Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------------------

PHẠM THỊ THANH HIẾN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM CẢNH HUY

Hà Nội – Năm 2012


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC
TRANG
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... 4
BẢNG CHÚ THÍCH CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. 6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................... 7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:.............................................. 9


3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn:......................................................... 11
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn:................................................. 11
3.2. Nhiệm vụ của luận văn: .................................................................. 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:.................................... 11
4.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................... 11
4.2. Giới hạn nghiên cứu: ...................................................................... 11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:....................... 12
6. Những kết quả nghiên cứu khoa học trong luận văn:............................. 12
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:............................................. 12
8. Kết cấu của luận văn: ............................................................................ 13
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN NGUỒN NHÂN LỰC CHO SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC TỈNH MIỀN NÚI .................................. 14
1.1. Lý luận chung về nguồn nhân lực...................................................... 14
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ........................................................... 14
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực .................... 16
1.1.3 Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế.................... 27
1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực các tỉnh miền núi và các nhân tố ảnh
hưởng........................................................................................................ 33
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực các tỉnh miền núi ...... 33
1.2.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực các tỉnh miền núi .......................... 41
1.2.3 Yêu cầu của phát triển kinh tế đối với nguồn nhân lực các tỉnh miền
núi. ........................................................................................................ 44
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học cho Hòa Bình về phát
triển nguồn nhân lực. ................................................................................ 46
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số của địa phương
có điều kiện tương đồng với Hòa Bình. ................................................. 46
Phạm Thị Thanh Hiến

1


Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

1.3.2. Bài học về phát triển nguồn nhân lực cho Hòa Bình. ................... 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 51
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở TỈNH
HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......................................................... 52
2.1. Khái quát ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến
nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Hòa Bình. ................. 52
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 52
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................. 55
2.2. Tình hình đào tạo nguồn nhân lực ở Hòa Bình giai đoạn hiện nay...... 59
Thực trạng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế của tỉnh Hòa Bình trong
những năm qua được thể hiện thông qua sự vận động của NNL về số
lượng, chất lượng và cơ cấu phân bổ sử dụng theo ngành, theo địa
phương. ................................................................................................. 59
2.2.1. Quy mô, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực............................. 59
2.2.2. Phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực theo ngành và theo vùng:..... 66
Về phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực theo vùng:................................ 70
2.2.3. Tác động của nguồn nhân lực tới phát triển kinh tế Hòa Bình. .... 72
2.3. Đánh giá chung về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển
nguồn nhân lực ở tỉnh Hòa Bình. .............................................................. 75
2.3.1. Những thành tựu chủ yếu và nguyên nhân ................................... 75
2.3.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân. ..................................... 79
2.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh
Hòa Bình. .............................................................................................. 83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 84
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH HÒA BÌNH ..................... 85
3.1. Quan điểm, phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
phát triển kinh tế ở tỉnh Hòa Bình đến 2015 và tầm nhìn 2010.................. 85
3.1.1. Những quan điểm chủ yếu. .......................................................... 85
3.1.2. Phương hướng: ............................................................................ 89
3.2. Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế
- xã hội ở tỉnh Hoà Bình............................................................................ 91
3.2.1 Giải pháp về đánh giá lại chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở tỉnh
Hoà Bình. .............................................................................................. 91
3.2.2 Giải pháp về đánh giá lại công tác giáo dục đào tạo. ..................... 92
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao thể lực nguồn nhân lực. ........................ 95
3.2.4 Nhóm giải pháp về đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực............. 97

Phạm Thị Thanh Hiến

2

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

3.2.5 Nhóm giải pháp về thị trường sức lao động và thu hút nguồn nhân
lực ngoại tỉnh....................................................................................... 103
3.2.6 Nâng cao vai trò của các cấp bộ Đảng, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể trong phát triển nguồn nhân lực. ............................................ 106

KẾT LUẬN................................................................................................ 109

Phạm Thị Thanh Hiến

3

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, nội dung
luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế viết ra,
không sao chép nội dung từ bất kỳ luận văn nào trước đó, phần tài liệu có
trích dẫn nguồn rõ ràng.
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình khoa học của riêng tôi,
nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng 03 năm 2012
HỌC VIÊN

Phạm Thị Thanh Hiến

Phạm Thị Thanh Hiến


4

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

BẢNG CHÚ THÍCH CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Nội dung đầy đủ

NNL

Nguồn nhân lực

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GD - ĐT

Giáo dục và Đào tạo

BLĐTB&XH


Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

KT - XH

Kinh tế xã hội

SX

Sản xuất

CN

Công nghiệp

KH - CN

Khoa học công nghệ

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

CNKT

Công nhân kỹ thuật

TCN

Trung cấp nghề




Cao đẳng

CĐN

Cao đẳng nghề

ĐH

Đại học

CNTT

Công nghệ thông tin

Phạm Thị Thanh Hiến

5

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Tên bảng biểu


Trang

Bảng 1.1. Chiều cao và cân nặng của người Việt Nam so với tiêu chuẩn
chung của WHO
Bảng 1.2. Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ học vấn
Bảng 1.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động tại Việt
Nam

