Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện công tác định mức lao động khoa học tại Công ty cổ phần giấy An Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.63 KB, 112 trang )

NÔNG THỊ LAN PHƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ 

NÔNG THỊ LAN PHƯƠNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
KHOA HỌC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

 
 

KHÓA 2011B

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ LAN

HÀ NỘI - 2013


Luận văn thạc sĩ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những gì tôi viết trong luận văn là công trình nghiên cứu của bản
thân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Đề tài của luận văn chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận văn thạc


sĩ nào và cho đến nay chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin truyền thông
nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Nông Thị Lan Phương

Nông Thị Lan Phương

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT 
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC .........3 
1.1. MỨC LAO ĐỘNG ......................................................................................... 3 
1.1.1. Khái niệm lao động và mức lao động........................................................ 3 
1.1.2. Các loại mức lao động. .............................................................................. 3 
1.1.2.1. Mức thời gian. (Mtg)............................................................................ 3 

1.1.2.2. Mức sản lượng. (Msl)........................................................................... 4 
1.1.2.3. Mức phục vụ.(Mpv) ............................................................................. 4 
1.1.2.4. Mức định biên. .................................................................................... 5 
1.1.2.5. Mức quản lý. (Mql) ............................................................................. 5 
1.1.2.6. Mức lao động tổng hợp. ...................................................................... 5 
1.2. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG .............................................................................. 5 
1.2.1. Khái niệm định mức lao động ................................................................... 5 
1.2.2. Nhiệm vụ của định mức lao động.............................................................. 6 
1.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng mức. ............................................................... 7 
1.2.4. Yêu cầu của mức và của định mức ............................................................ 8 
1.2.4.1. Yêu cầu của mức ................................................................................. 8 
1.2.4.2. Yêu cầu của định mức ......................................................................... 9 
1.2.5. Nội dung của định mức lao động............................................................. 10 
1.2.5.1. Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành. ........... 10 
1.2.5.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc của người lao động ............... 12 
1.2.5.3. Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc ................................. 14 
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến định mức lao động ...................................... 15 
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ĐMLĐ ............................................. 19 
1.3.1. Nhóm các phương pháp tổng hợp............................................................ 19 
1.3.1.1. Phương pháp thống kê. ..................................................................... 19 
1.3.1.2. Phương pháp kinh nghiệm ................................................................ 20 
1.3.1.3. Phương pháp dân chủ bình nghị....................................................... 20 
1.3.2. Nhóm các phương pháp phân tích ........................................................... 20 
Nông Thị Lan Phương

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
1.3.2.1. Phương pháp phân tích tính toán ..................................................... 21 

1.3.2.2. Phương pháp phân tích khảo sát ...................................................... 21 
1.3.2.3. Phương pháp so sánh điển hình........................................................ 21 
1.4. VAI TRÒ CỦA ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG ................................................. 22 
1.4.1. ĐMLĐKH là cơ sở để phân phối theo lao động...................................... 22 
1.4.2. ĐMLĐKH là cơ sở để tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm .... 23 
1.4.3. ĐMLĐKH là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ....................... 24 
1.4.4. ĐMLĐKH là cơ sở của tổ chức lao động khoa học. ............................... 24 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐMLĐKH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẤY AN HÒA ...........................................................................................27 
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA ......................... 27 
2.1.1. Giới thiệu chung ...................................................................................... 27 
2.1.2. Sơ lược về hai nhà máy của Công ty ....................................................... 27 
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.............................................. 29 
2.1.3.1. Chức năng ......................................................................................... 29 
2.1.3.2. Nhiệm vụ ........................................................................................... 29 
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 30 
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC
ĐMLĐKH............................................................................................................ 31 
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường............................................................ 31 
2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm........................................................................... 31 
2.2.1.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ............................................................. 32 
2.2.2. Nguyên vật liệu........................................................................................ 33 
2.2.3. Đặc điểm lao động sản xuất..................................................................... 34 
2.2.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị............. 36 
2.2.5. Thuận lợi và khó khăn khác hiện nay của công ty. ................................. 39 
2.2.5.1. Thuận lợi. .......................................................................................... 39 
2.2.5.2. Khó khăn ........................................................................................... 40 
2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐMLĐKH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA.............................................................. 41 
2.3.1. Bộ phận làm công tác định mức lao động ở công ty. .............................. 41 

