Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả đầu tư nhà máy sản xuất phân bón NPK của tổng công ty phân bón và hóa chất dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------***---------------------

NGUYỄN THẾ TẤN ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN NPK
CỦA TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: P.GS.TS NGUYỄN MINH DUỆ

Hà nội năm 2012


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.............................................................. 4
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư ............................................................................ 4
1.1.1 Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 4
a. Khái niệm về đầu tư .................................................................................... 4


b. Khái niệm về dự án ..................................................................................... 4
1.1.2 Các yêu cầu đối với một dự án đầu tư..................................................... 5
1.1.3 Phân loại đầu tư...................................................................................... 6
1.1.4 Chu trình dự án đầu tư............................................................................ 8
1.2 Cơ sở lý thuyết về nghiên cứu, phân tích và đánh giá dự án đầu tư................ 9
1.2.1 Các bước nghiên cứu và hình thành một dự án đầu tư............................. 9
1.2.2 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư........................... 12
1.2.3 Phân tích, đánh giá dự án đầu tư có tính đến rủi ro ............................... 25
Tóm tắt chương I.................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY
SẢN XUẤT PHÂN BÓN NPK CỦA TCT PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU
KHÍ ..........................................................................................................................
2.1 Sự cần thiết phải đầu tư dự án..................................................................... 33
2.2 Mục tiêu của dự án ...................................................................................... 35
2.3 Cơ sở pháp lý của dự án.............................................................................. 36
2.4 Địa điểm xây dựng công trình...................................................................... 37
2.5 Quy mô của dự án ....................................................................................... 39
2.5.1 Quy mô công suất................................................................................. 39
2.5.2 Mức huy động công suất ...................................................................... 40
(Nguồn: PVFCCo) ............................................................................................ 40

Nguyễn Thế Tấn Anh

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý


2.6 Lựa chọn công nghệ sản xuất ...................................................................... 40
2.7 Sản phẩm, nguyên liệu và nhu cầu tiện ích của dự án .................................. 45
2.7.1 Sản phẩm.............................................................................................. 45
2.7.2 Nguyên liệu và tiện ích......................................................................... 46
2.8 Nhu cầu và khả năng đáp ứng nhân sự cho nhà máy ................................... 52
2.8.1 Nhu cầu nhân sự cho nhà máy .............................................................. 52
2.8.2 Khả năng đáp ứng nhân sự cho nhà máy............................................... 54
Tóm tắt chương II ................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI
CHÍNH CỦA DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN NPK CỦA TỔNG
CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ ............................................
3.1 Các điều kiện và cơ sở phân tích cho dự án................................................. 56
3.1.1 Các thông số về nhà máy ...................................................................... 56
(Nguồn: PVFCCo) ........................................................................................ 57
3.1.2 Thời gian xây dựng .............................................................................. 57
3.1.3 Thời kỳ khấu hao.................................................................................. 57
3.1.4 Giá nguyên vật liệu, sản phẩm và các tiện ích khác .............................. 57
3.1.5 Thuế..................................................................................................... 58
3.1.6 Lãi suất và các điều khoản tài chính ..................................................... 59
3.1.7 Các cơ sở để ước tính ........................................................................... 59
3.2 Tính toán và phân tích tài chính .................................................................. 60
3.2.1 Nguồn vốn............................................................................................ 60
3.2.2 Tổng mức đầu tư .................................................................................. 61
3.2.3 Xác định doanh thu .............................................................................. 62
3.2.4 Xác định chi phí hàng năm của dự án ................................................... 63
3.2.4 Xác định dòng tiền trong phân tích tài chính dự án ............................... 64
3.2.5 Tính toán và phân tích hiệu quả tài chính dự án.................................... 69
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................. 71
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 72
Tóm tắt luận văn thạc sỹ khoa học.............................Error! Bookmark not defined.


