Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp tại bộ kế hoạch và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 107 trang )

TĂNG NGUYỆT ÁNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TĂNG NGUYỆT ÁNH

QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TẠI BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

CH2012B

Hà Nội – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------TĂNG NGUYỆT ÁNH

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐĂNG KÝ
DOANH NGHIỆP TẠI BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh



LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. PHAN DIỆU HƯƠNG

Hà Nội – Năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Chương trình cao học và Luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của Quý thầy, cô trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội và các anh, chị cán bộ của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô trường Đại Học Bách
Khoa Hà Nội, đặc biệt là những thầy, cô đã tận tình dạy bảo cho tôi trong thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Diệu Hương đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo cũng như các anh, chị cán bộ của Cục
Quản lý đăng ký kinh doanh đã tạo điều kiện cho tôi thu thập thông tin, dữ liệu để
thực hiện Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn của tôi còn hạn chế nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp quý báu của Quý thầy, cô và các bạn.
Hà Nội, ngày

tháng


HỌC VIÊN

Tăng Nguyệt Ánh

năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
dữ liệu, kết quả nêu trong Luận văn này hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ

Tăng Nguyệt Ánh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Các mốc quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam……...

23

Bảng 2.Tình hình đăng ký doanh nghiệp chia theo địa phương giai đoạn 20112013……………………………………………………………………………......

39

Bảng 3. Số lượng điều và từ được quy định tại các Luật về doanh nghiệp giai
đoạn 1991-2011…………………………………………………………………...

44


Bảng 4. Thời gian trung bình cần cho việc thành lập doanh nghiệp theo đúng luật
qua các giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2013…………………………………….

45

Bảng 5. Số lượng văn bản trảo đổi, góp ý và số lượng hội thảo, tập huấn về
nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp………………………………………………….

46

Bảng 6. Số lượng tỉnh, thành phố đã được chuẩn hóa dữ liệu giai đoạn 20112013…………………………………………………………………………….......

48

Bảng 7. Tỷ lệ trả kết quả đúng hạn cho giao dịch đăng ký thành lập doanh
nghiệp………………………………………………………………………………. 51


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. Quy trình đăng ký doanh nghiệp trực tiếp bằng bản giấy tại Phòng Đăng
ký kinh doanh………………………………………………………………………

8

Hình 2. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử không sử dụng chữ ký
số công cộng………………………………………………………………………..

9


Hình 3. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số
công cộng…………………………………………………………………………..

10

Hình 4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Quản lý đăng ký kinh doanh…………………..

37

Hình 5. Số doanh nghiệp thành lập mới theo Quý năm 2012 - 2013………………

40

Hình 6. Các cơ quan tham gia quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp….

49

Hình 7. Quy trình cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp…………………..

80

Hình 8. Quy trình hướng dẫn các vướng mắc liên quan đến nghiệp vụ đăng ký
doanh nghiệp……………………………………………………………………….

84


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP ....................................................................... 5
1.1 Khái niệm về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp ................ 5
1.1.1 Đăng ký doanh nghiệp ........................................................................... 5
1.1.2 Khái niệm về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp ............ 10
1.2 Vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.................... 12
1.3 Nội dung của quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp ............... 13
1.4 Nguyên tắc quản lý về đăng ký doanh nghiệp .......................................... 15
1.4.1 Tập trung dân chủ................................................................................... 15
1.4.2 Thu hút người dân, doanh nghiệp tham gia quản lý nhà nước .............. 16
1.4.3 Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước ............................... 16
1.4.4 Kế hoạch hóa trong quản lý nhà nước ................................................... 16
1.4.5 Quản lý nhà nước kết hợp theo ngành và theo lãnh thổ ........................ 17
1.5 Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh
nghiệp .............................................................................................................. 17
1.5.1 Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp ............. 17
1.5.2 Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh
nghiệp .............................................................................................................. 18
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp
......................................................................................................................... 19
1.6.1 Yếu tố bên trong cơ quan quản lý nhà nước .......................................... 19
1.6.2 Yếu tố bên ngoài cơ quan quản lý nhà nước.......................................... 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TẠI BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ ................................................................................................................... 25