2.3.2. Các loại mức đang áp dụng tại Công ty................................................... 44 
2.3.3. Quy trình xây dựng mức tại công ty........................................................ 46 
2.3.5. Các điều kiện hỗ trợ người lao động thực hiện mức ............................... 60 
Nông Thị Lan Phương

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
2.3.5.1. Tình hình cung cấp nguyên vật liệu và ký kết hợp đồng................... 60 
2.3.5.2. Về quản lý.......................................................................................... 60 
2.3.5.3. Tình hình tổ chức và phục vụ nơi làm việc. ...................................... 62 
2.3.5.4. Điều kiện lao động. ........................................................................... 62 
2.3.5.5. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi. .............................................................. 64 
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA .............................................................................68 
3.1. MỤC TIỀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA ĐẾN NĂM 2015.. 68 
3.1.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh ........................................................ 68 
3.1.1.1. Dự kiến một số chỉ tiêu cơ bản ......................................................... 68 
3.1.1.2. Những giải pháp thực hiện................................................................ 69 
3.1.2. Dự kiến về định mức lao động ................................................................ 71 
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐMLĐ.............................. 72 
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy làm công tác định mức lao động .............................. 72 
3.2.2. Đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ định mức........................................ 75 
3.2.3. Nâng cao chất lượng cho CNV................................................................ 77 
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức sản xuất..................................................................... 82 
3.2.4.1. Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động ..................................... 82 
3.2.4.2. Nâng cao quản lý kỹ thuật, quản lý vật tư ........................................ 85 
3.2.5. Hoàn thiện công tác triển khai định mức................................................. 85 
3.2.5.1. Đưa mức vào sản xuất ...................................................................... 86 

3.2.5.2. Phân tích tình hình thực hiện mức .................................................... 87 
3.2.5.3. Xem lại và điều chỉnh mức................................................................ 88 
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................90 
PHỤ LỤC .................................................................................................................91 

Nông Thị Lan Phương

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
1.

ĐMLĐ: Định mức lao động

2.

ĐMLĐKH: Định mức lao động khoa học.

3.

KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm.

4.

NXB: Nhà xuất bản

5.


NSLĐ: Năng suất lao động

Nông Thị Lan Phương

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành................12 
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hao phí thời gian làm việc của người lao động .............................13 
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ của Công ty cổ phần giấy An hòa..........................38 
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy làm công tác định mức.........................................42 
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm giấy ..........................................................31 
Bảng 2.2:Cơ cấu lao động của công ty .....................................................................34 
Bảng 2.3 : Định mức sản lượng của Công ty năm 2013 ...........................................45 
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp hao phí cần thiết để đóng gói sản phẩm giấy A4.............49 
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tiền lương-thu nhập của công nhân..................................51 
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ..............................................................52 
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ..............................................................53 
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ..............................................................54 
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp hao phí thời gian của Công nhân Phan Trọng Toàn trong 3
ngày quan sát.............................................................................................................55 
Bảng 2.10 : Bảng tổng hợp thời gian hao phí ...........................................................56 
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ............................................................57 
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ............................................................58 
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp hao phí thời gian của nhân Vũ Minh Kế........................59 
trong 3 ngày quan sát ................................................................................................59 
Bảng 2.14: Một số yếu tố chủ yếu của môi trường lao động tại Công ty cổ phần giấy

An Hòa so với tiêu chuẩn của Bộ LĐTBXH ............................................................63 
 

Nông Thị Lan Phương

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đang có
những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, loại hình kinh doanh và hình thức
hoạt động. Nhưng dù cho doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ thì việc đầu tiên cần phải
xây dựng là một loại hình sản xuất kinh doanh, một cơ cấu tổ chức phù hợp, một
phương pháp hạch toán. Và đặc biệt là phải xây dựng được một hệ thống các định
mức lao động khoa học. Có định mức lao động khoa học thì mới có đủ điều kiện để
tổ chức sản xuất, để tính năng suất lao động. Và định mức lao động là cơ sở để biết
được năng suất lao động của doanh nghiệp mình tăng hay giảm.
Tuy nhiên không phải ở bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào công tác định mức
lao động cũng được quan tâm thực hiện tốt. Qua thời gian nghiên cứu và làm việc
tại Công ty cổ phần giấy An Hòa em đã biết về công tác định mức lao động tại
Công ty và thấy công tác định mức này còn một số vấn đề cần được quan tâm. Do
vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác định mức lao động khoa học tại
Công ty cổ phần giấy An Hòa” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích hệ thống hoá cơ sở lý luận về định
mức lao động. Vận dụng những lý luận đó để luận giải, đánh giá về nội dung, thực
trạng công tác định mức lao động của Công ty. Từ đó đề xuất những phương hướng,
tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác định mức lao động cho Công ty cổ phần giấy

