Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

luận văn tốt nghiệp một số giải pháp cải thiện khả năng thanh toán của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 97 trang )

z


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Sinh viên thực hiện: Phan Duy Đức
Lớp: CQ47/11.10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Một số giải pháp cải thiện khả năng thanh toán của Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4”

Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số sinh viên: 0954011024
Giảng viên hướng dẫn: ThS Vũ Thị Hoa

Hà Nội, 2013



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp ii


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn


vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp



Phan Duy Đức




Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp iii


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
GVHB : Giá vốn hàng bán
HTK : Hàng tồn kho
LNST : Lợi nhuận sau thuế
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCDN : Tài chính doanh nghiệp
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn

TSLĐ : Tài sản lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
ICON 4 : Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4




Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp iv


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


MỤC LỤC

Trang bìa i
LỜI CAM ĐOAN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP 4
1.1. KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG THANH
TOÁN VỚI TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY ………………………………………………………………………………… 4
1.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán 4

1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp 5
1.1.3. Tác động của khả năng thanh toán đối với tình hình tài chính và hoạt động
của doanh nghiệp 8
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA
DOANH NGHIỆP 10
1.2.1. Nhân tố khách quan 10
1.2.2. Nhân tố chủ quan 14
1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA
DOANH NGHIỆP 17
1.3.1. Lựa chọn chính sách tài trợ vốn hợp lý để đảm bảo nguyên tắc cân bằng về
tài chính………… 18
1.3.2. Tăng cường tổ chức quản lý nợ phải thu 19
1.3.3. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp 19



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp v


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


1.3.4. Quản lý chặt chẽ vốn hàng tồn kho 20
1.3.5. Chủ động các biện pháp phòng ngừa rủi ro 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4 22
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG SỐ 4 22
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty 22
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty 24

2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4
những năm gần đây 32
2.2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4 TRONG THỜI GIAN QUA 42
2.2.1. Tình hình công nợ và tài sản của Công ty trong thời gian qua 42
2.2.2. Thực trạng khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
số 4……… ……………… 54
2.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG
TY……… 72
2.3.1. Những kết quả đạt được 72
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4 76
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI 76
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội 76
3.1.2. Mục tiêu định hướng và hoạt động của Công ty 77



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp vi


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA
CÔNG TY 79
3.2.1. Nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, tăng khối lượng tiền mặt 79
3.2.2. Cải thiện công tác thi công và thực hiện triển khai dự án với các chiến lược

sản xuất kinh doanh hợp lý nhằm đẩy nhanh tiến độ các công trình, giải phóng hàng
tồn kho; linh hoạt trong ứng biến với tình hình biến động bất lợi từ nền kinh tế 80
3.2.3. Chú trọng công tác quản lý và dự trữ tiền mặt 81
3.2.4. Quản lý các khoản mục chi phí hiệu quả 81
KẾT LUẬN 83
PHỤ LỤC 85




Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 1


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát
triển mạnh mẽ dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã tạo
ra môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội
nhưng không ít những thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
hoàn thiện và phát huy tính tự chủ, tinh thần sáng tạo trong sản xuất kinh doanh
để khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường cần sự hoạt động và quản lý có hiệu quả về mọi mặt, trong đó vấn đề quản
lý tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn
tại của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Nghiên cứu và phân tích tình hình tài
chính giúp đánh giá tình hình tài chính, khả năng tiềm lực và hiệu quả kinh

doanh cũng như rủi ro và tiềm năng trong tương lai để từ đó có những giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài
sản và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các giải
pháp khác như đầu tư, lợi nhuận, cạnh tranh. Tuy vậy trong khả năng hạn hẹp
của mình, em chỉ xin phép được trình bày một phần nhỏ nhưng cũng chiếm
một vai trò quan trọng trong hoạt động phân tích tài chính đó là phân tích khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng thanh toán cũng như lường trước được những rủi ro
có thể xảy đến trong hoạt động kinh doanh, từ đó có thể làm căn cứ để hoạch
định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất
lượng doanh nghiệp.



