Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH MTV thoát nước và phát triển đô thị tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 128 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

HUỲNH THÁI TRUNG

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

HUỲNH THÁI TRUNG

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGHIÊM SỸ THƯƠNG

Hà Nội – Năm 2013




Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty
TNHH MTV Thoát nước và Phát triển Đô thị Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” này là
công trình nghiên cứu của tôi với sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn PGS.TS. Nghiêm Sỹ
Thương.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục
vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn
khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo
Học viên

Huỳnh Thái Trung

Huỳnh Thái Trung

Trang 1/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Viện Kinh tế và Quản
lý, Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong quá trình làm luận
văn và trong thực tế công tác quản lý tại đơn vị.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy
PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu cho đến khi luận văn được hoàn thành.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, các anh chị Khối quản lý, các anh chị
thuộc phòng Kinh tế, phòng Tài chính kế toán, phòng Kỹ thuật, Văn phòng thuộc
Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã hỗ
trợ tài liệu, đóng góp ý kiến và động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã có sự động viên,
hỗ trợ và đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế
có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi chân thành mong muốn nhận
được những lời chỉ dẫn, góp ý của các Thầy Cô và bạn đọc để luận văn của tôi được
hoàn thiện hơn.
Xin cảm ơn rất nhiều.

Huỳnh Thái Trung

Trang 2/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ...................................................................................................12
1.1.

Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính...........................12
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................ 12
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................................... 22

1.2.

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................29
1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính .................................. 29
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính .................................................................... 34

1.3.

Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp..............................39
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính .................. 39
1.3.2. Phân tích chỉ tiêu an toàn (rủi ro tài chính)..................................................... 40
1.3.3. Phân tích hiệu quả tài chính ............................................................................ 43
1.3.4. Phân tích đòn bẩy tài chính............................................................................. 48


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ....................................................................54
2.1.

Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển Đô thị
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Busadco) ............................................................54
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .............................................. 54
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh .................................................................................. 55
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty. ......................................................... 56

Huỳnh Thái Trung

Trang 3/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

2.1.4. Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật.............................................................. 59
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Busadco trong 5 năm (2008-2012) ......... 60

2.2.

Phân tích tình hình tài chính của Busadco ................................................62
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính .................. 62

2.2.2. Phân tích chỉ tiêu an toàn................................................................................ 73
2.2.3. Phân tích hiệu quả tài chính ............................................................................ 78
2.2.4. Phân tích các đòn bẩy tài chính ...................................................................... 93

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI BUSADCO.............................................99
3.1.

Những định hướng và mục tiêu phát triển của Busadco trong thời gian
tới ...................................................................................................................99
3.1.1. Đánh giá nội lực của Busadco ........................................................................ 99
3.1.2. Định hướng phát triển của Busadco trong thời gian tới.................................. 99

3.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Busadco ..101
3.2.1. Giải pháp 1 - Thực hiện giải pháp giảm số lượng hàng tồn kho................... 101
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường công tác thu hồi công nợ...................................... 106
3.2.3. Biện pháp 3: Giảm giá vốn hàng bán............................................................ 108
3.2.4. Các giải pháp mang tính định hướng khác ................................................... 114

KẾT LUẬN ............................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................119
PHỤ LỤC ...............................................................................................................120

Huỳnh Thái Trung

Trang 4/126

Lớp cao học QTKD 2011



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BEP

Hệ số doanh lợi trước thuế

2

BRVT

Bà Rịa - Vũng Tàu

3

Busadco

Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển Đô thị

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

4

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

5

CCDV

Cung cấp dịch vụ

6

CĐKT

Cân đối kế toán

7

CP

Chi phí

8

DFL


Hệ số đòn bẩy tài chính

9

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

10

DOL

Hệ số đòn bẩy tác nghiệp

11

DT

Doanh thu

12

DTL

Hệ số đòn bẩy tổng

13

DTT


Doanh thu thuần

14

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

15

EPS

Lợi nhuận trên mỗi cổ phần

16

GTGT

Giá trị gia tăng

17

HTK

Hàng tồn kho

18

KHCN


Khoa học công nghệ

19

KPT

Khoản phải thu

20

LN

Lợi nhuận

21

LNST

Lợi nhuận sau thuế

22

NC

Nhân công

23

NDH


Nợ dài hạn

24

NNH

Nợ ngắn hạn

25

NV

Nguồn vốn

26

NVL

Nguyên vật liệu

27

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

Huỳnh Thái Trung

Trang 5/126


Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

STT

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

28

ROA

Tỷ suất thu hồi tài sản (Return on Asset)

