Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí PVFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN NGỌC DŨNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ PVFC

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. NGHIÊM SĨ THƯƠNG

HÀ NỘI -2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Ngọc Dũng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QTRR


: Quản trị rủi ro

QTRR TD

: Quản trị rủi ro tín dụng

QLTD

: Quản lý tín dụng

RRTD

: Rủi ro tín dụng

RR

: Rủi ro

TD

: Tín dụng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

NH

: Ngân hàng


TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

TSTC

: Tài sản thế chấp

BCTC

: Báo cáo tài chính

TS

: Tài sản

TTCK

: Thị trường chứng khoán

KT

: Kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHNN


: Ngân hàng Nhà nước

CNTT

: Công nghệ thông tin

DN

: Doanh nghiệp

KH

: Khách hàng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

BĐS

: Bất động sản

PVFC

: Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam.

GSTD&XLN : Giám sát tín dụng và xử lý nợ


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH , SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ


Bảng 1.1: Nguyên nhân chủ yếu gây ra các khoản vay có vấn đề
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động PVFC giai đoạn 2007- 2011
Bảng 2.2: Tình hình nợ quá hạn từ năm 2009-2011
Bảng 2.3: Nợ xấu tại PVFC năm 2009-2011
Bảng 2.4: Chi tiết nhóm nợ xấu tại PVFC
Bảng 2.5: Giới hạn tín dụng các ngành năm 2012
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về kế hoạch kinh doanh 2012-2015
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu về cơ cấu tín dụng 2012-2015

Hình 1.1: Phân tích tín dụng
Hình 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro
Hình 1.3: Mô hình chất lượng 6C
Hình 1.4: Mô hình quản lý rủi ro

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ rủi ro tín dụng
Sơ đồ 1.2: Phân loại rủi ro tín dụng
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức tại PVFC
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình tín dụng của PVFC
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức hoạt động QTRR tại PVFC
Sơ đồ 2.4: Mô hình chấm điểm xếp hạng

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tổng TS qua các năm
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng qua các năm
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn 2009 - 2011
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu tại PVFC


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................ 3

1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 3
2.Mục đích nghiên cứu đề tài ................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................... 4
4.Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
5.Những đóng góp của luận văn ............................................................................... 5
6.Kết cấu luận văn ................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ................. 7
1.1.Lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng ................................................................... 7
1.1.1.Hoạt động tín dụng ...................................................................................... 7
1.1.2.Rủi ro tín dụng ............................................................................................ 9
1.1.3.Quản trị rủi ro tín dụng .............................................................................. 17
1.2.Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ................................................................ 18
1.2.1.Tổ chức quản trị rủi ro ............................................................................... 18
1.2.2. Nhận dạng rủi ro ....................................................................................... 21
1.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng ........................................................................... 28
1.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng ................................................................................. 35
1.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng ..................................................................... 36
1.3.1. Căn cứ để quản trị rủi ro ........................................................................... 36
1.3.2. Quy trình quản trị tín dụng ....................................................................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ PVFC ...................... 40
2.1. Tổng quan về Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí VN............................. 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PVFC ............................................... 40
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của PVFC .................................................................. 40
2.1.3 Mô hình tổ chức tại PVFC ......................................................................... 41
2.1.4. Kết quả hoạt động KD của PVFC trong thời gian vừa qua ........................ 43
2.2. Hoạt động tín dụng tại PVFC từ năm 2009-2011 ............................................. 44
2.2.1. Hoạt động tín dụng tại PVFC ................................................................... 44
2.2.2. Tình hình phân loại nợ tại PVFC .............................................................. 47
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC ................................... 51

