Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN HẠNH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ TRONG KHU VỰC NÔNG THÔN
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN HẠNH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ TRONG KHU VỰC NÔNG THÔN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
tại Việt Nam.
.
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn
NGUYỄN VĂN HẠNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân trọng cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Yến với cương vị
hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã giúp đỡ và
cộng tác với tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo cơ quan, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện và động viên, giúp đỡ để tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn
NGUYỄN VĂN HẠNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
I CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Những đóng góp mới của luận văn 2
6. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
KIỂM TRA THUẾ 4
1.1. Lý luận về kiểm tra thuế 4
1.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế 4
1.1.2. Mục tiêu của kiểm tra thuế 5
1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế 6
1.1.4. Vai trò của kiểm tra thuế 8
1.1.5. Các hình thức và nội dung kiểm tra thuế 9
1.1.6. Quy trình kiểm tra thuế 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm tra thuế 19
19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm 25
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Phương pháp tiếp cận 27
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm
tra thuế 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM TRA THUẾ KHU VỰC NÔNG
THÔN THÁI NGUYÊN 36
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm khu vực nông
thôn tỉnh Thái Nguyên 36
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Thái Nguyên 40
3.1.3. Đặc điểm khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên 40
3.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế khu vực nông thôn tại Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên 44
3.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Thái Nguyên 44
3.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế khu vực nông thôn tỉnh Thái
Nguyên 48
3.3. Đánh giá công tác kiểm tra thuế khu vực nông thôn tại Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên 63
3.3.1. Những kết quả đạt được 63
3.3.2. Những hạn chế 67
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 70
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ KHU VỰC NÔNG THÔN TẠI CỤC THUẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN 75
4.1. Định hướng công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên 75
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
4.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý 76
4.2.2. Nhóm giải pháp về kỹ thuật, nghiệp vụ 78
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ tiếng Việt
BCTC
Báo cáo tài chính
CNTT
Công nghệ thông tin
CBCC
Cán bộ công chức
CSKD
Cơ sở kinh doanh
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
KTTT
Kinh tế thị trường
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách nhà nước
QLT
Quản lý thuế
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TTR
Thanh tra
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Nhân khẩu và lao động tỉnh Thái Nguyên 39
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2005- 2012 40
Bảng 3.3: Cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm tỉnh Thái Nguyên 41
Bảng 3.4: Đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế tỉnh Thái Nguyên năm
2010 - 2012 49
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế khu vực nông thôn tỉnh Thái
Nguyên năm 2010- 2012 53
tỉnh Thái
Nguyên 2010- 2012 55
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT khu vực nông thôn
tỉnh Thái Nguyên năm 2010- 2012 56
Bảng 3.8: Số lượng cuộc kiểm tra thuế khu vực nông thôn năm 2010 -
2012 tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên 57
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra và nộp ngân sách Nhà nước của Cục Thuế
tỉnh Thái Nguyên năm 2010- 2012 58
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình các phòng chức năng tại Cục thuế Thái Nguyên 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ một quốc gia nào thuế cũng đóng một vai trò hết sức
quan trọng, là nguồn thu chủ yếu chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách
Nhà nước. Theo thống kê của Tổng cục thuế thì nước ta trên 90% ngân sách
Nhà nước là thu từ thuế. Đây là biện pháp động viên bắt buộc các tổ chức, cá
nhân trích một phần thu nhập do kinh doanh, do lao động, do đầu tư tài chính
mang lại để nộp vào ngân sách nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
đất nước và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh những đóng góp
mà các Doanh nghiệp mang lại cho xã hội, cho nền kinh tế trong quá trình sản
xuất kinh doanh, thì đây cũng là nơi tập trung tình trạng lợi dụng kẽ hở của
các chính sách, chế độ, Luật thuế hoặc dựa vào tính chất phức tạp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, khó kiểm soát để khai man, trốn lậu thuế, chây ì,
chậm nộp thuế… Điều này đòi hỏi người quản lý phải từng bước nâng cao
chuyên môn cả về chiều sâu và rộng.
