Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án xây dựng kho cảng tổng hợp 20 000 tấn của TCT phân bón và hóa chất dầu khi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------

NGUYỄN QUANG HIỆU

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
XÂY DỰNG KHO CẢNG TỔNG HỢP 20.000 TẤN CỦA
TCT PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MINH DUỆ

Hà Nội – Năm 2013


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ................................................................ 4


1.1 Các khái niệm cơ bản .................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm về đầu tư ................................................................................. 4
1.1.2Khái niệm về dự án ................................................................................... 4
1.1.3Khái niệm về dự án đầu tư ......................................................................... 4
1.1.4Khái niệm chủ đầu tư, nhà đầu tư .............................................................. 5
1.2 Các yêu cầu đối với một dự án đầu tư .......................................................... 6
1.2.1Tính khoa học............................................................................................ 6
1.2.2Tính thực tiễn ............................................................................................ 6
1.2.3Tính pháp lý .............................................................................................. 6
1.2.4Tính đồng nhất .......................................................................................... 6
1.3 Phân loại đầu tư ............................................................................................ 6
1.3.1 Phân loại theo tính chất và quy mô ........................................................... 6
1.3.2 Phân loại theo tính chất và mục đích doanh nghiệp................................... 7
1.3.3 Phân loại theo chủ đầu tư......................................................................... 8
1.3.4 Phân loại theo quản lý và sử dụng vốn ...................................................... 8
1.4 Chu trình dự án đầu tư ................................................................................. 8
1.4.1Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư ................................................................ 9
1.4.2Giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư ................................................. 9
1.4.3Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư ............................................................... 9
1.4.4Giai đoạn kết thúc dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng .................... 9

Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý


1.5 Các bước nghiên cứu và hình thành một dự án đầu tư ............................... 10
1.5.1Nghiên cứu phát triển các cơ hội đầu tư..................................................... 10
1.5.2Nghiên cứu tiền khả thi ............................................................................. 11
1.5.3Nghiên cứu khả thi (Còn được gọi là lập dự án đầu tư) .............................. 12
1.6 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư .............................. 12
1.6.1Phân tích kinh tế kỹ thuật của dự án .......................................................... 13
1.6.2Phân tích kinh tế tài chính của dự án ......................................................... 14
1.6.3Phân tích kinh tế xã hội của dự án ............................................................. 23
1.7 Phân tích, đánh giá dự án đầu tư có tính đến rủi ro .................................... 25
1.7.1Phương pháp tính toán gần đúng ............................................................... 26
1.7.2Phương pháp tính toán tổng hợp ................................................................ 28
1.7.3Phương pháp mô phỏng Monte Carlo ........................................................ 30
1.7.4Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án ................................................. 30
Tóm tắt chương I ..................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHO CẢNG
TỔNG HỢP 20.000 TẤN CỦA TCT PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ... 34
1.1Giới thiệu về TCT Phân bón và Hóa chất dầu khí. ....................................... 34
1.2Giới thiệu về dự án ......................................................................................... 34
1.2.1Tổng quan về dự án ................................................................................... 34
1.2.2Sự cần thiết phải đầu tư dự án.................................................................... 35
1.2.3Mục tiêu của dự án .................................................................................... 36
1.2.4Cơ sở pháp lý của dự án ............................................................................ 37
1.2.5Địa điểm xây dựng công trình ................................................................... 39
1.2.6Quy mô của dự án ..................................................................................... 39
1.2.7Tổng mức đầu tư của dự án ....................................................................... 41
Tóm tắt chương II ................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI
CHÍNH CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG KHO CẢNG TỔNG HỢP 20.000 TẤN
CỦA TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ ....................... 45
1.1Các điều kiện và cơ sở phân tích cho dự án .................................................. 45


Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

1.1.1Các thông số về kho cảng .......................................................................... 45
1.1.2Thời gian xây dựng ................................................................................... 45
1.1.3Thời kỳ khấu hao ....................................................................................... 45
1.1.4Thuế .......................................................................................................... 46
1.1.5Lãi suất và các điều khoản tài chính .......................................................... 46
1.2Tính toán và phân tích tài chính của dự án................................................... 46
1.2.1Tổng mức đầu tư và nguồn vốn ................................................................. 46
1.2.2Tính toán các khoản thu chi của dự án ....................................................... 49
1.2.3Xây dựng bảng tổng hợp dòng tiền của dự án ............................................ 56
1.2.4Kết quả tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án ........................ 60
1.3Phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án ..................................... 60
1.3.1Phân tích độ nhạy của dự án ...................................................................... 60
1.3.3Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án ............................ 67
Tóm tắt chương 3 .................................................................................................... 68
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69
Tóm tắt luận văn thạc sỹ khoa học ......................................................................... 71
Summary of Master thesis science .......................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 75