2.3.1. Quy trình cấp tín dụng và Chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC ... 51

1


2.3.2. Công tác tổ chức hoạt động QTRR Tín dụng tại PVFC............................. 58
2.3.3. Nhận dạng rủi ro tín dụng tại PVFC ......................................................... 63
2.3.4. Đo lường rủi ro tín dụng tại PVFC ........................................................... 68
2.3.5. Xử lý rủi ro tín dụng tại PVFC ................................................................. 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU
KHÍ (PVFC) ............................................................................................................ 80
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của PVFC trong thời gian tới ......................... 80
3.1.1. Xu thế phát triển của các TCTD trên thế giới hiện nay ............................. 80
3.1.2. Định hướng hoạt động của các TCTD VN trong thời gian tới ................... 82
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng của PVFC trong thời gian tới (20102015).................................................................................................................. 83
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QTRR TD tại PVFC .......................... 88
3.2.1. Nhóm giải pháp với công tác tổ chức quản trị rủi ro tín dụng ................... 88
3.2.2. Nhóm giải pháp với nhận dạng rủi ro tín dụng .......................................... 91
3.2.3. Nhóm giải pháp với đo lường rủi ro tín dụng ............................................ 94
3.2.4. Nhóm giải pháp với xử lý rủi ro tín dụng .................................................. 96
3.2.5. Các giải pháp khác ................................................................................... 97
3.3. Điều kiện áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QTRR tín dụng ..........100
3.3.1. Tạo lập môi trường kinh tế chính trị xã hội ổn định .................................100
3.3.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý bảo đảm an toàn tín dụng ........................100
3.3.3. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành và hệ thống thông tin
tín dụng .............................................................................................................102
3.3.4. Thành lập bộ phận cảnh báo rủi ro của NHNN ........................................102
KẾT LUẬN.............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................105


2


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng tự do hóa và toàn cầu hóa như hiện nay lĩnh vực tài chính TCTD đã
tạo ra cơ hội cho các tổ chức tín dụng mở rộng hoạt động về mặt địa lý cũng như hạn chế
được những tổn thất do sự thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa
các tổ chức tài chính tín dụng trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi
ro hơn. Trong bối cảnh đó, không một TCTD hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài
mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Chính vì vậy việc xây dựng một hệ thống
quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối với hoạt
động các của tổ chức TCTD và tài chính.
Trong giai đoạn vừa qua, hoạt động tín dụng đã đạt được nhiều thành tựu không nhỏ
đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Ngoài ra hoạt động tín dụng
đóng vai trò quan trọng đối với các tổ chức tài chính TCTD Việt Nam, nó là hoạt động
mang lại thu nhập chính cho các TCTD nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi tổ chức tín dụng. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu trên phương diện lý thuyết cũng như trong thực tiễn
của các tổ chức tài chính TCTD.
Sự sụp đổ dây chuyền của các tập đoàn kinh tế nhà nước (TĐKTNN) như Tập đoàn
Công nghiệp Tàu thủy (Vinashin), Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) và làm ăn
kém hiệu quả của nhiều công ty nhà nước khác đã để lại các khoản nợ xấu khổng lồ, làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của hệ thống TCTD Việt Nam. Nợ xấu ngày càng
gia tăng, gần đây là hàng loạt vụ việc lừa đảo TCTD chiếm đoạt hàng trăm tỷ đồng, phải
chăng định hướng tín dụng và chất lượng tín dụng là rất kém hay công tác quản trị rủi ro tín
dụng chưa được quan tâm đúng mức tại các tổ chức tín dụng.
Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc về

doanh thu, lợi nhuận... Tuy nhiên, hoạt động tín dụng, một hoạt động mang tính nền tảng
của PVFC đang có hướng giảm hiệu quả. Tỷ lệ dư nợ xấu có xu hướng tăng, quản trị rủi ro

3


đang bộc lộ nhiều điểm hạn chế... Do đó, một yêu cầu bức thiết đặt ra đối với Tổng Công ty
là làm sao nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro mà trước hết là quản trị rủi ro tín dụng. Do vậy,
học viên mong muốn được sử dụng những kiến thức đã học đồng thời kết hợp với những
kinh nghiệm trong thời gian làm việc tại PVFC để thực hiện đề tài “Giải pháp hoàn thiện
quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam làm đề
tài nghiên cứu, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận
nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí
Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng của đơn vị trong điều kiện
hội nhập.

2.Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích giải quyết 03 vấn đề cơ bản sau:
 Hệ thống hoá lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của
các tổ chức tài chính TCTD;
 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng
Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam, từ đó đưa ra những mặt tích
cực cũng như những hạn chế của công tác quản trị này;
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại PVFC.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu, trên cơ sở yêu cầu và với khả

năng nghiên cứu, Luận văn lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính là Quản trị rủi ro tín dụng.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.
- Về thời gian: Chủ yếu từ năm 2009 đến năm 2011.