29

ROE

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (Return on Equity)

30

ROS

Hệ số lợi nhuận sau thuế (Return on Sales)


31

SX

Sản xuất

32

SXKD

Sản xuất kinh doanh

33

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

34

TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

35

TS

Tài sản

36


TSBQ

Tài sản bình quân

37

TSCĐ

Tài sản cố định

38

TSDH

Tài sản dài hạn

39

TSLĐ

Tài sản lưu động

40

TSNH

Tài sản ngắn hạn

41


TTS

Tổng tài sản

42

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

43

VQHTK

Vòng quay hàng tồn kho

44

VQTTS

Vòng quay tổng tài sản

45

VSCH

Vốn chủ sở hữu

46


XDCB

Xây dựng cơ bản

Huỳnh Thái Trung

Trang 6/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục

Trang

Bảng 2.1: Tài sản cố định của Busadco tính đến thời điểm 31/12/2012 ..................60 
Bảng 2.2: Tình hình hiệu quả hoạt động 5 năm gần đây (2008-2012) của Busadco 61 
Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 – 2012 ..............62 
Bảng 2.4: Bảng tình hình doanh thu của Công ty .....................................................64 
Bảng 2.5: Bảng tình hình chi phí và lợi nhuận của Công ty .....................................65 
Bảng 2.6: Bảng cơ cấu tài sản của Công ty...............................................................68 
Bảng 2.7: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty........................................................71 
Bảng 2.8: Mối quan hệ cân đối giữa TS và NV ........................................................74 
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn ..............................76 

Bảng 2.10: Bảng chỉ tiêu hiệu quả tài chính .............................................................78 
Bảng 2.11: Bảng các chỉ tiêu ảnh hưởng đến ROS...................................................83 
Bảng 2.12: Bảng giá vốn hàng bán ...........................................................................85 
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng tài sản .....................................86 
Bảng 2.14: Phân tích cụ thể tình hình biến động của Tài sản...................................89 
Bảng 2.15: Bảng các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hệ số tài trợ........................................90 
Bảng 2.16: Phân tích cụ thể tình hình biến động của Nguồn vốn.............................92 
Bảng 2.17: Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh DOL...........................................94 
Bảng 2.18: Đòn bẩy tài chính DFL ...........................................................................96 
Bảng 2.19: Đòn bẩy tổng DTL..................................................................................96 
Bảng 3.1: Bảng chỉ tiêu dự kiến thực hiện giải pháp giảm số lượng hàng tồn kho
năm 2012 .................................................................................................................103 
Bảng 3.2: Bảng chỉ tiêu KQSXKD thực hiện giải pháp giảm số lượng hàng tồn kho
năm 2012 .................................................................................................................105 
Bảng 3.3: Bảng so sánh hiệu quả khi áp dụng “Giảm số lượng hàng tồn kho”......105 
Bảng 3.4: Chi phí - Thu nhập thực hiện giải pháp................................................108 
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện giải pháp "Tăng cường công tác thu hồi công nợ"....108 
Bảng 3.6: Phân tích các khoản mục cấu thành giá vốn hàng bán ...........................109 
Bảng 3.7: Chi phí thực hiện giải pháp giảm giá vốn hàng bán ..............................111 
Bảng 3.8: So sánh giá vốn hàng bán .......................................................................112 
Bảng 3.9: Bảng chỉ tiêu KQSXKD thực hiện giải pháp giảm giá vốn hàng hóa 2012
.................................................................................................................................112 
Bảng 3.10: Bảng so sánh hiệu quả khi áp dụng “Giảm giá vốn hàng hóa" ............113 