Nguyễn Thế Tấn Anh

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

Summary of Master thesis science ............................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 76
PHẦN PHỤ LỤC VÀ CÁC BẢNG TÍNH.......................................................... 77

Nguyễn Thế Tấn Anh

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mức huy động công suất và sản lượng của dự án ......................... 40
Bảng 2.2: Bảng các tiêu chí và yêu cầu lựa chọn công nghệ sản xuất cho dự
án ................................................................................................................. 42
Bảng 2.3: Bảng các ưu nhược điểm của công nghệ ve viên nóng chảy thùng
quay ............................................................................................................. 44
Bảng 2.4: Chất lượng sản phẩm NPK 16-16-16............................................ 45

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nhu cầu nguyên liệu cho việc sản xuất các loại NPK
..................................................................................................................... 46
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp nhu cầu nguyên liệu, tiện ích cho hoạt động của nhà
máy để sản xuất loại phân NPK 16-16-16 (phương án cơ sở) ....................... 47
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp nhân sự của nhà máy ............................................ 53
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp nhu cầu nguyên liệu, tiện ích cho hoạt động trong 1
năm của nhà máy ở các mức huy động công suất khác nhau ........................ 56
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp giá nguyên liệu, tiện ích và dịch vụ ...................... 58
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp tổng mức đầu tư dự án.......................................... 62
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng .............................................. 63
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của nhà máy................................ 64
Bảng 3.6: Tổng hợp chỉ tiêu phân tích tài chính dự án Nhà máy NPK.......... 67

Nguyễn Thế Tấn Anh

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình các phương pháp tính toán rủi ro cho dự án đầu tư ......... 25
Hình 1.2: Sơ đồ nguyên tắc giải cây quyết định............................................ 29
Hình 2.1 Các công nghệ sản xuất NPK đang ứng dụng hiện nay trên thế giới
..................................................................................................................... 41
Hình 2.2: Sơ đồ các công đoạn sản xuất sử dụng công nghệ ve viên nóng chảy
thùng quay...................................................................................................... 1


Nguyễn Thế Tấn Anh

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Minh Duệ, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn và có nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm
luận văn.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Viện đào
tạo sau đại học, khoa Kinh tế và quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã
truyền đạt những kiến thức và giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình cao học
chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
Tôi xin được chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo Tổng Công
ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – Công ty Cổ phần, các anh/chị đồng nghiệp đang
công tác tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng - Tổng công ty đã tạo điều kiện giúp
đỡ và cung cấp cho tôi rất nhiều các thông tin, các tư liệu quý báu trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày . . . . tháng . . . . năm 2011
Học viên

Nguyễn Thế Tấn Anh

Nguyễn Thế Tấn Anh


Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và tài liệu tham khảo được nêu trong luận văn là
trung thực, đúng với tài liệu gốc đã được công bố theo luật định.
Kết quả nghiên cứu là của tác giả và không trùng hợp với bất kỳ một luận văn nào
đã được công bố.

Học viên

Nguyễn Thế Tấn Anh

Nguyễn Thế Tấn Anh

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đất nước ta đang đổi mới toàn diện nền kinh tế và từng bước hội nhập vào

nền kinh tế thế giới. Chúng ta đã là thành viên của Hiệp hội các nước Đông
Nam Á - Asean (1995), gia nhập APEC (1998), AFTA (2006) và đặc biệt là
sự kiện chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (2009). Điều
này đã tạo ra môi trường kinh tế - thương mại vô cùng thuận lợi, và cũng có
rất nhiều khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên
hiện nay đất nước ta vẫn là một nước nông nghiệp, nên nhu cầu sử dụng phân bón
của nước ta là rất lớn. Theo thống kê năm 2010 của Bộ Nông nghiệp & PTNT,
lượng phân bón tiêu thụ trên toàn thị trường trong nước ước tính khoảng 9,5 triệu
tấn. Trong đó, phân bón NPK chiến tỷ trọng lớn nhất với gần 39%, sản lượng phân
bón NPK sản xuất trong nước hiện nay về cơ bản đã đáp ứng đủ nhu cầu của thị
trường, tuy nhiên hàng năm đất nước ta vẫn phải nhập khẩu khoảng 250 nghìn tấn
phân NPK (chủ yếu là các loại phân NPK chất lượng cao) để bổ sung cho nguồn
cung trong nước.
Lượng phân bón vô cơ được sử dụng trung bình trên 1 ha hiện nay tại Việt Nam
vào khoảng 140-150kg/ha, chỉ tương đương 34% so với Hàn Quốc và 50% so với
Trung Quốc là các nước có nền nông nghiệp phát triển hơn nước ta. Trong một vài
năm gần đây, thói quen sử dụng phân bón của nông dân Việt Nam đã có nhiều thay
đổi, họ giảm dần sử dụng các loại phân đơn mà chuyển dần sang sử dụng các loại
phân bón tổng hợp, đa dinh dưỡng.
Hiện thị trường phân bón thế giới và trong nước đang biến động rất phức tạp. Giá
phân bón trong nước thay đổi liên tục, riêng với phân NPK sản xuất trong nước giá
bán tăng gần 70% so với năm 2007. Theo nhận định của các chuyên gia trong lĩnh
vực phân bón, để bình ổn giá thị trường giải pháp tốt nhất là thúc đẩy sản xuất trong
nước.