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 2


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4, nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Vũ
Thị Hoa và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán trong công ty, em quyết
định lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp cải thiện khả năng thanh toán của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4” cho luận văn cuối khóa của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các thông tin liên quan đến Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng số 4:

 Các số liệu trên bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính: Báo cáo
các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, báo cáo kết quả kinh doanh… Chúng ta sẽ lựa
chọn nguồn số liệu thích hợp để tính toán các chỉ tiêu về tình hình thanh toán nợ
của doanh nghiệp.
 Các báo cáo về công nợ liên quan đến tình hình thanh toán của doanh nghiệp,
các báo cáo về tình hình hàng tồn kho: sổ chi tiết công nợ, báo cáo tổng hợp công
nợ, sổ chi tiết hàng tồn kho Đây là các báo cáo nội bộ được lập theo quy trình
quản lý công nợ của công ty. Khai thác các số liệu môt cách chi tiết từng chủ nợ,
khách nợ với số tiền bao nhiêu, thời gian nợ… Đây là cơ sở để có đánh giá chính
xác về nguyên nhân cũng như tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
 Để đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp, ngoài các chỉ tiêu cần phân
tích, phải tính toán nhu cầu và khả năng thanh toán. Do vậy phải đi sâu xem xét
các tài liệu chi tiết liên quan, lập bảng phân tích.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả
năng thanh toán của doanh nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện
tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.





Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 3


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


3. Phạm vi nghiên cứu
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 là một doanh nghiệp hoạt động chủ

yếu trong lĩnh vực xây lắp. Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính mà
cụ thể ở đây là khả năng thanh toán của toàn công ty trong thời gian gần đây gồm
các năm 2012, 2011, 2010 trong hoạt động sản xuất kinh của công ty tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập. Các số
liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp
các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng, mức độ biến động của các
số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các
phương pháp khác như: phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ,…
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng số 4
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện khả năng thanh toán tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4
Cải thiện khả năng thanh toán một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những
phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Với thời gian
thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế nên
mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 4



Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG
THANH TOÁN VỚI TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY
1.1.1.Khái niệm về khả năng thanh toán
Theo định nghĩa chung nhất, thanh toán là việc chuyển giao các phương tiện tài
chính từ một bên (cá nhân, công ty, tổ chức…) cho bên kia, thường được sử dụng
khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý. Tiền
là phương tiện thực hiện trao đổi hàng hóa, đồng thời kết thúc quá trình trao đổi.
Lúc này tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán.
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện các khoản
phải thu, khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của ngân sách
nhà nước trong một thời kì nhất định.
Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các tài sản của doanh nghiệp thành
tiền để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp theo thời hạn phù hợp. Hay nói
cách khác, khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà
doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá
nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại
dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…), các khoản phải thu từ cá nhân
mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền như: hàng hóa,
thành phẩm, hàng gửi bán. Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng, khoản nợ tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các
yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc
người mua đặt trước, các khoản thuế chưa nộp nhà nước, các khoản chưa trả
lương.




Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 5


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


Thông qua phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp, thấy được tiềm năng cũng như nguy cơ trong hoạt động
huy động và hoàn trả nợ của doanh nghiệp để có biện pháp quản lý kịp thời.
1.1.2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta thường sử dụng các
chỉ tiêu chủ yếu:
1.1.2.1. Hệ số Khả năng thanh toán hiện thời hay Hệ số Khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản
ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng tài
sản lưu động (tài sản ngắn hạn) chia cho số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp:

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Tổng tài sản lưu động bao gồm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn
hạn là những khoản nợ phải trả trong thời gian dưới 12 tháng bao gồm: Các khoản
vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải trả người lao động,
nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thời hạn dưới 12 tháng.
Hệ số này phản ánh: Khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao

nhiêu đồng tài sản lưu động, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số thanh toán ở các kỳ trước đó của doanh
nghiệp và hệ số trung bình của các ngành nghề trong cùng ngành. Hệ số này ở các
ngành nghề kinh doanh khác nhau là khác nhau.
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn





Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 6


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


Thông thường hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp
có thể gặp phải trong việc trả nợ. Một tỷ lệ thanh toán hiện hành quá thấp sẽ là
gánh nặng cho việc trả các khoản nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp không đủ khả
năng để thanh toán các khoản nợ đến hạn, tình trạng mất khả năng thanh toán có
thể xẩy ra.
Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh
toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao
chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt, nó chỉ cho
thấy sự dồi dào đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng có thể dẫn
đến việc quản lý và sử dụng không hiệu quả các loại tài sản của mình và điều này
có thể làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh. Để đánh

giá đúng hơn cần xem xét thêm tình hình của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Hệ số thanh toán nhanh
Đây là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho (do hàng tồn kho là bộ
phận phải dự trữ thường xuyên đảm bảo cho quá trình kinh doanh có tính thanh
khoản thấp hơn trong tài sản lưu động) và chia cho số nợ ngắn hạn. Hệ số này
được xác định bằng công thức:

Hệ số thanh toán nhanh =

Tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho cho ta số liệu về tài sản quay vòng nhanh,
có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn,
các khoản phải thu ngắn hạn.
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn





Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 7


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


Hệ số này phản ánh: Khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc
vào việc bán tài sản dự trữ là hàng tồn kho, cho thấy có bao nhiêu đồng tài sản
lưu động (không bao gồm hàng tồn kho) tài trợ cho 1 đồng nợ ngắn hạn.
1.1.2.3. Hệ số thanh toán tức thời

Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số vốn bằng tiền, chỉ tiêu này đánh giá sát hơn
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số này chỉ tính đến các tài sản có khả
năng hoán chuyển thành tiền nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền. Công thức xác định
của hệ số thanh toán tức thời như sau:


Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền
là các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời
hạn 3 tháng và không gặp rủi ro đối với doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh: Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các
khoản tiền và tương đương tiền. Nó cho thấy sự đòi hỏi phải có sẵn tiền để thanh
toán các khoản nợ bất kỳ thời điểm nào và phản ánh doanh nghiệp có đủ nguồn
lực sẵn có để thanh toán khoản nợ hay không. Đây là chỉ tiêu mà chủ nợ quan tâm
để đánh giá tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn hay không, chủ nợ thấy yên tâm nếu chỉ tiêu này cho thấy
doanh nghiệp luôn có khả năng phản ứng nhanh và đảm bảo được hầu hết các
khoản nợ ngắn hạn.
Nguyên tắc cơ bản có thể để đưa ra để đánh giá mức độ thanh toán ngay bằng tiền
mặt là 0,5 : 1, nghĩa là tỷ lệ này phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả năng thanh
toán tức thời mới đảm bảo. Tuy nhiên tỷ lệ này không được quá cao, vì khi tỷ lệ
này quá cao đồng nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả quỹ tiền mặt, doanh
nghiệp luôn sẵn tiền để trả nợ, nhưng thời điểm trả nợ xảy ra không liên tục nguồn
tiền sẽ đứng im không vận động, như vậy sẽ lãng phí.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán tức thời =




Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 8


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


1.1.2.4. Hệ số thanh toán lãi vay
Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này tính bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong
mỗi kỳ chia cho tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nó được xác
định bằng công thức:

Hệ số thanh toán lãi vay =

Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
trả đúng hạn cho các chủ nợ. Doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh doanh không
tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo
thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh: Khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ tức là toàn bộ lợi nhuận
trước lãi vay và thuế trong kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được
bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở dảm
bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành mạnh. Ngược lại, chỉ tiêu này
càng thấp và càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả
là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị đe dọa. Khi chỉ tiêu này < 1 thì
hoạt động kinh doanh đang bị lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, nếu
kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phải phá sản.
1.1.3. Tác động của khả năng thanh toán đối với tình hình tài chính và hoạt
động của doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát sinh
hoạt động thu, chi và thanh toán. Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng và tác động trực tiếp đến tình hình và khả năng thanh toán. Khả năng thanh
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi vay phải trả trong kỳ



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 9


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


toán thể hiện thực trạng việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, cho thấy
tiềm năng phát triển cũng như các rủi ro và nguy cơ doanh nghiệp đang và sẽ phải
gánh chịu. Khả năng thanh toán được hiểu như khả năng chuyển hoá tiền măt của
các tài sản công ty để đối phó với các khoản nợ đến hạn, thông số khả năng thanh
toán còn được gọi là thông số hoán chuyển tiền mặt vì nó bao hàm khả năng
chuyển đổi các tài khoản thành tiền trong khoảng thời gian ngắn, quy thành một
chu kỳ kinh doanh thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm, ý nghĩa chung của thông
số này là biểu hiện khả năng trả nợ bằng cách chỉ ra các quy mô phạm vi tài sản
có thể dùng để trang trải các yêu cầu của chủ nợ với thời gian phù hợp. Các chỉ
tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời, hệ số thanh toán lãi
vay đều cho thấy khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp như thế nào, có đang
gặp rủi ro về tài chính hay không và là các thước đo cho chủ nợ đánh giá tình
trạng tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong

việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngược lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao hay thấp đều có tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, cần phải
thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình, khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động
các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự
ngừng trệ trong các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm
tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua việc phân tích



