Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.89 KB, 91 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHẠM MẠNH CƢỜNG




GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẠ LONG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ




THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






PHẠM MẠNH CƢỜNG


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẠ LONG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ GẤM







THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Phạm Mạnh Cƣờng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài: “Giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn thành phố Hạ Long” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường,
Phòng QLĐT Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và

Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật
chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đối với PGS. TS. Nguyễn Thị Gấm, người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Cục Thuế
thành phố Hạ Long các Phòng thuộc Cục Thuế và cán bộ công chức thuế đã
cung cấp những số liệu khách quan giúp tôi đưa ra những phân tích chính xác.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi
hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn


Phạm Mạnh Cƣờng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
5. Kết cấu luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ 6
1.1. Cơ sở lý luận của công tác kiểm tra thuế 6
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra thuế 6
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, mục tiêu và nguyên tắc của kiểm tra thuế 7
1.1.3. Các hình thức kiểm tra thuế 11
1.1.4. Quy trình kiểm tra thuế 14
1.1.5. Kỹ thuật kiểm tra thuế 15
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác kiểm tra thuế 21
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác kiểm tra thuế 24
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở một số nước trên thế giới 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới về công tác kiểm
tra thuế của Chi cục Thuế TP Hạ Long 29
1.3. Quan điểm chính sách đường lối của Đảng về công tác kiểm tra thuế 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 35
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 36
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 36
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả 36
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin 36
2.2.6. Phương pháp đối chiếu, so sánh 37

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NQD TẠI CHI CỤC THUẾ TP HẠ LONG
GIAI ĐOẠN 2010-2012 38
3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của thành phố Hạ Long và tổ chức bộ
máy quản lý thu thuế trên địa bàn TP Hạ Long 38
3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long 38
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Thành phố Hạ Long 43
3.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục
Thuế TP Hạ Long 44
3.2.1. Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục Thuế
TP Hạ Long 44
3.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế 45
3.2.3. Công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế 48
3.2.4. Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 51
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành
phố Hạ Long 56
3.4. Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long 60
3.3.1. Các kết quả đã đạt được 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3.2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân 62
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ TP HẠ LONG 66
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu 66
4.2. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
Thuế thành phố Hạ Long 67
4.2.1. Các giải pháp 67

4.2.2. Nhóm các giải pháp về công tác chuyên môn 70
4.2.3. Nhóm các giải pháp khác 77
4.2.2. Các đề xuất, kiến nghị 79
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT
Chữ cái viết tắt/
ký hiệu
Cụm từ đầy đủ
1
BCTC
Báo cáo Tài chính
2
CSKD
Cơ sở kinh doanh
3
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
4
GTGT
Giá trị gia tăng
5

NNT
Người nộp thuế
6
NSNN
Ngân sách Nhà nước
7
QCND
Quần chúng nhân dân
8
SXKD
Sản xuất kinh doanh
9
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
10
TP
Thành phố


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng của Thành phố 43
Bảng 3.2: Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải kiểm tra hồ sơ khai
thuế giai đoạn 2010 - 2012 của Chi cục Thuế TP Hạ Long 47
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế giai đoạn
2010-2012 của Chi cục Thuế TP Hạ Long 50
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2010 -

2012 của Chi cục Thuế TP Hạ Long 52
Bảng 3.5: Số liệu kết quả kiểm tra năm 2012 tại Công ty cổ phần xây
dựng và đầu tư Đặng Đức 53

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế TP Hạ Long 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
Nhà nước và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước đó.
Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là
nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước.
Trong những năm qua, thực hiện thực hiện đổi mới nền kinh tế theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
đã đưa nền kinh tế nước ta đi vào ổn định và phát triển. Các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh hình thành và phát triển góp phần quan trọng vào việc
thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế, xã hội do Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam đề ra.
Nền kinh tế Việt Nam không nằm ngoài sự chi phối của qui luật khách
quan của một nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường. Có
thể phân chia nền kinh tế thành hai khu vực. Kinh tế trong nước và kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước lại chia thành hai
khu vực là khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Với định hướng phát triển và xu thế hội nhập của nước ta hiện nay thì
việc quản lý thu thuế hết sức phức tạp và gặp không ít khó khăn: vừa đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và vừa phải phù hợp đảm bảo cho phát