4


4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các tài liệu nhằm
tìm hiểu những luận cứ trong lịch sử nghiên cứu như cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề
nghiên cứu; chủ trương và chính sách liên quan đến chủ đề; thành tựu lý thuyết đã đạt được
liên quan đến chủ đề nghiên cứu...
Nguồn tài liệu cho nghiên cứu: Các sách, tạp chí và báo cáo cáo khoa học trong
ngành tài chính TCTD; internet; sách giáo khoa...
Phương pháp xử lý thông tin: Dùng phương pháp logic đưa ra những phán đoán về
bản chất các sự kiện, hiện tượng; những suy luận về những rủi ro tín dụng trong quá khứ và
phán đoán tình hình trong tương lai.
Số liệu thứ cấp được lấy từ các bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng
Công ty. Số liệu này được sử dụng để phân tích, so sánh: Tình hình hoạt động tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC.

5.Những đóng góp của luận văn
 Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng, rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tại một số nước
trên thế giới.
 Làm rõ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng Công ty Tài chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam. Từ những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động quản
trị rủi ro, luận văn đã phân tích một số nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt
động quản trị rủi ro tại PVFC.

 Làm rõ phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động quản trị rủi ro tại PVFC.

6.Kết cấu luận văn
Luận văn gồm: Lời mở đầu, 3 chương và phần kết luận, ngoài ra có thêm danh mục
các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ và tài liệu tham khảo được sắp xếp theo
thứ tự như sau:

5


 Danh mục các chữ viết tắt
 Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ
 Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng công ty Tài
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng công ty cổ phần
tài chính dầu khí (PVFC).
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Nghiêm Sĩ Thương đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.1.Lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng
1.1.1.Hoạt động tín dụng
1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng đối với tổ chức tín dụng
Tín dụng (TD) là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. TD xuất phát từ

tiếng latinh có nghĩa là sự tin tưởng (credit), đây là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời
gian nhất định trả lại với một lượng lớn hơn.
TD có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ không còn là
phạm trù TD nữa:
 Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
 Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
 Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng
giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Hoạt động TD của các tổ chức tín dụng (TCTD) dựa trên một số nguyên tắc nhất
định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, cụ thể bao gồm:
 Khách hàng (KH) phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng TD. Các khoản TD có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi của
KH và các khoản mà TCTD vay mượn. TCTD phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi
như đã cam kết. Do vậy, TCTD luôn yêu cầu người nhận TD phải thực hiện đúng cam kết
này. Đây cũng là điều kiện để TCTD tồn tại và phát triển.
 KH phải cam kết sử dụng TD theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng, đây
không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của TD. Mục đích ghi trong
hợp đồng TD đảm bảo TCTD không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ
đó là phù hợp với cương lĩnh của TCTD và quan trọng hơn, mục đích đó đã được TCTD
thẩm định và đánh giá KH sẽ đảm bảo hoàn trả được gốc và lãi đúng hạn.

7


1.1.1.2. Quy trình cấp tín dụng
Khi cấp TD cho KH, TCTD luôn đặt ra mục tiêu cao nhất là thu hồi được gốc và lãi
vay theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng TD. Để đảm bảo thực hiện được mục tiêu
này, TCTD tiến hành việc cấp TD cho KH thông qua một quy trình gồm có 3 bước quan
trọng là quá trình thẩm tra trước, trong và sau khi cho vay.

 Bước 1: Phân tích trước khi cấp TD. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý thông tin
liên quan đến KH bao gồm: uy tín của KH, năng lực tài chính, khả năng tạo ra nguồn lợi
nhuận và ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến
KH.
Hình 1.1: Phân tích tín dụng

 Bước 2: Xây dựng, ký kết hợp đồng TD và tiến hành giải ngân. Hợp đồng TD là văn
bản ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ và TCTD với nội dung chủ yếu là TCTD cam
kết cấp cho KH một khoản TD (hoặc hạn mức TD) trong một khoảng thời gian và với mức
lãi suất nhất định. Sau khi hợp đồng TD được ký kết, TCTD sẽ tiến hành giải ngân cho KH

