Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐẶNG HỒNG KỲ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN BẢO

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

Thái bình, ngày 25 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Đặng Hồng Kỳ

1



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 1
MỤC LỤC .................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................. 6
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................... 7
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 8
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA THUẾ Ở VIỆT NAM ....................................................................... 11
1.1 Tổng quan về thuế ....................................................................................... 11
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế ........................................................... 11
1.1.2.Vai trò của thuế .................................................................................... 14
1.1.3.Phân loại thuế....................................................................................... 15
1.1.3.1.Theo đối tượng đánh thuế .............................................................. 16
1.1.3.2.Theo phương thức đánh thuế ......................................................... 16
1.1.3.3. Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế ................. 16
1.1.3.4. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế .................................. 17
1.1.4. Các yếu tố cấu thành sắc thuế .............................................................. 17
1.2 Kiểm tra thuế ............................................................................................... 18
1.2.1 Khái niệm kiểm tra thuế ....................................................................... 18
1.2.2 Đặc điểm của kiểm tra thuế .................................................................. 19
1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế ...................................................................... 19
1.2.4 Phân loại kiểm tra thuế ......................................................................... 22
1.2.5 Phương pháp kiểm tra thuế ................................................................... 23
1.2.5.1 Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro............................... 23
1.2.5.2 Phương pháp đối chiếu, so sánh ..................................................... 24
1.2.5.3 Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết .......................... 25
1.2.5.4 Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc .............................................. 25

1.2.5.5 Phương pháp kiểm tra bổ trợ ......................................................... 25
1.2.6 Nội dung kiểm tra thuế ......................................................................... 26
1.2.6.1 Đối với kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ......................................... 26

2


1.2.6.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ................................................. 26
1.2.7 Những vấn đề về kiểm tra thuế theo quy định của Luật quản lý thuế .... 27
1.2.7.1 Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế trong kiểm tra thuế....... 27
1.2.7.2 Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của người nộp thuế trong hoạt động
kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ...................................................... 28
1.2.7.3 Quy định về kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế .......................... 29
1.2.7.4 Quy định về kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ...................... 30
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế ...................................... 31
1.3.1 Các nhân tố khách quan ........................................................................ 31
1.3.2 Các nhân tố chủ quan ........................................................................... 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 .............................. 34
2.1 Giới thiệu khái quát về Cục thuế tỉnh Thái Bình .......................................... 34
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Thái Bình ............................... 34
2.1.1.1 Chức năng của Cục thuế tỉnh ......................................................... 34
2.1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn ................................................................. 34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành thuế Thái Bình ............................... 36
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của phòng kiểm tra thuế .............. 39
2.1.4. Kết quả thu thuế qua các năm (2010 – 2012) ....................................... 40
2.2.Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình .................... 41
2.2.1.Công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế .............................................. 41
2.2.1.1 Công tác thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế. 41

2.2.1.2 Lập danh sách doanh nghiệp phải kiểm tra hồ sơ khai thuế........... 43
2.2.1.3 Công tác thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế......... 45
2.2.2 Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế .......................................... 49
2.2.2.1 Công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế ..................................... 49
2.2.2.2 Công tác kiểm tra chấp hành luật thuế tại trụ sở người nộp thuế ... 52
2.3 Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình thời
gian qua............................................................................................................. 61
2.3.1 Những kết quả đạt được........................................................................ 61
2.3.2 Nhược điểm và nguyên nhân ................................................................ 63

3


2.3.2.1 Nhược điểm................................................................................... 63
2.3.2.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................. 65
2.3.2.3 Nguyên nhân khách quan .............................................................. 67

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH TRONG THỜI
GIAN TỚI ................................................................................................... 69
3.1 Quan điểm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế ................... 69
3.1.1 Việc hoàn thiện công tác kiểm tra thuế phải phù hợp với chiến lược cải
cách thuế ....................................................................................................... 70
3.1.2 Công tác kiểm tra thuế phải được hoàn thiện theo hướng góp phần nâng
cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý thuế...................................................... 70
3.1.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế phải trên cơ sở phù hợp với điều kiện
thực tế khách quan ........................................................................................ 71
3.1.4 Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế phải hướng tới tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế ................................ 72
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình

trong thời gian tới .............................................................................................. 72
3.2.1 Nhóm các giải pháp về chuyên môn – nghiệp vụ .................................. 72
3.2.1.1 Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế ....................... 72
3.2.1.2 Giải pháp hỗ trợ cán bộ kiểm tra thuế : .......................................... 74
3.2.1.3 Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác kiểm tra:...................................................................................... 77
3.2.1.4 Ban hành cơ chế phối hợp giữa bộ phận kiểm tra thuế với các bộ
phận khác trong cơ quan thuế.................................................................... 78
3.2.1.5 Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế đối với một số lĩnh
vực còn yếu kém: ...................................................................................... 78
3.2.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho công tác kiểm tra thuế ........... 83
3.2.3 Nhóm giải pháp khác............................................................................ 84
3.2.3.1 Hoàn thiện cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác phục vụ
công tác kiểm tra thuế .............................................................................. 84
3.2.3.2 Phối hợp tốt với các ngành có liên quan trong công tác kiểm tra thuế ... 84

4


3.2.3.3 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và đảm bảo kỷ cương, kỷ luật của
ngành thuế ................................................................................................ 85
3.2.3.4 Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra .................. 86
3.2.3.5 Xây dựng cơ chế khen thưởng riêng đối với đơn vị, cán bộ làm công
tác kiểm tra: .............................................................................................. 86
3.2.3.6 Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm của người nộp thuế......... 87
3.3 Các điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................ 87
3.3.1 Bổ sung thẩm quyền cho cơ quan thuế.................................................. 87
3.3.2 Đổi mới căn bản chế độ tiền lương đối với công chức nhà nước ........... 88
3.3.3 Xây dựng chế độ đãi ngộ đối với công chức làm công tác kiểm tra thuế ...... 88


KẾT LUẬN ................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 91

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Viết tắt

Chữ viết đầy đủ

Thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế XNK

Thuế Xuất nhập khẩu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Thuế TNCN

Thuế Thu nhập cá nhân

Thuế TTĐB

Thuế Tiêu thụ đặc biệt


Thuế GTGT

Thuế Giá trị gia tăng

NSNN

Ngân sách Nhà nước

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn 2010 –
2012 của Cục thuế tỉnh Thái Bình.......................................................................... 45
Bảng 2.2: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn 2010-2012 của Cục thuế tỉnh
Thái Bình tổng hợp theo phòng kiểm tra và số hồ sơ khai thuế ............................. 46
Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn 2010-2012 của Cục thuế tỉnh
Thái Bình tổng hợp theo phòng kiểm tra và số thuế phát hiện qua kiểm tra ........... 47
Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra trước hoàn thuế giai đoạn 2010 – 2012 của Cục thuế
tỉnh Thái Bình ....................................................................................................... 50
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra sau hoàn thuế giai đoạn 2010 – 2012 của Cục thuế tỉnh
Thái Bình .............................................................................................................. 51
Bảng 2.6: Kết quả xử lý về thuế qua kiểm tra chấp hành luật thuế tại trụ sở người
nộp thuế giai đoạn 2010 – 2012 của Cục thuế tỉnh Thái Bình ................................ 53
Bảng 2.7: Kết quả xử lý khác qua kiểm tra chấp hành luật thuế tại trụ sở người nộp
thuế giai đoạn 2010 – 2012 của Cục thuế tỉnh Thái Bình ....................................... 53
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra ..................................................... 54
Bảng 2.9: Số liệu kết quả kiểm tra chấp hành luật thuế năm 2010 tại Công ty TNHH
Thành Bắc ............................................................................................................. 57


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách từ 2010 - 2012 ........................ 41

7


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật quản lý thuế đã được Quốc hội Khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007. Việc ban hành Luật quản lý thuế đã tạo nền tảng
cho việc áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, theo đó người nộp thuế tự tính,
tự khai, tự nộp thuế vào NSNN; cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế theo chức năng
dựa trên hệ thống thông tin về người nộp thuế. Bên cạnh đó, Luật cũng đề cao quyền và
trách nhiệm của người nộp thuế, tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế
theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng
cao hiệu lực của Hệ thống thuế.
Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình
chức năng (bao gồm chức năng tuyên truyền hỗ trợ, kê khai, thu nợ và kiểm tra). Kiểm
tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất của quản lý thuế, bởi vì kiểm tra
thuế là cách thức cơ bản để cơ quan thuế cảnh báo, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý
những gian lận thuế. Kiểm tra thuế cũng giúp phát hiện những bất hợp lý trong chính
sách thuế và pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời nhằm phát huy tốt
nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo số thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế, một trong những việc
mà cơ quan thuế các cấp phải làm là thường xuyên hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra thuế.
Trong những năm qua, ngành Thuế tỉnh Thái Bình đã hoàn thành khá tốt
nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong

kết quả chung của ngành Thuế tỉnh Thái Bình có phần đóng góp không nhỏ của
công tác kiểm tra thuế. Tuy nhiên, công tác kiểm tra thuế tại Thái Bình vẫn còn
những hạn chế nhất định, cần nghiên cứu hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý thuế. Đặc biệt, tại Cục thuế tỉnh Thái Bình nơi quản lý số thu của các doanh
nghiệp vừa và lớn của tỉnh, công tác kiểm tra thuế tuy đã có nhiều cố gắng song vẫn
còn những bất cập, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn.

8


Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình” là cần thiết và có ý nghĩa thực
tiễn thiết thực.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của luận văn là tìm các giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình.
Các mục tiêu cụ thể của luận văn:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra thuế .
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình; chỉ
ra những thành công và hạn chế cũng như những nguyên nhân chủ quan, khách
quan.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp thích hợp để hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế; qua đó, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế của Cục thuế
tỉnh Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
của công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp do Cục thuế Thái Bình trực
tiếp quản lý giai đoạn 2010 – 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động

kiểm tra người nộp thuế, trong đó tập trung vào những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động kiểm tra.
Về thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng công tác kiểm tra người nộp thuế
trên địa bàn tỉnh Thái Bình; chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp do Cục thuế Thái Bình trực tiếp quản lý.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương.
Cụ thể như sau:

9


Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế và hoạt động kiểm tra thuế ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2010 - 2012.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.

10


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
THUẾ Ở VIỆT NAM

1.1 Tổng quan về thuế
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống
nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những

khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh được đầy đủ nhất bản chất của
phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C.Mác đã chỉ
rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có sự đóng góp của những người
công dân của Nhà nước đó là thuế má ...”
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong
cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowers
cho rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn
nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về
hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn “Kinh
tế học” của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy như sau: “Thuế là một khoản
chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các
công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận
được một cách trực tiếp hàng hóa dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền
phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra
một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có
tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà
nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”.

11


Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: “Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để

đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ
khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
Ở nước ta đến nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học – 1998), thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp ...
buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm
các hạt nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc trưng chung của
thuế sau đây:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền
tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt – việc chuyển giao thu nhập có tính chất
bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước
được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích

12


công cộng.
Để làm rõ hơn bản chất kinh tế của thuế cần tìm hiểu những đặc điểm của
thuế.

Thứ nhất, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao.
Đặc điểm này được thể chế hóa trong mỗi Hiến pháp của mỗi quốc gia.
Trong các quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là một trong những
nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước. Các tổ chức
kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ thể được cơ quan
quyền lực tối cao ở quốc gia đó quy định phù hợp với các hoạt động và thu nhập
của từng tổ chức kinh tế và công dân. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện
đúng nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ đã vi phạm luật pháp của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp
mang tính tự nguyện cho ngân sách Nhà nước và thuế đối với khoản vay mượn của
Chính phủ.
Tuy nhiên, thuế là biện pháp tài chính mang tính chất bắt buộc của Nhà nước,
nhưng sự bắt buộc đó luôn được xác lập dựa trên nền tảng của các vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới.
Thứ hai, thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Khác với các khoản vay Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và cá nhân
nhưng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng thời
gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào ngân sách Nhà nước. Số tiền thuế thu
được sẽ được Nhà nước sử dụng cho các chi tiêu công cộng phục vụ cho nhu cầu
của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, tổ chức, người không nộp
thuế, người nộp nhiều cũng như người nộp ít đều bình đẳng trong việc nhận được
các phúc lợi từ phía Nhà nước. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước,
được tính toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa
trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Do đặc điểm này cũng phân biệt
được giữa thuế với phí, lệ phí.