triển sản xuất của các thành phần kinh tế.
Thành phố Hạ Long là trung tâm văn hóa, kinh tế và chính trị của tỉnh
Quảng Ninh, đồng thời được xác định là một trung tâm của vùng Bắc vùng
duyên hải Bắc Bộ. Hạ Long là một đỉnh của tam giác công nghiệp miền Bắc,
không những tài nguyên thiên nhiên phong phú mà, Hạ Long còn là trung tâm
buôn bán lớn. Hàng xuất khẩu chủ yếu là than và hải sản, hàng nhập khẩu là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
xăng dầu, máy mỏ, sắt thép, phương tiện vận tải. Hạ Long là đầu mối buôn
bán các mặt hàng công nghiệp, lương thực, thực phẩm cho sản xuất và tiêu
dùng của vùng công nghiệp mỏ và vùng du lịch.
Địa do tính chất là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh, là đầu mối của
các hoạt động kinh doanh có tính chất quốc tế, thế nên các loại hình kinh
doanh ở Hạ Long là vô cùng đa dạng và phức tạp, là tiền đề để hoạt động gian
lận thuế diễn ra, dẫn đến làm hao hụt Ngân sách Nhà nước. Trong bối cảnh
đó, thực hiện chức năng quản lý thuế của ngành thuế sẽ giữ vai trò vô cùng
quan trọng, góp phần phát hiện, truy thu về cho Ngân sách Nhà nước sồ tiền
thuế ẩn lậu. Công tác kiểm tra thuế là khâu then chốt thực hiện chức năng
quản lý thuế mục đính nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn
chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. Qua đó nhằm nâng cao tính tự
giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai
thuế, tính thuế và nộp thuế.
Chi cục Thuế thành phố Hạ Long đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ thu
ngân sách, tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong kết quả
đó có phần đóng góp không nhỏ của công tác kiểm tra thuế. Trong những năm
qua, công tác kiểm tra thuế tuy đã có nhiều cố gắng song vẫn còn những bất
cập, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn và vẫn còn những hạn chế nhất định,
cần nghiên cứu hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất của quản lý
thuế, bởi kiểm tra thuế là cách thức cơ bản để cơ quan thuế cảnh báo, ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý những gian lận thuế. Kiểm tra thuế cũng giúp phát hiện những
bất hợp lý trong chính sách thuế và pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung, sửa
đổi kịp thời nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo số thu
cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao
hiệu quả quản lý thuế, một trong những việc mà cơ quan thuế các cấp phải làm là
thường xuyên hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
Thành phố Hạ Long” trở nên cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở khoa học của công tác kiểm tra thuế cũng như đánh giá thực
trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn thành phố Hạ Long, mục tiêu mà đề tài hướng đến là đề xuất các giải pháp
"hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long" nhằm
nâng cao hoàn thiện công tác quản lý thuế trên địa bàn thành phố Hạ Long (có
thể triển khai áp dụng trên toàn ngành thuế), góp phần tăng nguồn thu ngân sách
cho địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Qua đó, góp phần nâng cao
hiệu lực quản lý thuế của Chi cục Thuế thành phố Hạ Long.
2.2. Các mục tiêu cụ thể của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long; chỉ ra những thành công và

hạn chế cũng như những nguyên nhân chủ quan, khách quan.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TP Hạ Long
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm tra thuế và các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế
thành phố Hạ Long.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quản
lý của Chi cục Thuế thành phố Hạ Long.
- Thời gian: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập và khai thác số
liệu kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long từ năm 2010 - 2012.
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn của công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long trong thời gian qua. Cụ thể:
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, quy trình thực hiện công tác kiểm tra thuế, kết
quả của công tác kiểm tra thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
thành phố Hạ Long trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Cũng như những vấn đề chung trong việc quản lý thu thuế của cả nước,