17
19
21

Bảng 1.4. Chỉ số phát triển nhân lực HDI của Việt Nam

25

Bảng 1.5. Dự báo tỷ lệ lao động qua đào tạo

29

Bảng 1.6. Phân bố % dân số 5 tuổi trở lên theo cấp GD - ĐT chia theo
vùng năm 2009
Bảng 2.1. Hiện trạng lực lượng lao động của tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2004 - 2009
Bảng 2.2. Số học sinh chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2004 - 2010
Bảng 2.3. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tại thời điểm
1/7 hàng năm
Bảng 2.4. Một số tình hình về dân số và lao động tỉnh Hòa Bình năm
2009


Phạm Thị Thanh Hiến

6

37

60

63

66

70

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay sự nghiệp cách mạng của nước ta đã và đang chuyển sang
thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từng
bước hội nhập kinh tế quốc tế. CNH - HĐH là nhằm phát triển và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, tạo thêm việc làm, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
trên cơ sở phát triển khoa học - kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo ổn định chính
trị, xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.

Vai trò to lớn của con người - Nguồn nhân lực (NNL) trong điều kiện
phát triển kinh tế hiện đại là điều đã được lịch sử khẳng định. Trong các
nguồn lực phát triển kinh tế xã hội: Tài nguyên thiên nhiên, vốn, NNL và
khoa học công nghệ thì NNL giữ vai trò quan trọng nhất vì con người là vốn
quý nhất, là tài nguyên của mọi tài nguyên. Lịch sử thế giới đã cho thấy dân
tộc nào, thời đại nào biết chăm lo đến con người thì dân tộc đó, thời đại đó sẽ
phát triển hưng thịnh.
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã quan tâm đề ra các chủ
trương chính sách để nâng cao chất lượng NNL. Nghị quyết Đại hội lần thứ
XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Phát triển mạnh khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo nâng cao chất lượng NNL, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước và phát triển kinh tế tri thức” .
Nguồn nhân lực bao gồm những con người có đức, có tài, ham học hỏi,
thông minh, sáng tạo, được đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp, về
năng lực sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp và về điều hành vĩ mô
nền kinh tế, có trình độ khoa học và công nghệ đủ sức thực hiện sự nghiệp
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, ngang tầm khu vực và thế giới. Chất
lượng NNL là yếu tố quyết định chất lượng và tốc độ CNH, HĐH trong các
doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân nước ta. Vì vậy đào tạo
trình độ kỹ thuật một cách hợp lý trong từng khâu, từng công đoạn và từng

Phạm Thị Thanh Hiến

7

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ


Quản trị kinh doanh

công việc cụ thể vẫn đang là vấn đề cấp bách có tầm chiến lược lâu dài, có
tính chất sống còn đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Các nhà kinh tế đã khẳng định rằng đầu tư cho con người thông qua các
hoạt động giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các chương trình giải
quyết việc làm và an sinh xã hội,…. là đầu tư có hiệu quả nhất, quyết định
khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững của đất nước. Nhờ có sự ưu
tiên đầu tư cho giáo dục đào tạo nhằm phát triển NNL mà nhiều nước chỉ
trong một thời gian ngắn đã trở thành nước công nghiệp phát triển.
Ở Việt Nam, trong nhiều Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
ta cũng nhấn mạnh vấn đề này. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng
sản Việt Nam khẳng định: “Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, giáo dục
và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức” [8tr187], đồng thời
trong phần mục tiêu và phương hướng phát triển đất nước 5 năm 2006 - 2010
đã nhấn mạnh: "Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển NNL chất
lượng cao" [8, tr.95].
Hoà Bình là tỉnh miền núi phía Tây Bắc, là vùng đệm trung gian giữa
vùng đồng bằng Bắc Bộ và vùng núi Tây Bắc, có vị trí thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội. Những điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội hiện có cho
phép phát triển một cơ cấu kinh tế đa ngành bao gồm cả nông nghiệp, công
nghiệp chế biến và dịch vụ. Tuy nhiên, những lợi thế đó chưa được khai thác
và sử dụng có hiệu quả, các ngành kinh tế đang ở trình độ phát triển thấp, cơ
cấu kinh tế vẫn nặng về nông nghiệp độc canh. Tỷ trọng Công nghiệp - Xây
dựng hiện chiếm 23,5%, Nông - Lâm - Ngư nghiệp chiếm 43.1%, Du lịch Dịch vụ chiếm 33,4%. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là
NNL của tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, chất
lượng của NNL vẫn còn rất thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ đạt mức
26% NNL .
Để thực hiện mục tiêu tạo bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh

tế theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ, phấn đấu đến năm
2012, tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng là 35,8%, Nông - Lâm - Ngư nghiệp

