quan hệ và trình tự
các bước trong quy trình QLRR.
Nguồn [12]

Từ khái niệm trình bày trên cho thấy, quản trị rủi ro bao gồm các nội dung:


8

1.1.3 Nội dung quản trị rủi ro.
1.1.3.1 Nhận dạng - Phân tích - Đo lường rủi ro.
 Nhận dạng rủi ro.
Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro.

Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động
kinh doanh của tổ chức. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển các thông tin
về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các tổn
thất.
Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê được tất cả
các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những
dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Theo ISO 31000:2009 thì “Các tổ chức nên nhận dạng nguồn gốc rủi ro,
phạm vi của sự tác động, sự kiện từ rủi ro đó và nguyên nhân của chúng và các kết
quả có thể xảy đến. Mục đích của việc này là để tạo ra loạt danh sách các rủi ro
dựa trên những sự kiện mà có thể làm cho việc thực hiện các mục tiêu bị ngăn cản,
suy thối,hay bị trì trệ. Nhận dạng rủi ro một cách tồn diện là hết sức quan trọng
bởi vì khơng nhận dạng được lúc này thì sẽ khơng có cơ sở để phân tích phía sau.
Nhận dạng rủi ro nên bao gồm tất cả những rủi ro có hay khơng có nguồn
gốc từ việc điều hành của tổ chức đó, thậm chí các rủi ro có nguồn gốc hay ngun
nhân có thể khơng có luận chứng. Nhận dạng rủi ro cũng như dự báo điều gì có thể
xảy ra, điều đó là cần thiết cho việc cân nhắc những nguyên nhân khả dĩ và những
kịch bản có thể xảy đến. Tất cả những nguyên nhân và kết quả quan trọng này nên
được cân nhắc.”
Phương pháp nhận dạng rủi ro:
Để nhận dạng rủi ro, cần lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang
và có thể xuất hiện đối với tổ chức, có thể sử dụng các phương pháp sau:
+ Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra:
Các câu hỏi có thể sắp xếp theo nguồn rủi ro, hoặc môi trường tác động.., các
câu hỏi thường xoay quanh những vấn đề như: Tổ chức đã gặp phải những loại rủi


9


ro nào ? Tổn thất là bao nhiêu? Số lần xuất hiện của rủi ro đó trong một khoảng thời
gian nhất định ? Những biện pháp phòng ngừa, biện pháp tài trợ rủi ro đã được sử
dụng? kết quả đạt được? Những rủi ro chưa xảy ra nhưng có thể xuất hiện? Lý do?
Những ý kiến đánh giá, đề xuất về cơng tác quản trị rủi ro…
+ Phân tích các báo cáo tài chính:
Đây là phương pháp thơng dụng, mọi tổ chức đều thực hiện, nhưng ở những
mức độ và sử dụng vào những mục đích khác nhau. Trong cơng tác quản trị rủi ro,
bằng cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh, các tài
liệu bổ trợ khác, người ta có thể xác định được mọi nguy cơ của tổ chức về tài sản,
nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý. Ngoài ra bằng cách kết hợp phân tích các số
liệu trong kỳ báo cáo có so sánh các số liệu dự báo cho kỳ kế hoạch ta cịn có thể
phát hiện được các rủi ro có thể phát sinh trong tương lai. Phương pháp phân tích
báo cáo tài chính khơng chỉ giúp thấy được các rủi ro thuần túy, mà còn giúp nhận
dạng được các rủi ro suy đoán.
+ Phương pháp lưu đồ:
Đây là phương pháp quan trọng để nhận dạng rủi ro. Để thực hiện phương
pháp này trước hết cần xây dựng lưu đồ trình bày tất cả các hoạt động của tổ chức.
Cùng với các biện pháp nêu trên người ta còn sử dụng các biện pháp khác như:
Nhận báo cáo và làm việc trực tiếp với các bộ phận trong tổ chức, làm việc với các
cơ quan Nhà nước, cơ quan cấp trên, các cơ quan pháp luật, các ban ngành có liên
quan, nhà cung cấp, khách hàng… Để nhận dạng các rủi ro có thể đến với tổ chức.
+ Thanh tra hiện trường nghiên cứu tại chỗ:
Các nhà quản trị rủi ro thanh tra hiện trường là công việc phải làm thường
xuyên. Nhờ quan sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận trong tổ chức,
trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá, các nhà quản trị có khả năng nhận dạng
được những rủi ro mà tổ chức có thể gặp.
+ Phân tích các hợp đồng:
Trong hoạt động kinh doanh, nói chung, hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu nói riêng, hợp đồng đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Chính vì vậy, phân tích

hợp đồng chính là một phương pháp hữu hiệu để nhận dạng các rủi ro.
 Phân tích rủi ro.