An Hòa.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về sự cần thiết, nội dung và đánh giá hiệu quả của công tác
định mức lao động đến sự phát triển của Công ty cổ phần giấy An Hòa. Từ đó đưa
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác định mức lao động. Đề tài không
chỉ nghiên cứu về định mức lao động mà còn nghiên cứu về các vấn đề có liên quan
đến định mức lao động

Nông Thị Lan Phương

1

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
4. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài được phát triển dựa trên những phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp: tập hợp các tài liệu có sẵn từ Công ty như các báo
cáo tổng kết, từ trang Web của công ty, từ các công trình nghiên cứu…
- Phương pháp so sánh: từ tài số liệu thu thập được, so sánh qua các giai đoạn
khác nhau để rút ra nhận xét.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp tính toán,
phương pháp khảo sát,…nhằm mục đích làm cho công tác định mức lao động của
Công ty tốt hơn.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần lớn mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về định mức lao động khoa học.
Chương 2: Thực trạng công tác định mức lao động khoa học tại Công ty cổ

phần giấy An Hòa.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định mức lao động tại
Công ty cổ phần giấy An Hòa
Do thời gian nghiên cứu, trình độ có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự góp ý của thầy cô, các bạn để chuyên đề
này thêm phong phú và có tính hiện thực

Nông Thị Lan Phương

2

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC
1.1. MỨC LAO ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm lao động và mức lao động.
“Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích của con người, nhằm thoả mãn
những nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của
xã hội loài người.”1
“Mức lao động là lượng lao động hao phí được quy định để hoàn thành một
đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc) đúng tiêu chuẩn chất lượng, trong
những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.”2
Điều kiện tổ chức kỹ thuật gồm:
+ Trình độ tay nghề của người lao động.
+ Máy móc thiết bị sản xuất.
+ Nguyên, nhiên vật liệu.
+ Tổ chức phục vụ nơi làm việc.
+ Điều kiện lao động.

Khi một trong các điều kiện trên thay đổi thì mức lao động thay đổi
1.1.2. Các loại mức lao động.
Để có thể sử dụng các thành tựu khoa học và những kinh nghiệm tiên tiến
trong định mức lao động thì phải hiểu rõ và nắm chắc bản chất các loại mức được
áp dụng trong thực tiễn. Các loại mức đó là: mức thời gian, mức sản lượng, mức
phục vụ,…
1.1.2.1. Mức thời gian. (Mtg)
Mức thời gian là lượng thời gian hao phí cần thiết được quy định để hoàn
thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc) cho một hay một nhóm
người lao động của một nghề nào đó, có trình độ thành thạo tương ứng với mức độ
phức tạp của công việc phải thực hiện trong những điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản
xuất nhất định.
1
2

PGS.PTS Phạm Đức Thành, PTS Mai Quốc Chánh (1998), Giáo trình Kinh tế lao động , Nxb Giáo dục, tr.5
Trường Cao đẳng lao động xã hội (2004), Giáo trình Định mức lao động, Nxb LĐ-XH, tr.12

Nông Thị Lan Phương

3

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
Mtg

=


Thời gian hao phí
Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong thời gian đó

Đơn vị đo Mtg là giây, phút, giờ trên đơn vị sản phẩm.
1.1.2.2. Mức sản lượng. (Msl)
Mức sản lượng là số lượng sản phẩm (hoặc khối lượng công việc) quy định
cho một hay một nhóm người lao động của một nghề nào đó, có trình độ thành thạo
tương ứng với mức độ phức tạp của công việc phải hoàn thành trong một đơn vị
thời gian (ngày, giờ…)với điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản xuất nhất định.
Mức sản lượng được xây dựng trên cơ sở mức thời gian và dùng công thức:
M sl =