Luận văn cao học QTKD


Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1: Bảng tổng hợp mức đầu tư của dự án............................................................ 41
Bảng 2: Đầu tư xây dựng ........................................................................................... 42
Bảng 3: Đầu tư thiết bị .............................................................................................. 43
Bảng 4: Bảng tổng hợp doanh thu.............................................................................. 50

Bảng 5: Chi phí khai thác .......................................................................................... Error! Bookma
Bảng 6: Lịch vay và trả nợ ........................................................................................ 54
Bảng 7: Tổng hợp chỉ tiêu phân tích tài chính dự án

........................ 58

Bảng 8: Tổng hợp kết quả các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án .......................... 60
Bảng 9 : Sự thay đổi của NPV và IRR theo tổng mức đầu tư ..................................... 61
Bảng 10: Sự thay đổi của NPV và IRR theo doanh thu .............................................. 62
Bảng 11: Sự thay đổi của NPV và IRR theo tổng chi phí ........................................... 63
Bảng 12:Tổng hợp sự thay đổi của NPV và IRR ........................................................ 65
Đồ thị 3.1: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của NPV theo tổng mức đầu tư ................. 62
Đồ thị 3.2: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của NPV theo doanh thu ........................... 63
Đồ thị 3.3: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của NPV theo chi phí ................................ 64
Đồ thị 3.4: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của NPV ................................................... 65
Đồ thị 3.5: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của IIR theo doanh thu và chi phí .............. 66

Hình 1.1: Mô hình các phương pháp tính toán rủi ro cho dự án đầu tư ....................... 26

Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Minh Duệ, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn và có nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm
luận văn.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Viện đào
tạo sau đại học, khoa Kinh tế và quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã
truyền đạt những kiến thức và giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình cao học
chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
Tôi xin được chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo Tổng Công
ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – Công ty Cổ phần, các anh/chị đồng nghiệp đang
công tác tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng - Tổng công ty đã tạo điều kiện giúp
đỡ và cung cấp cho tôi rất nhiều các thông tin, các tư liệu quý báu trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 12 năm 2013
Học viên

Nguyễn Quang Hiệu


Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và tài liệu tham khảo được nêu trong luận văn là
trung thực, đúng với tài liệu gốc đã được công bố theo luật định.
Kết quả nghiên cứu là của tác giả và không trùng hợp với bất kỳ một luận văn nào
đã được công bố.

Học viên

Nguyễn Quang Hiệu

Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Đất nước ta đang đổi mới toàn diện nền kinh tế và từng bước hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Chúng ta đã là thành viên của Hiệp hội các nước Đông
Nam Á - Asean (1995), gia nhập APEC (1998), AFTA (2006) và đặc biệt là
sự kiện chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (2009). Điều
này đã tạo ra môi trường kinh tế - thương mại vô cùng thuận lợi, và cũng có
rất nhiều khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên
hiện nay đất nước ta vẫn là một nước nông nghiệp, nên nhu cầu sử dụng phân bón
của nước ta là rất lớn. Năm 2012 nguồn cung phân đạm trong nước vẫn chưa đủ
đáp ứng nhu cầu. Đó là thuận lợi đầu tiên của các doanh nghiệp sản xuất.
Theo Bộ Công Thương, sản lượng phân đạm sản xuất năm ngoái đạt 1,62 triệu
tấn, trong khi nhu cầu tiêu thụ khoảng 2 triệu tấn. (trong đó 60% ở miền Nam,
miền Bắc 25% và miền Trung chỉ có 15%)
Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí, đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 02/2003/QĐ-VPCP
ngày 28/03/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 19/01/2004 với nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, vận hành sản
xuất Nhà máy đạm Phú Mỹ; Sản xuất, kinh doanh phân đạm, a-mô-ni-ắc lỏng, khí
công nghiệp và các sản phẩm hóa chất khác có liên quan. Ngày 15/05/2008 Công ty
chuyển đổi thành Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – Công ty Cổ phần
(tên viết tắt là PVFCCo, sau đây gọi tắt là PVFCCo) hoạt động theo mô hình công
ty mẹ, công ty con. Hiện nay, Tổng Công ty đang cung cấp cho thị trường trong
nước khoảng 50% nhu cầu phân đạm Urê (bình quân khoảng 0,8 – 0,9 triệu
tấn/năm) và 40% nhu cầu khí a-mô-ni-ắc lỏng được sản xuất từ nhà máy Đạm Phú
Mỹ.
Với chiến lược đưa sản phẩn phân đạm đi tiêu thụ các vùng miền trong cả nước,
đặc biệt với thị trường lớn là các tỉnh thuộc miền Tây.Tác giả hiện đang công tác tại
PVFCCo, xuất phát từ những lý do trên tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài:“Đánh