10

Phân tích rủi ro bao gồm việc phát triển và hiểu rõ về rủi ro. Phân tích rủi ro
cung cấp thông tin cho việc đánh giá rủi ro và quyết định xem là rủi ro này cần phải
xử lý như thế nào dựa trên những phương pháp và chiến lược xử lý rủi ro thích hợp.
Phân tích rủi ro có thể cũng cung cấp những Quyết định lựa chọn những tình huống
cho các loại rủi ro và cấp độ rủi ro khác nhau.
Phân tích rủi ro bao gồm sự xem xét các nguyên nhân và nguồn gốc của rủi ro,
những hậu quả mang tính bi quan và ít bi quan, và sự hợp lý của việc nhân dạng rủi
ro. Nó có thể phân tích bằng việc quyết định hậu quả và sự hợp lý của nó, và những
thuộc tính của rủi ro. Một sự kiện có thể có nhiều hệ quả và có thể ảnh hưởng đến
nhiều mục tiêu.
Phân tích rủi ro có thể thực hiện với các mức độ chi tiết khác nhau, phụ thuộc
vào rủi ro, mục đích của việc phân tích, và thơng tin, dữ liệu và nguồn gốc được cho
phép. Phân tích có thể là định lượng, nữa định lượng và định tính phụ thuộc vào
hồn cảnh.
Nhận dạng được rủi ro và lập bảng liệt kê tất cả các rủi ro có thể đến với tổ
chức tuy là công việc quan trọng, không thể thiếu, nhưng mới chỉ là công tác khởi
đầu của công tác quản trị rủi ro. Bước tiếp theo là phải tiến hành phân tích rủi ro,
phải xác định được các nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó mới có thể tìm ra
các biện pháp phịng ngừa. Cần lưu ý rằng: đây là công việc phức tạp, bởi không
phải mỗi rủi ro chỉ là do nguyên nhân đơn nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên
nhân trực tiếp và gián tiếp, nguyên nhân gần và nguyên nhân xa …
Theo lý thuyết “DOMINO” của H.W. Henrich để tìm ra biện pháp phịng ngừa
rủi ro một cách hữu hiệu thì cần phân tích rủi ro, tìm ra các ngun nhân, rồi tác
động đến các ngun nhân, thay đổi chúng, từ đó phịng ngừa được rủi ro.



11

Mô tả chuổi DOMINO của HENRICH
Phần lớn các hiện tượng xảy ra là kết quả

Phần lớn sự thanh tra

của một trong những hình thức bình

được tập trung vào các

thường sau đây:

dạng sau đây:

Môi

Sai

lầm

Hành

trường xã

của con

động bất


hội

người

cẩn

Tai nạn
rủi ro

Tổn thất

Thay đổi một thành phần
Nguồn: “Risk Management And Insurance”, C.Arthur Wiliam, Jr.Micheal,
L.Smith. [11, Tr 70]
Hình: 1.3 Mơ tả chuổi DOMINO của HENRICH
 Đo lường rủi ro.
Mục đích của việc đo lường rủi ro nhằm giúp ra quyết định xử lý rủi ro dựa
trên kết luận của việc phân tích rủi ro.
Đo lường rủi ro bao gồm việc so sánh các cấp độ rủi ro được tìm thấy trong
suốt q trình phân tích với các tiêu chuẩn về rủi ro được thiết lập. Dựa trên những
so sánh ấy, sự cần thiết cho việc xử lý rủi ro sẽ được xem xét.
Trong một vài hồn cảnh, đo lường rủi ro có thể dẫn đến quyết định thực
hiện việc phân tích sau này. Đo lường rủi ro có thể cũng dẫn đến việc khơng xử lý
rủi ro bằng bất cứ cách nào thay vì chỉ nâng cấp sự quản lý hiện có. Việc quyết định
có thể ảnh hưởng bởi thái độ của tố chức quản lý rủi ró đó và các tiêu chuẩn đánh
giá rủi ro mà nó đươc thiết lập.
Nhận dạng được rủi ro là bước khởi đầu của quản trị rủi ro, nhưng rủi ro có
rất nhiều loại, một tổ chức khơng thể cùng một lúc kiểm sốt, phịng ngừa tất cả các
rủi ro. Từ đó cần phân loại rủi ro, cần biết được đối với tổ chức loại rủi ro nào xuất