Phạm Thị Thanh Hiến

8

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

là 29,7%, Du lịch - Dịch vụ là 34,5%, đưa tỉnh Hoà Bình cơ bản thoát khỏi
tỉnh nghèo và trở thành tỉnh công nghiệp về cơ bản đến năm 2020, cần phải
khai thác các tiềm năng, phát huy tối đa các nguồn lực, đặc biệt là NNL trong
điều kiện cụ thể của địa phương.
Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta nói chung và ở tỉnh Hoà Bình nói
riêng thì định hướng phát triển NNL cần được thực hiện theo hai hướng :
nâng cao chất lượng NNL về mọi mặt, nhất là về trình độ kỹ thuật, khả năng
thích nghi với yêu cầu mới của nền kinh tế; đồng thời phải tạo mở cơ chế
chính sách sao cho mọi người có cơ hội tham gia, tìm được việc làm. Để thực
hiện mục tiêu tạo bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ, đến năm 2010 tỷ trọng công nghiệp
- xây dựng trong GDP là 33%, đến năm 2015 là 45%, đến năm 2020 là 52%;
đưa tỉnh Hoà Bình cơ bản thoát khỏi tỉnh nghèo và có tỷ trọng CN hợp lý. Do
đó cần phải khai thác các tiềm năng, phát huy tối đa các nguồn lực đặc biệt là
NNL trong điều kiện cụ thể của địa phương. Vì vậy nghiên cứu đánh giá về
NNL nhằm đề xuất những phương hướng giải pháp có căn cứ khoa học và

tính khả thi để đáp ứng NNL cho phát triển kinh tế của tỉnh Hoà Bình đang là
vấn đề cấp thiết về lý luận và là đòi hỏi của thực tiễn địa phương trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
Xuất phát từ phạm vi công tác của bản thân hiện nay, học viên chọn đề
tài “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở
tỉnh Hòa Bình” để nghiên cứu làm đề tài luận văn thạc sĩ - chuyên ngành
Quản trị kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Nguồn nhân lực là vấn đề đã được nghiên cứu trong rất nhiều công
trình khoa học khác nhau của các tác giả và tổ chức trong và ngoài nước. Một
số công trình tiêu biểu về NNL như:
- Báo cáo phát triển Việt Nam 2007 của Ngân hàng thế giới "Hướng tới
tầm cao mới" ;
- Báo cáo phát triển Việt Nam 2008 của Ngân hàng thế giới "Bảo
trợ xã hội”;
Phạm Thị Thanh Hiến

9

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

- "Nghiên cứu con người và NNL đi vào CNH, HĐH", "Về phát triển
toàn diện con người thời kỳ CNH, HĐH" của GS.TS Phạm Minh Hạc;
- "Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới" của
Nguyễn Minh Đường...v.v.

Vấn đề nguồn nhân lực của tỉnh Hòa Bình đã được đề cập tới trong một
số công trình như :
- "Phát triển khu công nghiệp với vấn đề lao động - việc làm". Tiến sĩ
Nguyễn Hữu Dũng - Viện trưởng Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
Vấn đề NNL của tỉnh Hòa Bình đã được đề cập tới trong một số công
trình như:
- “Hoà Bình thế và lực mới trong thế kỷ XXI” của Công ty cổ phần
Thông tin Kinh tế Đối ngoại.
- Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình hành động số
160/CTr - TU của Tỉnh uỷ (khoá XIII) về thực hiện kết luận Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương (khoá IX) về phát triển GD - ĐT.
- Các văn bản liên quan đến kế hoạch phát triển GD - ĐT của ngành
Giáo dục - Đào tạo, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hoà
Bình, các công trình khoa học đã công bố, đã đề cập và làm rõ được những
vấn đề lý luận chủ yếu về NNL, một số tác giả bàn đến hiệu quả sử dụng
NNL trong một số ngành, địa phương cụ thể. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về
đặc thù của NNL các tỉnh miền núi của nước ta mới chỉ được đề cập tới với tư
cách là vấn đề có liên quan. Đặc biệt là chưa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu về Đào tạo NNL gắn với việc làm cho phát triển kinh tế ở tỉnh Hòa Bình
trên góc độ của chuyên ngành quản trị kinh doanh. Đề tài luận văn được học
viên lựa chọn là mới, không trùng với các công trình và bài viết đã được công
bố cho đến nay.