13


1.1.2.Vai trò của thuế

Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu tập trung cho nguồn thu ngân sách Nhà
nước.
Thuế được sử dụng với mục tiêu quan trọng là tập trung thu nhập vào Nhà
nước. Thông qua thuế, một phần tổng sản phẩm quốc nội được tập trung vào
NSNN. Tùy theo bản chất của Nhà nước, điều kiện hoàn cảnh kinh tế - xã hội mà
các nguồn thu có tỷ trọng khác nhau, tuy nhiên nguồn thu từ thuế vẫn luôn được coi
là nguồn thu có tỷ trọng lớn nhất trong tổng số thu của Nhà nước bởi thu thuế có
nhiều ưu điểm hơn các nguồn thu khác:
- Thu thuế là thu từ nội bộ nền kinh tế nên nguồn thu ổn định và ngày càng
tăng trưởng cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
- Thu thuế cũng chịu các ràng buộc về kinh tế, về chính trị như thu từ viện
trợ, vay nợ của bên ngoài.
Thu thuế không phát sinh những khoản chi phí như vay nợ, thực tế quản lý
thu thuế của các nước cho thấy nguồn thu từ thuế chiếm tới 90% nguồn thu NSNN.
Cùng với phát triển kinh tế - xã hội, vai trò nhiệm vụ của Nhà nước ngày
càng tăng kéo theo nhu cầu tài chính của Nhà nước cũng tăng tương ứng, nguồn thu
từ thuế cũng phải điều chỉnh cho phù hợp. Tuy nhiên giới hạn thu từ thuế không
phải là vô tận mà hữu hạn bởi khả năng thu thuế.
Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế và trong đó
thuế là một bộ phận của chính sách tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng bởi khả
năng tác động của thuế đến SXKD, tiêu dùng ngày càng rộng.
Khi nền kinh tế trì trệ, suy thoái, chính sách cắt giảm thuế sẽ làm tăng thu
nhập thực tế của dân cư đồng thời giảm chi phí các yếu tố đầu vào của sản xuất, hệ
quả làm khả năng thanh toán của cả xã hội tăng, giá cả hàng hóa có xu hướng giảm,
hàng hóa được tiêu thụ, sản xuất phát triển, nền kinh tế thoát khỏi suy thoái.
Khi nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, mức cung gia tăng nhanh chóng nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến cung

14



vượt cầu, sản xuất bị đình đốn, không tiêu thụ được hàng hóa, khi đó chính sách
tăng thuế sẽ làm giảm thu nhập của dân cư, gây sức ép tăng giá bán kéo theo nhu
cầu tiêu dùng bớt, nhu cầu đầu tư SXKD giảm bớt, cân bằng cung – cầu giữ mức ổn
định.
Chính sách miễn giảm thuế được sử dụng điều tiết đầu tư SXKD. Các doanh
nghiệp coi thuế là một khoản chi phí, chi phí này xuất hiện ở tất cả các phương án
SXKD mà không thể tránh khỏi, tuy nhiên việc lựa chọn cách thức đầu tư, địa điểm
đầu tư, lĩnh vực đầu tư có thể đem lại những lợi ích về thuế do chính sách miễn
giảm thuế mà sắc thuế đó quy định. Trên nguyên lý lựa chọn phương án chịu mức
thuế thấp nhất, Nhà nước sử dụng các quy định miễn giảm thuế để điều tiết, hướng
dẫn sản xuất và tiêu dùng.
1.1.3.Phân loại thuế
Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống thuế bao
gồm nhiều loại thuế khác nhau. Để định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế,
người ta tiến hành sắp xếp các sắc thuế có cùng tính chất theo những nhóm khác
nhau, gọi là phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng
chính sách đến triển khai thực hiện.
Do những đặc điểm riêng của từng loại thuế mà mỗi hình thức thuế đòi hỏi
những quy trình thu thuế riêng biệt. Phân loại thuế chính xác là cơ sở quan trọng để
tổ chức đúng đắn việc thu nộp thuế phù hợp với quy trình thu từng loai thuế.
Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau được sử dụng ở nước ta và trên thế
giới. Tổng lại có các tiêu thức phân loại sau:

15



Theo đối tượng
chịu thuế

Thuế
thu
nhập

Thuế
tiêu
dùng

Thuế
tài
sản

Theo phương
thức đánh thuế

Theo mối quan
hệ với khả
năng nộp thuế

Thuế
trực
thu

Thuế
tổng
hợp


Thuế
gián
thu

Thuế
lựa
chọn

Theo phạm vi
thẩm quyền về
thuế

Thuế
trung
ương

Thuế
địa
phương

Mô hình phân loại thuế
1.1.3.1.Theo đối tượng đánh thuế
- Thuế thu nhập: bao gốm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập nhận
được như thuế TNCN, thuế TNDN.
- Thuế tiêu dùng: là loại thuế có cơ sở đánh thuế trên giá trị hàng hoá được
tiêu thụ như thuế GTGT, thuế TTĐB…
- Thuế tài sản: là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của các thể
nhân, pháp nhân như thuế nhà đất…
1.1.3.2.Theo phương thức đánh thuế

- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của các
đối tượng nộp thuế (Có đặc điểm là đối tượng nộp thuế cũng là người chịu thuế.
VD: thuế TNCN, TNDN, thuế tài sản..
- Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản
của người nộp thuế mà điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị
trường (có đặc điểm là người nộp thuế không phải là người chịu thuế). VD: thuế
GTGT, thuế TTĐB, thuế XNK..
1.1.3.3. Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế
- Thuế tổng hợp: là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở đánh
thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn giảm thuế
- Thuế lựa chọn: là loại thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của cơ sở đánh
thuế. VD: thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao..

16


1.1.3.4. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế
- Thuế trung ương: là loại thuế được nhà nước ban hành luật pháp và điều tiết
100% vào ngân sách Nhà nước ở trung ương.
- Thuế địa phương: là loại thuế được Nhà nước quy định thu trên phạm vi
lãnh thổ được phân công quản lý và được điều tiết vào ngân sách nhà nước ở địa
phương 100%.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
- Tên gọi của sắc thuế: Cho biết đối tượng tác động của sắc thuế đó. Ví dụ
tên gọi “Thuế tiêu thụ đặc biệt” cho biết sắc thuế này đánh trên hàng hóa, dịch vụ có
tính chất đặc biệt, “thuế giá trị gia tăng” là sắc thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hóa.
- Đối tượng nộp thuế: Xác định các chủ thể có nghĩa vụ nộp loại thuế đó cho
Nhà nước, có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Một chủ thể có thể chỉ kê khai và nộp
một loại thuế song có những chủ thể phải kê khai và nộp nhiều loại thuế khác nhau,

hầu hết các doanh nghiệp SXKD đều phải kê khai và nộp tối thiểu hai loại thuế:
thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp.
- Đối tượng chịu thuế: Xác định cơ sở tính thuế là giá trị hàng hóa, dịch vụ,
nguồn thu nhập hoặc giá trị tài sản. Ngoài quy định về đối tượng chịu thuế, các sắc
thuế còn có các điều khoản xác định đối tượng không chịu thuế. Cơ sở loại trừ các
đối tượng không chịu thuế có thể do chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc do tính
hiệu quả trong việc quản lý thu thuế hay do tính chất của hàng hóa, dịch vụ, nguồn
thu nhập và do tập quán, thông lệ quốc tế có quy định loại trừ, ....
- Căn cứ tính thuế: Là căn cứ để xác định cơ sở tính thuế, đây là nội dung
quan trọng để các chủ thể tự xác định mức thuế mà mình phải nộp.
- Thuế suất: Được coi là “linh hồn” của các sắc thuế. Thuế suất xác định mức
động viên của sắc thuế đó trên một đơn vị cơ sở tính thuế. Các mức thuế suất của
một sắc thuế hợp thành một biểu thuế. Có nhiều loại thuế suất khác nhau như:
+ Thuế suất tỷ lệ cố đinh: Là loại thuế suất không thay đổi mặc dù cơ sở tính
thuế có thay đổi. Ví dụ thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ

17


thông thường là 10%, dù giá trị hàng hóa có thay đổi nhưng mức thuế suất này là
không đổi.
+ Thuế suất lũy tiến là loại thuế suất có các bước thuế khác nhau khi cơ sở
tính thuế có thay đổi. Thuộc loại thuế suất lũy tiến tùy theo cách thức đánh thuế mà
chia thành thuế suất lũy tiến toàn phần và thuế suất lũy tiến từng phần.
Thuế suất lũy tiến toàn phần áp dụng đối với toàn bộ cơ sở tính thuế, việc xác
định mức thuế suất căn cứ vào mức độ của cơ sở tính thuế.
Thuế suất lũy tiến từng phần: cơ sở tính thuế được chia thành các khoảng
tương ứng với mỗi mức thuế suất và số thuế được xác định là tổng mức thuế ở mỗi
khoảng.
- Các quy định về đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế: Nội dung này

quy định các thủ tục, hồ sơ, thời hạn nộp báo cáo, thời hạn nộp thuế.
- Các quy định về miễn giảm thuế, hoàn thuế: Xác định các trường hợp được
hoàn thuế, miễn giảm thuế và hồ sơ, chứng từ cần thiết. Các quy định này được ban
hành với ý nghĩa sử dụng thuế để điều tiết sản xuất, tiêu dùng và hỗ trợ các ngành
nghề, các lĩnh vực và địa bàn khu vực kinh tế có điều kiện phát triển.
1.2 Kiểm tra thuế
1.2.1 Khái niệm kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô
hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của
người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm
bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát
hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám
sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế nhằm bảo đảm pháp luật
thuế được thực thi nghiêm chỉnh.

18


Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt
ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành
nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Nội dung kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế. Thông qua các
phương pháp phân tích, đánh giá tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, hoạt động
kiểm tra giúp phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật thuế, góp phần
thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Từ đó,

công tác quản lý thuế được hoàn thiện, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích hợp pháp của công dân.
1.2.2 Đặc điểm của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Phạm vi hoạt động của kiểm tra thuế rộng. Bởi đối tượng kiểm tra thuế
không chỉ là các tổ chức, cá nhân trong cơ quan thuế, mà còn bao gồm mọi tổ chức,
cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
- Kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi ích kinh tế của các đối tượng kiểm tra. Các đối tượng nộp thuế thường xuyên
tìm mọi biện pháp nhằm che đậy hành vi trốn thuế của mình, gây khó khăn cho
công tác kiểm tra thuế.
- Công tác kiểm tra thuế đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất
đạo đức của người cán bộ thuế. Phạm vi điều chỉnh của kiểm tra thuế là khá rộng,
đối tượng kiểm tra thuế là rất đa dạng, trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Điều đó
đòi hỏi cán bộ kiểm tra thuế phải không những vững về chuyên môn nghiệp vụ thuế
mà còn phải nắm bắt được bản chất của các hoạt động kinh tế khác. Đồng thời, do
đặc thù của kiểm tra thuế là tác động tới lợi ích của người nộp thuế đòi hỏi phẩm
chất đạo đức và bản lĩnh của cán bộ kiểm tra phải vững vàng.
1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Trong quản lý nhà nước, kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật

19


thuế, do đó, đương nhiên phải tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật đề
cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế;
ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế.
Nguyên tắc này đòi hỏi, các cơ quan, cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện
đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; Xem xét sự đúng

sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ và chỉ căn cứ vào quy định của pháp luật,
không tuân theo ý kiến của bất cứ cơ quan nào mà ý kiến này trái pháp luật.
- Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan đóng vai trò rất quan trọng
trong công tác kiểm tra, đảm bảo đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra,
xử lý các sự việc theo đúng pháp luật.
Nguyên tắc chính xác, khách quan đòi hỏi hoạt động kiểm tra phải tôn trọng
sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có và phải thực hiện một cách thận
trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động kiểm tra phải phản ánh đúng bản
chất của sự vật, hiện tượng; khi có đủ căn cứ mới được phép đưa ra quyết định.
Quyết định đưa ra không vì quyền lợi cá nhân; đồng thời phải tỷ mỷ, cẩn thận và có
kiến thức chuyên môn vững vàng.
- Nguyên tắc công khai, dân chủ
Tính công khai được thể hiện ở những vấn đề như: công khai quyết định
kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai
kết luận kiểm tra. Trong tùy trường hợp cụ thể, việc xác định phạm vi công khai và
hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người
tố cáo, đảm bảo lợi ích của nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao
nhất.
Tính dân chủ trong hoạt động kiểm tra thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Điều đó đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận,
thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra
được trình bày ý kiến của mình.