hiện nhiều, loại nào xuất hiện ít, loại nào gây ra hậu quả nghiêm trọng, cịn loại nào
ít nghiêm trọng hơn … từ đó có biện pháp quản trị rủi ro thích hợp. Để làm việc này
cần tiến hành đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với tổ chức.


12

Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá theo hai khía
cạnh: Tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Trên cơ sở kết
quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro.
Bảng 1.1 Ma trận đo lường rủi ro
Tần suất
xuất hiện

Cao

Thấp

Cao

I

II

Thấp

III

IV


Mức độ
nghiêm trọng

Trong đó:
- Tần suất xuất hiện của rủi ro là số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố
nguy hiểm đối với tổ chức trong một thời gian nhất định (thường là năm, quý,
tháng…)
- Mức độ nghiêm trọng của rủi ro đo bằng những tổn thất, mất mát, nguy hiểm …
- Ơ I tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xuất hiện cũng
cao.
- Ô II tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xuất hiện thấp.
- Ô III tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp, nhưng tần suất xuất
hiện cao.
- Ô IV tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần suất xuất hiện
thấp.
Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với tổ chức người ta sử dụng cả
2 tiêu chí: Mức độ nghiêm trọng và tần suất xuất hiện, trong đó mức độ nghiêm
trọng đóng vai trị quyết định. Vì vậy, sau khi đo lường, phân loại các rủi ro sẽ tập
trung quản trị trước hết những rủi ro thuộc nhóm I, sau đó thứ tự sẽ đến nhóm II,
III và sau cùng là những rủi ro thuộc nhóm IV.
1.1.3.2 Kiểm sốt - Phịng ngừa rủi ro:
Công việc trọng tâm của quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro.


13

Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỷ thuật, cơng cụ, chiến lược,
các chương trình hoạt động … để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu các tổn thất,
những ảnh hưởng khơng mong đợi có thể đến với tổ chức.
Các biện pháp cơ bản để kiểm sốt rủi ro.

Người ta nói kiểm sốt rủi ro là một “nghệ thuật” bởi nó ln địi hỏi phải
sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo. Mỗi tổ chức có thể gặp những loại rủi ro khác nhau và
tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của mình họ cũng có những cách khác nhau để
phòng tránh rủi ro, các biện pháp kiểm sốt rủi ro được chia thành các nhóm sau:


Các biện pháp né tránh rủi ro.



Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất.



Các biện pháp giảm thiểu tổn thất.



Các biện pháp chuyển giao rủi ro.



Các biện pháp đa dạng rủi ro.

1.1.3.3 Tài trợ rủi ro:
Rủi ro có rất nhiều loại, rủi ro có thể xuất hiện ở mọi lúc, mọi nơi, rủi ro có thể
đến với bất cứ ai, bất cứ tổ chức nào. Do đó, dù phịng kỷ đến đâu, dù kiểm sốt rủi
ro chặt chẻ cách nào thì cũng khơng thể né tránh, ngăn chặn hết tất cả mọi tổn thất.
Người ta có thể giảm thiểu, ngăn chặn bớt, chứ không thể né tránh, tiêu diệt hết
những hậu quả xấu. Vậy một khi xảy ra thì phải giải quyết như sau:

Khi tổn thất xảy ra, trước hết cần theo dõi, giám định tổn thất, xác định được
chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý.
Tiếp đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp, các biện pháp này
được chia làm 2 nhóm:
+ Tự khắc phục rủi ro: (cịn được gọi là lưu giữ rủi ro) là phương pháp mà
người/ tổ chức bị rủi ro tự mình thanh tốn các tổn thất. Nguồn bù đắp là nguồn tự
có của chính tổ chức đó, cộng với nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm
hồn trả.
Để có thể khắc phục rủi ro một cách có hiệu quả thì cần lập quỹ tự bảo hiểm và
lập kế hoạch tài trợ tổn thất một cách khoa học.
+ Chuyển giao rủi ro: Đối với những tài sản, đối tượng đã mua bảo hiểm thì
khi tổn thất xảy ra đầu tiên phải làm khiếu nại đòi bồi thường.


14

1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RRTD TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG:
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng.
Theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng
Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”[2, Tr 172]
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình
cho vay, chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho th tài chính,

bảo lãnh, bao thanh tốn của ngân hàng. Đây cịn được gọi là rủi ro mất khả năng
chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
1.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng:
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là Ngân hàng cho vay và
người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian
cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi
trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro
tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách
quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên
nhân chủ quan.
1.2.2.1 RRTD do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh
doanh:
 Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn
thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
 Sự biến động q nhanh và khơng dự đốn được của thị trường thế giới.
 Sự tấn công của hàng nhập lậu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.


15

 Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo
quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến
chất lượng khoản vay.
 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan
pháp luật cấp địa phương.
 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước.
 Hệ thống thơng tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập.
 Thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật

liệu đầu vào tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó
khăn tài chính dẫn đến khơng có khả năng trả nợ.
1.2.2.2 RRTD do nguyên nhân chủ quan từ người vay.
 Sử dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh khi giải ngân.
 Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng
quản lý.
 Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa
hay nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo
dõi được dịng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả
năng thanh tốn dây chuyền.
 Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu
các khoản lỗ.
 Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn Nhà nước,
nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì ngân hàng chịu, ngân hàng thua
lỗ thì Nhà nước chịu.
 Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra khơng bán được, khơng
trả được nợ vay Ngân hàng.
 Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo.
1.2.2.3 RRTD do nguyên nhân chủ quan từ Ngân hàng cho vay.
 Rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn
đến những quyết định cho vay sai lầm .
 Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm
 về các khoản vay có vấn đề khơng hiệu quả nên không thể can thiệp kịp thời.


16

 Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao, chưa
thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng.
 Rủi ro do hệ thống kiểm sốt trong khi cho vay khơng chặt chẽ và kém hiệu

quả.
 Rủi ro do lõng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ của Ngân hàng.
 Rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền.
 Rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chun mơn nghiệp vụ.
 Rủi ro do việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề, lĩnh vực còn
chậm.
1.3 ẢNH HƯỞNG CỦA RRTD ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG VÀ NỀN KINH TẾ XÃ HỘI:
1.3.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vịng quay vốn
tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh khơng hiệu quả, chi phí của Ngân
hàng tăng lên so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng
các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy,
Ngân hàng khơng có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì Ngân hàng sẽ rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh
khoản và kết quả là làm thu hẹp quy mơ kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy
tín, sức cạnh tranh giảm khơng những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra
các nước, kết quả kinh doanh của Ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn Ngân hàng
đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu khơng có biện pháp xử lý, khắc phục
kịp thời.
1.3.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội:
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những
khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi



17

rủi ro tín dụng xảy ra thì khơng những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền
lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở
các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng
khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp
khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến tồn bộ
nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất
nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngồi ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền
kinh tế thế giới vì ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á
(1997) và cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung
chuyển tồn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển
rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
các nước có liên quan.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là
ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân
hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá
sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.4 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LƯỢNG HĨA VÀ ĐÁNH GIÁ RRTD:
1.4.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng.
Lượng hóa RRTD là việc xây dựng mơ hình thích hợp để lượng hóa mức độ
rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an tồn tối
đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phịng rủi ro. Sau đây là các mơ

hình được áp dụng tương đối phổ biến:
* Mơ hình điểm số Z (Z – Credit scoring model):


18

Đây là mơ hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối
với người đi vay và phụ thuộc vào:
-

Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.