Phạm Thị Thanh Hiến

10

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn:
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Đánh giá thực trạng khách quan khoa học về lao động, vận dụng lý luận
về NNL vào phân tích, đánh giá NNL ở tỉnh Hoà Bình nhằm đề xuất các giải
pháp phát triển NNL đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn:
- Khái quát những vấn đề lý luận chung về NNL, đặc điểm và những
yêu cầu đặt ra đối với NNL cho phát triển kinh tế các tỉnh miền núi.
- Nghiên cứu kinh nghiệm một số địa phương miền núi về phát triển
NNL cho phát triển kinh tế và rút ra bài học cho tỉnh Hòa Bình.
- Khảo sát, nghiên cứu thực trạng NNL ở tỉnh Hoà Bình, đặc biệt là
về chất lượng và cơ cấu theo ngành, vùng, từ đó làm rõ những thành công,
hạn chế trong phát triển NNL cho phát triển kinh tế địa phương và nguyên
nhân của những kết quả đó.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế của tỉnh Hoà Bình giai đoạn đến 2015 và tầm nhìn 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đào tạo NNL thông qua đào tạo
nghề trên các phương diện: khái niệm, số lượng, chất lượng, cơ cấu của NNL,
vai trò của nó đối với phát triển kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến sự vận
động và phát triển của NNL.
4.2. Giới hạn nghiên cứu:
Luận văn tập trung phân tích đánh giá về nguồn nhân lực trong phạm vi

tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2002 - 2010 để tìm ra căn cứ khoa học xây dựng
những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNL cho phát
triển kinh tế ở tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2010 - 2020

Phạm Thị Thanh Hiến

11

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:
Cơ sở lý luận của luận văn là những quan điểm của chủ nghĩa MácLênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng cộng sản
Việt Nam, chính sách của Nhà nước về NNL cho phát triển kinh tế xã hội,
đồng thời tham khảo những công trình khoa học đã công bố của các tác
giả, tổ chức trong và ngoài nước về NNL trong điều kiện đẩy mạnh CNH,
HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là dùng phương pháp chung
và phương pháp trừu tượng hóa duy vật biện chứng. Luận văn sử dụng
chủ yếu các phương pháp nghiên cứu của chuyên ngành quản trị kinh
doanh, đồng thời kết hợp với sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống,
tiếp cận lịch sử và các phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra, thống
kê, so sánh, minh họa...
6. Những kết quả nghiên cứu khoa học trong luận văn:
- Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về NNL nói chung và đặc
điểm của NNL cho phát triển kinh tế các tỉnh miền núi nói riêng.

- Phân tích, đánh giá thực trạng NNL và phát triển NNL ở tỉnh Hoà
Bình giai đoạn 2002 - 2010, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên
nhân của những kết quả đó.
- Đề xuất được những phương hướng giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
NNL, đặc biệt là NNL chất lượng cao cho phát triển kinh tế ở tỉnh Hoà Bình
đến năm 2015 và 2020.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và làm rõ thêm
những vấn đề lý luận về NNL các tỉnh miền núi, đặc biệt về đào tạo NNL gắn
với việc làm cho phát triển kinh tế ở tỉnh Hoà Bình. Những kết quả nghiên
cứu trong luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác
giảng dạy và nghiên cứu khoa học về NNL nói chung và NNL các tỉnh miền
núi nói riêng, đồng thời góp phần cung cấp thêm căn cứ khoa học cho các cơ
quan, ban ngành của tỉnh Hòa Bình để hoạch định và thực thi các chính sách

Phạm Thị Thanh Hiến

12

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

nhằm phát triển NNL của tỉnh đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH - HĐH và hội
nhập kinh tế quốc tế.
8. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn gồm

3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã
hội các tỉnh miền núi
- Chương 2: Phân tích thực trạng nguồn nhân lực ở tỉnh Hoà Bình giai
đoạn hiện nay
- Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hoà Bình

Phạm Thị Thanh Hiến

13

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC TỈNH MIỀN NÚI
1.1. Lý luận chung về nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nếu như trước đây, nguồn nhân lực chỉ đơn thuần được coi là phương
tiện, là một trong số nguồn lực cho phát triển như các nguồn lực vật chất
khác, thì ngày nay NNL còn được xác định là mục tiêu của sự phát triển. Sản
xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội. Để tiến hành sản xuất xã hội cần có
những yếu tố cơ bản như sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động.
Trong số các yếu tố đó, sức lao động với tư cách là toàn bộ những năng lực
thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống,