kết quả nghiên cứu này đóng góp cho ngành thuế tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là
Chi cục Thuế thành phố Hạ Long một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đảm bảo thực hiện
tốt pháp luật thuế và tăng thu ngân sách địa phương nhằm phát triển kinh tế xã
hội thành phố Hạ Long theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của
đất nước.
Về lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động kiểm tra người nộp thuế.
Về thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng công tác kiểm tra đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long; chỉ ra những
kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế cụ thể như: về chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
các cuộc kiểm tra thuế; tổ chức bộ máy kiểm tra; cơ chế phối hợp giữa các đội
thuộc văn phòng Chi cục, giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng; việc xây
dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế, qua đó xác định những nguyên nhân của
hạn chế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp do Chi cục Thuế thành phố Hạ Long trực
tiếp quản lý như: các giải pháp phát triển số lượng, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy; xây dựng nhóm các giải pháp về
công tác chuyên môn và nhóm các giải pháp khác.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm tra thuế và những vấn đề cơ bản về
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế TP Hạ Long giai đoạn 2010-2012

Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra tại Chi
cục Thuế thành phố Hạ Long trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận của công tác kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra thuế
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của
chủ thể quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Đối tượng nộp thuế)
nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào ngân
sách nhà nước. Do vậy, kiểm tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố
cấu thành của hoạt động Lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt
động quản lý của cơ quan thuế bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế
hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế
hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra thuế, việc thực hiện đó như thế
nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có
hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của cơ quan thuế đạt được
hiệu quả cao. Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý
thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai
tự nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám
sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo
phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là
một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp
thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt

động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện
thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế,
nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh
tế - xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, mục tiêu và nguyên tắc của kiểm tra thuế
1.1.2.1. Đặc điểm cơ bản của hoạt động kiểm tra đối tượng nộp thuế
Kiểm tra thuế là một tổ chức kiểm tra chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính
nên mang đặc điểm của Kiểm tra tài chính. Tuy nhiên, cũng có những đặc
điểm riêng khác với kiểm tra chuyên ngành khác như: kiểm tra hải quan, kiểm
tra giá, kiểm tra Kho bạc… ở chỗ: Đối tượng kiểm tra thuế rất rộng về phạm
vi và lĩnh vực. Có thể nói, hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
tổ chức, cơ sở và cá nhân trên mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chịu sự điều
chỉnh của pháp luật thuế và đều là đối tượng quản lý thu thuế.
Mặt khác, do sự vận hành của cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa trong nền kinh tế nên hoạt động kiểm tra đối tượng nộp thuế vừa phải
đối mặt với nhiều cám dỗ, cạm bẫy dễ sa ngã đồng thời phải đối đầu với sức
ép áp lực khác nhau, thậm trí ảnh hưởng đến danh dự và tính mạng của người
làm công tác kiểm tra. Đây là một đặc điểm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực
hiệu quả của công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế nói riêng và kiểm tra thuế
nói chung.
1.1.2.2. Vai trò của kiểm tra thuế
Kiểm tra đối tượng nộp thuế có một số vai trò cơ bản sau:
- Kiểm tra đối tượng nộp thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính
sách pháp luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những

phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản, khi mỗi sắc thuế được ban
hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng so đặc điểm nền
kinh tế nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa nên không tránh khỏi
những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các
hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các
chính sách cho phù hợp.
- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật
và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thu thuế.
Với tư cách là chức năng quản lý nhà nước, hoạt động kiểm tra thuế
chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân
có đúng quy định của chính sách pháp luật về thuế hay không? Qua đó, sử
dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính
nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Thực tiễn cho thấy, không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là
không có cơ sở khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng cố
tình lách luật để trục lợi cá nhân. Kiểm tra phải phát hiện hành vi tham nhũng,
tiêu cực để ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra đối tượng nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải
cách thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện, giảm đến mức
tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà cho doanh nghiệp.
1.1.2.3. Mục tiêu của kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp các đối tượng nộp thuế và cơ quan
thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu
ngân sách đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành. Thông qua