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

2.1 Giới thiệu sơ bộ về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Quản lý đăng ký kinh
doanh ............................................................................................................... 25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Quản lý
đăng ký kinh doanh ......................................................................................... 25
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Quản lý đăng ký
kinh doanh ....................................................................................................... 28
2.1.3 Bộ máy tổ chức, quản lý của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư............................................................................................... 37
2.2 Đánh giá kết quả đã đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với
đăng ký doanh nghiệp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư ......................................... 37
2.3 Phân tích thực trạng về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp tại
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ................................................................................... 41
2.3.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật, các quy định về đăng ký
doanh nghiệp ................................................................................................... 41
2.3.2 Phân tích công tác phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật về đăng ký
doanh nghiệp ................................................................................................... 46
2.3.3 Công tác tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống thông tin phục vụ đăng ký
doanh nghiệp ................................................................................................... 47
2.3.4 Công tác kết nối hệ thống thông tin về đăng ký doanh nghiệp và hệ
thống thông tin thuế ........................................................................................ 49
2.3.5 Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh
nghiệp .............................................................................................................. 51

2.3.6 Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về đăng ký doanh nghiệp
......................................................................................................................... 56
2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với
đăng ký doanh nghiệp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư ......................................... 60
2.4.1 Phân tích các yếu tố bên trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư ........................ 60
2.4.2 Phân tích các yếu tố bên ngoài Bộ Kế hoạch và Đầu tư ........................ 65
2.4.3 Các nguyên nhân chính ảnh hưởng chưa tốt đến quản lý nhà nước đối
với đăng ký doanh nghịêp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư ................................... 68


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
TẠI BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ............................................................. 70
3.1 Quan điểm quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam ....... 70
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp ở Việt
Nam ................................................................................................................. 70
3.1.2 Mục tiêu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đăng ký doanh nghiệp
ở Việt Nam ...................................................................................................... 71
3.2 Định hướng phát triển về công tác quản lý đăng ký doanh nghiệp của Cục
Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư .................................. 72
3.3 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp
......................................................................................................................... 72
3.3.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc................................................................... 73
3.3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc................................................................ 74
3.3.3 Kinh nghiệm của Singapore................................................................... 75
3.3.4 Kinh nghiệm của Na Uy......................................................................... 76

3.4 Bài học kinh nghiệm cho đổi mới quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh
nghiệp ở Việt Nam .......................................................................................... 78
3.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với đăng ký doanh nghiệp tại Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ......................................................................................................... 78
3.5.1 Giải pháp cải cách hành chính tại Cục Quản lý đăng ký kinh doanh .... 78
3.5.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện
quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.................................................... 88
3.5.3 Giải pháp định hướng khác ................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của Đề tài
Lực lượng doanh nghiệp ngoài nhà nước ở nước ta được hình thành từ cuối
những năm 1980 đầu những năm 1990. Tuy nhiên, trong suốt thập kỷ 1990, quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp vẫn còn chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế quản lý
tập trung, mang tính dè dặt, thận trọng. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp giai
đoạn này chủ yếu mang tính kiểm soát, kìm hãm doanh nghiệp. Do vậy, lực lượng
doanh nghiệp thời kỳ này chưa thực sự phát triển, đòi hỏi đối với công tác quản lý
nhà nước về doanh nghiệp không cao.
Sang đầu thế kỷ 21, cộng đồng doanh nghiệp đã có sự phát triển mạnh mẽ.
Tiếp theo Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực vào ngày
01/07/2006, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/4/2010
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2010 đã tạo ra một bước tiến mới trong tiến

trình cải cách thủ tục đăng ký kinh doanh, xoá bỏ cơ bản các rào cản đăng ký gia
nhập thị trường đối với doanh nghiệp. Kết quả là số lượng doanh nghiệp đăng ký
mới tăng đều qua các năm, nhờ vậy, trong 5 năm 2006 – 2010, đã có 343,8 nghìn
doanh nghiệp đăng ký thành lập (cao gấp 2,3 lần so với 5 năm 2001- 2005) với tổng
số vốn đăng ký đạt 2.600 nghìn tỷ đồng (cao gấp 8,4 lần so với cùng 5 năm 2001 2005); tính đến hết năm 2011, cả nước đã có 623,7 nghìn doanh nghiệp được đăng
ký thành lập. Năm 2012, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới trong phạm vi cả
nước là 70 nghìn doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký mới là 467 nghìn tỷ đồng.
Trong năm 2013, cả nước đã có gần 80 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới.
Sự phát triển nhanh chóng về số lượng doanh nghiệp thành lập đã kéo theo sự gia
tăng nhanh chóng về khối lượng của công tác quản lý đối với doanh nghiệp. Do
vậy, công tác quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp cần phải tăng cường
và đổi mới.
Trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng và đạt được một số kết
quả tích cực, song, về cơ bản, công tác quản lý đối với doanh nghiệp nói chung và
đăng ký doanh nghiệp nói riêng còn bộc lộ nhiều yếu kém. Trong các nội dung của