Là cán bộ thuế đã tham gia công tác kiểm tra thuế trên địa tỉnh Thái
Nguyên, qua thực tế cho tôi thấy còn có những điểm chưa đồng nhất trong
chính sách thuế, thấy còn có nhiều những vi phạm của doanh nghiệp ở khu
vực nông thôn trong quá trình sản xuất kinh doanh và hạn chế trong công tác
kiểm tra thuế tại Thái Nguyên. Để làm tốt điều này ngoài việc tăng cường
quản lý thuế nói chung, thì kiểm tra thuế là nhiệm vụ quan trọng không thể
thiếu được trong công tác thuế. Công tác kiểm tra thuế không những là một
chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước mà còn là một đòi hỏi
khách quan trong quá trình quản lý thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời cho ngân sách nhà nước, đảm bảo công bằng trong việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức cá nhân trong xã hội. Vì vậy, tôi chọn
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong khu
vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong khu
vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm tra
thuế, quy trình kiểm tra thuế khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
+ Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế khu vực nông thôn tỉnh
Thái Nguyên năm 2010-2012; Xác định những nhân tố nhân ảnh hưởng, cũng
như những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm tra thuế.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế đối với khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra thuế khu vực nông thôn tỉnh
Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi về thời gian: Năm 2010-2012.
Phạm vi về nội dung: Hoạt động kiểm tra thuế khu vực nông thôn tỉnh
Thái Nguyên.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Khái quát những vấn đề lý luận chung về công tác kiểm tra thuế khu
vực nông thôn.
Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra thuế khu vực nông thôn tỉnh
Thái Nguyên năm 2010-2012.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế khu
vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm tra thuế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng kiểm tra thuế khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1. Lý luận về kiểm tra thuế
1.1.1. Giới thiệu chung về kiểm tra thuế
Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” (1), hay
để chỉ hoạt động của chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra (có thể trực
thuộc hoặc không trực thuộc). Tuy nhiên, khái niệm kiểm tra (control) có thể
được hiểu theo 2 nghĩa: Theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã
hội, các đoàn thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước.
Theo nghĩa này, tính quyền lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ
thể thực hiện kiểm tra không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp
cưỡng chế nhà nước. Theo nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt động của chủ thể
nhằm tiến hành xem xét, xác định một việc gì đó của đối tượng bị quản lý
xem có phù hợp hay không phù hợp với trạng thái định trước (kiểm tra mang
tính nội bộ của người đứng đầu cơ quan, kiểm tra phương tiện giao thông…).
Theo nghĩa này, chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định
như áp dụng các hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc
phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính. Ở nghĩa này, khái
niệm kiểm tra nằm trong khái niệm thanh tra “tổ chức Thanh tra là công cụ
đắc lực của Đảng, của chính quyền trong việc kiểm tra sự chấp hành đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật, kế hoạch của Nhà nước”(2).
Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra đa
dạng hơn thanh tra rất nhiều. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nước
hoặc cũng có thể là một chủ thể phi Nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm
tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Đảng, Công đoàn,
Mặt trận, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ…), hoạt động kiểm tra trong nội bộ
một doanh nghiệp: kiểm tra của Giám đốc đối với các phòng, ban, kiểm tra
của Quản đốc đối với người lao động. Trên một bình diện rộng hơn nữa, kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
tra có thể là sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân
nào trong xã hội trong bất cứ một hoạt động nào. Khi con người biết lao động
một cách có ý thức thì đã xuất hiện yêu cầu tất yếu là phải kiểm tra. Ăng ghen
đã nói “mỗi hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người đều chứa đựng
trong đó những yếu tố của kiểm tra” và “đối với mỗi con người tự nhiên, mỗi
cộng đồng nguyên thuỷ, kiểm tra được xem như là phương thức hành động để
thực hiện mục đích”. Như vậy, kiểm tra cũng xuất hiện trước thanh tra và xuất
hiện trước khi có sự ra đời của Nhà nước đầu tiên trong lịch sử. Có thể nói,
kiểm tra sẽ tồn tại cùng với loài người. Khi Nhà nước tự tiêu vong, thanh tra
sẽ mất đi như đã nói ở trên, nhưng kiểm tra thì vẫn còn tồn tại cùng với “chức
năng quản lý đơn thuần là chăm lo đến lợi ích của xã hội” như Ăng ghen đã
chỉ ra. Kiểm tra gắn liền với công việc của một tổ chức, một cán bộ, công
chức nhất định và thường theo một số hướng sau: (i) Theo dõi để cho hoạt
động của tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phân công giữa các
đơn vị; (ii) Quan sát để đảm bảo rằng nhiệm vụ được giao có đủ điều kiện
thực hiện, phù hợp với thực tế. Hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo
hiệu suất công việc của từng đơn vị; (iii) Kiểm tra kết quả cuối cùng, đánh giá
hiệu quả thực tế của các hoạt động theo kế hoạch đặt ra.