8


như đã thoả thuận, việc giải ngân cũng được tiến hành một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo các
điều kiện giải ngân quy định trong hợp đồng TD được thoả mãn. Quá trình giải ngân cũng là
bước nhằm kiểm soát vốn vay có được sử dụng đúng mục đích hay không, thường thì các
TCTD giải ngân trực tiếp vào tài khoản của người thụ hưởng.
 Bước 3: Theo dõi khoản vay. TCTD sẽ tiến hành việc kiểm tra sử dụng vốn vay sau
khi giải ngân, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của KH vay theo định kỳ.
Hoạt động theo dõi khoản vay có thể chia ra thành theo dõi danh mục và theo dõi cá nhân
(riêng lẻ từng khoản vay).
Trong theo dõi danh mục, cán bộ tín dụng (CBTD) cần phải đảm bảo các hạn mức
(ví dụ hạn mức về ngành, lĩnh vực, hạn mức KH…) nhằm đảm bảo không bị vi phạm các
hạn mức, xem xét các xu hướng, tập trung vào các tiêu chí hạn mức đã xác định nhằm giảm
thiểu rủi ro danh mục cho vay và tối đa lợi nhuận.
Hoạt động theo dõi nợ cá nhân bao gồm: Theo dõi tình hình thực hiện trả nợ của KH,
cập nhật thông tin tài chính, theo dõi các thay đổi trong môi trường KD của KH, cập nhật
thông tin về các tài sản đảm bảo (TSĐB), việc tuân thủ các cam kết, theo dõi khả năng sinh
lời của KH, phân loại khoản vay và trích dự phòng.

Quan hệ TD kết thúc khi TCTD thu hồi hết nợ gốc và lãi. Các khoản TD đảm bảo
hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản TD an toàn. Đối với một số trường hợp KH không
hoàn trả hoặc không hoàn trả đúng hạn, việc xem xét tìm ra nguyên nhân là rất quan trọng
để giúp TCTD kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản TD.

1.1.2.Rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng (RRTD) là một trong những loại RR lâu đời nhất và lớn nhất trong
thị trường tài chính, nó thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề đối với hoạt động của
TCTD vì các khoản cho vay thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản (TS) và tạo ra từ 1/2
đến 2/3 nguồn thu của các tổ chức này. RRTD cũng là loại rủi ro phức tạp nhất, quản lý và
phòng ngừa khó khăn nhất. Nó đòi hỏi TCTD phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu
mới có thể hạn chế, ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.

9


RRTD cũng đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm
về nó như:
 RRTD được hiểu là những tổn thất do KH không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất
lượng tín dụng của những khoản vay.
 RRTD phát sinh trong trường hợp TCTD không thu được đầy đủ gốc và lãi của
khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
 RRTD được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc
hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng TD. Đây là thuộc tính
vốn có của hoạt động các TCTD. RRTD tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn
là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền
tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của TCTD.
 Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam thì
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động TD của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong

hoạt động TD của TCTD do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nếu coi TD là việc "tin tưởng" đưa cho KH sử dụng giá trị hiện tại với mong muốn
nhận được giá trị tương lai trong một thời gian nhất định thì RRTD chính là khả năng mong
muốn đó không được đáp ứng hay nói cách khác đó là khả năng xảy ra sự khác biệt không
mong muốn giữa kết quả thực tế và kết quả kỳ vọng theo kế hoạch - đúng hạn nhận được
đầy đủ gốc và lãi.
Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng TD nhận được đầy đủ gốc và lãi như đã nêu
ở trên, thì RRTD có thể được hiểu là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do các bên đối
tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện nghĩa
vụ của họ một cách đầy đủ hoặc đúng hạn theo cam kết.

10


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ rủi ro rín dụng

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD được phân chia thành các loại sau:
Sơ đồ 1.2: Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín
dụng

Rủi ro giao
dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo

đảm

Rủi ro danh
mục

Rủi ro nghiệp
vụ

Rủi ro nội tại

Rủi ro tập
trung

 Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro giao dịch có 03
bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

11


o Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng,
khi TCTD lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
o Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp
đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức
cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
o Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của TCTD, được phân chia thành 02 loại :

rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
o Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có mang tính riêng biệt bên
trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay vốn.
o Rủi ro tập trung : là trường TCTD tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số
KH, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh
tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có
rủi ro cao.

1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Để đánh giá rủi ro tín dụng, TCTD dựa vào các thông số sau đây:
 Các chỉ số liên quan đến nợ quá hạn
* Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ
* Tỷ lệ KH có nợ quá hạn = Số KH quá hạn/ Tổng số KH có dư nợ
 Các chỉ số đo lường rủi ro mất vốn
* Tỷ lệ dự phòng RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập/ Dư nợ cho kỳ báo cáo
* Tỷ lệ mất vốn = Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo/Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo.
 Các chỉ số đo lường khả năng bù đắp rủi ro
* Hệ số khả năng bù đắp các khoản vay bị mất vốn = Dự phòng RRTD được trích
lập/Dư nợ bị thất thoát

12


* Hệ số khả năng bù đắp = Dự phòng RRTD được trích lập/Nợ quá hạn khó đòi

1.1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Bảng 1.1: Nguyên nhân chủ yếu gây ra các khoản vay có vấn đề
 Công ty quản lý kém/thiếu kinh nghiệm