và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó, luôn được coi là yếu tố tích cực, năng động, sáng tạo, có ý nghĩa
quyết định đối với sản xuất.
Theo sự phát triển của sản xuất xã hội, sức lao động của xã hội không
ngừng được hoàn thiện, phát triển và nhận thức về nguồn lực này cũng ngày
càng đầy đủ hơn. Sự phát triển của nhận thức về sức lao động của xã hội được
thể hiện trong khái niệm nguồn nhân lực. Trong điều kiện cách mạng khoa
học - công nghệ hiện đại, trí tuệ con người ngày càng được đề cao, được đánh
giá là nguồn lực vô tận, có tính quyết định đối với phát triển và tiến bộ xã hội.
NNL, đặc biệt là NNL chất lượng cao, nếu biết khai thác và bồi dưỡng hợp lý
thì càng phát triển và có khả năng tái sinh nhanh. Chính vì lẽ đó, nghiên cứu
để phát triển NNL phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đã và đang là vấn đề mà
mọi quốc gia đều quan tâm đặc biệt.
Bàn về nội hàm khái niệm NNL đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác
nhau. Theo Thuyết lao động xã hội, nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là nguồn
cung cấp sức lao động cho sản xuất và cho sự phát triển xã hội, do đó bao gồm
toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường (trừ những người bị dị tật). Theo
nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động thực tế của xã hội, bao gồm các nhóm
dân cư trong độ tuổi lao động đang tham gia vào quá trình sản xuất xã hội.

Phạm Thị Thanh Hiến

14

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh


Nguồn nhân lực là yếu tố chủ yếu của tăng trưởng kinh tế. Mức độ đáp
ứng về NNL đóng vai trò quyết định đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế trong
từng điều kiện cụ thể, đầu tư hợp lý vào phát triển NNL sẽ mang lại nguồn lợi
lớn hơn so với các nguồn lực khác như vốn, công nghệ, tài nguyên thiên
nhiên, đất đai.
Theo quan niệm của Ngân hàng Thế giới (WB), nguồn nhân lực là toàn bộ
vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp, …do mọi cá nhân
sở hữu. Đầu tư cho con người là cơ sở vững chắc cho phát triển bền vững. Đầu
tư vào giáo dục có tỷ lệ thu hồi vốn cao so với các lĩnh vực khác: đối với tiểu
học là 24%, trung học là 17%, cao đẳng và đại học là 14%, các ngành sản xuất
vật chất khác là 13%.
Theo UNDP, NNL là tổng thể những năng lực (cơ năng và trí năng) của
con người được huy động vào quá trình sản xuất, là nội lực xã hội của một
quốc gia. Việt Nam đang có NNL dồi dào, nếu biết khai thác hợp lý, khoa học
sẽ tạo ra động lực to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Theo quan điểm của nhiều nhà khoa học Việt Nam, NNL được hiểu là
dân số và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, trí tuệ và
sức khoẻ, năng lực và phẩm chất, thái độ và phong cách làm việc… Tác giả
Lê Thị Ngân trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về “Nâng cao chất lượng NNL
tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam” cho rằng, NNL là tổng thể sức lao động
của xã hội đang và sẽ được vận dụng cho quá trình sản xuất xã hội.
Theo giáo trình kinh tế lao động, NNL là nguồn lực con người, là một
trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. So
với các nguồn lực kinh tế khác như nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực công nghệ… NNL chịu tác động của cả yếu tố tự nhiên (sinh, tử…)
và yếu tố xã hội (việc làm, thất nghiệp...). NNL cần được hiểu như là nơi sinh
sản, nuôi dưỡng và cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển, do đó là
tổng thể những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động xã hội.
Từ những quan điểm kể trên có thể rút ra rằng, NNL về chất là tổng thể

sức lao động của xã hội, bao gồm cả thể lực và trí lực, được huy động vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. NNL là tổng thể hữu cơ của nhiều yếu tố hợp

Phạm Thị Thanh Hiến

15

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

thành như thể chất, trí tuệ cùng với trình độ văn hoá, kỹ năng chuyên môn,
kinh nghiệm nghề nghiệp, thái độ và phong cách làm việc... của người lao
động. Về lượng, NNL bao gồm toàn bộ những người có khả năng lao động
trong nền kinh tế, trong đó thành phần quan trọng nhất là những người trong
độ tuổi lao động và đang lao động. nguồn nhân lực là nguồn lực đặc biệt, nguồn
nội lực quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt trong điều kiện ngày nay, cho nên cần được quan tâm đầu tư phát triển.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực
Sự phát triển của NNL có thể đánh giá theo hai phương diện: về số
lượng và chất lượng. Với một số lượng nhất định thì chất lượng NNL là yếu
tố trực tiếp có tác động quyết định tới trình độ, tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội, do đó, ngày nay khi đánh giá về NNL người ta thường đề cập tới phương
diện chất lượng. Chất lượng NNL thể hiện trình độ phát triển của NNL theo
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng điều kiện lịch sử cụ thể. Chất
lượng nguồn nhân lực được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như thể lực, trí
lực của lực lượng lao động của xã hội, chỉ số phát triển nhân lực HDI (Human