Huỳnh Thái Trung

Trang 7/126

Lớp cao học QTKD 2011



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Danh mục

Trang

Hình 1.1: Sơ đồ phân tích đẳng thức Dupont............................................................39 
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Busadco............................................................57 
Hình 2.2: Phân tích tổng hợp tình hình tài chính – Sơ đồ DUPONT .......................82 

Huỳnh Thái Trung

Trang 8/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã và đang


có những chuyển biến mạnh mẽ. Kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước
làm cho nền kinh tế cả nước nói chung và các doanh nghiệp, các tế bào của nền
kinh tế quốc dân nói riêng có nhiều cơ hội phát triển mới. Tuy nhiên, nền kinh tế thị
trường cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nước. Cạnh tranh để tìm kiếm thị trường (cả đầu vào lẫn
đầu ra), nhu cầu về vốn, chất lượng sản phẩm… Do vậy, các nhà quản lý doanh
nghiệp phải hết sức linh hoạt trong quá trình tổ chức và quản lý để hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp có vị thế trong nền kinh tế thị trường.
Để có những thông tin đúng đắn, chính xác nhằm đánh giá, điều chỉnh các mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải đánh giá
đúng thực trạng về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu và
những quyết định cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đó là
nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét hiện trạng
tài chính của doanh nghiệp trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác thuộc cùng
một ngành nghề kinh doanh mà trước hết là với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp,
thông qua việc phân tích báo cáo tài chính cũng như để đánh giá đầy đủ, chính xác
tình hình tổ chức, phân phối sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của
doanh nghiệp, vạch ra những khả năng tiềm tàng trong việc quản lý sử dụng vốn, đề
xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu lực để khai thác tới mức cao nhất những khả
năng tiềm tàng đó. Việc phân tích đầy đủ, thường xuyên, kịp thời chính xác tình
hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho những người sử dụng thông tin đánh
giá được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai.

Huỳnh Thái Trung

Trang 9/126


Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có tầm
quan trọng để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế, điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Từ những kiến thức đã học được trong nhà trường và nhận thức vai trò đặc biệt
quan trọng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, tác giả đã chọn đề tài:
“Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát
triển Đô thị Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”.

2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Lựa chọn và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động tài chính của

doanh nghiệp.
Đánh giá được tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Thoát nước và
Phát triển Đô thị Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Xây dựng một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH
MTV Thoát nước và Phát triển Đô thị Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH


MTV Thoát nước và Phát triển Đô thị Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
− Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các cách thức vận dụng quản lý
tài chính áp dụng cho Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển Đô thị Tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu và đưa ra các giải pháp để củng cố tình hình tài chính của Công
ty.
− Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp lịch sử với logic, các phương pháp thống
kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm
thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.

Huỳnh Thái Trung

Trang 10/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

4.

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn được thực hiện với mong muốn hệ thống hoá và phát triển một số

vấn đề lý luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh nghiệp, nghiên
cứu các đặc điểm mang tính đặc thù trong ngành kinh doanh nước sạch. Trên cơ sở
đó, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra được những ưu, nhược
điểm, nguyên nhân của nó, những giải pháp để củng cố tình hình tài chính trong giai

đoạn hiện nay cũng như trong tương lai của Công ty nói riêng, ngành kinh doanh
nước sạch nói chung.
Luận văn là một công trình nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn về vấn đề
tài chính và thực hiện chiến lược kinh doanh cho Công ty đến năm 2020. Tôi hy
vọng luận văn đưa ra được những giải pháp sát hợp, cụ thể, mạnh mẽ nhằm cải
thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển Đô thị
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
5.

Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tài chính của Công ty
TNHH MTV Thoát nước và Phát triển Đô thị Tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển Đô thị Tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu.

Huỳnh Thái Trung

Trang 11/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.

Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính

1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1.

Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải có
một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền
tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh
nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện bằng tiền
dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói cách khác tài chính doanh nghiệp là quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Gắn
với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là quan hệ tài chính doanh
nghiệp. Các quan hệ đó là:
− Quan hệ giữa Doanh nghiệp với Nhà nước: đây là mối quan hệ phát
sinh khi Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi
Nhà nước góp vốn vào Doanh nghiệp.



Quan hệ giữa Doanh nghiệp với Thị trường Tài chính: mối quan hệ này
được thể hiện thông qua việc Doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ
hoặc Doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư. Trên thị trường tài chính,

Huỳnh Thái Trung

Trang 12/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng vốn nhu cầu ngắn hạn, có
thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Đồng thời, Doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho
các tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư
chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.


Quan hệ giữa Doanh nghiệp với các Thị trường khác: trong nền kinh tế,
Doanh nghiệp có mối quan hệ với các Doanh nghiệp khác trên thị
trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao động. Đây là thị trường mà tại
đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động … Điều quan trọng là thông qua thị trường, Doanh
nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung

ứng. Trên cơ sở đó, Doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế
hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.

− Quan hệ kinh tế trong nội bộ Doanh nghiệp: đây là vấn đề giữa các bộ
phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông với người quản lý, cổ đông với
chủ nợ, quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này
thể hiện qua: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư,
chính sách về cơ cấu vốn, chi phí v.v...
Những quan hệ trên một mặt phản ánh Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc
lập, chiếm địa vị là một chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét
mối liên hệ tài chính doanh nghiệp với các tổ chức.
Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị
được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể
có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của Doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở
hữu và xã hội.
Các hoạt động của Doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:

Huỳnh Thái Trung

Trang 13/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

− Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn;

− Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và
lợi nhuận;
− Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
1.1.1.2.
a.

Nhiệm vụ, vai trò, chức năng tài chính doanh nghiệp

Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất kinh

doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu,
từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh hiệu
quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các
nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho vốn bị ứ
đọng và sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh
nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có
của doanh nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi
nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
b.

Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có các

vai trò chủ yếu sau:
− Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp: Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết
các doanh nghiệp phải có vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh
nghiệp được thể hiện là xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho

hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp theo phải lựa chọn
các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp
thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện
một cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
Huỳnh Thái Trung

Trang 14/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

− Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả: Việc tổ chức sử dụng
vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển
của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối
ưu, lựa chọn và huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh
doanh, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh
vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
− Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh: Vai trò này của tài chính
doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu
hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán
hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động
phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ
lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế…
− Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung

thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các
chỉ tiêu tài chính mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy
thực trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời
những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là
phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn
phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính của doanh nghiệp và
các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
c.

Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Cũng giống như các khâu tài chính khác, tài chính doanh nghiệp cũng có các

chức năng khách quan đó là chức năng phân phối và chức năng giám đốc.

Huỳnh Thái Trung

Trang 15/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

− Chức năng phân phối: là việc phân phối các nguồn tài chính để hình
thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động
hiệu quả hay không, sản xuất có được bôi trơn hay không là nhờ vào

chức năng này. Ngoài ra chức năng phân phối còn là việc sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư nhằm
đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới
các chủ thể của doanh nghiệp. Tóm lại chức năng phân phối là chức
năng chủ yếu của tài chính doanh nghiệp, chức năng này là cơ sở cho
công tác tổ chức hoạch định tài chính của nhà quản trị tài chính của
doanh nghiệp.
− Chức năng giám đốc: mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh
là thu lợi nhuận, vì thế ngoài khả năng phân phối, tài chính doanh
nghiệp còn có khả năng giám sát, dự báo hiệu quả của quá trình phân
phối. Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó
việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện với quá trình vận động của
các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo
các mục đích đã định. Chức năng giám đốc có khả năng phát hiện
những khuyết tật trong khâu phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình
phân phối nhằm thực hiện phương hướng, mục tiêu, chiến lược sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chức năng khách quan của tài chính doanh nghiệp phát huy đến
mức nào lại phụ thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan
của người quản lý trong khi sử dụng chức năng của tài chính. Đó chính là vai trò
của tài chính doanh nghiệp.