Tca
M tg

Trong đó: Msl: Mức sản lượng
Mtg: Mức thời gian
Tca: Thời gian ca
Mức sản lượng thường chỉ được xây dựng và áp dụng cho những công việc mà
quá trình thực hiện có kết quả, được thể hiện dưới dạng vật chất và có thể nghiệm
thu đo lường một cách dễ dàng bằng các đơn vị đo tự nhiên.
Đơn vị đo Msl là đơn vị sản phẩm trên đơn Mtg (phút, giờ, ca).
Nếu gọi

x: % giảm mức thời gian
y: % tăng mức sản lượng.

x=

100 y

100 + y

y=



100 x
100 − x

Mức thời gian sẽ giảm chậm hơn so với mức tăng của sản lượng, nên phải chú
ý loại hình sản xuất nào thì áp dụng mức nào.
1.1.2.3. Mức phục vụ.(Mpv)
Mức phục vụ là số lượng đơn vị thiết bị (máy móc, diện tích sản xuất, nơi làm
việc...) được quy định cho một hay một nhóm người lao động phải phục vụ trong
điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản xuất nhất định.

Nông Thị Lan Phương

4

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
Mức phục vụ thường được áp dụng trong điều kiện kết quả sản xuất không đo
được bằng những số đo tự nhiên (chiếc, cái) và đối với công nhân phụ.
1.1.2.4. Mức định biên.
Là số lượng lao động được quy định để hoàn thành công việc (sản phẩm) trong
những điều kiện tổ chức - kỹ thuật hợp lý và trình độ thành thạo của công nhân phù
hợp với mức độ phức tạp của công việc.

1.1.2.5. Mức quản lý. (Mql)
Là số lượng người hay bộ phận do một hay một nhóm người lãnh đạo phụ
trách với trình độ thành thạo phù hợp với điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
1.1.2.6. Mức lao động tổng hợp.
Là lượng lao động sống của những người tham gia để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm cụ thể.
Lao động sống gồm: Lao động công nghệ, lao động quản lý, lao động phụ trợ.
Mức lao động sống chỉ sử dụng khi lập kế hoạch.
Các điểm chung của các mức lao động:
- Đều thể hiện sự quy định về tiêu hao thời gian lao động cần thiết để sản xuất
một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng công việc nào đó đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng.
- Các dạng biểu hiện của mức lao động luôn luôn gắn với điều kiện tiêu chuẩn
kỹ thuật nhất định của sản xuất phù hợp với điều kiện tâm sinh lý của công nhân,
đảm bảo trong quá trình lao động người công nhân không những sử dụng đầy đủ và
có hiệu quả công suất của máy móc, thiết bị mà còn áp dụng được các phương pháp
làm việc tiên tiến để không ngừng nâng cao năng suất lao động.
1.2. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
1.2.1. Khái niệm định mức lao động
Nhà nghiên cứu kinh tế học lao động Liên Xô cũ Cotsin cho rằng: định mức
lao động là xác định mức độ tham gia khách quan của người lao động trong tổng thể
lao động xã hội, hay nói cách khác đó là việc quy định tiêu chuẩn lao động cho mọi
người tham gia, sáng tạo ra thành quả lao động.
Nông Thị Lan Phương

5

QTKD VT2



Luận văn thạc sĩ
Theo Lênin: định mức lao động là định bao nhiêu người làm công việc đó.
Như vậy: định mức lao động là lĩnh vực hoạt động về thực tiễn để xây dựng và
áp dụng các mức lao động đối với tất cả các quá trình của người lao động .
Cách khác: Đây là quá trình dự tính tổ chức thực hiện những biện pháp tổ
chức kỹ thuật để thực hiện công việc có năng suất lao động cao, trên cơ sở đó xác
định mức tiêu hao để thực hiện công việc.
Quá trình định mức lao động yêu cầu phải làm các công việc sau:
- Nghiên cứu cụ thể điều kiện tổ chức kỹ thuật nơi sản xuất.
- Đề ra và đưa vào sản xuất những biện pháp tổ chức kỹ thuật.
- Xác định mức và đưa mức vào sản xuất
- Quản lý và điều chỉnh mức.
1.2.2. Nhiệm vụ của định mức lao động
Nhiệm vụ cơ bản của công tác định mức lao động trong doanh nghiệp là
nghiên cứu, phát hiện và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực của doanh
nghiệp để không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế trong sản
xuất- kinh doanh.
Từ nhiệm vụ cơ bản đó, công tác định mức lao động có các nhiệm vụ cụ thể
như sau:
- Nghiên cứu thường xuyên tình hình sử dụng thời gian lao động của mọi
người lao động trong doanh nghiệp, phân tích khả năng sản xuất của tất cả các đơn
vị, tham khảo kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của các doanh nghiệp khác trên cơ sở
đó mà xây dựng và sửa đổi các loại mức lao động trong doanh nghiệp.
- Đưa các mức lao động có căn cứ khoa học vào sản xuất đồng thời thực hiện
các biện pháp tổ chức- kỹ thuật- kinh tế đi đôi với giáo dục và nâng cao trình độ
nhận thức của mọi người lao động trong doanh nghiệp về mức lao động, tạo mọi
điều kiện cần thiết để họ tham gia vào quá trình xây dựng, thực hiện và hoàn thành
vượt mức lao động.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, thống kê, phân tích và quản lý tình hình
thực hiện mức lao động kết hợp với việc động viên khen thưởng vật chất đối với