Development Index), kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, phẩm
chất đạo đức, thái độ và phong cách làm việc của người lao động.
Về thể lực của nguồn nhân lực
Thể lực phản ánh tình trạng sức khoẻ của NNL, bao gồm cả yếu tố về thể
chất lẫn tinh thần của con người. Sức khoẻ là yếu tố cơ sở của NNL, vì vậy
luôn được các quốc gia và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thể lực của nguồn
nhân lực được hình thành, duy trì và phát triển bởi các chế độ dinh dưỡng,
chăm sóc sức khoẻ… vì thế nó phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã
hội, phân phối thu nhập và chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Sức khoẻ là
điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương tiện để truyền
tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, để biến tri thức thành sức mạnh vật chất
phát triển kinh tế - xã hội.
Tình trạng sức khoẻ được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ
bản về sức khoẻ như: Chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, các chỉ tiêu về tình hình
bệnh tật... Thể lực tốt của người lao động thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát,

Phạm Thị Thanh Hiến

16

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

bền bỉ của sức mạnh cơ bắp trong công việc. Thể lực tốt còn là điều kiện cho
sự phát triển trí lực. Trình độ phát triển kinh tế xã hội càng cao thì càng đòi
hỏi cao về thể lực NNL, vì nếu không có thể lực tốt thì sẽ không thể chịu nổi

sức ép căng thẳng của công việc, nhất là trong điều kiện ứng dụng những
thành tựu khoa học - công nghệ mới vào sản xuất và nếu không có thể lực tốt
thì cũng rất khó sáng tạo ra những tri thức mới, những sản phẩm mới. Do vậy,
để tạo điều kiện cho việc nâng cao thể lực của NNL cần phải tạo ra các điều
kiện sống và chăm sóc sức khoẻ… tốt nhất cho người dân. Để phát triển thể
lực của NNL cần không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân, cần nghiên cứu và triển khai áp dụng các chế độ dinh dưỡng hợp lý, rèn
luyện thể dục thể thao, hoàn thiện các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội những năm qua, tình trạng thể
lực chung của người Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. Hiện nay, tỷ trọng
người lớn có chỉ số cơ thể (BMI) bình thường chiếm khoảng 48% trong tổng
số. So sánh với tiêu chuẩn chung của WHO thì chúng ta vẫn cần phải tiếp tục
cải thiện, phát triển nòi giống, nâng cao thể lực tầm vóc và thể trạng nhằm
phát triển cân đối, hài hòa giữa thể lực và trí lực con người Việt Nam thể hiện
qua bảng biểu 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Chiều cao và cân nặng của người Việt Nam so với
tiêu chuẩn chung của WHO
Chiều cao (mét)
Tuổi

Cân nặng (kg)

Việt Nam
2003

Tiêu chuẩn
WHO

Việt Nam
2003


Tiêu chuẩn
WHO

10

1,328

1,322

27,38

31,3

15

1,607

1,698

46,66

56,7

Nam

Nữ

Phạm Thị Thanh Hiến


17

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

10

1,339

1,383

27,23

32,5

15

1,527

1,618

42,76

53,7

Nguồn: Viện Khoa học Thể dục thể thao

Về trí lực của nguồn nhân lực
Nếu thể lực là cơ sở của NNL, thì trí lực là sự thể hiện rõ hơn trình độ
phát triển về chất của nguồn nhân lực. Do vậy, ngày nay trí lực thường được
coi là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng NNL. Trí lực của nguồn
nhân lực thể hiện ở trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng
nghề nghiệp của lực lượng lao động xã hội.
- Trình độ học vấn:
Thể hiện sự hiểu biết của người lao động thông qua những kiến thức tự
nhiên và xã hội. Trình độ học vấn được cung cấp thông qua hệ thống giáo dục
chính quy, không chính quy, qua quá trình tự học suốt đời của người lao
động. Thông thường trình độ học vấn được đánh giá thông qua:
+ Tỷ lệ người biết chữ trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh
tế. Chỉ tiêu này được sử dụng trong thống kê lao động và việc làm để đánh giá
trình độ văn hoá ở mức tối thiểu của nguồn nhân lực.
+ Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế có trình độ văn hoá
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Chỉ tiêu này đánh giá một
cách đầy đủ trình độ văn hoá của nguồn nhân lực.
+ Số năm đi học trung bình của dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh
tế. Đây là một trong những chỉ tiêu được liên hiệp quốc sử dụng để đánh giá
chất lượng NNL của các quốc gia.
+ Tỷ lệ dân số đi học chung các cấp: Tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông, dùng để đánh giá trình độ phát triển giáo dục ảnh hưởng đến chất
lượng NNL của các quốc gia.