1


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

quản lý nhà nước về doanh nghiệp thì đăng ký kinh doanh có sự tiến bộ nhiều nhất.
Trong khi đó, công tác xây dựng pháp luật doanh nghiệp vẫn chậm đổi mới, tuyên
truyền và phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp chưa được quan tâm, năng lực
thanh-kiểm tra của cơ quan quản lý còn yếu. Do đó, tình trạng vi phạm pháp luật
của doanh nghiệp như trốn thuế, mua bán hóa đơn trái phép, lừa đảo, vi phạm quyền
sở hữu trí tuệ, gây ô nhiễm môi trường, vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm… diễn ra phổ biến. Ở một số lĩnh vực, quản lý nhà nước đã bị buông lỏng,

gây ra tình trạng doanh nghiệp “nhờn luật”, sẵn sàng vi phạm pháp luật, chịu xử
phạt để đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Để khắc phục những mặt tiêu cực của doanh nghiệp, bắt kịp với sự phát triển
của cộng đồng doanh nghiệp thì quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp phải
được đổi mới, các nội dung quản lý phải được phát triển cân bằng hơn, trình độ,
năng lực của chủ thể quản lý cũng phải được nâng cao để phù hợp với đối tượng bị
quản lý.
Với những lý do trên, Đề tài “Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp tại Bộ Kế hoạch và Đầu
tư” được nghiên cứu dựa trên việc phân tích cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối
với đăng ký doanh nghiệp để khắc họa cụ thể thực trạng công tác quản lý nhà nước
đối với đăng ký doanh nghiệp, từ đó đánh giá đúng những mặt tích cực cũng như
hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời trên cơ sở đó, đề xuất
một số giải pháp cụ thể nhằm khắc phục tình trạng này.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận
về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
khắc họa cụ thể thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp
tại đây, từ đó đánh giá đúng những mặt tích cực cũng như hạn chế và chỉ ra nguyên
nhân của những hạn chế, đồng thời trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cụ thể
nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp.

2


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

3. Đối tượng nghiên cứu

Những nội dung cơ bản về quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với đăng
ký doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với đăng ký doanh
nghiệp ở Việt Nam.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước
về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm quản lý
nhà nước về đăng ký doanh nghiệp của một số quốc gia trên thế giới.
- Về thời gian: Luận văn xem xét, đánh giá thực trạng đăng ký của các doanh
nghiệp và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian từ
năm 1990 đến nay.
Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với
đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
Về việc thu thập và xử lý số liệu, Luận văn sử dụng phương pháp thống kê;
cụ thể là tổng hợp, phân tích, so sánh các nguồn số liệu từ các báo cáo thống kê
trong nước của các cơ quan Chính phủ đặc biệt là Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cũng như một số nguồn số liệu khác.
Bên cạnh đó, Luận văn cũng vận dụng một số kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học
và thực tiễn của đề tài.
6. Những đóng góp của Luận văn
Từ khái niệm quản lý nhà nước và nội dung đăng ký kinh doanh, Luận văn
đã đưa ra khái niệm về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Luận văn đã đưa ra 02 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao
gồm nhóm yếu tố bên trong cơ quan quản lý nhà nước như Hệ thống các văn bản
pháp luật và các quy định liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; Năng lực, trình độ