Nông Thị Lan Phương

6

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
những người đạt và vượt mức lao động, bảo đảm cho công tác định mức lao động
thật sự là một công cụ quan trọng của quản lý doanh nghiệp.
Định mức lao động bao gồm các nội dung sau:
- Phân chia quá trình sản xuất ra thành các bộ phận hợp thành. Xác định kết
cấu, trình tự hợp lý để thực hiện các bộ phận của bước công việc. Phát hiện những
bất hợp lý trong quá trình thực hiện, hoàn thiện chúng trên cở sở phân công và hiệp
tác lao động một cách hợp lý.
- Nghiên cứu khả năng ở nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, hợp lý hóa
phương pháp và thao tác lao động, xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý. Các
khả năng ở nơi làm việc bao gồm:
+ Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Thiết kế, quy hoạch nơi làm việc; Trang bị
nơi làm việc; Bố trí nơi làm việc; Phục vụ nơi làm việc.
+ Tình hình máy móc thiết bị: Công suất máy móc thiết bị; Chủng loại máy
móc thiết bị; Chất lượng máy móc thiết bị;
+ Tình hình về người lao động: Trình độ kỹ thuật, tay nghề (Cấp bậc công
nhân) ; Sức khỏe; Tình hình sử dụng thời gian lao động.
+ Nguyên nhiên vật liệu: Số lượng; Chất lượng; Kích thước; Chủng loại.
- Tiến hành khảo sát, xác định các loại thời gian làm việc và nguyên nhân gây
nên những lãng phí để xây dựng mức, tiêu chuẩn lao động.
- Đưa các mức, tiêu chuẩn đã được xây dựng vào sản xuất, thường xuyên theo
dõi tình hình thực hiện mức, điều chỉnh những mức sai, mức lạc hậu, có cơ chế
thích hợp khuyến khích hoàn thiện định mức kỹ thuật lao động trong doanh nghiệp.

1.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng mức.
Định mức lao động là môn khoa học kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu trong
quản lý lao động. Đồng thời là một công tác khá phức tạp đòi hỏi người cán bộ định
mức có trình độ rõ ràng. Mặt khác công tác định mức lao động có quan hệ trực tiếp
đến quyền lợi người lao động, nhất là công nhân trực tiếp. Vì vậy muốn làm tốt
công tác định mức lao động ta phải làm cho mọi người trong doanh nghiệp thấy rõ
đầy đủ khách quan của quản lý lao động, quản lý sản xuất. Có thực hiện tốt công tác
Nông Thị Lan Phương

7

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
định mức lao động thì công nhân sản xuất mới có những mục tiêu cụ thể để phấn
đấu thực hiện nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho bản thân họ.
Với cán bộ làm công tác quản lý thì công tác định mức lao động là cơ sở để
tiến hành tổ chức lao động hợp lý, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh sát
hợp và đánh giá được đầy đủ khả năng sản xuất của công nhân, đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Định mức lao động còn là cơ sở để trả lương, thưởng đúng với hao phí lao
động mà người lao động đã bỏ ra. Đối với mọi quá trình sản xuất, đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng cần phải có định mức. Là yếu tố để tiết kiệm nhiên liệu
thông qua việc định biên nhiên liệu cho mỗi sản phẩm. Giảm chi phí về tiền lương
vì từ định mức có thể tính định biên lao động cần thiết cho mỗi bước công việc, mỗi
sản phẩm, mỗi quá trình sản xuất.
Công ty thực hiện tốt việc quản lý và thực hiện mức sẽ làm cho quá trình sản
xuất diễn ra thường xuyên và có hiệu quả.
1.2.4. Yêu cầu của mức và của định mức