-

Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của

người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mơ hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / Tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / Tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / Tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / Giá trị hạch toán của nợ
X5 = Hệ số doanh thu / Tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao. Theo mơ hình cho điểm Z của Altman, bất cứ cơng ty nào có điểm số
thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.

[10, Tr 385-386]
* Mơ hình chất lượng 6 C:
(1) Tư cách người vay (Character)
(2) Năng lực của người vay (Capacity)
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash)
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)
(5) Các điều kiện (Conditions)
(6) Kiểm sốt (Control)
[10, Tr 365]

* Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mơ hình cho điểm tín
dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở
hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Bảng dưới đây
là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng của Hoa Kỳ.


19

Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng

STT

Điểm

Nghề nghiệp của người vay
- Chun gia hay phụ trách kinh doanh
- Cơng nhân có kinh nghiệm


8

- Nhân viên văn phịng

7

- Sinh viên

5

- Cơng nhân khơng có kinh nghiệm

4

- Cơng nhân bán thất nghiệp

1

10

2

Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng

6

- Nhà thuê hay căn hộ

4


- Sống cùng bạn hay người thân

2

2

Xếp hạng tín dụng
- Tốt
- Trung bình

5

- Khơng có hồ sơ

2

- Tồi

3

10

0
Kinh nghiệm nghề nghiệp

4
- Nhiều hơn 1 năm

5


- Từ 1 năm trở xuống

2

Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn 1 năm

2

- Từ một năm trở xuống

5

1
Điện thoại cố định

6
- Có

2

- Khơng có

0
Số người sống cùng (phụ thuộc)

7

- Không


3

- Một

3

- Hai

4


20

- Ba

4

- Nhiều hơn ba

2
Các tài khoản tại ngân hàng

8

- Có tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec

4

- Chỉ tài khoản tiết kiệm


3

- Chỉ tài khoản phát hành Sec

2

- Khơng có

0
[10, Tr 388 - 389]

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mơ hình với 8 mục tiêu trên là 43 điểm, thấp
nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có
tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính
sách tín dụng theo mơ hình điểm số như sau:
Tổng số điểm của khách hàng

Quyết định tín dụng

Từ 28 điểm trở xuống

Từ chối tín dụng

29 - 30 điểm

Cho vay đến 500 USD

31 - 33 điểm


Cho vay đến 1.000 USD

34 – 36 điểm

Cho vay đến 2.500 USD

37 – 38 điểm

Cho vay đến 3.500 USD

39 – 40 điểm

Cho vay đến 5.000 USD

41 – 43 điểm

Cho vay đến 8.000 USD
[10, Tr 390]

1.4.2 Đánh giá rủi ro tín dụng.
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá RRTD là:
* Tỷ lệ nợ q hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn 

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ “Nợ quá hạn” phản ảnh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. Nợ quá hạn cho biết, cứ 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng quá
hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân

hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp, ngược lại tỷ lệ nợ
quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao


21

Quy định hiện nay của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM
không được vượt quá 5%. Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng khơng hồn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo
quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân
loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau:
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý
+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay:
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ khơng lành mạnh, nợ khó địi, nợ khơng thể đòi,…) là
khoản nợ mang các đặc trưng sau:
 Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
này đã hết hạn.
 Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng khơng thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
 Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
 Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của TCTD bao
gồm các nhóm nợ như sau:
 Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ được TCTD đánh giá là khơng có khả

năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và
lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, Các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
 Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng
tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, Các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại.