53%










51%
40%
39%
38%
22%
22%
18%
14%

Hệ thống kiểm soát của công ty kém
Những biến đổi về kinh tế
TCTD phân tích/thẩm định không đầy đủ
TCTD giám sát yếu
Gian lận/dùng vốn vay sai mục đích
Kinh doanh dàn trải/kinh doanh quá mức
Không thích ứng với thay đổi trên thị trường
Khiếm khuyết của các tài sản đảm bảo

Nguồn: NH Standard Chartered

Theo nghiên cứu của TCTD Standard Chartered, nguyên nhân chủ yếu của các khoản
nợ có vấn đề xuất phát từ KH, TCTD và hoàn cảnh khách quan. Trong đó nguyên nhân từ
phía KH chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng từ 51-53%, kế tiếp là nguyên nhân từ phía TCTD
chiếm khoảng 38-39%, số còn lại là từ nguyên nhân hoàn cảnh khách quan.
a/ Nguyên nhân khách quan

 Các yếu tố về môi trường kinh tế
Sự biến động của thị trường thế giới
Trước cuộc khủng hoảng TD quốc tế, nhiều TCTD trên thế giới công bố các khoản
nợ xấu và thua lỗ, mà khởi đầu là những gánh nặng nợ khó đòi của hệ thống TD liên quan
đến thị trường BĐS và chứng khoán phái sinh của Mỹ. Nền kinh tế VN là nền kinh tế mở,
xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và trong khu vực là hiển nhiên, do đó trước những biến
động của thị trường thế giới, nền kinh tế VN sẽ không tránh khỏi bị ảnh hưởng.
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi
tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các DN phải đối mặt với nguy cơ
thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh của các

13


TCTD trong nước và quốc tế cũng khiến cho các TCTD trong nước gặp phải nguy cơ RR nợ
xấu tăng lên bởi hầu hết các KH có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các TCTD nước ngoài thu
hút.
Sự tấn công của hàng nhập lậu
Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển cùng địa hình địa lý phức tạp, tình
hình đời sống nghèo khó của dân cư vùng biên giới, cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo dài
từ rất nhiều năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu
đứng các DN trong nước và các TCTD đầu tư vốn cho các DN này.
Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa

về đầu tư trong một số ngành
Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm
ngành nào có lợi nhất để đầu tư và rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và
do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác. ở nước ta thời gian qua, sự cạnh
tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp
tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội
nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của NN. Điều này dẫn đến sự gia tăng vốn đầu tư vào một
số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên Quốc gia.

 Các yếu tố về môi trường pháp lý
Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương
Luật và các văn bản có liên quan của VN không đồng bộ, còn nhiều khê, cụ thể như
việc quy định NHTM có quyền xử lý TSBĐ nợ vay khi KH không trả được nợ, tuy nhiên để
thực hiện được điều này thì rất khó và tốn nhiều thời gian. Hơn nữa, trên thực tế, các
NHTM không làm được điều này vì NH là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan
quyền lực Nhà nước nên không có chức năng cưỡng chế, nếu có thì cũng chờ đưa ra Toà án
xử lý qua con đường tố tụng, dẫn đến thời gian thu hồi được nợ là khá lâu, tốn nhiều chi phí
cũng như nhân lực.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN
Mô hình tổ chức của thanh tra NH còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả, hoạt động thanh tra
giám sát thường chỉ tại chỗ là chủ yếu, còn thụ động theo kiểu xử lý những việc đã phát

14


sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro. Vì thế có những sai phạm của các
NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo sớm, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến
khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp.
Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập
Trong các kênh cung cấp thông tin thì kênh cung cấp thông tin về tình hình hoạt

động TD tốt nhất ở VN hiện nay chính là TTTT tín dụng NH (CIC) của NHNN. CIC đã
hoạt động được hơn một thập niên, cung cấp kịp thời về tình hình TD nhưng vẫn còn nhiều
hạn chế và yếu kém. Thông tin thiếu cập nhật, cung cấp đơn điệu, độ tin cậy chưa đạt mức
đọ gần tuyệt đối. VN vẫn còn hạn chế trong khâu quản lý thông tin, cung cấp thông tin minh
bạch, do đó sẽ là thách thức cho hệ thống các TCTD trong việc mở rộng và kiểm soát TD.
Nếu các TCTD cạnh tranh bằng cách cố gắng chạy theo thành tích, tăng trưởng TD trong
điều kiện môi trường thông tin bất đối xứng thì không tránh khỏi nguy cơ nợ xấu gia tăng.