công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế của các đối
tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh
ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực. Căn cứ vào những kiến nghị của kết
quả kiểm tra, cơ quan thuế các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực
hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc
thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách được các quy trình quản lý thu thuế
ngày càng hợp lý hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng
nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế;
cũng như nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế thi hành công vụ.
Thông qua công tác kiểm tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng
ngừa những hành vị tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thuế
trong sạch vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất đạo đức, giỏi
về nghiệp vụ chuyên môn.
1.1.2.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao, cần đảm bảo những nguyên
tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phai tuân thủ pháp
luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm
tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, nhăn chặn tình trạng làm
trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm
tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạnh mà pháp
luật quy định; xem xét sự đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào

quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất kỳ một cơ quan hoặc
cá nhân nào. Kết luận kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách
nhiệm trước pháp luật
- Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực chính xác khách quan là vấn đề có tính nguyên
tắc cao trong công tác kiểm tra. Có như vậy, mới cho phép đánh giá đúng thực
trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải
tôn trọng sự thực, đánh giá sự vật hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay
quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một các thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh
và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư; không thiên lệch;
không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên
môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
- Nguyên tắc công khai dân chủ
Tính công khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình
ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công
khai quyết định kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và
công bố công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà xác
định phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ
gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của nhà nước và
công dân, đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra nhằm
lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng

như là những tai mắt của lực lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này phải coi
trọng việc tiếp nhận thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều
kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải
quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình
kiểm tra người là công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên
quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của
quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo cáo cho những người
có thẩm quyền biết.
- Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục
đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiểu quả,
nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm, phải
đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.1.3. Các hình thức kiểm tra thuế
1.1.3.1. Theo tính kế hoạch
Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức là
kiểm tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
- Kiểm tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình
hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan
thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế được phê duyệt.
- Kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức

cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.1.3.2. Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế
Theo tiêu thức này, Kiểm tra bị hạn chế về phạm vi, có thể là kiểm tra
hoàn thuế giá trị gia tăng, kiểm tra dự án về hạng mục chi phí hoặc một chỉ
tiêu nào đó trên bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo lỗ lãi.
+ Một cách khác để xác định kiểm tra hạn chế là công việc kiểm tra chỉ
hạn chế đối với một số chỉ tiêu nhất định và không bao gồm các phép thử hay
các bước tuần tự kiểm tra cần thiết cho phép cán bộ kiểm tra đánh giá được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
tổng thể mức độ tuân thủ hay không tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp
thuế bị kiểm tra. Thông thường, kiểm tra bao gồm việc rà lại các chứng từ liên
quan trực tiếp đến (các) vấn đề được kiểm tra. Loại hình kiểm tra này thường
được bắt đầu từ một trong những nguồn sau:
• Đề xuất của bộ phận rà soát các tờ khai
• Một dự án hay chương trình liên quan đến vấn đề cụ thể cần được
kiểm tra
• Hướng dẫn của cán bộ kiểm tra cấp cao hơn
• Kiểm tra 1 ĐTNT khác về 1 vấn đề cụ thể
Kiểm tra hoàn thuế cần tập trung vào các hồ sơ hoàn thuế rủi ro cao và
chỉ kiểm tra thời kỳ yêu cầu hoàn thuế. Tính tin cậy và chính xác của hồ sơ
hoàn thuế cần được kiểm tra thử trên cơ sở chọn mẫu. Đối với kiểm tra hoàn
thuế, chỉ khi kết quả chọn mẫu cho thấy cần mở rộng kiểm tra thêm thì mới
cần tiến hành xác minh thêm. Thông thường, kiểm tra hoàn thuế ĐTNT lớn
hoàn tất trong 15 ngày, ĐTNT vừa là 10 ngày.
1.1.3.3. Theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế
- Kiểm tra tại bàn (tại trụ sở cơ quan thuế)

- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
- Kiểm tra tại bàn: Việc kiểm tra hoặc kiểm tra tại bàn có thể áp dụng
đối với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi
phí hoặc hoàn thuế.
Kiểm tra tại bàn không cần đến tận cơ sở ĐTNT. Phạm vi kiểm tra
thường hạn chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được cán bộ rà soát
tờ khai lưu ý hoặc được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó).
Kiểm tra tại bàn thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong
tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra
chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu ĐTNT mang đến và xuất trình sổ sách,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
chứng từ mua vào, bán ra tại cơ quan thuế. Thông thường, kiểm tra tại bàn đối
với ĐTNT lớn hoàn tất trong 3 ngày, đối với ĐTNT vừa là 1 ngày. Kiểm tra
tại bàn bao gồm:
+ Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu - chỉ kiểm tra hoặc xác minh một sắc
thuế như thuế lợi tức, thuế lương, thuế khấu trừ tại nguồn. Kiểm tra tại bàn
cũng được áp dụng để kiểm tra một hạng mục chi phí hoặc chỉ tiêu nào đó
trên tờ khai.
+ Một kỳ tính thuế.
+ Phạm vi hạn chế hoặc hẹp - đối chiếu chéo những thông tin kê khai
trong tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và
kiểm tra chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu ĐTNT mang đến, xuất trình sổ
sách, chứng từ mua vào, bán ra tại cơ quan thuế.
+ Nhóm ĐTNT trọng điểm - cả nhóm ĐTNT lớn và vừa.
+ Địa điểm tiến hành - cơ quan thuế.
+ Thời gian/độ dài cuộc kiểm tra - kiểm tra tại bàn đối với ĐTNT lớn
hoàn tất trong 3 ngày, đối với ĐTNT vừa là 1 ngày.

- Kiểm tra tại cơ sở của đối tượng Kiểm tra: Kiểm tra thuế tại cơ sở là
một công cụ chủ yếu trong chương trình kiểm tra của Cơ quan thuế. Thời gian
cần thiết để thực hiện công việc này là từ một vài giờ cho đến vài tuần tuỳ
thuộc bản chất của cuộc kiểm tra, quy mô và tính phức tạp của hoạt động của
đối tượng nộp thuế. Kiểm tra tại cơ sở thường là việc kiểm tra chi tiết nhưng
cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ sách kế toán thông thường của
ĐTNT ngay tại trụ sở làm việc của ĐTNT. Kiểm tra tại cơ sở có thể được tiến
hành bởi một cán bộ kiểm tra hoặc một đội kiểm tra. Đội kiểm tra sử dụng từ
hai cán bộ kiểm tra trở lên và có thể bao gồm những thành viên có những kỹ
năng khác nhau. Đặc điểm của Kiểm tra tại cơ sở của ĐTNT:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
+ Kiểm tra và sử dụng các kỹ thuật kiểm tra đối với những chứng từ kế
toán được ĐTNT lưu giữ.
+ Trao đổi với đối tượng nộp thuế
+ Quan sát đánh giá.
+ Có thể yêu cầu bất cứ người nào thuộc ĐTNT đang kiểm tra cung
cấp thông tin.
+ Có thể yêu cầu thông tin từ bên thứ ba.
1.1.4. Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế là trình tự và các bước công việc và thời gian
thực hiện cụ thể, lô-gic và chặt chẽ, bắt buộc công chức thuế phải tuân thủ khi
thực hiện công tác kiểm tra thuế. Để cụ thuế hoá các quy định về công tác
kiểm tra thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, hiện nay cơ quan thuế các
cấp tại Việt Nam đang thực hiện công tác kiểm tra thuế theo Quy trình kiểm
tra thuế được ban hành theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm
2008 của Tổng cục trưởng Tổng Chi cục Thuế.
Nội dung chính quy định về việc thực hiện các công việc:

- Công tác kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan
thuế gồm các bước:
+ Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế,
+ Kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế,
+ Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế,
- Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế,
+ Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế,
+ Lập biên bản kiểm tra,
+ Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế,
+ Tổng hợp, báo cáo và lưu giữ tài liệu kiểm tra thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
1.1.5. Kỹ thuật kiểm tra thuế
1.1.5.1. Kỹ thuật quản lý rủi ro
Quản lý thuế là một hoạt động quản lý, bản thân nó cũng chứa đựng
những rủi ro hoạt động ở từng khâu quản lý thuế do người nộp thuế không
hiểu hoặc cố tình không tuân thủ các quy định của pháp luật thuế và việc quản
lý thuế kém hiệu lực, hiệu quả.
Quản lý thuế theo rủi ro là việc phân loại, đánh giá người nộp thuế
dựa trên hệ thống tiêu thức rủi ro về thuế từ đó xác định các ĐTNT có mức
độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận về thuế cao để tập trung nguồn lực
xử lý nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế theo
nguyên tắc ưu tiên nguồn lực quản lý những gian lận có thể mang lại tổn
thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
Sự cần thiết phải kiểm tra thuế theo rủi ro
Kiểm tra thuế là một hoạt động quả lý thuế nên cũng cần áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro. Đây là một yêu cầu khách quan của công tác
kiểm tra thuế xuất phát từ những nội dung sau:

- Thứ nhất, việc kiểm tra tất cả các cơ sở kinh doanh (CSKD) chỉ là
mong muốn trên phương diện lý thuyết, thực tế không thể kiểm tra được tất cả
các CSKD vì:
+ Số lượng CSKD ngày càng tăng về số lượng.
+ Nguồn lực của cơ quan thuế có hạn.
+ Kinh nghiệm các nước cũng như ở nước ta cho thấy việc áp dụng
phương pháp kiểm tra đặt trọng tâm vào tất cả các đối tượng nộp thuế là
không có hiệu quả, không đảm bảo được sự bình đẳng giữa đối tượng tuân thủ
và không tuân thủ pháp luật thuế.
- Thứ hai, kiểm tra thuế theo rủi ro giúp nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra; cơ quan thuế có thể nhanh chóng tập trung vào những ngành/ lĩnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
vực có nguy cơ gây thất thu lớn; phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực quản lý thuế và nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.
- Thứ ba, thực tế đã chứng minh kiểm tra thuế theo rủi ro là biện pháp
kiểm tra tiên tiến và đã được nhiều nước áp dụng. Đây là khâu thể hiện rõ ràng,
đầy đủ nhất các biện pháp quản lý rủi ro trong cơ chế quản lý theo rủi ro.
Phân loại rủi ro kiểm tra
Có nhiều loại rủi ro khác nhau trong một cuộc kiểm tra thuế. Các loại
rủi ro này cần phải được đánh giá một cách độc lập để có thể hiểu được rủi ro
tổng thể của một cuộc kiểm tra (AR).
- Rủi ro tiềm tàng (Inherent Rish - IR):
Là rủi ro có thể xảy ra sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài chính và
các hồ sơ khai thuế, nó tồn tại một cách độc lập với các tác động và sự tồn tại
hệ thống kiểm soát nội bộ và việc có thực hiện kiểm tra hay không. Mặc dù
không thể ngăn ngừa được rủi ro tiềm tàng, nhưng cán bộ kiểm tra có thể
đánh giá được mức độ tác động của nó.

- Rủi do kiểm soát (Control Risk -CR):
Rủi ro kiểm soát là rủi ro có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu mà hệ
thống kiểm soát nội bộ của người nộp thuế không ngăn ngừa hoặc phát hiện
được để sửa chữa kịp thời các sai phạm.
Rủi ro kiểm soát nằm ngoài tầm kiểm soát của cán bộ kiểm tra; nó luôn
tồn tại cho dù có tiến hành kiểm tra hay không. Cũng giống như rủi ro tiềm
tàng, mặc dù cán bộ kiểm tra không thể kiểm soát hoặc thay đổi được rủi ro
kiểm soát trong một thời gian ngắn, nhưng có thể đánh giá được mức độ tác
động của nó.
- Rủi ro phát hiện (Detection Rish - DR):
Rủi ro phát hiện là rủi ro mà những sai sót trọng yếu không được cán
bộ kiểm tra phát hiện ra khi thực hiện các thủ tục kiểm tra. Nếu như rủi ro

×