Phạm Thị Thanh Hiến

18

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

+ Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông dùng để đánh giá hiệu quả của hệ thống giáo dục, từ đó ảnh hưởng đến
chất lượng nguồn nhân lực.
Trình độ học vấn của nguồn nhân lực Việt Nam thể hiện qua bảng biểu
1.2 dưới đây:
Bảng 1.2 : Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ học vấn
Đơn vị tính:%
Trình độ học vấn

2002

2006

2008

100,00

100,00

100,00

Không biết chữ

5,72


3,97

4,24

Chưa tốt nghiệp cấp I

20,72

16,49

25,48

Tốt nghiệp tiểu học

27,70

29,29

31,51

Tốt nghiệp THCS

32,08

33,01

30,40

Tốt nghiệp THPT


13,78

17,24

18,37

Tổng số

Nguồn: Điều tra lao động việc làm 1.7 hàng năm, Bộ LĐ TB & XH
Trình độ dân trí của dân cư phản ánh trình độ học vấn của lực lượng lao
động và là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng NNL. Bởi lẽ khi có
trình độ học vấn cao thì điều kiện và khả năng để tiếp thu và vận dụng nhanh
chóng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng để chỉ những người
được đào tạo ở các trường kỹ thuật được trang bị kỹ năng thực hành về một
công việc nào đó và được thể hiện qua các chỉ tiêu so sánh như: số lao động
được đào tạo và số lao động phổ thông, số người có bằng kỹ thuật, số người
không có bằng kỹ thuật, trình độ tay nghề theo bậc thợ.
Phạm Thị Thanh Hiến

19

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh


Thông thường trình độ chuyên môn kỹ thuật được kết hợp với nhau
theo thông số so sánh về trình độ chuyên môn kỹ thuật, đó là:
+ Tỷ lệ lao động được đào tạo so với lực lượng lao động đang làm việc
+ Tỷ lệ lao động được đào tạo theo cấp bậc so với tổng số lao động
đang làm việc.
+ Tỷ lệ các loại lao động đã qua đào tạo thể hiện ở cơ cấu công nhân kĩ
thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
Tùy theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát
triển, công tác đào tạo của từng quốc gia và địa phương cần hướng tới một
NNL với cơ cấu phù hợp về trình độ đào tạo. Trong điều kiện ngày nay, nâng
cao trí lực của NNL là cơ sở thúc đẩy CNH, HDDH, nhất là phát triển các
ngành công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học. Biện pháp
phổ biến để nâmg cao trí lực của nguồn nhân lực là đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo từ giáo dục phổ thông đến giáo dục đào tạo, dạy
nghề… Do đó, giáo dục đào tạo đang được nhiều quốc gia coi là quốc sách.
Bên cạnh đó, chất lượng của NNL còn phụ thuộc vào các chính sách và
các thể chế quản lý kinh tế - xã hội như cơ chế tuyển dụng lao động; phương
pháp đánh giá trình độ nghề nghiệp, mức độ cống hiến, phẩm chất đạo đức
của người lao động. Những phẩm chất đạo đức cần thiết như ý thức tổ chức
kỷ luật, tự giác lao động, tiết kiệm, tinh thần trách nhiệm, tác phong làm việc,
lương tâm nghề nghiệp…của NNL cũng có ý nghĩa quan trọng trong phát
triển kinh tế. Sự phát triển “thần kỳ” Nhật Bản được thực hiện trên cơ sở kết
hợp hài hòa giữa công nghệ hiện đại với truyền thống văn hoá dân tộc.
Ở Việt Nam, trí lực của nguồn nhân lực không ngừng được cải thiện.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL nước ta được phản ánh thông qua các
số liệu của bảng biểu 1.3 dưới đây:

Phạm Thị Thanh Hiến


20

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Bảng 1.3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động tại
Việt Nam
Đơn vị tính: %
2003

2006

2008

2009

Tổng số lao động (triệu
người)

37,78

40,69

50,3

44,38


Lao động không có chuyên
môn (%)

86,13

80,38

77,5

75,2

Lao động có chuyên môn kỹ
thuật (%)

13,87

19,62

22,5

24,8

Nguồn: Thực trạng lao động - việc làm ở Việt Nam Bộ lao động Thương binh - Xã hội
Cơ sở của xu hướng tăng lên của lao động có chuyên môn kỹ thuật có
nguyên nhân từ sự quan tâm phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta trong
những năm qua: năm 2009, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 24,8%, tăng thêm
2,2% so với năm 2008. Trong đó tỷ lệ qua đào tạo nghề nói chung là 15,2%
(tăng 1,8%), tỷ lệ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp là 4,3% (giảm gần
0,1%), tỷ lệ tốt nghiêp CĐ, ĐH và trên ĐH là 5,3% (tăng 0,4%).