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 10


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần đánh giá chính xác tình hình
sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn trong hoạt động tài chính của
mình.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhân tố khách quan
1.1.2.1. Chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế

Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các doanh
nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thông qua chính sách kinh tế, pháp luật kinh
tế và các biện pháp kinh tế… Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng dẫn các hoạt động kinh tế
của các doanh nghiệp đi theo quỹ đạo kế hoạch vĩ mô. Chính sách kinh tế của Nhà
nước đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong định hướng đầu tư
phát triển kinh doanh, đòn bẩy kinh tế, Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư, kinh doanh vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho quốc kế dân sinh. Các
chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế… sẽ ảnh hưởng tới phương
hướng và chính sách hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới cơ cấu tài trợ tài
sản cũng như huy động các nguồn vốn vay nợ, do đó sẽ ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ vô điều kiện
vì yếu tố này thể hiện ý chí của Nhà nước. Những quy định trong các
văn bản pháp luật của Nhà nước ảnh hưởng chặt chẽ đến mọi hoạt động của
doanh nghiệp, trong đó có khả năng thanh toán.






Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 11


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


1.1.2.2. Lạm phát
Lạm phát là hiện tượng kinh tế phổ biến trên thế giới hiện nay, nó ảnh hưởng tới

sản xuất và đời sống của tất cả các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng. Lạm phát chính là sự tăng giá với tốc độ cao và kéo dài.
Lạm phát vừa phải tạo nên một sự chênh lệch giá hàng hóa, dịch vụ giữa các vùng
làm cho hoạt động thương mại năng động hơn khiến cho các doanh nghiệp gia
tăng sản xuất, đẩy mạnh cạnh tranh, đưa ra thị trường các sản phẩm chất lượng
cao hơn. Trong tình trạng này, các doanh nghiệp cần có các phương hướng kinh
doanh đúng đắn, đảm bảo hiệu quả, thu về lợi nhuận, ổn định khả năng thanh toán.
Lạm phát cao (lạm phát phi mã) và siêu lạm phát có ảnh hưởng xấu và rất xấu tới
tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Giá cả các loại hàng hóa tăng cao
với tốc độ nhanh và liên tục làm cho chi phí tăng cao, lợi nhuận của các doanh
nghiệp bị giảm thấp, khó đảm bảo cho khả năng thanh toán được ổn định. Bên
cạnh đó, lượng tiền dự trữ của doanh nghiệp sẽ bị giảm giá trị, làm suy giảm khả
năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh và tức thời của doanh
nghiệp.
1.1.2.3. Tình trạng nền kinh tế
Doanh nghiệp là chủ thể tham gia vào hoạt động của nền kinh tế, do đó các doanh
nghiệp luôn chịu ảnh hưởng từ tình trạng của nền kinh tế đất nước và thế giới.
Trong thời kỳ nền kinh tế vĩ mô phát triển ổn định, doanh nghiệp có khả năng nắm
bắt được các cơ hội kinh doanh, thuận lợi trong tìm kiếm thị trường và các nguồn
tài nguyên tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, từ đó
đảm bảo nguồn tiền thu về, ổn định khả năng thanh toán. Ngược lại, nền kinh tế
suy thoái, khủng hoảng sẽ tạo ra không ít khó khăn cho doanh nghiệp: việc tìm
kiếm thị trường đầu ra khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp khác,
thị trường đầu vào biến động mạnh… làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả, khả năng thanh toán vì vậy cũng gặp phải những ảnh hưởng không tốt.




Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 12



Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


1.1.2.4. Thị trường và sự cạnh tranh
Là một chủ thể kinh tế, khả năng thanh toán của doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ
với nhân tố thị trường.Trong sản xuất hàng hóa, thị trường tiêu thụ sản phẩm là
một căn cứ hết sức quan trọng để doanh nghiệp thực hiện các quyết định tài chính.
Thị trường chính là môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Trong môi trường
này, doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời phải
cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác để chiếm lĩnh thị trường. Một doanh
nghiệp chiếm lĩnh được thị trường sẽ dễ dàng trì hoãn được các khoản nợ đến hạn,
đồng thời có khả năng chuyển hóa hàng tồn kho thành tiền một cách nhanh chóng,
từ đó đáp ứng được nhu cầu thanh toán một cách nhanh nhất. Vấn đề đặt ra cho
doanh nghiệp là phải đầu tư sản xuất những loại sản phẩm mà người tiêu dùng
cần, căn cứ vào nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai để xem xét và đưa ra quyết
định. Việc phân tích thị trường đòi hỏi phải được xem xét hết sức khoa học và
chính xác. Bên cạnh đó, không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh, nó đòi hỏi doanh
nghiệp phải căn cứ tình hình hiện tại của bản thân, tình hình cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trên thị trường và dự đoán tình hình trong tương lai để lựa chọn
phương thức đầu tư thích hợp tạo lợi thế riêng cho doanh nghiệp trên thị trường,
từ đó giúp doanh nghiệp thu về lợi nhuận và đảm bảo thanh toán các khoản nợ
trong dài hạn, giảm thiểu rủi ro, lành mạnh hóa tình hình thanh toán của doanh
nghiệp.
1.1.2.5. Lãi suất và thuế trong kinh doanh
Lãi suất và thuế là các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện vay để bổ
sung nguồn vốn ngoài nguồn vốn tự có, và do đó phải trả lãi vay. Lãi suất huy
động thấp, doanh nghiệp được ưu đãi huy động bằng nguồn vốn vay nợ nhiều hơn,

lãi vay phải trả hàng năm thấp hơn. Thuế là công cụ hết sức quan trọng của Nhà
nước để điều tiết và hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh thấp hoặc cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 13


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


thu tiêu thụ từ ảnh hưởng tới lượng lợi nhuận dùng để thanh toán lãi vay hàng
năm. Do vậy, lãi suất và thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán lãi
vay của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.2.6. Rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro là khả năng xảy ra những biến cố không chắc chắn, gây ảnh hưởng đến tài
sản của các chủ thể trong xã hội. Các biến cố ngẫu nhiên, bất thường xảy ra như
thiên tai, hỏa hoạn,… có thể gây ra những hậu quả, thiệt hại lớn và khó có thể
lường trước cho doanh nghiệp. Rủi ro khiến cho các tài sản của doanh nghiệp bị
hư hại, thất thoát ảnh hưởng không tốt tới tình hình kinh doanh, doanh thu mất ổn
định, từ đó ảnh hưởng không tốt tới khả năng thanh toán.
1.1.2.7. Sự biến động của tỷ giá hối đoái
Đối với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái là một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới khả
năng thanh toán. Nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự biến
động tỷ giá, tỷ giá biến đổi làm cho khả năng thanh toán bị ảnh hưởng.
1.1.2.8. Sự phát triển của thị trường tài chính
Kinh tế, hàng hóa và thị trường là các khái niệm gắn bó mật thiết với nhau. Những
hàng hóa thông thường được mua bán trên thị trường hàng hóa thông thường.

Những hàng hóa đặc biệt – tài sản tài chính lại được mua bán trên thị trường đặc
biệt – thị trường tài chính.
Trong nền kinh tế, về phương diện tài chính luôn tồn tại hai nhóm người: nhóm
người đi vay tiền và nhóm người cho vay tiền. Thị trường tài chính là thị trường
trong đó vốn được chuyển từ những người dư thừa vốn (người cho vay) sang
những người cần vốn (người đi vay). Đối với doanh nghiệp, thị trường tài chính
không chỉ là nơi để huy động vốn với các kỳ hạn khác nhau mà còn là nơi giúp họ
nâng cao khả năng thanh toán, đáp ứng các nhu cầu thanh toán một cách kịp thời
nhất.




Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 14


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


1.1.2.9. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh
Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật và chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau
mà các doanh nghiệp có sự lựa chọn trong chính sách huy động và tài trợ khác
nhau, điều này có ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu nguồn vốn sẽ
nghiêng vốn chủ sở hữu, ngược lại, những doanh nghiệp thuộc những ngành nghề
có mức cầu về sản phẩm ít biến động, vòng quay vốn nhanh thì sử dụng nhiều nợ
vay hơn. Các doanh nghiệp có tài sản dễ dàng dùng làm tài sản thế chấp cho các
khoản vay sẽ có xu hướng sử dùng nhiều vốn nợ và đòn bẩy tài chính. Việc huy
động vốn vay sẽ tạo ra cho doanh nghiệp áp lực thanh toán các khoản nợ và lãi
vay, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

1.2.2.Nhân tố chủ quan
1.2.2.1. Chính sách huy động vốn
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần có vốn. Nguồn
vốn có thể do doanh nghiệp tự có hoặc đi vay. Dựa trên những yếu tố ảnh hưởng
bên trong và bên ngoài, cũng như chiến lược sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh
nghiệp lại có cơ cấu nguồn vốn huy động là khác nhau. Doanh thu của doanh
nghiệp ổn định, tốc độ tăng trưởng nhanh, nhu cầu sử dụng vốn bên ngoài lớn thì
doanh nghiệp có thể sử dụng nợ vay nhiều hơn do khả năng thanh toán được đảm
bảo. Khả năng sinh lời cao cũng đảm bảo cho doanh nghiệp tránh khỏi những rủi
ro, tình hình thanh toán được ổn định, doanh nghiệp có thể thực hiện huy động
vay nợ nhiều hơn, tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao có thể
đáp ứng nguồn vốn đầu tư bằng lợi nhuận giữ lại. Bên cạnh đó, thái độ của các
nhà quản lý, cũng như định hướng trong việc chia sẻ quyền kiểm soát công ty sẽ
ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn vay và khả năng thanh toán.



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 15


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


1.2.2.2. Chính sách đầu tư và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Cơ cấu tài chính là tỷ trọng giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tổng các khoản nợ ngắn hạn lớn hơn lượng
tài sản lưu động của mình thì tình hình tài chính doanh nghiệp đó thiếu lành mạnh,
không đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính và làm cho khả năng thanh toán yếu
kém, dẫn tới nhiều rủi ro và có thể tạo ra nguy cơ vỡ nợ. Doanh nghiệp lựa chọn
một chính sách tài trợ đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính sẽ có cơ cấu công

nợ hợp lý, đảm bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng cách dùng nguồn
vốn dài hạn để tài trợ một phần tài sản ngắn hạn.
Trong các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ có chi
phí tương đối nhỏ, song nó yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi một cách chặt chẽ,
sát sao bởi nó gây ra áp lực lớn trong thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng trì
hoãn được các khoản nợ ngắn hạn là rất thấp hoặc nếu trì hoãn được thì chi phí
cũng rất cao. Doanh nghiệp cần duy trì mức nợ ngắn hạn so với tài sản lưu động
ở một mức hợp lí, dựa trên nguồn vốn có sẵn của doanh nghiệp, khả năng huy
động các nguồn vốn dài hạn và sự linh hoạt về tài chính của bản thân.
1.2.2.3. Công tác dự trữ tiền mặt
Lượng tiền dự trữ sẵn có trong doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có
sẵn tiền để thanh toán các khoản nợ bất kỳ thời điểm nào và điều này phản ánh
doanh nghiệp có đủ nguồn lực sẵn có để thanh toán khoản nợ hay không. Dự trữ
tiền mặt đủ kịp thời đảm bảo cho thanh toán sẽ khiến các chủ nợ thấy yên tâm và
tin tưởng doanh nghiệp luôn có khả năng phản ứng nhanh và đảm bảo được hầu
hết các khoản nợ ngắn hạn. Dự trữ tiền không tốt, lượng tiền không đủ cho sử
dụng sẽ gây căng thẳng trong thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nhất là đối với
các khoản nợ tới hạn, áp lực thanh toán lớn.