3



Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

của đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước làm việc trong lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp; Hệ thống quản lý thông tin đăng ký doanh nghiệp trong cơ quan quản lý
nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp; Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà
nước đối với đăng ký doanh nghiệp và nhóm yếu tố bên ngoài cơ quan quản lý nhà
nước như Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần có sự quản lý nhà nước chặt chẽ
hơn; Năng lực, trình độ phát triển của doanh nghiệp; Sự phát triển của hệ thống
công nghệ - thông tin; Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Luận
văn đã đưa ra những nguyên nhân chính ảnh hưởng không tốt đến công tác này.
Đồng thời, qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước được đánh giá có môi
trường kinh doanh thuận lợi, Luận văn đã đưa ra 03 giải pháp góp phần tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp tại Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp
- Chương II: Thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh
nghiệp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chương III: Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với đăng ký doanh nghiệp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4



Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp
1.1.1 Đăng ký doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về đăng ký doanh nghiệp
Việt Nam đã bắt đầu tiến hành cải cách toàn diện môi trường kinh doanh và
công tác đăng ký kinh doanh bằng việc ban hành và thực hiện Luật Doanh nghiệp
1999. Về cơ bản, Luật Doanh nghiệp đã thay đổi bản chất của việc đăng ký kinh
doanh từ “xin phép được tiến hành kinh doanh” sang “thông báo với các cơ quan có
thẩm quyền về sự hiện hữu của doanh nghiệp”. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
đăng ký kinh doanh đã được cải cách cơ bản, đơn giản hóa và rút ngắn nhiều lần so
với trước đây. Những thay đổi mà cải cách đem lại đã tạo nên sự phát triển mạnh
mẽ của khu vực tư nhân ở Việt Nam, nhưng đồng thời cũng đòi hỏi hệ thống cơ
quan đăng ký kinh doanh phải khẩn trương được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu cải
cách.
Trước tình hình đó, để chỉ đạo kịp thời và quyết liệt công cuộc cải cách môi
trường kinh doanh, một số các văn bản hướng dẫn quan trọng đã được Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành ban hành:
Ngày 31/12/2000, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 29/2000/CTTTg về việc đẩy mạnh thực hiện Luật Doanh nghiệp [7].
Ngày 02/8/2002, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 17/2002/CT-TTg về
việc tiếp tục đẩy mạnh thi hành Luật Doanh nghiệp [8].
Ngày 11/12/2003, Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 27/2003/CT-TTg về
việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Doanh nghiệp, khuyến khích phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa[9].

Ngày 29/11/2005, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 [6].

5


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

Ngày 23/10/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
236/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm
(2006-2010) [11].
Ngày 27/02/2007, liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công an và Tài chính đã ban
hành Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép
khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp [1].
Ngày 30/11/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP về
một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải
cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp [12].
Ngày 29/7/2008, Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công an và Tài chính ban
hành Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép
khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (Thay
thế Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA) [2].
Ngày 15/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng
ký doanh nghiệp [13].
Hiện nay, theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thì khái niệm về
đăng ký doanh nghiệp được hiểu: “Đăng ký doanh nghiệp bao gồm nội dung về
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp thành lập

theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký
thành lập mới doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp”[13].
Đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ
chức và được nhà nước bảo hộ.
1.1.1.2 Hình thức đăng ký doanh nghiệp
- Đăng ký thành lập mới doanh nghiệp: Đăng ký thành lập doanh nghiệp tư
nhân; Đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn; Đăng ký thành lập công ty
cổ phần; Đăng ký thành lập công ty hợp danh.

6


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

- Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: Đăng ký thay đổi người
đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty CP; Đăng ký thay đổi chủ sở
hữu công ty; Đăng ký thay đổi cổ động sáng lập công ty CP; Đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký thuế; Đăng ký giải thể doanh nghiệp...
1.1.1.3 Quy trình đăng ký doanh nghiệp
+ Nộp hồ sơ trực tiếp bằng bản giấy tại Phòng Đăng ký kinh doanh
Bước 1: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền
nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ về đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia khi:
- Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP;

- Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp;
- Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
- Đã nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải trao Giấy
biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh
doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Nếu hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không
đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa
đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

7


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

Hình 1. Quy trình đăng ký doanh nghiệp trực tiếp bằng bản giấy
tại Phòng Đăng ký kinh doanh
+ Nộp hồ sơ qua mạng điện tử
- Không sử dụng chữ ký số công cộng
Bước 1: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kê khai thông tin,
tải văn bản điện tử, xác thực hồ sơ và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy

trình trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Bước 2: Sau khi hoàn thành quy trình gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập
doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử từ Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Bước 3: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên vào Giấy
biên nhận nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và gửi đến Phòng
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Bước 4: Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo
qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ.