22

 Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
* Hệ số rủi ro tín dụng:
Hệ số rủi ro tín dụng 

Tổng dư nợ cho vay
x 100%
Tổng tài sản có

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro
tín dụng cũng rất cao. Thơng thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia
thành 3 nhóm:
 Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
 Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay

có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập khơng cao cho ngân hàng.
Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.
 Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho ngân
hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng.
* Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động
Có nghĩa là có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, nó cịn gián
tiếp phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Chỉ tiêu này
lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân
hàng chưa được tốt.
Dư nợ trên vốn huy động 

* Chỉ tiêu hệ số thu nợ:

Dư nợ
x 100%
Vốn huy động


23

Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp. Chỉ
tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng
vay.
Hệ số thu nợ 

Doanh số thu nợ
x100%

Doanh số cho vay

* Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng:
Vịng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ ln chuyển vốn của tín
dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vịng quay
vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng đạt
hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng 

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

1.5 ÁP DỤNG MƠ HÌNH QTRRTD TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG:
Vì mỗi mơ hình quản trị rủi ro tín dụng điều có ưu và nhược điểm, mặt khác
các mơ hình này khơng loại trừ lẫn nhau, nên thơng thường các ngân hàng thường
kết hợp nhiều mơ hình để phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng. trong điều
kiện thực tế tại Việt Nam, các ngân hàng thường sử dụng mơ hình định tính để đánh
giá khoản vay từ khâu thẩm định đến quản lý, theo dõi, kiểm tra và giám sát các
khoản nợ vay.
Yếu tố 1: Thẩm định khoản vay: Nhìn chung các ngân hàng điều phải có quy
trình thẩm định khoản vay, bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
-

Thẩm định pháp lý: Kiểm tra tư cách pháp nhân, năng lực pháp luật của

khách hàng vay, hồ sơ vay, kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng có hợp
pháp hay khơng.
-

Thẩm định uy tín của khách hàng vay vốn, năng lực quản ly điều hành của


khách hàng vay hay là ban quản ly doanh nghiệp: về phẩm chất đạo đức, thiện
chí, uy tín trong giao dịch, năng lực quản ly điều hành, hệ thống kiểm tra, kiểm
sốt nội bộ…
-

Thẩm định về khả năng tài chính, năng lực hoạt động: thông qua các chỉ số

như khả năng thanh tốn, tỷ trọng vốn tự có, vịng quay hàng tồn kho, hiệu xuất
sử dụng tài sản, tỷ suất lợi nhuận.


24

-

Thẩm đinh tính hiệu quả của phương án vay vốn: về khả năng thực hiện

phương án kinh doanh, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ, về
nguồn vốn tài trợ cho phương án, về vốn vay từ ngân hàng có hợp ly khơng…
-

Thẩm định về nguồn trả nơ: Khách hàng dự kiến dùng những nguồn thu nào

để thanh tốn nợ gốc và lãi, các nguồn thu này có ổn định hay không.
-

Thẩm định về tài sản thế chấp cho khoản vay: tài sản đảm bảo có thuộc sở

hữu hợp pháp của người vay hay khơng, có dễ chuyển nhượng, dễ bán hay

khơng, có bị hao mịn vơ hình hay khơng..
Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng: Các ngân hàng hầu hết điều có quy trình tín
dụng riêng để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên các nguyên ly chung nhất đang được áp
dụng tại hầu hết các ngân hàng là:
Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định.
Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng
và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín dụng điều
được kiểm tra, bao gồm:
-

Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn.

-

Chất lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo.

-

Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp pháp để sở

hữu các tài sản khi người vay không trả được nợ.
-

Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của người vay,

trên cơ sở đã xem xét lại nhu cầu tín dụng.
-

Đánh giá xem khoản tín dụng có tn thủ chính sách cho vay của ngân hàng.


-

Kiểm tra thường xun các khoản tín dụng lớn, vì chúng có ảnh hưởng rất

lớn tình trạng tài chính của ngân hàng.
-

Quan tâm thường xun, chặt chẻ các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường

kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu xấu liên quan đến khoản vay.
-

Tăng cường công tác kiểm tra khoản tín dụng khi nền kinh tế có chiều hướng

đi xuống, hoặc những ngành nghề cho vay có biểu hiện nghiêm trọng trong phát
triển


25

TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Tóm lại, nội dung chương này giới thiệu tổng quan về rủi ro, rủi ro tín dụng, các
loại hình rủi ro và rủi ro tín dụng, những yếu tố gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng, cũng như quy trình quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng cơ bản
để làm nền tảng cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu thực tiễn quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai. Từ đó
có những đánh giá ưu, nhược điểm của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng của Chi
nhánh ở chương 2.



×