Huỳnh Thái Trung

Trang 16/126

Lớp cao học QTKD 2011



Luận văn Thạc sỹ QTKD

1.1.1.3.
a.

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Các chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp

Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an toàn hay

không, do những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện ở ba hệ số: hệ số tài
trợ, hệ số quản lý nợ và hệ số thanh toán.
− Hệ số tài trợ và hệ số quản lý nợ: Hai hệ số này cho biết doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không và tài sản cố
định có được tài trợ một cách vững chắc bằng nợ dài hạn và nguồn vốn
chủ sở hữu hay không.
− Hệ số thanh toán: Hệ số này nói lên khả năng đảm bảo trả được các
khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Đây là những chỉ tiêu rất được nhiều
người quan tâm như nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên
vật liệu … Họ luôn đặt ra câu hỏi: Hiện doanh nghiệp có khả năng trả
các món nợ ngắn hạn hay không? Khi phân tích chỉ tiêu hệ số thanh
toán của doanh nghiệp người ta thường phân tích các hệ số sau:
+ Hệ số thanh toán hiện hành: Hệ số này được sử dụng để đo lường khả
năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp (nợ và các khoản
phải trả) bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như: tiền mặt, các
khoản phải thu, hàng tồn kho.
+ Hệ số thanh toán nhanh: Là hệ số thể hiện liệu Công ty có đủ tài sản
ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán

hàng tồn kho đi hay không.
+ Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số này nói lên khả năng doanh nghiệp sử
dụng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả của doanh
nghiệp.
b.

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính

Huỳnh Thái Trung

Trang 17/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khi đầu tư vốn, các nhà đầu tư, người cho vay luôn luôn đặt ra câu hỏi: Tài sản
của mình được sử dụng có hiệu quả hay không? Mức độ hiệu quả là bao nhiêu? Hay
nói cách khác là họ rất quan tâm đến khả năng sinh lời trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Do vậy, để đánh giá tình hình tài chính của Công ty, người
ta phải tính toán được hiệu quả sử dụng tài sản. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng tài sản, nguồn lực của doanh nghiệp. Bao gồm hai nhóm chỉ tiêu cụ
thể: nhóm chỉ tiêu về hệ số sinh lợi và nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động.
− Nhóm chỉ tiêu về hệ số sinh lợi:
+ Hệ số lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận biên – Return on Sales – ROS):
phản ánh một tram đồng doanh thu có bao nhiều đồng lợi nhuận cho
chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lời

của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
+ Hệ số doanh lợi trước thuế (sức sinh lợi cơ sở - BEP): hệ số này phản
ánh một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu
đồng lãi cho toàn xã hội.
+ Tỷ suất thu hồi tài sản (Return on Asset – ROA): chỉ số này cho biết một
trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lãi
cho chủ sở hữu.
+ Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE): chỉ tiêu này cho biết một trăm
đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
− Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động:
+ Vòng quay tổng tài sản (VQTTS): Một đồng tài sản góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Vòng quay tài sản ngắn hạn: Một đồng tài sản ngắn hạn góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu hiệu quả tài sản ngắn hạn có thể được đánh giá bởi hai chỉ tiêu:

Huỳnh Thái Trung

Trang 18/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

¾ Vòng quay khoản phải thu (VQKPT): thể hiện kỳ thu nợ các khoản
bán chịu.

¾ Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK): một đồng vốn đầu tư vào hàng
tồn kho góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Vòng quay tài sản dài hạn: một đồng tài sản dài hạn góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
1.1.1.4.
a.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp

Những yếu tố bên trong
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các doanh

nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
− Yếu tố con người:
Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ quản lý và lực lượng
lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người cần nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những người có toàn quyền
quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và là người chịu trách
nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ lớn,
lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao, đảm
bảo cả về mặt số lượng và chất lượng.
− Yếu tố về công nghệ sản xuất:
Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh nghiệp vào công cụ sản xuất
cũng là điều rất cần thiết trong việc phân tích chiến lược, nhằm mục đích nghiên
cứu và phát triển những chi tiết cho việc đầu tư và máy móc thiết bị, các tài sản hữu
hình là hoàn toàn cần thiết. Ví dụ như khi doanh nghiệp đầu tư vào máy móc thiết
bị, doanh nghiệp phải khấu hao từng phần trong nhiều năm, không cho phép khấu
trừ toàn bộ chi phí ngay từ đầu năm. Vậy, khi doanh nghiệp nhận thấy có sự giảm
sút về các khoản khấu hao, cũng có nghĩa là tăng về kết quả kinh doanh, thì cần

Huỳnh Thái Trung

Trang 19/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

phải biết nguyên nhân vì sao, có phải do máy móc thiết bị đã lỗi thời, hoặc do doanh
nghiệp không có dự án khả thi, dẫn đến nguy cơ suy giảm về sản xuất, giảm sút về
năng lực cạnh tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
− Yếu tố về chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là cách phân chia những giới khách
hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp phải
luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp. Nếu một khách hàng quen và luôn
mua với số lượng nhiều nhưng chuyển sang mua của nhà cung cấp khác thì tình
trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp phải chấp nhận những điều kiện ưu đãi
hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ dẫn đến những khó khăn lâu dài về mặt
tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một doanh nghiệp là không nên tập trung quá
vào một nhóm đối tượng khách hàng. Mở rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là
tập trung vào một khách hàng lớn.
− Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp:
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức,
huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh.
Chẳng hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn điều lệ ban đầu có thể được
ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần, nhà nước quy định quản lý vốn

và phân phối kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ
doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức
đi vay nhưng không được phép phát hành chứng khoán trên thị trường để tăng vốn.
Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của Công ty là do các thành
viên đóng góp. Trong quá trình hoạt động vốn có thể tăng lên bằng cách kết nạp
thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngoài nhưng không được
phép phát hành chứng khoán. Việc phân phối kết quả sản xuất kinh doanh do các
thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành viên nhận được phụ thuộc vào vốn
đóng góp…
Huỳnh Thái Trung

Trang 20/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

b.

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Những yếu tố bên ngoài
− Yếu tố lạm phát:
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó

khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm
khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá
nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách
hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ

rủi ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá
vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
− Yếu tố lãi suất:
Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm
thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dung của xã hội, về phương diện lý thuyết cũng
như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất sẽ tác động đến sản
lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi phí và các khoản
thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và thu nhập. Các
khoản chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác nhau, do đó phải
xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của đồng tiền, giá trị
theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả mà người đi vay
phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định hoặc là tiền thuê vốn
để sử dụng.
− Yếu tố tỷ giá:
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp. Chênh
lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải thu và nợ phải
trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này có thể làm lợi nhưng
ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.
− Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội:

Huỳnh Thái Trung

Trang 21/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn
biến động, đó chính là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1.
a.

Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so

sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo
tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng như những rủi ro trong tương lai.
b.

Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh,

điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tiêu
chí:
− Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản);
− Rủi ro tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ);
− Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (cân đối tài chính, các đòn bẩy và
đẳng thức Dupont).
Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải
thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và tiềm
năng của doanh nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện vị thế tài chính của
doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất.

c.

Ý nghĩa
Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng

như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ
quan quản lý chức năng… Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những

Huỳnh Thái Trung

Trang 22/126

Lớp cao học QTKD 2011


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân
tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức:


Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:

Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh
đó, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như: tạo công
ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một
doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử

thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một
doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng
cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị
buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh
nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm
đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh
toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.


Đối với các chủ ngân hàng và các tổ chức cho vay tín dụng: Mối

quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ
đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh: từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng
rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản
bảo hiểm cho họ trong trường hợp Công ty gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho
vay nếu các thông tin cho thấy người vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay
đó sẽ được thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.


Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ: Họ phải

biết được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của doanh nghiệp để

Huỳnh Thái Trung

Trang 23/126


Lớp cao học QTKD 2011


×