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 16


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


1.2.2.4. Năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp

Hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện rõ ở doanh thu và lợi nhuận
và doanh nghiệp mang lại. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, số lượng sản
phẩm tiêu thụ được trong kỳ lớn, chất lượng sản phẩm cao, giá thành và chi phí
sản xuất thấp dẫn đến lợi nhuận cao, khả năng thanh toán tốt, đảm bảo an toàn về
tài chính, tránh được các nguy cơ và rủi ro. Ngược lại, nếu các công tác hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ làm suy giảm lợi nhuận,
thậm chí thua lỗ, gây nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lí sẽ tạo điều kiện bảo toàn và phát triển vốn, tránh
lãng phí vốn đồng thời tạo được uy tín với bạn hàng và nhà cung cấp. Việc tiết
kiệm được nhiều vốn lưu động sẽ gián tiếp giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
thanh toán. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định lượng vốn lưu động cần thiết trong
kỳ kinh doanh, nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu nhằm ngăn chặn hiện
tượng bị chiếm dụng vốn, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn và
thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động nhằm có các
biện pháp điều chỉnh kịp thời, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có khách hàng, khách hàng là đối tượng tạo
nên đầu ra. Mỗi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đều cần có nhà cung cấp các
nguồn nguyên vật liệu cũng như máy móc thiết bị sản xuất. Chính vì vậy, việc
duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp sẽ tạo ra rất nhiều điều
kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các tận dụng có thể tận dụng nguồn vốn bằng cách
mua chịu hàng hóa, đây là hình thức tín dụng nhà cung cấp hay tín dụng thương
mại. Hình thức này thực chất là cho vay hàng hóa, dịch vụ và thu lại giá trị cho
vay cùng với lợi tức bằng tiền của người bán với người mua. Quan hệ tốt với nhà



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 17



Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


cung cấp giúp doanh nghiệp tận dụng các khoản tín dụng thương mại với các điều
kiện ưu đãi và có khả năng trì hoãn các khoản nợ phải trả với chi phí thấp hơn,
giúp giảm bớt áp lực lên hoạt động thanh toán.
Thêm vào đó, một doanh nghiệp có uy tín với người mua sẽ khiến cho khách hàng
tín nhiệm và tin tưởng, do đó sẽ có ý thức thanh toán cho doanh nghiệp đúng hạn
và nghiêm chỉnh. Doanh nghiệp giảm được ít nhiều nguy cơ bị chiếm dụng vốn,
hàng hóa dễ tiêu thụ hơn và nâng cao khả năng thanh toán.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm rõ được các nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của mình để nắm rõ được các động tiêu
cực cũng như tận dụng các ưu thế mà chúng tạo ra, nâng cao khả năng thanh toán
của doanh nghiệp nói riêng và tăng hiệu quả hoạt động tài chính nói chung.
1.2.2.6. Vấn đề quản lý, thu hồi nợ và chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh
nghiệp
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp có sự liên quan trực tiếp và mật thiết với
việc quản lý các khoản nợ cũng như kỷ luật thanh toán. Công tác quản lý các
khoản nợ bị đối tác chiếm dụng tốt, giảm thiểu các khoản nợ khó đòi, thu hồi
nhanh chóng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng chi phí và thu về
những khoản tiền nâng cao đáp ứng các nhu cầu thanh toán kịp thời.
Doanh nghiệp chấp hành kỷ luật thanh toán, đảm bảo trả nợ cho đối tác đúng kế
hoạch sẽ duy trì được uy tín cũng như mối quan hệ tốt đẹp với nhà cung cấp từ đó
đảm bảo cho việc huy động vốn trong tương lai dễ dàng. Bên cạnh đó, chấp hành
tốt kỷ luật thanh toán giúp cho doanh nghiệp giảm được các áp lực thanh toán,
tránh việc chồng chất các khoản nợ, tăng áp lực thanh toán.
1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP
Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các tài sản của doanh nghiệp thành

tiền để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp theo thời hạn phù hợp. Năng