Trong quản lý hành chính nhà nước, kiểm tra có mục tiêu là tìm kiếm
động cơ, nguyên nhân cán bộ làm tốt (hay không làm tốt) nhiệm vụ được
giao. Một sự kiểm tra như vậy có thể được thực hiện trong nội bộ của bộ máy
quản lý, nhưng cũng có thể ở ngoài hệ thống đó mà người ta có thể gọi là
kiểm soát ngoại lai.
1.1.2. Mục tiêu của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là một trong những biện pháp chống thất thu thuế hữu
hiệu nhất. Luật thuế có những quy định thông thoáng nên các ĐTNT dễ dàng
lợi dụng sơ hở này để cố tình lách luật, trục lợi cá nhân gây thất thu cho
NSNN. Chính vì vậy, việc tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
ĐTNT một cách thường xuyên sẽ hạn chế được tình trạng vi phạm pháp luật
về thuế, các ĐTNT cũng không có điều kiện để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật hoặc họ sợ bị xử lý mà không dám vi phạm pháp luật về thuế. Căn
cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra thuế cơ quan thuế các cấp có thể
đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế,
đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật Thuế, đồng thời cải cách
được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn. Thông qua công
tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ ĐTNT nắm được nghĩa vụ và
quyền lợi của đơn vị khi thực hiện Luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm
của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
Công tác kiểm tra thuế là công tác cần thiết của cơ quan thuế để tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước, đảm bảo việc thực hiện tốt chính sách pháp
luật thuế, pháp lệnh cán bộ công chức và căn cứ văn bản pháp luật khác nhằm
mục đích tích cực ngăn ngừa, kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm, góp phần
thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, xây dựng ngành
thuế trong sạch vững mạnh.
1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế
* Tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của
nhân dân. Kiểm tra thuế là việc thực hiện pháp luật nên kiểm tra thuế cũng
phải tuân theo pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách
nhiệm của chủ thể kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế;
ngăn ngừa tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm
tra.Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và công chức kiểm tra
thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật
qui định; xem xét đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào qui định
của pháp luật mà không tuân theo ý kiến tác động của bất cứ một cơ quan
hoặc một cá nhân nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
* Chính xác, khách quan
Đảm bảo chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong
hoạt động kiểm tra. Có chính xác trong công tác kiểm tra mới cho phép đánh
giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng người,
đúng việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động
kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng đúng như nó vốn
có, không suy diễn hay qui chụp một cách tùy tiện chủ quan. Tính khách quan
và chính xác trong kiểm tra có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
Có thái độ khách quan, không thiên vị mới đảm bảo tính chính xác trong đánh
giá, kết luận vấn đề và ngược lại, có chính xác mới thể hiện được việc làm
khách quan. Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải có quan
điểm đúng đắn, có bản lĩnh vững vàng và phải có kiến thức, năng lực phù hợp.
* Công khai, dân chủ và kịp thời
Công khai trong hoạt động kiểm tra tức là phải thực hiện thông báo
công khai, cụ thể theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra thuế
để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao
gồm nhiều vấn đề cụ thể như sau: công khai quyết định kiểm tra, công khai
tiếp xúc với các đối tượng có liên quan và công khai biên bản kiểm tra. Tuy
nhiên, phải áp dụng theo tính chất vụ việc mà có hình thức công khai cho phù
hợp, trong phạm vi cho phép, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân,
vừa đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là
thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Phải
lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia hoạt động kiểm tra, đấu tranh, ngăn
ngừa, đẩy lùi tiêu cực, phát huy các nhân tố tích cực. Đồng thời cũng chính
nhân dân là lực lượng thúc đẩy các quyết định, kiến nghị của kiểm tra. Thực
hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của
mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra trình bày ý
kiến của mình, nhất là khi xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp đặt chủ quan, bất chấp ý kiến của người
khác. Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra nhằm nhanh
chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước. Để
đảm bảo tính kịp thời trong kiểm tra, cần qui định cụ thể thời gian đối với
từng vụ việc kiểm tra, tùy theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy
theo số lượng và chất lượng của đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra.
* Bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế vì trong quá trình
kiểm tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên
quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của Doanh nghiệp và bí mật quốc gia.
Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi
ích của quốc gia và các Doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ cần báo cáo cho những
người có thẩm quyền được biết. Quán triệt nguyên tắc này không hề mâu
thuẫn với nguyên tắc công khai, vì việc công khai được thực hiện với những
vấn đề được phép công khai, nên công khai và phải công khai. Những vấn đề
bí mật thì cần được bí mật.
* Hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa
là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải đảm
bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế. Thực hiện
nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó.
Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trên đây chính là các điều kiện để
thực hiện đúng mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của kiểm tra một
cách có hiệu quả cao nhất, góp phần phát huy dân chủ XHCN và tăng cường
hiệu lực quản lý của Nhà nước.
1.1.4. Vai trò của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về
thuế: Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương
pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã
được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước
ta đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền KTTT
định hướng XHCN nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính
vì vậy, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản
ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục
vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và
tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế: với tư cách là công cụ thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ
việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính
sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài
bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi
phạm pháp luật của ĐTNT.
1.1.5. Các hình thức và nội dung kiểm tra thuế khu vực nông thôn
1.1.5.1. Các hình thức kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra thuế được thực hiện dưới hình thức kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
- Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch được đã được phê duyệt.
- Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.1.5.2. Nội dung kiểm tra thuế
Xét theo nội dung: kiểm tra thuế chia thành hai loại là kiểm tra toàn
diện và kiểm tra hạn chế.
- Kiểm tra toàn diện: là loại hình kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình
tuân thủ pháp luật thuế của NNT, mà NNT đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
thuế có trách nhiệm quản lý. Với chức năng này, kiểm tra toàn diện tức là cơ
quan chức năng thực hiện việc kiểm tra trên diện rộng, toàn bộ các sắc thuế:
Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN
- Kiểm tra hạn chế: là hình thức kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm: (1)
Kiểm tra một sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế; (2) Kiểm tra một hoặc
một số bộ hồ sơ hoàn thuế; (3) Kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến
một hoặc một số kỳ tính thuế: kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán,
khấu hao, tiền lương, tài sản
1.1.5.3. Phạm vi, địa điểm tiến hành kiểm tra thuế
Xét theo phạm vi, địa điểm: Kiểm tra thuế tiến hành tại trụ sở cơ quan
thuế và tại trụ sở người nộp thuế:
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế (CQT): Việc kiểm tra thuế này
có thể áp dụng đối với bất kỳ hồ sơ khai thuế nào mà cán bộ kiểm tra nghi
ngờ. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường
xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các
thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so
sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy
định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường
hợp cần thiết đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung
kê khai trong hồ sơ thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của NNT và tài liệu có liên
quan về NNT, để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường
hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.
Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc
khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho
NNT biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Đối với trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ
quan thuế, công chức thuế có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn trực tiếp cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
người nộp hồ sơ. Đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính
hoặc thông qua giao dịch điện tử, cơ quan thuế phải ban hành thông báo bằng
văn bản trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế. Trường hợp
qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa
đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên
quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế Thông báo bằng văn bản đề nghị
NNT giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.
Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế
không quá mười ngày làm việc kể từ ngày NNT nhận được thông báo của
cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). NNT có thể đến
cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng
văn bản.
- Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế (NNT): Việc kiểm tra thuế tại
trụ sở NNT chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở
NNT. NNT có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra
thuế. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT do thủ trưởng cơ quan thuế ban
hành. Bao gồm một số trường hợp sau:
+ Trường hợp NNT không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; không
khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không
chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ
để ấn định số thuế phải nộp.
+ Trường hợp kiểm tra trước, sau khi hoàn thuế theo quy định.
+ Các trường hợp xác định đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi
ro về thuế qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT; kiểm
tra đối với trường hợp có phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật và các trường
hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
quản lý thuế cấp trên quyết định. Đối với các trường hợp nêu tại điểm này, cơ
quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT không quá một lần trong
một năm.
1.1.6. Quy trình kiểm tra thuế khu vực nông thôn
Để chuẩn hoá hoạt động kiểm tra thuế và hướng dẫn cán bộ thuế tiến
hành thanh tra đảm bảo các nguyên tắc của kiểm tra thuế, Tổng cục thuế đã
ban hành Quy trình kiểm tra thuế kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày
29/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Nội dung cơ bản quy trình là: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan Thuế và Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.
1.1.6.1. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế
* Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế
- Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai
thuế của người nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ
liệu thông tin của người nộp thuế chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của
ngành (nếu có) để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa
chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế.
- Ngoài các dữ liệu, thông tin trong hồ sơ khai thuế, bộ phận kiểm tra
và cán bộ kiểm tra thuế còn phải tổ chức thu thập thêm thông tin nếu có liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế từ các nguồn thông
tin của các cơ quan như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường,
tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, thanh tra, công an
* Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế
Phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế để
lập danh sách phải kiểm tra:
- Cơ sở kinh doanh có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp như: Nộp
hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc nộp không
đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế; Khai thuế hay sai sót không đúng với số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
thuế thực tế phải nộp, phải điều chỉnh nhiều lần; cơ quan Thuế đã nhiều lần
nhắc nhở nhưng chậm khắc phục; Vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý mà
cơ quan Thuế phải ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ sở kinh doanh ít nhất 3
lần trong 1 năm; Không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài,
thường xuyên có tình trạng nợ thuế.