Luận văn cao học ngành QTKD


1

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án xây dựng kho cảng tổng hợp 20.000
tấn của TCT Phân bón và Hóa chất dầu khí ” làm luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư nhằm:
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án xây dựng kho cảng tổng
hợp 20.000 tấn của TCT Phân bón và Hóa chất dầu khí.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: xây dựng kho cảng tổng hợp 20.000 tấn của TCT Phân
bón và Hóa chất dầu khí.
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn của dự án, phương pháp tính toán các
chỉ tiêu lợi nhuận thu được sau dự án và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích
đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội do dự án mang lại.
 Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích,tổng hợp để
làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu đã đặt ra.
4.

Những đóng góp khoa học của luận văn

 Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư,vận dụng
cho dự án xây dựng kho cảng tổng hợp 20.000 tấn của TCT Phân bón và Hóa

chất dầu khí.
 Tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án xây dựng kho cảng tổng hợp
20.000 tấn của TCT Phân bón và Hóa chất dầu khí.
 Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
xây dựng kho cảng tổng hợp 20.000 tấn của TCT Phân bón và Hóa chất dầu khí.

Luận văn cao học ngành QTKD

2

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

5. Kết cấu luận văn
Luận văn được bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án đầu tư.
Chương 2: Tổng quan về dự án xây dựng kho cảng tổng hợp 20.000 tấn của TCT
phân bón và Hóa chất dầu khí
Chương 3: Tính toán và đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án xây dựng
dựng kho cảng tổng hợp 20.000 tấn của TCT phân bón và Hóa chất
dầu khí.

Luận văn cao học ngành QTKD

3


Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về đầu tư
Theo quan điểm chủ đầu tư: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu
được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm của xã hội: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một
thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi ích kinh tế - tài chính - xã hội vì mục
tiêu phát triển quốc gia.
1.1.2 Khái niệm về dự án
Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất trong khoản thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn
lực trong bối cảnh không chắc chắn.
1.1.3 Khái niệm về dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
 Về mặt hình thức: là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
 Trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian

dài.

Luận văn cao học ngành QTKD

4

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

 Trên góc độ kế hoạch: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
 Về mặt nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các
kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các
nguồn lực xác định.
1.1.4 Khái niệm chủ đầu tư, nhà đầu tư
Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc
người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư
(Luật đầu tư).
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp
luật Việt Nam, bao gồm:
 Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp.
 Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật đầu tư
có hiệu lực;

 Hộ kinh doanh, cá nhân;
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người
nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
 Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong đó nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực
hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp
Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sát nhập, mua lại.

Luận văn cao học ngành QTKD

5

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

1.2 Các yêu cầu đối với một dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
1.2.1 Tính khoa học:
Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ
kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án đặc biệt là nội
dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa học còn thể hiện
trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên
môn.
1.2.2 Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác

định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
1.2.3 Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp
với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ
trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt
động đầu tư.
1.2.4 Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các
cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư.
Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính
quốc tế.