Nguyễn Thế Tấn Anh

1

Luận văn thạc sỹ



Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí, đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 02/2003/QĐ-VPCP
ngày 28/03/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 19/01/2004 với nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, vận hành sản
xuất Nhà máy đạm Phú Mỹ; Sản xuất, kinh doanh phân đạm, a-mô-ni-ắc lỏng, khí
công nghiệp và các sản phẩm hóa chất khác có liên quan. Ngày 15/05/2008 Công ty
chuyển đổi thành Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – Công ty Cổ
phần (tên viết tắt là PVFCCo, sau đây gọi tắt là PVFCCo) hoạt động theo mô hình
công ty mẹ, công ty con. Hiện nay, Tổng Công ty đang cung cấp cho thị trường
trong nước khoảng 50% nhu cầu phân đạm Urê (bình quân khoảng 0,8 – 0,9 triệu
tấn/năm) và 40% nhu cầu khí a-mô-ni-ắc lỏng được sản xuất từ nhà máy Đạm Phú
Mỹ.
Với chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, nhu cầu bức thiết của thị trường về các loại
phân NPK chất lượng cao và các thế mạnh nội tại của PVFCCo (có sẵn các nguồn
nguyên liệu tại chỗ, có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, có nguồn tài
chính dồi dào, 28ha đất sẵn có nằm trong Nhà máy Đạm Phú Mỹ . . .). Là
CBCNV hiện đang công tác tại PVFCCo xuất phát từ những lý do trên tôi đã lựa
trọn và thực hiện đề tài: “ Đánh giá hiệu quả đầu tư Nhà máy sản xuất phân bón
NPK của Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào kết phân tích nhằm mục đích đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án,
đề tài tập trung vào các vấn đề:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đánh giá hiệu quả kinh
tế tài chính dự án, nêu bật được sự cần thiết của dự án đầu tư.

- Tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính, chỉ tiêu kinh tế xã hội của dự án đầu tư.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án Nhà máy sản xuất phân bón
NPK, từ đó kết luận tính khả thi của dự án.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu

Nguyễn Thế Tấn Anh

2

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

- Đối tượng nghiên cứu: Dự án Nhà máy sản xuất phân bón NPK công suất
400.000 tấn/năm.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn của dự án, phương pháp tính toán các
chỉ tiêu đánh giá, lợi nhuận thu được sau dự án và chủ yếu tập trung xem xét, phân
tích đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội do dự án mang lại.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như: quan sát, tổng
hợp, so sánh, phân tích, thay thế liên hoàn kết hợp với việc sử dụng các bảng biểu
số liệu minh họa để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu đã đặt
ra.
4. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính, xã hội của dự án Nhà máy sản xuất phân
bón NPK tại huyện Tân Thành – Tỉnh Bà rịa-Vũng tàu.
- Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Nhà máy sản xuất phân bón NPK tại huyện Tân Thành – Tỉnh Bà rịa-Vũng tàu.

5. Kết cấu luận văn
Luận văn được bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án đầu
tư.
Chương 2: Tổng quan về dự án đầu tư Nhà máy sản xuất phân bón NPK của
TCT Phân bón và Hóa chất Dầu khí.
Chương 3: Tính toán và phân tích hiệu quả kinh tế tài chính dự án Nhà máy
sản xuất phân bón NPK của TCT Phân bón và Hóa chất Dầu khí.

Nguyễn Thế Tấn Anh

3

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
TẾ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
a. Khái niệm về đầu tư
Theo quan điểm chủ đầu tư: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu
được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm của xã hội: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một
thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi ích kinh tế - tài chính - xã hội vì mục tiêu

phát triển quốc gia.
b. Khái niệm về dự án
Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất trong khoản thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực
trong bối cảnh không chắc chắn.
c. Khái niệm về dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức: là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và
thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của
một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề
cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.