8


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

Bước 5: Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính.
Bước 6: Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh
xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Doanh
nghiệp có thể nhận trực tiếp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng
Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.

Hình 2. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử không sử
dụng chữ ký số công cộng

- Sử dụng chữ ký số công cộng
Bước 1: Người thành lập doanh nghiệp kê khai thông tin, tải văn bản điện tử,
ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy
trình trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

9


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

Bước 2: Sau khi hoàn thành quy trình gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập
doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử.
Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo
qua mạng cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ.
Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể nhận trực tiếp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.

Hình 3. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng
chữ ký số công cộng
1.1.2 Khái niệm về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ “quản lý”. Có quan
niệm cho rằng quản lý là cai trị, cũng có quan điểm cho rằng quản lý là điều hành,

điều khiển, chỉ huy. Quan niệm chung nhất được nhiều giáo trình liên quan đến
khoa học quản lý, quản trị đưa ra như sau: “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá

10


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù
hợp với quy luật khách quan” [5]. Quan niệm này không những phù hợp với hệ
thống máy móc thiết bị, cơ thể sống, mà còn phù hợp với một tập thể người, một tổ
chức hay một hệ thống tổ chức nằm trong xã hội.
Nếu xét theo góc độ đối tượng quản lý thì có thể chia hoạt động quản lý
thành 3 loại:
- Loại thứ nhất: là hoạt động của con người điều khiển các vật hữu sinh
không phải con người để bắt chúng phải thực hiện ý đồ điều khiển. Ví dụ như hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi…
- Loại thứ hai: là hoạt động của con người điều khiển các vật vô tri vô giác
để bắt chúng thực hiện theo ý đồ của người điều khiển. Ví dụ như hoạt động điều
khiển máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải…
- Loại thứ ba: là hoạt động con người điều khiển con người. Loại hình này
được gọi là quản lý xã hội.
Quản lý xã hội được Mác coi là chức năng quản lý đặc biệt được sinh ra từ
tính chất xã hội hóa lao động [5]. Hiện nay, khi nói đến quản lý, thông thường
người ta nghĩ đến quản lý xã hội. Trong các chủ thể tham gia quản lý xã hội, Nhà
nước là chủ thể duy nhất quản lý xã hội một cách toàn diện, toàn dân bằng pháp
luật, thể hiện như sau:

- Thứ nhất, quản lý toàn dân là Nhà nước quản lý toàn bộ những người sinh
sống và đang có mặt trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm cả những người không phải là
công dân.
- Thứ hai, quản lý toàn diện là Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của
đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng
lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa là các cơ
quan điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở luật pháp quy định.
- Thứ ba, quản lý bằng pháp luật là việc Nhà nước đưa ra một hệ thống quy
định pháp luật buộc nhà nước, toàn dân phải tuân theo các quy định đó, nếu không
tuân thủ sẽ bị xử phạt.

11


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước như sau: Quản lý nhà nước là sự chỉ
huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp)
để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
Từ khái niệm về quản lý nhà nước và nội dung đăng ký kinh doanh, có thể
đưa ra khái niệm chung về quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp như sau:
Quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp là một nội dung của quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp, trong đó, khách thể quản lý là doanh nghiệp. Quản
lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp là sự tác động có tổchức và bằng pháp
quyền của nhà nước đến công tác đăng ký doanh nghiệp nhằm quản lý, điều hành
và khai thác, sử dụng có hiệu quả nhất công tác đăng ký doanh nghiệp bảo đảm
thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.