1.3 Phân loại đầu tư
Có nhiều cách phân loại đầu tư, để thuận lợi cho quản lý đầu tư có thể được phân
loại theo các cách sau:
1.3.1 Phân loại theo tính chất và quy mô
Theo nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của thủ tướng chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi
chung là dự án) được phân loại như sau:
Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương
đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C cụ thể như sau:

Luận văn cao học ngành QTKD

6

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội


Viện Kinh tế & Quản lý

 Dự án đầu tư thuộc nhóm A:
 Các dự án đầu tư mới không kể mức vốn đầu tư: thuộc phạm vi bảo mật quốc
gia, an ninh quốc phong hoặc có ý nghĩa chính trị, xã hội quan trọng của đất
nước. Các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất chất độc hại, chất nổ và
hạ tầng khu công nghiệp.
 Các dự án đầu tư tùy theo ngành nghề kinh tế có các mức vốn đầu tư trên
500 tỷ đồng, trên 700 tỷ đồng, trên 1000 tỷ đồng và trên 1.500 tỷ đồng theo
quy định cụ thể.
 Dự án đầu tư thuộc nhóm B:
Bao gồm các dự án có một trong các quy mô và chỉ dẫn ngành nghề cụ thể
theo quy định: từ 30 đến 500 tỷ đồng, từ 40 đến 700 tỷ đồng, từ 50 đến 1.000
tỷ đồng và từ 75 đến 1.500 tỷ đồng.
 Dự án đầu tư thuộc nhóm C:
Bao gồm các dự án có các quy mô và chỉ dẫn ngành nghề cụ thể theo từng
quy định: dưới 30 tỷ đồng, dưới 40 tỷ đồng, dưới 50 tỷ đồng và dưới 75 tỷ
đồng.
1.3.2 Phân loại theo tính chất và mục đích doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, thường chia ra:
 Đầu tư mới: chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng, lắp đặt thiết bị mới hoàn toàn
nhằm kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thu lợi nhuận.
 Đầu tư mở rộng: chủ đầu tư bỏ vốn để nhằm mở rộng công suất của nhà máy.
 Đầu tư thay thế: chủ đầu lấy vốn từ quỹ khấu hao để thay thế thiết bị đã cũ
hoặc hư hỏng.
Hai loại đầu tư mới và mở rộng phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng,
nguồn vốn huy động từ nguồn tích lũy phát triển; đầu tư thay thế phục vụ cho
quá trình tái sản xuất giản đơn, nguồn vốn huy động từ nguồn khấu hao.

Luận văn cao học ngành QTKD


7

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

1.3.3 Phân loại theo chủ đầu tư
Theo cách phân loại này bao gồm:
 Chủ đầu tư là nhà nước: chủ yếu là công trình thuộc cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội, do vốn cấp từ ngân sách Nhà nước.
 Chủ đầu tư là các doanh nghiệp: quốc doanh, ngoài quốc doanh, độc lập và
liên kết trong nước và nước ngoài.
 Chủ đầu tư là cộng đồng: là những người góp vốn để đầu tư xây dựng công
trình.
 Chủ đầu tư là các cá nhân: vốn đầu tư lấy từ ngân sách gia đình.
1.3.4 Phân loại theo quản lý và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, đầu tư được chia ra gồm:
 Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
 Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các
định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.

1.4 Chu trình dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư là các thời kỳ, các giai đoạn mà một dự án đầu tư cần phải

trải qua, bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư cho đến thời điểm kết thúc hoạt
động đầu tư.
Có thể chia chu trình của dự án đầu tư thành các giai đoạn sau:
 Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư.
 Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư.
 Giai đoạn 3: Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư.

 Giai đoạn 4: Giai đoạn kết thúc dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Luận văn cao học ngành QTKD

8

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

1.4.1 Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư
 Xác định sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
 Tiếp xúc, thăm dò thị trường.
 Điều tra, khảo sát và trọn địa điểm đầu tư dự án.
 Lập dự án đầu tư, thẩm định tính khả thi của dự án và đưa ra quyết định đầu
tư.
1.4.2

Giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư

 Khảo sát thiết kế và lập dự toán.

 Xin giấy phép và các loại giấy chứng nhận liên quan đến dự án đầu tư.
 Mua thiết bị công nghệ, vật tư kỹ thuật . . .
 Tổ chức đấu thầu, giao nhận thầu.
 Giải phóng và bàn giao mặt bằng.
 Chuẩn bị xây lắp.
1.4.3

Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư

 Thi công công trình chính phụ.
 Lắp đặt thiết bị.
 Kiểm tra, giám sát việc thực hiện thi công.
 Chạy thử.
 Nghiệm thu.
1.4.4 Giai đoạn kết thúc dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng
 Bàn giao dự án.
 Đưa công trình vào khai thác sử dụng.
 Bảo hành.