Nguyễn Thế Tấn Anh

4

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

- Về mặt nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với

nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả
cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
d. Khái niệm chủ đầu tư, nhà đầu tư
Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc
người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư
(Luật đầu tư).
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp
luật Việt Nam, bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật đầu tư có
hiệu lực;
- Hộ kinh doanh, cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người
nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong đó nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực
hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp
Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sát nhập, mua lại.
1.1.2 Các yêu cầu đối với một dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá trình

Nguyễn Thế Tấn Anh

5


Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án
đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa học
còn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ quan
chuyên môn.
- Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác định
trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp với
chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương,
chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ
quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với các
dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.
1.1.3 Phân loại đầu tư
Có nhiều cách phân loại đầu tư, để thuận lợi cho quản lý đầu tư có thể được phân
loại theo các cách sau:
a. Phân loại theo tính chất và quy mô
Theo nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của thủ tướng chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi
chung là dự án) được phân loại như sau:
Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương
đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C cụ thể như sau:
- Dự án đầu tư thuộc nhóm A:

+ Các dự án đầu tư mới không kể mức vốn đầu tư: thuộc phạm vi bảo mật quốc
gia, an ninh quốc phong hoặc có ý nghĩa chính trị, xã hội quan trọng của đất nước.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất chất độc hại, chất nổ và hạ tầng khu
công nghiệp.

Nguyễn Thế Tấn Anh

6

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

+ Các dự án đầu tư tùy theo ngành nghề kinh tế có các mức vốn đầu tư trên 500 tỷ
đồng, trên 700 tỷ đồng, trên 1000 tỷ đồng và trên 1.500 tỷ đồng theo quy định cụ
thể.
- Dự án đầu tư thuộc nhóm B:
+ Bao gồm các dự án có một trong các quy mô và chỉ dẫn ngành nghề cụ thể theo
quy định: từ 30 đến 500 tỷ đồng, từ 40 đến 700 tỷ đồng, từ 50 đến 1.000 tỷ đồng và
từ 75 đến 1.500 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư thuộc nhóm C:
+ Bao gồm các dự án có các quy mô và chỉ dẫn ngành nghề cụ thể theo từng quy
định: dưới 30 tỷ đồng, dưới 40 tỷ đồng, dưới 50 tỷ đồng và dưới 75 tỷ đồng.
b. Phân loại theo tính chất và mục đích doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, thường chia ra:
- Đầu tư mới: chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng, lắp đặt thiết bị mới hoàn toàn nhằm
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thu lợi nhuận.

- Đầu tư mở rộng: chủ đầu tư bỏ vốn để nhằm mở rộng công suất của nhà máy.
- Đầu tư thay thế: chủ đầu lấy vốn từ quỹ khấu hao để thay thế thiết bị đã cũ hoặc
hư hỏng.
Hai loại đầu tư mới và mở rộng phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nguồn
vốn huy động từ nguồn tích lũy phát triển; đầu tư thay thế phục vụ cho quá trình tái
sản xuất giản đơn, nguồn vốn huy động từ nguồn khấu hao.
c. Phân loại theo chủ đầu tư
Theo cách phân loại này bao gồm:
- Chủ đầu tư là nhà nước: chủ yếu là công trình thuộc cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội, do vốn cấp từ ngân sách Nhà nước.
- Chủ đầu tư là các doanh nghiệp: quốc doanh, ngoài quốc doanh, độc lập và liên
kết trong nước và nước ngoài.

Nguyễn Thế Tấn Anh

7

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

- Chủ đầu tư là cộng đồng: là những người góp vốn để đầu tư xây dựng công
trình.
- Chủ đầu tư là các cá nhân: vốn đầu tư lấy từ ngân sách gia đình.
d. Phân loại theo quản lý và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, đầu tư được chia ra gồm:
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia

quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế
tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động
đầu tư.
1.1.4 Chu trình dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư là các thời kỳ, các giai đoạn mà một dự án đầu tư cần phải
trải qua, bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư cho đến thời điểm kết thúc hoạt động
đầu tư.
Có thể chia chu trình của dự án đầu tư thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư.
- Giai đoạn 4: Giai đoạn kết thúc dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng.
a. Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư
- Xác định sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
- Tiếp xúc, thăm dò thị trường.
- Điều tra, khảo sát và trọn địa điểm đầu tư dự án.
- Lập dự án đầu tư, thẩm định tính khả thi của dự án và đưa ra quyết định đầu tư.