1.2 Vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp cũng như môi trường kinh doanh tại Việt Nam.
Sự chồng chéo của hệ thống luật pháp chính sách liên quan đến đăng ký kinh
doanh, thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp là một trong những yếu tố không nhỏ
gây ra khó khăn cho người dân và doanh nghiệp khi gia nhập thị trường. Càng nhiều
quy định pháp lý thì thì doanh nghiệp càng phải chi phí nhiều hơn nhưng đối với
các doanh nghiệp lớn chi phí tuân thủ quy phạm pháp luật được chia nhỏ cho từng
đơn vị sản phẩm và lợi ích đạt được từ việc hoạt động hợp pháp trên thị trường sẽ
đủ bù đắp cho những chi phí đó. Điều này đôi lúc các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) không đạt được do vậy họ bắt buộc phải lựa chọn con đường không tuân
thủ đầy đủ các quy phạm pháp luật. Đây chính là lý do tại sao trong mọi nền kinh tế
luôn tồn tại một khu vực kinh doanh phi chính thức.
Bên cạnh đó, để cải thiện môi trường hành chính pháp lý thuận lợi cho doanh
nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan thực thi pháp luật luôn
là một vấn đề cần được quan tâm. Ở nhiều quốc gia, luật pháp có thể được xây dựng
rất tốt, đưa ra những quy định thuận lợi cho doanh nghiệp song hệ thống cơ quan

12


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

thực thi chính sách, pháp luật không phải khi nào cũng triển khai hiệu quả các quy
định, chính sách đó.
Hồ sơ thủ tục nhiều khi được các cán bộ nhà nước hướng dẫn một cách phức
tạp, thông tin về quy định nhà nước thiếu minh bạch... tất cả những điều này chỉ để
gây sức ép cho doanh nghiệp phải chấp nhận trả một khoản chi phí phi chính thức.

Với hệ thống cơ quan thực thi pháp luật như vậy sẽ ngăn cản các nhà đầu tư tiềm
năng thực hiện việc bỏ vốn kinh doanh.
Có thể nói rằng vai trò của Nhà nước trong phát triển môi trường kinh doanh
tại Việt Nam và đặc biệt trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội
dung sau: Tạo một hành lang pháp lý bình đẳng cho doanh nghiệp trong và ngoài
nước trong thực hiện thủ tục gia nhập thị trường; Đẩy mạnh tính tuân thủ pháp luật
của doanh nghiệp; Cải thiện tính minh bạch của môi trường kinh doanh; Đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, đặt trọng tâm hoạt động vào phục vụ người dân và nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính.
1.3 Nội dung của quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp
Điều 12 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định
nội dung quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp [13], bao gồm:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, văn bản
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu, chế độ báo cáo phục vụ công tác
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và việc đăng ký qua mạng điện tử.
- Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp cho cán bộ
làm công tác đăng ký doanh nghiệp.
- Tổ chức xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia để hỗ trợ các nghiệp vụ về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc; cung
cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ,
cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu; hướng dẫn các cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.

13


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B


- Kết nối giữa hệ thống thông tin về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông
tin về thuế.
- Phát hành ấn phẩm thông tin doanh nghiệp để thực hiện đăng thông tin về
đăng ký doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
trên toàn quốc.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ [13]
cũng quy định việc hợp nhất đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế thành đăng
ký doanh nghiệp, theo đó, đăng ký doanh nghiệp bao gồm: đăng ký thành lập doanh
nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (như thay đổi tên, thay đổi
trụ sở chính, thay đổi người đại diện theo pháp luật…), tổ chức lại doanh nghiệp
(bao gồm chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp), tạm
ngừng kinh doanh (bao gồm thông báo tạm ngừng kinh doanh và yêu cầu tạm
ngừng kinh doanh), thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giải thể doanh
nghiệp.Đăng ký các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bao gồm: đăng ký hoạt
động, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động, đăng ký chấm dứt hoạt động. Như vậy, quản lý nhà nước về đăng ký
doanh nghiệp sẽ bao gồm toàn bộ nội dungliên quan đến việc tổ chức và thực thi
đăng ký doanh nghiệp.
Có thể khái quát hóa các nội dung quản lý nhà nước về đăng ký doanh
nghiệp như sau:
- Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật, các quy định về đăng ký doanh
nghiệp và phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
Việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật nhằm tạo ra một môi
trường pháp lý thuận lợi phục vụ cho công tác đăng ký doanh nghiệp và dễ dàng,
thuận tiện cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, để các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp thực sự đi vào
cuộc sống thì công tác phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh là vô
cùng cần thiết.