Luận văn cao học ngành QTKD

9

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý


Ngoài ra, người ta cũng có thể chia dự án đầu tư làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn
bị đầu tư; giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án
vào khai thác sử dụng.

1.5 Các bước nghiên cứu và hình thành một dự án đầu tư
Để có một dự án đầu tư tốt, đem lại lợi ích và hiệu quả cho chủ đầu tư, cho nền
kinh tế và cho xã hội, cùng với các phương pháp phân tích, tính toán có cơ sở
khoa học, việc nghiên cứu để hình thành dự án cần được tiến hành theo một trình
tự hợp lý. Thông thường việc nghiên cứu một dự án đầu tư cần được tiến hành
theo trình tự sau:
 Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư.
 Nghiên cứu tiền khả thi.
 Nghiên cứu khả thi.
1.5.1 Nghiên cứu phát triển các cơ hội đầu tư
Mục đích nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư là xác định một cách nhanh
chóng, nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến
hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu
tư.
Các căn cứ để phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư:
 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở.
 Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những hoạt động dịch vụ cụ thể.
 Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ trên đây ở trong
nước và trên thế giới còn chỗ trống để dự án chiếm lĩnh trong một thời gian
dài.

Luận văn cao học ngành QTKD

10


Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

 Tiềm năng sẵn có và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của ngành hoặc của
các cơ sở.
 Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
1.5.2 Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi
vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía
cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp
tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã
được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Mục đích nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường,
về kỹ thuật), những dự án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ, hoặc
không thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hoặc chiến
lược phát triển sản xuất kinh doanh.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển
vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
 Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư , các điều kiện thuận lợi và khó khăn.
 Dự kiến quy mô đầu tư , hình thức đầu tư.
 Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở
giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường , xã

hội và tái định cư.
 Phân tích , lựa chọn sơ bộ về công nghệ , kỹ thuật và các điều kiện cung cấp
vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng.
 Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả
năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi.

Luận văn cao học ngành QTKD

11

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

 Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án.
 Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc
tiểu dự án.
1.5.3 Nghiên cứu khả thi (Còn được gọi là lập dự án đầu tư)
Đây là bước sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn
này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc, hiệu quả
hay không? ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai
đoạn nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác
hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính
đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự
vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất
định, hoặc cần có các biện pháp tác động gì để đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
Nội dung chủ yếu cụ thể của báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:

 Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
 Lựa chọn hình thức đầu tư.
 Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng.
 Các phương án xác định địa điểm cụ thể.
 Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ.
 Các phương án và giải pháp xây dựng.
 Tổ chức quản lý khai thác, sử dụng lao động.
 Phân tích kinh tế tài chính.

1.6 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư
Đối với dự án đầu tư đánh giá kinh tế của dự án là thủ tục phục vụ cho việc sử
dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm cho các mục đích sử dụng khác nhau. Phân
tích dự án là đánh giá lợi ích và chi phí của một dự án quy chúng về một tiêu chuẩn
chung để so sánh, lựa chọn.

Luận văn cao học ngành QTKD

12

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Trình tự các bước phân tích và đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư thường
được tiến hành như sau:
 Phân tích kinh tế kỹ thuật của dự án
 Phân tích tài chính của dự án

 Phân tích kinh tế xã hội của dự án
1.6.1 Phân tích kinh tế kỹ thuật của dự án
Phân tích kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư là tiền đề cho việc tiến hành phân tích
về kinh tế, tài chính. Các dự án đầu tư không có số liệu của phân tích kinh tế kỹ
thuật thì không thể tiến hành phân tích kinh tế tài chính. Các dự án không có khả thi
về mặt kỹ thuật phải được bác bỏ để tránh những tổn thất trong quá trình thực hiện
đầu tư và vận hành sau này. Phân tích kinh tế kỹ thuật là công việc phức tạp đòi hỏi
phải có chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật công nghệ của
dự án. Chi phí nghiên cứu mặt kỹ thuật của dự án thông thường chiếm tới trên dưới
80% chi phí nghiên cứu khả thi, và từ 1 - 5% tổng chi phí đầu tư của dự án.
Nội dung chủ yếu của phân tích kinh tế kỹ thuật dự án đầu tư bao gồm:
 Mô tả sản phẩm của dự án
 Xác định công suất của dự án
 Công nghệ và phương pháp sản xuất
 Chọn máy móc thiết bị
 Nguyên liệu đầu vào
 Cơ sở hạ tầng
 Lao động và trợ giúp kỹ thuật của nước ngoài
 Địa điểm thực hiện dự án
 Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án
 Xử lý chất thải ô nhiễm môi trường