Nguyễn Thế Tấn Anh

8

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý


b. Giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư
- Khảo sát thiết kế và lập dự toán.
- Xin giấy phép và các loại giấy chứng nhận liên quan đến dự án đầu tư.
- Mua thiết bị công nghệ, vật tư kỹ thuật . . .
- Tổ chức đấu thầu, giao nhận thầu.
- Giải phóng và bàn giao mặt bằng.
- Chuẩn bị xây lắp.
c. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
- Thi công công trinh chính phụ.
- Lắp đặt thiết bị.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện thi công.
- Chạy thử.
- Nghiệm thu.
d. Giai đoạn kết thúc dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng
- Bàn giao dự án.
- Đưa công trinh vào khai thác sử dụng.
- Bảo hành.
Ngoài ra, người ta cũng có thể chia dự án đầu tư làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn
bị đầu tư; giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào
khai thác sử dụng.
1.2 Cơ sở lý thuyết về nghiên cứu, phân tích và đánh giá dự án đầu tư
1.2.1 Các bước nghiên cứu và hình thành một dự án đầu tư
Để có một dự án đầu tư tốt, đem lại lợi ích và hiệu quả cho chủ đầu tư, cho nền
kinh tế và cho xã hội, cùng với các phương pháp phân tích, tính toán có cơ sở khoa
học, việc nghiên cứu để hình thành dự án cần được tiến hành theo một trình tự hợp

Nguyễn Thế Tấn Anh

9


Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

lý. Thông thường việc nghiên cứu một dự án đầu tư cần được tiến hành theo trình tự
sau:
- Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi.
a. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
Mục đích nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư là xác định một cách nhanh
chóng, nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến
hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu
tư.
Các căn cứ để phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc chiến lược phát triển sản
xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở.
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những hoạt động dịch vụ cụ thể.
- Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ trên đây ở trong
nước và trên thế giới còn chỗ trống để dự án chiếm lĩnh trong một thời gian dài.
- Tiềm năng sẵn có và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của ngành hoặc của các cơ
sở.
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
b. Nghiên cứu tiền khả thi

Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn
lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh
mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa

Nguyễn Thế Tấn Anh

10

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa
chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Mục đích nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường,
về kỹ thuật), những dự án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ, hoặc không
thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hoặc chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển
vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư , các điều kiện thuận lợi và khó khăn.
- Dự kiến quy mô đầu tư , hình thức đầu tư.
- Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở giảm
tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường , xã hội và tái
định cư.

- Phân tích , lựa chọn sơ bộ về công nghệ , kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật
tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng.
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng
hoàn vốn và trả nợ, thu lãi.
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án.
- Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc tiểu
dự án.
c. Nghiên cứu khả thi (Còn được gọi là lập dự án đầu tư)
Đây là bước sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn
này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc, hiệu quả
hay không? ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai
đoạn nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác
hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính

Nguyễn Thế Tấn Anh

11

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự
vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất
định, hoặc cần có các biện pháp tác động gì để đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
Nội dung chủ yếu cụ thể của báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:
- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.

- Lựa chọn hình thức đầu tư.
- Chương trinh sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng.
- Các phương án xác định địa điểm cụ thể.
- Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ.
- Các phương án và giải pháp xây dựng.
- Tổ chức quản lý khai thác, sử dụng lao động.
- Phân tích kinh tế tài chính.
1.2.2 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư
Đối với dự án đầu tư đánh giá kinh tế của dự án là thủ tục phục vụ cho việc sử
dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm cho các mục đích sử dụng khác nhau. Phân
tích dự án là đánh giá lợi ích và chi phí của một dự án quy chúng về một tiêu chuẩn
chung để so sánh, lựa chọn.
Trình tự các bước phân tích và đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư thường
được tiến hành như sau:
- Phân tích kinh tế kỹ thuật của dự án
- Phân tích kinh tế tài chính của dự án
- Phân tích kinh tế xã hội của dự án
a. Phân tích kinh tế kỹ thuật của dự án
Phân tích kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư là tiền đề cho việc tiến hành phân tích
về kinh tế, tài chính. Các dự án đầu tư không có số liệu của phân tích kinh tế kỹ
thuật thì không thể tiến hành phân tích kinh tế tài chính. Các dự án không có khả thi
Nguyễn Thế Tấn Anh