Tuy nhiên, phát triển NNL của nước ta vẫn đang phải đối mặt với
những thách thức rất lớn: trên 70% NNL chưa qua đào tạo; cơ cấu số lao động
có trình độ đại học, cao đẳng/số lao động có trình độ trung học chuyên
nghiệp/số lao động là công nhân kỹ thuật chưa hợp lý: năm 2006 có cơ cấu:
1/0,9/1,86; năm 2007 có cơ cấu: 1/0,9/2,7. Hiện tại đang thiếu nghiêm trọng
lực lượng lao động kỹ thuật có trình độ cao (chỉ có 1,32 kỹ sư trên 1000 dân,
trong khi ở những nước tiên tiến như Anh là 136, Thụy Điển: 115 và Nhật
Bản: 100) và chưa hình thành được một đội ngũ doanh nhân giỏi có trình độ
quản lý mang tầm quốc tế (kết quả điều tra về giám đốc doanh nghiệp của

Phạm Thị Thanh Hiến

21

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương cho thấy 79% trong tổng số chủ
doanh nghiệp chưa qua đào tạo, bồi dưỡng về quản lý kinh tế).
Chỉ số phát triển nhân lực HDI (Human Development Index)
Theo Liên hợp quốc, sự phát triển nhân lực của các quốc gia và vùng
lãnh thổ khác nhau có thể so sánh với nhau bằng một thước đo chung, đó là
chỉ số phát triển con người hay chỉ số phát triển nhân lực. HDI là một chỉ tiêu
tổng hợp được xác định trên cơ sở 3 tiêu chí; mức độ phát triển kinh tế (GDP
bình quân đầu người hàng năm theo phương pháp ngang giá sức mua PPP
(Parchasing Power Pariting); chỉ tiêu về phát triển giáo dục (tỷ lệ người lớn

biết chữ và tỷ lệ đi học của các cấp giáo dục); chỉ tiêu y tế (tuổi thọ bình quân
của người dân). Một số quốc gia còn sử dụng thêm 2 tiêu chí: môi trường tự
nhiên và hệ thống an sinh xã hội.
Công thức xây dựng chỉ số HDI như sau :
IA + IE + IW
HDI

=

----------------------3

-

1

Trong đó : IA, IE, IW là hệ số đánh giá mức độ tuổi thọ, kiến thức và
thu nhập tính theo đầu người của một quốc gia.
- Hệ số tuổi thọ :

IA

Trong đó:

A Max - Ai
---------------A Max - AMin

=

A Max : Tuổi thọ trung bình cao nhất của thế giới
A Min : Tuổi thọ trung bình thấp nhất của thế giới

Ai: Tuổi thọ trung bình của nước i

Phạm Thị Thanh Hiến

22

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

- Hệ số kiến thức :
E Max - Ei
IE

=

----------------

E Max - EMin
Trong đó:

E Max : Chỉ số kiến thức cao nhất của thế giới
E Min : Chỉ số kiến thức thấp nhất của thế giới
Ei: Chỉ số trung bình của nước i

- Chỉ số kiến thức được tính bằng công thức :
E = 2 ai1 + ai2

Trong đó :
Tỷ lệ biết chữ của nước i
ai1

=

------------------------------------Tỷ lệ biết chữ cao nhất thế giới

Số năm đi học trung bình của nước i
ai2

=

--------------------------------------------------Số năm đi học trung bình cao nhất thế giới

- Hệ số về thu nhập :

IW

Trong đó:

=

W Max - Wi
---------------W Max - WMin

W Max : Mức thu nhập bình quân cao nhất của thế giới
W Min : Mức thu nhập bình quân thấp nhất của thế giới
Wi: Mức thu nhập thực tế bình quân của nước i


Như vậy, chỉ số HDI chỉ có thể lớn nhất bằng 1 và lớn hơn 0.

Phạm Thị Thanh Hiến

23

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Có 1 cách tính chỉ số HDI nữa là :

HDI =

IE + IE + IW
---------------------3

IA

=

Ai - AMin
---------------A Max - AMin

=

2a1 + a2

---------------3

- Hệ số tuổi thọ :

- Hệ số kiến thức :

IE

Trong đó :
Tỷ lệ biết chữ của dân nước i
a1

=

-----------------------------------------------------------------------------Tỷ lệ biết chữ cao nhất thế giới - Tỷ lệ biết chữ thấp nhất thế giới

Tỷ lệ huy động đi học của nước i - Tỷ lệ huy động đi học thấp
nhất thế giới
a2

=

-----------------------------------------------------------------------------Tỷ lệ huy động đi học cao nhất thế giới - Tỷ lệ huy động đi học
thấp nhất thế giới

(Tỷ lệ huy động đi học các cấp so với tổng số người từ 6 đến 23 tuổi)

Phạm Thị Thanh Hiến

24


Khoa Kinh tế & Quản lý


×