Luận văn cao học ngành QTKD

13

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội


Viện Kinh tế & Quản lý

 Lịch trình thực hiện dự án đầu tư.
1.6.2 Phân tích kinh tế tài chính của dự án
Phân tích kinh tế tài chính dự án đầu tư nhằm khẳng định tiềm lực tài chính cho
việc thực hiện dự án, phân tích những kết quả hạch toán kinh tế của dự án.
Phân tích kinh tế tài chính của dự án là: xác định được quy mô đầu tư, cơ cấu các
loại vốn, nguồn tài trợ cho dự án, tính toán thu chi lỗ lãi, những lợi ích thiết thực
mang lại cho nhà đầu tư và cho cả cộng đồng.
Phân tích kinh tế tài chính là quá trình nghiên cứu, đánh giá trên góc độ lợi ích của
chủ đầu tư cho dự án.
Việc tính toán, phân tích đánh giá tài chính được tiến hành theo nội dung và trình
tự sau:
 Xác định tổng mức đầu tư và nguồn vốn của dự án (vốn tự có, vốn vay).
 Tính toán các khoản thu, chi của dự án.
 Xác định dòng tiền trước thuế của dự án (CFBT).
 Xác định dòng tiền sau thuế của dự án (CFAT).
 Xác định các chỉ tiêu đánh giá về tài chính: NPV, B/C, Thv, IRR.
a. Xác định tổng mức đầu tư và nguồn vốn của dự án
Vốn đầu tư cần cho dự án bao gồm: vốn đầu tư ban đầu, vốn đầu tư duy trì và
trả lãi trong thời gian xây dựng. Trong phân tích kinh tế tài chính dự án cần xác
định nguồn vốn thực hiện từng năm và toàn bộ dự án trên cơ sở kế hoạch tiến độ
thực hiện đầu tư dự kiến.
Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và
đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này được chia ra thành hai loại:
 Vốn cố định bao gồm: Chi phí chuẩn bị; chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết
bị gồm các khoản chi phí ban đầu về đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, chi
phí về máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…


Luận văn cao học ngành QTKD

14

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

 Vốn lưu động ban đầu gồm các chi phi phí để tạo ra các tài sản lưu động ban
đầu nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các
điều kiện kinh tế, kỹ thuật đã dự tính.
Trong tổng số vốn đầu tư trên cần tách riêng các nhóm:
 Theo nguồn vốn: vốn góp, vốn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với lãi xuất
theo từng nguồn).
 Theo hình thức vốn: bằng tiền (Việt Nam, ngoại tệ), bằng hiện vật, bằng tài
sản khác . . .
Các nguồn vốn cho dự án có thể là: ngân hàng cho vay, vốn góp cổ phần, vốn
liên doanh do các liên doanh góp, vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn
khác.
Sau khi xem xét được các nguồn vốn, phải so sánh nhu cầu vốn với khả năng
đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng lớn
hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án chấp nhận được. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu
cầu thì phải giảm quy mô của dự án hoặc xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm
bảo tính đồng bộ cho việc đầu tư.
b.

Tính toán các khoản thu, chi của dự án

Những nhóm chi phí và lợi ích phổ biến nhất dùng để đánh giá tài chính của dự
án đầu tư:
 Doanh thu:
 Là các khoản thu từ việc bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác
(thanh lý tài sản cố định, thu hồi vốn lưu động, phạt hợp đồng, các khoản
được thưởng ... ) trong thời gian khai thác dự án.
 Doanh thu của dự án phụ thuộc vào sản lượng thương phẩm, đơn giá sản
phẩm .
 Chi phí

Luận văn cao học ngành QTKD

15

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

 Chi phí đầu tư ban đầu, bao gồm:


Chi phí chuẩn bị đầu tư: chi phí điều tra, khảo sát, lập và thẩm định dự án.