1.2.4.1. Yêu cầu của mức3
Mức lao động có căn cứ khoa học phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:
- Tính tiên tiến: Bảo đảm có cơ sở khoa học, trong các điều kiện tổ chức và kỹ
thuật tiên tiến, có tính đến các phương pháp công nghệ tiên tiến.
- Tính hiện thực: Mức lao động đảm bảo tính trung bình tiên tiến, tức là mức
trung bình của những người công nhân tiên tiến để mọi người lao động đều có thể
hoàn thành được mức.
- Tính quần chúng: Đảm bảo rằng, người lao động phải được tham gia tích cực
vào quá trình xây dựng và chính họ là những người thực hiện các mức đó. Có như
vậy mới có thể động viên được tính chủ động, tích cực và sáng tạo của mọi người
trong doanh nghiệp vào công tác định mức lao động.

3

: Giáo trình Quản lý Nhân lực trong Doanh nghiệp, Khoa Kinh tế và quản lý, Đại học Bách Khoa Hà Nội

Nông Thị Lan Phương

8

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
1.2.4.2. Yêu cầu của định mức4
Định mức phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Mức lao động cho đơn vị sản xuất phải tính từ các mức nguyên công (chính,
phụ trợ, quản lý) nên mức nguyên công phải là những mức hợp lý.
- Phải theo đúng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Chỉ tính những hao
phí lao động thuộc quỹ sản xuất sản phẩm của bản thân doanh nghiệp không tính

những hao phí lao động do thuê hoặc mua của bên ngoài doanh nghiệp (nhưng trong
giá thành sản phẩm sẽ được tính đến).
- Ở từng nguyên công phải xác định theo đúng mức độ phức tạp của công việc
phù hợp với tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, không tính theo bậc công nhân thực tế
đang làm việc đó (đối với trường hợp công nhân bậc cao làm việc bậc thấp sẽ được
bù bậc tính theo tổng quỹ lương).
- Trong khi tính mức và tính quỹ thời gian định mức, không tính theo số người
thực hiện có bao gồm cả người dôi ra chưa bố trí được việc khác.
- Hiện nay, tình hình sản xuất chưa ổn định, năng lượng, vật tư thiếu hoặc
cung cấp không đúng hạn… cho nên trong quá trình tính mức cho đơn vị sản phẩm,
cần có một loại hệ số bổ sung bên cạnh mức để doanh nghiệp có quỹ thời gian nhằm
bù vào những mất mát không do lỗi doanh nghiệp gây ra, coi đó là phẩn ổn định của
mức. Bởi vì hệ số bổ sung này chỉ có tính chất tạm thời, còn phần mức vẫn là ổn
định theo công nghệ trong điều kiện bình thường. Hệ số này chỉ được thừa nhận với
điều kiện có thật trong thực tế, có yêu cầu phải hao phí thêm thời gian để bù vào
mất mát. Trị số của hệ số được xác định căn cứ vào số liệu thống kê những mất mát
thường xảy ra trong một số năm gần nhất, đồng thời còn phải căn cứ vào dự báo
những điều kiện tổ chức và kỹ thuật mới trong thời kỳ kế hoạch. Khi xác định hệ số
này, còn phải cân nhắc, phân tích tình hình hoàn thành mức của công nhân trong
thời kỳ báo cáo, tình hình sử dụng thời gian lao động và tính chủ động của doanh
nghiệp trong việc tổ chức lại sản xuất và tổ chức lại lao động đề tận dụng những
thời gian ngừng việc, thời gian thiết bị, máy móc ngừng hoạt động trong sản xuất
4

: “Các phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong xí nghiệp”, tr. 46- Tạp chí Kinh tế và Dự báo