 Các vấn đề về môi trường: Những ngành nghề KD của KH có liên quan đến vấn đề về
môi trường, vi phạm bảo vệ môi trường sẽ làm tổn thất đối với các TCTD trong việc thu hồi
nợ.

 Những thảm họa bất ngờ: Những thảm họa bất ngờ như thiên tai, động đất, hoả
hoạn… sẽ gây nguy cơ nợ xấu gia tăng cho TCTD.
b/ Nguyên nhân chủ quan
 Từ phía khách hàng vay
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các DN khi vay vốn đều có các phương án KD cụ thể, khả thi. Số lượng các
DN sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo các TCTD để chiếm đoạt tài sản không nhiều.
Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ,
làm ảnh hưởng xấu đến các DN khác.
Khả năng quản lý kinh doanh kém
Khi các DN vay tiền để mở rộng quy mô KD, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào TS
vật chất chứ ít DN nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát tài
chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô KD phình ra quá to so với tư duy quản lý là

15


nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án KD đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành

công trên thực tế.
Tình hình tài chính DN yếu kém, thiếu minh bạch
Quy mô TS, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ phải trả/vốn tự có cao là đặc điểm chung của
hầu hết các DN VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế
toán vẫn chưa được các DN tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, số liệu mà các
DN cung cấp cho TCTD nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi
CBTD lập các bản phân tích tài chính của DN dựa trên số liệu do các DN cung cấp, thường
thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao TCTD vẫn luôn xem nặng
phần TS thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống RRTD.
 Từ phía TCTD cho vay
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các TCTD
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do
việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc KD. Tuy nhiên trước đây,
công việc kiểm tra nội bộ của các TCTD hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ
cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe TD. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn
thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã
rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn
chế RRTD. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa
về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong
công tác TD.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các TCTD thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước
khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau cho vay. Khi TCTD cho
vay thì khoản vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả.
Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD nói riêng và của

16



TCTD nói chung. Việc theo dõi hoạt động của KH vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra
trong hợp đồng TD giữa KH và TCTD nhằm tìm ra những cơ hội KD mới và mở rộng cơ
hội KD. Tuy nhiên, thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này, một phần do
yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho KH của CBTD, một phần do hệ thống thông tin quản lý
phục vụ KD tại các DN quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà
NHTM yêu cầu.
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả
Kinh doanh NH là một nghề đặc biệt, huy động vốn để cho vay hay nói khác đi là
vay để cho vay, do vậy vấn đề RR trong hoạt động TD là không thể tránh khỏi, các TCTD
cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế RR. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu
QTRR đối với cùng một KH khi KH này vay tiền tại nhiều TCTD. Trong quản trị tài chính,
khả năng trả nợ của một KH là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu
trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều TCTD cùng cho vay một KH đến mức vượt quá giới
hạn tối đa này thì RR chia đều cho tất cả chứ không chừa một TCTD nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò
của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các TCTD có
các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay NH dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và
thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
Tóm lại, RRTD có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
Các biện pháp phòng chống RR có thể nằm trong tầm tay của các TCTD nhưng cũng có
những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng tổ chức, liên quan đến vấn đề nội tại
của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở VN.

1.1.3.Quản trị rủi ro tín dụng
1.1.3.1-Khái niệm
Quản trị rủi ro TD là việc nhận dạng, đánh giá, giám sát và kiểm soát các rủi ro tín
dụng nhằm bảo bảo việc đưa ra các quyết định rủi ro là rõ ràng và phù hợp với chiến lược
và mục tiêu kinh doanh do Ban Giám đốc đề ra.