20


- Nguyên tắc tuân thủ kế hoạch và quy trình
Quy trình của hoạt động kiểm tra là xây dựng và chuẩn hóa nội dung, các

bước công việc trong hoạt động kiểm tra, trách nhiệm của từng bộ phận, từng cán
bộ tham gia quy trình.
Thực hiện theo quy trình giúp công tác kiểm tra thuế được thuận lợi, công
việc thực hiện theo chuyên môn, không thiếu sót trong quá trình kiểm tra. Quy trình
kiểm tra hợp lý sẽ tạo hiệu quả cao trong quá trình kiểm tra.
Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế một cách hợp lý giúp
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Bởi vậy, việc xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện kiểm tra theo kế hoạch được coi là một trong những nguyên tắc quan
trọng cần tuân thủ đối với hoạt động kiểm tra thuế.
- Nguyên tắc hiệu quả
Đây là nguyên tắc được đặt ra trong hầu hết các hoạt động quản lý, đặc biệt
là quản lý kinh tế, bởi vì, tính hiệu quả là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá chất lượng
của mọi hoạt động quản lý kinh tế.
Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi để đạt được những mục tiêu nhất định đã đề ra
hoạt động kiểm tra thuế phải bỏ ra chi phí thấp nhất. Nó cũng đòi hỏi với một
khoảng thời gian nhất định và một lực lượng nhất định, mức độ phát hiện các gian
lận thuế là cao nhất, không bỏ sót những gian lận lớn trong tổ chức thực hiện pháp
luật thuế và về phía cơ quan thuế, cán bộ thuế và người nộp thuế. Nguyên tắc này
còn đòi hỏi những hành vi gian lận thuế phải được cơ quan thuế phát hiện kịp thời
qua kiểm tra thuế.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cán bộ kiểm tra thuế thường xuyên tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu
bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu những thông tin
bí mật bị lộ thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích tổ chức, quốc gia. Cán bộ kiểm tra
thuế chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền biết, đảm bảo bí mật đối với
những thông tin quan trọng trong quá trình kiểm tra thuế.
- Nguyên tắc không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế

21



Trong quá trình kiểm tra phải đảm bảo người nộp thuế vẫn hoạt động bình
thường, cán bộ kiểm tra không được gây khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của người nộp thuế.
1.2.4 Phân loại kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế được chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu thức phân
loại. Cụ thể như sau:
- Theo yếu tố thời gian:
+ Kiểm tra thuế thường xuyên: Đây là hoạt động kiểm tra diễn ra định kỳ, lặp
đi lặp lại theo chu kỳ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm. Hoạt động
kiểm tra thường xuyên thường được tiến hành tại cơ quan thuế đối với hồ sơ khai
thuế của người nộp thuế và được thực hiện thường xuyên đối với nội bộ cơ quan thuế.
Hoạt động kiểm tra thường xuyên hàng năm thường được tiến hành tại trụ sở của
người nộp thuế đối với những người nộp thuế được xếp vào nhóm rủi ro cao.
+ Kiểm tra thuế bất thường: Đây là một trong những hình thức thường được
tiến hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, kiểm tra do phát hiện những vi
phạm đột xuất.
- Theo yếu tố phạm vi:
+ Kiểm tra từng phần: thường được áp dụng với một sắc thuế nhất định hoặc
một phần của quy trình thu nộp.
+ Kiểm tra toàn phần: Áp dụng trên toàn diện các mặt công tác của một cơ
quan thuế, một cá nhân hay toàn bộ quá trình kê khai nộp thuế với tất cả các sắc
thuế có liên quan của một đối tượng nộp thuế.
- Theo địa điểm tiến hành kiểm tra:
+ Kiểm tra tại bàn (tại cơ quan thuế): Công tác kiểm tra các hồ sơ liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh được thực hiện tại cơ quan
thuế.
+ Kiểm tra tại cơ sở kinh doanh: Công việc kiểm tra được thực hiện tại trụ sở
của người nộp thuế; cho phép cán bộ kiểm tra tiếp cận với tình hình thực tế, tài liệu