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 18


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


lực thanh toán bằng tiền luôn luôn là một trong những yếu tố quyết định tới sự
sống còn của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều cần phải tiến hành tính toán và
phân tích các tỉ lệ liên quan tới khả năng thanh toán và tìm ra phương hướng, cách
thức để cải thiện chúng. cải thiện khả năng thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải
có phương hướng và biện pháp phù hợp. Các biện pháp được áp dụng phải dựa
trên quá trình phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tác động. Mỗi nhân tố lại có
sự ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp theo những khía cạnh
nhất định, cho nên doanh nghiệp phải phân tích một cách chi tiết và toàn diện nhất
tình hình khả năng thanh toán để đưa ra các giải pháp kịp thời và hiệu quả nhất.
Một số biện pháp doanh nghiệp có thể áp dụng để nhằm mục đích cải thiện cũng
như nâng cao khả năng thanh toán:
1.3.1. Lựa chọn chính sách tài trợ vốn hợp lý để đảm bảo nguyên tắc cân bằng
về tài chính
Hoạt động tài trợ phản ánh mối quan hệ giữa tài sản với nguồn hình thành tài sản
trên các phương diện thời gian, giá trị và hiệu quả. Hoạt động tài trợ của doanh
nghiệp được thực hiện một cách hợp lý sẽ giúp tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn,
nâng cao khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần dựa vào các
chiến lược về cấu trúc tài chính bản thân cũng như quy mô phát triển và mối quan
hệ với môi trường kinh doanh để lựa chọn cấu trúc tài chính mục tiêu thích hợp
để có chính sách tài trợ vốn hiệu quả nhất.

Chính sách tài trợ vốn tốt, đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính giúp cân
đối tài sản và nguồn vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thời gian vận động của tài
sản và nguồn vốn, đảm bảo tính thanh khoản của tài sản phù hợp với thời gian
phải hoàn trả nguồn vốn. Thực hiện tốt những điểm này giúp doanh nghiệp có
công tác sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo vòng quay tài sản nhanh chóng,
thu về lợi nhuận, đồng thời thanh toán các khoản nợ đúng kế hoạch, đảm bảo khả
năng thanh toán ổn định.



Sinh viên: Phan Duy Đức – CQ47/11.10 Khoa Tài chính Doanh nghiệp 19


Luận văn Tốt nghiệp – Học viện Tài chính


1.3.2. Tăng cường tổ chức quản lý nợ phải thu
Trong thực tế, tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện mua bán chịu, đó chính là
chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Áp dụng chính sách này sẽ tạo
ra các khoản nợ phải thu từ khách hàng và các đối tác. Tuy nhiên, khi tồn tại các
khoản nợ phải thu sẽ phát sinh các chi phí: chi phí cơ hội của khoản phải thu, chi
phí cơ hội của giá vốn mua hàng, chiết khấu thanh toán, chi phí thu tiền, nợ xấu
không thu được. Vì vậy, để tối thiểu hóa các khoản chi phí này, doanh nghiệp cần
thực hiện tốt công tác quản lý các khoản nợ phải thu. Công tác quản trị khoản phải
thu bao gồm các công việc xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả; xây dựng bộ
sưu tập về tín dụng của khách hàng; thiết lập chính sách thu hồi nợ nhanh chóng,
chính xác và cuối cùng là đánh giá lại công tác quản trị khoản phải thu nhằm hoàn
thiện công tác quản trị của DN. Giám sát hiệu quả nhất các khoản thu của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo rằng công tác thu tiền khách hàng cũng như các hóa đơn
chứng từ, giấy tờ liên quan chuẩn xác nhất và doanh nghiệp cũng đang nhận được

các khoản thanh toán đúng hẹn. Các khách hàng thanh toán sớm và đều đặn sẽ
đảm bảo một dòng tiền mặt ổn định cho doanh nghiệp, tránh được các rủi ro thanh
toán. Quản trị tốt các khoản phải thu, doanh nghiệp có cơ hội xoay nhanh đồng
vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay, giảm thiểu sự xuất hiện của nợ khó đòi.
1.3.3. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Để đảm bảo cho công việc giao dịch kinh doanh hàng ngày, thanh toán và thu tiền
từ khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn duy trì sẵn có một lượng tiền mặt
hợp lý. Lưu giữ tiền giúp doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu dự phòng trong những
trường hợp xuất hiện các biến động không lường trước được và có thể dành được
các lợi thế trong việc mua hàng.
Doanh nghiệp cần thiết lập một cấu trúc vốn hợp lý, với tỷ trọng vốn bằng tiền đủ,
đảm bảo sự chủ động trong thanh toán chi trả, thanh toán tiền cho lượng vật tư,
hàng hóa dự trữ tránh biến động. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần giám sát và quản

×