17


Mục tiêu của QTRR TD được hiểu không chỉ có nghĩa là giảm thiểu rủi ro, đúng hơn
mục tiêu QTRR TD là tối ưu hoá chi phí sử dụng để QTRR nhưng vẫn bảo đảm các giới hạn
RR xác định. Hoạt động QTRR TD hiệu quả khi hạn chế và phòng ngừa được RR còn ở
dạng “tiềm năng”. Tuy nhiên, đặc trưng của RR nói chung và RRTD nói riêng là bao gồm
cả RR dự tính, RR không dự tính cũng như RR hiện hữu, RR tiềm tàng. Có nghĩa sự tồn tại
của tổ chức luôn luôn đi kèm với RR, thậm chí là “sống chung với RR”. Vì thế tổ chức phải
luôn xác định rõ “các thông số an toàn” và thực hiện các biện pháp để duy trì các thông số
đó. QTRR TD là phải xác định rõ các giới hạn chấp nhận RRTD của tổ chức và thực hiện
các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu đó nhưng với chi phí thấp nhất.
1.1.3.2. Yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro đề ra những mục tiêu cụ thể giúp các tổ chức tín dụng đi đúng hướng,
có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra. Quản trị rủi ro bao
gồm các khâu từ dự báo, phòng ngừa và khắc phục hậu quả rủi ro. Trong đó, công tác quản
trị cần chú ý công tác dự báo giúp phát hiện ra những biến cố không có lợi để từ đó có biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn các tình huống đó để ngăn chặn sự cố đó hoặc hạn chế các
thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của TCTD. Dự báo và phòng chống được thực hiện bởi
các nhân viên, lãnh đạo tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, quá trình quản trị có thể có các quan
điểm và hành động trái ngược nhau. Do đó, người lãnh đạo cần hướng các hành động và suy
nghĩ của mọi người sao cho thống nhất.

1.2.Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1.Tổ chức quản trị rủi ro
QTRRTD là một quá trình (TCTD) tác động đến HĐTD thông qua bộ máy với các
công cụ thích hợp để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp cần thiết để hạn chế đến
mức tối đa tổn thất do việc không thu hồi được nợ.
Như vậy, TCTD luôn phải tổ chức ra các thiết chế, bộ máy để vận hành những phương

pháp và các chính sách, công cụ thích hợp. QTRRTD nằm trong khuôn khổ của QTRR
chung của TCTD. Cấp quản trị cao nhất (HĐQT) có trách nhiệm hoạch định chiến lược và
chính sách, trong đó phải xác định được tương quan giữa lợi nhuận kỳ vọng và mức rủi ro

18


tương ứng. Ban điều hành cấp cao và bộ máy giúp việc phải triền khai thành các chính sách
cụ thể và các thủ tục cần thiết để nhận diện, đo lường, giám sát và kiểm soát được RRTD.
Cả bộ máy quản trị được gắn kết với nhau thông qua hệ thống thông tin quản lý được tổ
chức thông suốt, hiệu quả.
Những vấn đề lớn của TCTD thường bắt nguồn từ nguyên nhân QTRRTD kém hiệu
quả. QTRR tốt cũng không ngăn được hết những điều tồi tệ xảy ra. Nhưng khi những điều
tồi tệ xảy ra, QTRR tốt đã dự báo trước được và giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của
chúng. Rủi ro lớn nhất là không biết tất cả các loại rủi ro và vấn đề lớn nhất là có nhiều rủi
ro nằm ngoài tầm kiểm soát.
Người ta lập luận rằng, các hãng sản xuất, như các công ty sản xuất ô tô chẳng hạn, họ
không phải bán ô tô, mà là bán các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Như vậy, ta thấy hoạt
động của TCTD không phải là nhận tiền gửi và cho vay. Việc cho vay của TCTD đạt được
thành công hay không tuỳ thuộc vào việc đưa ra các khoản cho vay dựa trên việc tối thiểu
hoá rủi ro trong việc thu lại chúng. Như vậy, hoạt động hạt nhân thực tế của TCTD là
QTRR một cách sinh lời. Khi cho vay TCTD gộp ba yếu tố gồm tiền, thông tin về người
vay và các dịch vụ tiện ích khác để hình thành nên gói sản phẩm tín dụng cung ứng cho
khách hàng, đồng thời phát triển một hệ thống quản trị sao cho có thể tối đa hoá cơ hội của
TCTD trong việc thu lại số tiền đó.
Hình 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro

19



- Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng: Theo khuyến cáo của Ủy ban Basel thì bộ máy
tổ chức hoạt động tín dụng và quản lý RRTD phải được tác bạch. Chức năng quản lý RRTD
được giao cho bộ phận độc lập với các đơn vị hoạt động kinh doanh và không tham gia vào
các hoạt động tạo ra rủi ro. Thay vào đó, bộ phận này sẽ thực hiện quản lý, giám sát RRTD
của hệ thống. Cụ thể, các tổ chức sẽ tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức
năng quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ
phận phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, thẩm định, quản lý RRTD...
- Cơ cấu giám sát và QTRRTD: Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt chiến
lược và chính sách QTRR (bao gồm các chính sách, và quy trình để xác định, đo lường,
giám sát và kiểm tra RRTD) của tổ chức và giám sát quá trình thực hiện chính sách.
Bộ phận QTRR được thành lập độc lập với các đơn vị hoạt động kinh doanh và
không tham gia vào hoạt động tạo ra rủi ro có trách nhiệm quản lý, giám sát rủi ro toàn hệ
thống. Bộ phận này có chức năng cơ bản là nhận diện và phát hiện rủi ro; phân tích đánh giá
mức độ rủi ro đồng thời đề ra các biện pháp để phòng ngừa, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro xảy
ra đồng thời có trach nhiệm thành lập một cơ chế hạn mức rủi ro cho toàn hệ thống bao trùm
cho các vấn đề trọng tâm như RRTD, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp.
Bộ phận quản lý tín dụng chịu trách nhiệm xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ, quy
trình tín dụng, bảo lãnh; giới hạn tín dụng, bảo lãnh; quản lý và xử lý nợ xấu.
Bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện công tác
kiểm tra, kiểm toán nội bộ mọi mặt của TCTD. Bộ phận này xem xét việc tuân thủ cơ cấu
và nguyên tắc quản trị của TCTD, việc tách bạch các chức năng có phù hợp và cố được vận
hành hiệu quả không, cụ thể là có phát hiện được đa số các rủi ro và đảm bảo các rủi ro đó
được đo lường và quản lý thỏa đáng.
- Mô hình QTRR khi vận hành bao gồm các hoạt động từ nhận dạng, chấp nhận,
đánh giá, giám sát và kiểm soát rủi ro phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản dưới đây nhằm
đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt của mô hình:
 Trách nhiệm giám sát của Ban Quản trị và Ban điều hành cấp cao:

20



Để đảm bảo hiệu quả, sự quan tâm đến việc QTRR TD phải bắt đầu ở mức độ cao
nhất. Nguyên tắc này đòi hỏi Ban điều hành và những người quản lý ở cấp cao nhất phải
thực sự tham gia vào quá trình QTRR, để làm rõ chiến lược do Ban Quản trị đề ra dưới hình
thức các chính sách, trình tự và xây dựng một hệ thống cấp bậc hiệu quả để thi hành và thực
hiện các chính sách đó.
Để bảo đảm giới hạn chấp nhận RRTD nằm trong các giới hạn do Ban điều hành cấp
cao đưa ra, TCTD cần tiến hành thiết lập hệ thống ghi nhận tất cả những sự phản hồi quan
trọng đối với các chính sách QTRR TD và các giới hạn chấp nhận rủi ro để đánh giá sự
thích hợp của hệ thống và trình tự liên quan đến việc QTRR.
Ban điều hành sẽ phải xem xét lại những chính sách này định kỳ hàng năm và đưa ra
những thay đổi thích hợp theo từng thời điểm.
 Phân định trách nhiệm:
Các bộ phận trong toàn hệ thống khác cũng chịu trách nhiệm ngang nhau về rủi ro
mà họ đang có. Nguyên tắc này đòi hỏi: mọi thành viên của tổ chức, bao gồm người nhận
rủi ro, người kiểm soát rủi ro và các bộ phận có liên quan khác cần xác định rõ trách nhiệm
trong toàn bộ hoạt động QTRR TD của tổ chức: từ nhận dạng, chấp nhận, đánh giá, theo
dõi, giám sát và kiểm soát rủi ro TD.

1.2.2. Nhận dạng rủi ro
Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận diện (hay phát hiện) được rủi ro. Nhận diện rủi
ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro nảy sinh trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm thu thập các thông tin về các đối
tượng có thể gặp rủi ro (con người, tài sản, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp), các
nguồn phát sinh rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm hoạ, các loại tổn thất mà rủi ro có thể gây
cho doanh nghiệp. Hoạt động nhận dạng rủi ro được thực hiện thông qua việc theo dõi,
nghiên cứu, xem xét môi trường xung quanh doanh nghiệp (vi mô và vĩ mô), toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp, nhằm thống kê được tất cả những rủi ro, không chỉ những rủi ro đã
và đang xảy ra mà cả những rủi ro mới có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở
những thống kê đó sẽ tiến hành phân tích rủi ro nhằm xác định nguyên nhân gây ra các rủi

ro cũng như các nhân tố làm gia tăng khả năng xảy ra rủi ro cho doanh nghiệp.

21


×