12

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội


Khoa Kinh tế & Quản lý

về mặt kỹ thuật phải được bác bỏ để tránh những tổn thất trong quá trình thực hiện
đầu tư và vận hành sau này. Phân tích kinh tế kỹ thuật là công việc phức tạp đòi hỏi
phải có chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật công nghệ của
dự án. Chi phí nghiên cứu mặt kỹ thuật của dự án thông thường chiếm tới trên dưới
80% chi phí nghiên cứu khả thi, và từ 1 - 5% tổng chi phí đầu tư của dự án.
Nội dung chủ yếu của phân tích kinh tế kỹ thuật dự án đầu tư bao gồm:
- Mô tả sản phẩm của dự án
- Xác định công suất của dự án
- Công nghệ và phương pháp sản xuất
- Chọn máy móc thiết bị
- Nguyên liệu đầu vào
- Cơ sở hạ tầng
- Lao động và trợ giúp kỹ thuật của nước ngoài
- Địa điểm thực hiện dự án
- Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án
- Xử lý chất thải ô nhiễm môi trường
- Lịch trình thực hiện dự án đầu tư.
b. Phân tích kinh tế tài chính của dự án
Phân tích kinh tế tài chính dự án đầu tư nhằm khẳng định tiềm lực tài chính cho
việc thực hiện dự án, phân tích những kết quả hạch toán kinh tế của dự án.
Phân tích kinh tế tài chính của dự án là: xác định được quy mô đầu tư, cơ cấu các
loại vốn, nguồn tài trợ cho dự án, tính toán thu chi lỗ lãi, những lợi ích thiết thực
mang lại cho nhà đầu tư và cho cả cộng đồng.
Phân tích kinh tế tài chính là quá trình nghiên cứu, đánh giá trên góc độ lợi ích của
chủ đầu tư cho dự án.

Nguyễn Thế Tấn Anh


13

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

Việc tính toán, phân tích đánh giá tài chính được tiến hành theo nội dung và trinh
tự sau:
- Xác định tổng mức đầu tư và nguồn vốn của dự án (vốn tài trợ, vốn vay).
- Tính toán các khoản thu, chi của dự án.
- Xác định dòng tiền trước thuế của dự án (CFBT).
- Xác định dòng tiền sau thuế của dự án (CFAT).
- Xác định các chỉ tiêu đánh giá về tài chính: NPV, B/C, Thv, IRR.
 Xác định tổng mức đầu tư và nguồn vốn của dự án
Vốn đầu tư cần cho dự án bao gồm: vốn đầu tư ban đầu, vốn đầu tư duy trì và trả
lãi trong thời gian xây dựng. Trong phân tích kinh tế tài chính dự án cần xác định
nguồn vốn thực hiện từng năm và toàn bộ dự án trên cơ sở kế hoạch tiến độ thực
hiện đầu tư dự kiến.
Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và
đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này được chia ra thành hai loại:
- Vốn cố định bao gồm: Chi phí chuẩn bị; chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị
gồm các khoản chi phí ban đầu về đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, chi phí về máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải…
- Vốn lưu động ban đầu gồm các chi phi phí để tạo ra các tài sản lưu động ban đầu
nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện
kinh tế, kỹ thuật đã dự tính.
Trong tổng số vốn đầu tư trên cần tách riêng các nhóm:

- Theo nguồn vốn: vốn góp, vốn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với lãi xuất
theo từng nguồn).
- Theo hình thức vốn: bằng tiền (Việt Nam, ngoại tệ), bằng hiện vật, bằng tài sản
khác . . .

Nguyễn Thế Tấn Anh

14

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

Các nguồn vốn cho dự án có thể là: ngân hàng cho vay, vốn góp cổ phần, vốn liên
doanh do các liên doanh góp, vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác.
Sau khi xem xét được các nguồn vốn, phải so sánh nhu cầu vốn với khả năng đảm
bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc
bằng nhu cầu thì dự án chấp nhận được. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải
giảm quy mô của dự án hoặc xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng
bộ cho việc đầu tư.
 Tính toán các khoản thu, chi của dự án
Những nhóm chi phí và lợi ích phổ biến nhất dùng để đánh giá tài chính của dự án
đầu tư:
1. Doanh thu:
- Là các khoản thu từ việc bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác
(thanh lý tài sản cố định, thu hồi vốn lưu động, phạt hợp đồng, các khoản được
thưởng . . . ) trong thời gian khai thác dự án.