Chi phí cho chuẩn bị thực hiện đầu tư: chi phí khảo sát thiết kế và thẩm
định thiết kế tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất các thủ tục xin giấy

phép, giám định thiết bị, chi phí xây dựng đường, điện nước, lán trại thi
công . . .



Chi phí thực hiện đầu tư: chi phí xây dựng các hạng mục công trình chính,
các công trình phụ trợ và kết cấu hạ tầng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết
bị, chi phí giám sát thi công, chi phí huy động vốn (lãi vay đối với dự án sử
dụng vốn vay, chi phí phải trả trong thời gian thực hiện dự án . . .).

 Chi phí khai thác, là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình vận hành,
không liên quan đến vấn đề đầu tư vốn và thuế. Chi phí khai thác bao gồm:
 Chi phí nhiên và nguyên liệu hàng năm.
 Chi phí khai thác và bảo dưỡng hàng năm, kể cả chi phí quản lý và hành
chính hàng năm . . .
 Chi phí tài chính, bao gồm:
 Trả vốn và trả lãi vay.
 Lãi suất trong thời gian xây dựng: là lãi suất phải trả cho số tiền vay trong
thời gian xây dựng trước khi dự án bắt đầu vận hành, chi phí này thường
được tính vào chi phí đầu tư ban đầu.
 Thuế thu nhập: là các loại thuế mà chủ dự án phải nộp cho nhà nước, khoản
chi phí đối với nhà đầu tư, nhưng nó lại là một khoản thu ngân sách đối với
nền kinh tế quốc dân và đối với ngân sách Nhà nước. Thông thường các nhà
kinh doanh phải đóng thuế tùy thuộc vào thu nhập của họ, gọi là thuế thu
nhập.
Thuế thu nhập được tính bằng công thức:

Luận văn cao học ngành QTKD

16


Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất
(Trong đó: thuế suất được tính dựa theo những quy định cụ thể của Nhà nước về
ngành và lĩnh vực hoạt động của dự án)
c.

Xác định dòng tiền của dự án
Các dự án đầu tư thường cần được thẩm định trên cơ sở giá trị của dòng tiền
mặt dự kiến và cách này được ưu tiên áp dụng hơn so với các tiêu chuẩn khác
được đề xuất để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án.
 Dự án không vay vốn:
Dòng tiền trước thuế (CFBT) = Doanh thu – Chi phí vận hành
Thu nhập chịu thuế = CFBT – Khấu hao
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất
Dòng tiền sau thuế (CFAT) = CFBT – Thuế thu nhập doanh nghiệp
 Dự án có vay vốn:
Dòng tiền trước thuế (CFBT) = Doanh thu – Chi phí vận hành
Thu nhập chịu thuế = CFBT – Khấu hao – Trả lãi
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất
Dòng tiền sau thuế (CFAT) = CFBT–Thuế TNDN – Trả lãi – Trả vốn
* Chú ý:
 Dòng tiền dự án biểu thị ở trên ứng với các năm t = 1, 2 … n
 Dòng tiền dự án tại t=0, được tính như sau:

 Dự án không vay vốn: CFBT = CFAT = -C0
 Dự án vay vốn 100%: CFBT = CFAT = 0
 Dự án gồm vốn vay và vốn tự có: CFBT = CFAT = -Vtc

d. Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án

Luận văn cao học ngành QTKD

17

Nguyễn Quang Hiệu


Trường Đại học Bách khoa Hà nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án gồm có:
 Giá trị hiện tại thuần (NPV)
 Tỷ số giữa lợi ích và chi phí (B/C)
 Hệ số hoàn vốn nội tại (IRR)
 Thời gian hoàn vốn (Thv)
 Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value – NPV)
Giá trị hiện tại thuần (NPV): là tổng lợi nhuận hàng năm trong suốt thời gian
thực hiện dự án được quy đổi thành giá trị tương đương ở thời điểm hiện tại
qua hệ số chiết khấu i.
Công thức tính NPV:

Hay


Trong đó:
NPV

: Giá trị hiện tại thuần

Bt

: Doanh thu năm t

Ct

: Chi phí năm t

Co

: Chi phí đầu tư ban đầu

At

: Lợi nhuận năm t

i

: Hệ số chiết khấu

Luận văn cao học ngành QTKD

18

Nguyễn Quang Hiệu



×