14


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

- Tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp
Bộ máy cơ quan đăng ký kinh doanh hiện nay có ở ba cấp trung ương, cấp
tỉnh và cấp huyện, việc tổ chức bộ máy là hết sức quan trọng, nó đảm bảo qui trình
nghiệp vụ thống nhất và xuyên suốt từ cấp trung ương xuống địa phương.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng để thực thi chính
sách
Hoạt động quản lý nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp có phạm vi rộng
và bao trùm nhiều cơ quan quản lý khác nhau, ở cấp địa phương bao gồm Uỷ ban
nhân dân các quận - huyện với các Sở, ngành chức năng, ở cấp Trung ương bao
gồm Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Cục Thuế Bộ Tài chính, Bộ Công an. Tùy theo từng chức năng nhiệm vụ thì mỗi cơ quan có
yêu cầu quản lý khác nhau nhưng nhìn chung đều có sự giao thoa về việc theo dõi
và quản lý doanh nghiệp. Do đó, việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý là hết sức
cần thiết nhằm thống nhất cách thức thực hiện quản lý theo ngành, lĩnh vực, bên
cạnh đó, tránh được sự trùng chéo và chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả.
- Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về đăng ký doanh nghiệp
Kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp là việc
làm quan trọng, đảm bảo cho việc tuân thủ một cách đầy đủ các quy định của nhà
nước đối với lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp. Trước đây việc kiểm tra được thực
hiện theo cơ chế “tiền kiểm” thì hiện nay được thực hiện theo cơ chế “hậu kiểm” đã
dần nâng cao được vai trò, trách nhiệm cá nhân của các tổ chức, công dân và thể
hiện rõ quyền tự do, tự chủ trong đăng ký doanh nghiệp.
1.4 Nguyên tắc quản lý về đăng ký doanh nghiệp

1.4.1 Tập trung dân chủ
Về mặt hoạt động, cơ quan nhà nước ở trung ương và cơ quan nhà nước cấp
trên như Cục quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định
những vấn đề cơ bản, quan trọng, ban hành pháp luật, đường lối, chủ trương, chính
sách, kế hoạch…liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Các cơ quan nhà nước ở cấp
địa phương và cấp dưới như Sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân cấp quận -

15


Tăng Nguyệt Ánh

QTKD - CH2012B

huyện được quyền dân chủ trong đóng góp ý kiến với cơ quan cấp trên trong những
việc nêu trên nhưng phải thực hiện và phục tùng quyết định, chỉ thị của cơ quan cấp
trên.
Nguyên tắc tập trung dân chủ còn đòi hỏi cấp trên phải thường xuyên kiểm
tra cấp dưới trong việc thực hiện các quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên,thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên giữa cấp trên và cấp dưới; đảm bảo kỷ
luật nghiêm minh trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước.
1.4.2 Thu hút người dân, doanh nghiệp tham gia quản lý nhà nước
Điều 53, Hiến pháp 1992 quy định rõ: “Công dân có quyền tham gia quản lý
nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa
phương, kiến nghị tới các cơ quan nhà nước và biểu quyết khi Nhà nước tổ chức
trưng cầu ý dân” [5].
Nguyên tắc này thể hiện bản chất của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa là
của dân, do dân và vì dân. Thực hiện nguyên tắc này không những tạo ra khả năng
phát huy sức lực và trí tuệ của nhân dân trong việc thảo luận, góp ý đối với chủ
trương, chính sách của nhà nước liên quan đến đăng ký doanh nghiệp mà còn là một

trong những phương pháp tốt để ngăn chặn tệ quan liêu, cửa quyền trong quản lý
nhà nước đối với đăng ký doanh nghiệp; bên cạnh đó, đảm bảo sự cạnh tranh và
minh bạch của môi trường doanh nghiệp.
1.4.3 Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là việc đòi hỏi các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức,
cá nhân phải tuân thủ pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa một cách tuyệt đối.
Điều 12, Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,
không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” [5].
1.4.4 Kế hoạch hóa trong quản lý nhà nước
Kế hoạch hóa là việc đưa các hoạt động của quản lý nhà nước thành kế
hoạch. Chỉ khi các hoạt động quản lý được lập thành kế hoạch mới tránh được sự
tùy tiện. Trong quản lý nhà nước, kế hoạch hóa là nguyên tắc cơ bản và đặc trưng
của nhà nước xã hội chủ nghĩa, thể hiện ở chỗ tất cả các cơ quan quản lý nhà nước

16


×