- Có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước
hoặc năm trước: Có số thuế giá trị gia tăng âm (-) liên tục nhưng không xin
hoàn hoặc có xin hoàn nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và cơ quan Thuế
đã có yêu cầu bổ sung hoàn thiện nhưng không thực hiện được; Có đột biến
về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm (-) trên 20%.
* Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế
- Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm, từng bộ phận kiểm tra thuế
phải trình Thủ trưởng cơ quan Thuế danh sách người nộp thuế phải kiểm tra
hồ sơ khai thuế theo đánh giá rủi ro (nội dung nêu trên).
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 12 hàng năm, Thủ trưởng cơ quan Thuế
phải duyệt xong danh sách người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế của
từng bộ phận kiểm tra thuế.
- Căn cứ vào danh sách số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ
khai thuế đã được Thủ trưởng cơ quan Thuế duyệt, trưởng phòng kiểm tra
thuế hoặc đội trưởng kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng người nộp thuế phải
kiểm tra hồ sơ thuế cho từng cán bộ kiểm tra thuế.
Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai
thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai
thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế
theo năm của người nộp thuế được giao.
* Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế
- Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế.
- Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền
thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
* Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế
- Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải nhận
xét hồ sơ khai thuế.
- Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế:
+ Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý,
chính xác của các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận
xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
+ Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế
khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan
Thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
+ Đối với hồ sơ khai thuế, số liệu khai phát hiện thấy chưa chính xác
hoặc có những chỉ tiêu cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp; số tiền thuế
được miễn, giảm; số thuế được hoàn Cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ
trưởng cơ quan Thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải
trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo quy định. Thời hạn người nộp thuế
phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo.
Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình hoặc
bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế, cán bộ kiểm tra
thuế phải lập biên bản làm việc theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
* Xử lý sau khi người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin
tài liệu:
- Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài
liệu chứng minh được số thuế khai là đúng thì Bản giải trình, tài liệu bổ sung
hoặc Biên bản làm việc (nếu làm việc trực tiếp) được chấp nhận và lưu lại
cùng với hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài
liệu nhưng không chứng minh số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo lần 2 yêu cầu người nộp thuế
tiếp tục giải trình hoặc bổ sung thêm thông tin tài liệu. Thời hạn yêu cầu
người nộp thuế tiếp tục giải trình hoặc bổ sung thêm thông tin tài liệu được
ghi trong thông báo không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng cơ
quan Thuế ký thông báo.
* Hết thời hạn theo thông báo lần 2 của cơ quan Thuế mà người nộp
thuế không giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu hoặc trong thời hạn theo
thông báo của cơ quan Thuế, người nộp thuế giải trình, bổ sung thêm thông
tin tài liệu nhưng không chứng minh được số thuế khai là đúng thì cán bộ
kiểm tra thuế báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế: Quyết định ấn định số thuế
phải nộp hoặc Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế trong trường
hợp không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
1.1.6.2. Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
* Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
- Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất
là 3 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định kiểm tra được Thủ trưởng cơ quan
Thuế ký.
- Trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, người nộp
thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra thuế phải xem xét và trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra văn
bản chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
- Trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế mà
người nộp thuế chứng minh được số thuế khai là đúng thì trong thời hạn 5
ngày làm việc Trưởng đoàn kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ra
quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế.
- Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành
chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế
và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Khi kết thúc công bố quyết
định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác
định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra.
- Sau một ngày công bố quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra
phải phân công các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra từng phần việc
theo nội dung ghi trong quyết định kiểm tra.
- Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự
phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc
được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập
biên bản xác định số liệu kiểm tra với người được uỷ quyền của người nộp
thuế làm việc với đoàn kiểm tra.
- Trong quá trình thực hiện kiểm tra, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm
tra tài sản, vật tư, hàng hoá, xem xét chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo
cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định
kiểm tra thuế.
Trường hợp cần phải tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi
trốn thuế, gian lận thuế thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ
quan Thuế có quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên
quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định.
- Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế, Trưởng đoàn kiểm tra thuế phải lập biên bản tạm giữ tài liệu, tang vật có
xác nhận của người nộp thuế.
- Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên trong đoàn kiểm tra không
được yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan
đến nội dung kiểm tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày
làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.