22


cụ thể của cơ sở như sổ sách chứng từ kế toán, quỹ tiền mặt thực tế, sản phẩm tồn
kho thực tế…
1.2.5 Phương pháp kiểm tra thuế
Phương pháp kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy hiệu quả
của công tác kiểm tra. Những phương pháp được sử dụng trong công tác kiểm tra
bao gồm: Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro; phương pháp đi từ tổng
hợp đến chi tiết; phương pháp đối chiếu, so sánh; các phương pháp kiểm tra chứng
từ gốc; các bổ trợ. Cụ thể như sau:
1.2.5.1 Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu là những tổn thất có
thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trong một môi
trường, hoàn cảnh cụ thể.
Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, rủi ro bao gồm: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát, rủi ro phát hiện và rủi ro thanh tra. Trong đó:
- Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong một môi trường
nhất định. Trong kiểm tra thuế, rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra sai sót trọng yếu trong
báo cáo tài chính và các hồ sơ khai thuế, tồn tại độc lập với tác động của hệ thống
kiểm soát nội bộ và việc có thực hiện kiểm tra thuế hay không. Khi kiểm tra, để xác
định loại rủi ro này, cán bộ kiểm tra cần phải nắm được những kiến thức liên quan
tới hoạt động của người nộp thuế, nhận biết yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng ở
các mức độ tổng thể và chi tiết; xác định rõ mức độ rủi ro tiềm tàng của từng cơ sở
kinh doanh để làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm tra.
- Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro về khả năng kiểm soát tại chỗ không chặt
chẽ nên không ngăn ngừa được những sai sót trọng yếu có thể xảy ra. Rủi ro kiểm
soát cũng nằm ngoài tầm kiểm soát của cán bộ kiểm tra vì nó luôn tồn tại, dù có
tiến hành kiểm tra hay không. Ví dụ: để giảm việc không vào doanh thu các khoản
thu tiền mặt khi bán hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ yêu cầu sử dụng các hóa đơn

thu tiền đã được đánh số sẵn để ghi nhận các khoản doanh thu bằng tiền. Kết quả
kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ cho thấy nhân viên hạch toán các khoản doanh

23


thu này chỉ hạch toán trong quý đầu của năm kiểm tra. Khi đó, rủi ro kiểm soát xảy
ra cao trong 9 tháng cuối năm.
- Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro mà kiểm tra thuế không phát hiện được qua
các báo cáo tài chính gian lận. Rủi ro phát hiện xuất phát từ chất lượng của hoạt
động kiểm tra, hay là từ các quy định của pháp luật, chất lượng của quy trình, trình
độ cán bộ kiểm tra thuế.
- Rủi ro thanh tra (AR): là rủi ro mà các báo cáo tài chính gian lận được chấp
nhận như các báo cáo tài chính trung thực. Rủi ro thanh tra tổng thể chịu sự tác
động của ba nhân tố nêu trên là IR, CR và DR:
AR = IR * CR * DR
Quản lý rủi ro là một quá trình nhận diện, đánh giá, phân tích để có phương
án giải quyết một cách có hệ thống nhằm tối đa hóa khả năng xảy ra khi có hiệu quả
tích cực và tối thiểu hóa khả năng xảy ra khi có hiệu quả tiêu cực. Quản lý rủi ro có
thể được hiểu là quá trình lựa chọn và thực hiện các giải pháp trong bối cảnh nguồn
lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu đe dọa đến sự thành công của tổ chức. Quản
lý rủi ro cũng là một quá trình đo lường hay đánh giá về quy mô và tính chất
nghiêm trọng của một sự việc, một hiện tượng, một vấn đề, trên cơ sở đó lập chiến
lược quản lý rủi ro. Như vậy, điều quan trọng trong quản lý rủi ro là dành ưu tiên
mọi nguồn lực vào quản lý những rủi ro có thể xảy ra tổn thất lớn nhất và những rủi
ro có nhiều khả năng xảy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro có tổn thất thấp
hơn và ít có khả năng xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra thực chất là việc phân
loại, đánh giá người nộp thuế dựa trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về thuế nhằm
xác định những người nộp thế có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận cao về

thuế để tập chung nguồn lực kiểm tra theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực kiểm tra
những người nộp thuế có thể mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều
khả năng xảy ra nhất.
1.2.5.2 Phương pháp đối chiếu, so sánh
Phương pháp đối chiếu, so sánh là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng chủ yếu

24


×