- Doanh thu của dự án phụ thuộc vào sản lượng thương phẩm, đơn giá sản phẩm
và giá bán của sản phẩm.
2. Chi phí:
- Chi phí đầu tư ban đầu, bao gồm:
+ Chi phí chuẩn bị đầu tư: chi phí điều tra, khảo sát, lập và thẩm định dự án.
+ Chi phí cho chuẩn bị thực hiện đầu tư: chi phí khảo sát thiết kế và thẩm định
thiết kế tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất các thủ tục xin giấy phép, giám định
thiết bị, chi phí xây dựng đường, điện nước, lán trại thi công . . .
+ Chi phí thực hiện đầu tư: chi phí xây dựng các hạng mục công trình chính, các
công trình phụ trợ và kết cấu hạ tầng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí
giám sát thi công, chi phí huy động vốn (lãi vay đối với dự án sử dụng vốn vay, chi
phí phải trả trong thời gian thực hiện dự án . . .).

Nguyễn Thế Tấn Anh

15

Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

- Chi phí khai thác, là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình vận hành,
không liên quan đến vấn đề đầu tư vốn và thuế. Chi phí khai thác bao gồm:
+ Chi phí nhiên và nguyên liệu hàng năm.
+ Chi phí khai thác và bảo dưỡng hàng năm, kể cả chi phí quản lý và hành chính
hàng năm . . .
- Chi phí tài chính, bao gồm:

+ Trả vốn và trả lãi vay.
+ Lãi suất trong thời gian xây dựng: là lãi suất phải trả cho số tiền vay trong thời
gian xây dựng trước khi dự án bắt đầu vận hành, chi phí này thường được tính vào
chi phí đầu tư ban đầu.
- Thuế thu nhập: là các loại thuế mà chủ dự án phải nộp cho nhà nước, khoản chi
phí đối với nhà đầu tư, nhưng nó lại là một khoản thu ngân sách đối với nền kinh tế
quốc dân và đối với ngân sách Nhà nước. Thông thường các nhà kinh doanh phải
đóng thuế tùy thuộc vào thu nhập của họ, gọi là thuế thu nhập.
 Thuế thu nhập phải đóng được tính bằng công thức:
Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất
(Trong đó: thuế suất được tính dựa theo những quy định cụ thể của Nhà nước về
ngành và lĩnh vực hoạt động của dự án)


Xác định dòng tiền của dự án

Các dự án đầu tư thường cần được thẩm định trên cơ sở giá trị của dòng tiền mặt
dự kiến và cách này được ưu tiên áp dụng hơn so với các tiêu chuẩn khác được đề
xuất để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án.
1. Dự án không vay vốn:
Dòng tiền trước thuế (CFBT) = Doanh thu (B) – Chi phí vận hành (C)
Thu nhập chịu thuế = CFBT – Khấu hao
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất

Nguyễn Thế Tấn Anh

16

Luận văn thạc sỹ



Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Khoa Kinh tế & Quản lý

Dòng tiền sau thuế (CFAT) = CFBT – Thuế thu nhập doanh nghiệp
2. Dự án có vay vốn:
Dòng tiền trước thuế (CFBT) = Doanh thu (B) – Chi phí vận hành (C)
Thu nhập chịu thuế = CFBT – Khấu hao – Trả lãi
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất
Dòng tiền sau thuế (CFAT) = CFBT–Thuế TNDN – Trả lãi – Trả vốn
* Chú ý:
- Dòng tiền dự án biểu thị ở trên ứng với các năm t = 1, 2 … n
- Dòng tiền dự án tại t=0, được tính như sau:
+ Dự án không vay vốn: CFBT = CFAT = -C0
+ Dự án vay vốn 100%: CFBT = CFAT = 0
+ Dự án gồm vốn vay và vốn tự có: CFBT = CFAT = -Vtc
 Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án gồm có:
- Giá trị hiện tại thuần (NPV)
- Tỷ số giữa lợi ích và chi phí (B/C)
- Hệ số hoàn vốn nội tại (IRR)
- Thời gian hoàn vốn (Thv)
1. Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value – NPV)
Giá trị hiện tại thuần (NPV): là tổng lợi nhuận hàng năm trong suốt thời gian thực
hiện dự án được quy đổi thành giá trị tương đương ở thời điểm hiện tại qua hệ số
chiết khấu i.
Công thức tính NPV:

Nguyễn Thế Tấn Anh


17

Luận văn thạc sỹ


×