Nông Thị Lan Phương

9


QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
chính. Cần lưu ý rằng mất mát ở khâu nào thì chỉ tính cho khâu đó. Có thể dùng tỷ
lệ đã tìm được để phân bổ bình quân chung cho cả sản phẩm theo tỷ trọng hao phí
thời gian của từng khâu so với tổng hao phí thời gian chung của sản phẩm.
- Trong quá trình sản xuất sản phẩm, có những trường hợp không tránh khỏi
sản xuất ra hàng hỏng do tính chất của công nghệ thì trong mức nguyên công được
tính bổ sung hệ số hàng hỏng cho phép; mức cao nhất của hệ số này chỉ được tính
bằng tỷ lệ hàng hỏng cho phép.
1.2.5. Nội dung của định mức lao động
Định mức lao động nhằm nghiên cứu đầy đủ các yếu tố để xác định mức tiêu
hao cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc.
Xây dựng định mức có căn cứ kỹ thuật phải dựa trên các quy trình sản xuất máy
móc, thiết bị, dây truyền sản xuất, tổ chức lao động, và chuẩn bị tốt các nội dung
sau:
1.2.5.1. Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành.
Để tiến hành định mức lao động chúng ta phải nắm được bản chất của quá
trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình làm ra một loại sản phẩm cần thiết
cho tiêu dùng xã hội thường được thực hiện khép kín trong doanh nghiệp. Căn cứ
vào tính chất nguyên vật liệu sử dụng, tính chất của sản phẩm chế tạo, tính liên tục
của quá trình sản xuất, loại hình sản xuất, trình độ kỹ thuật áp dụng. Quá trình sản
xuất thường chia ra các quá trình bộ phận, được hiểu là bộ phận đồng nhất và kết
thực về phương diện công nghệ của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất bộ phận
có thể là quá trình công nghệ để chế tạo sản phẩm, cũng có thể là quá trình phục vụ
sản xuất.
Quá trình sản xuất bộ phận lại được chia thành các bước công việc. Bước công
việc là một phần của quá trình sản xuất, bao gồm các công việc kế tiếp nhau được
thực hiện bởi một (hay một nhóm) công nhân trên một đối tượng lao động nhất định

tại một nơi làm việc nhất định. Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bước công
việc là cơ sở để phân phối công việc hợp lý giữa những người thực hiện, để tổ chức

Nông Thị Lan Phương

10

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
và lập kế hoạch hoá lao động đúng đắn. Bước công việc là đối tượng của định mức,
khi tiến hành định mức thường căn cứ vào bước công việc.
* Về mặt công nghệ: bước công việc phân chia ra thành giai đoạn chuyển tiếp
và bước chuyển tiếp.
- Giai đoạn chuyển tiếp: Là bộ phận đồng nhất về công nghệ, được biểu thị
bằng sự cố định của bề mặt gia công, dụng cụ gia công.
- Bước chuyển tiếp: là một phần việc như nhau được lặp đi lặp lại trong giai
đoạn chuyển tiếp.
* Về mặt lao động, bước công việc được phân chia thành thao tác lao động,
động tác lao động và cử động lao động.
- Thao tác lao động: Là hoạt động lao động đồng nhất có tính kết thực về mặt
công nghệ, được thực hiện bằng hoạt động có mục đích cụ thể của người lao động
để hoàn thành một nhiệm vụ lao động nhất định.
- Động tác lao động: Là một bộ phận của thao tác biểu thị bằng những cử động
chân tay và thân thể người công nhân nhằm mục đích lấy hay di chuyển một vật nào
đó. Sự phân chia thao tác thành các động tác nhằm mục đích hợp lý hoá hơn nữa
quá trình lao động của công nhân.
- Cử động lao động: Là hành động nhỏ nhất của con người không thể phân
chia được nữa và được diẽn ra một cách không gián đoạn, không có sự thay đổi về

hướng. Qua nghiên cứu cho thấy có tất cả 21 cử động cơ bản: 9 cử động ngón, 10
cử động thân, 2 cử động nhìn.
Sự phân chia nhỏ các quá trình sản xuất thành cá bộ phận hợp thành tạo điều
kiện để đi sâu nghiên cứu độ dài chu kỳ sản xuất, để ra biện pháp rút ngắn chu kỳ
sản xuất sản phẩm, cho phép dự kiến kết cấu hợp lý các bước công việc thực hiện,
các phương pháp thao tác làm việc tiên tiến, trên cơ sở cải tiến tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động xây dựng các mức lao động có căn cứ khoa học.

Nông Thị Lan Phương

11

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
Sơ đồ 1.1. Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành.
Quá trình sản xuất

Quá trình bộ phận

Bước công việc
Mặt công nghệ

Mặt lao động

Thao tác
Giai đoạn chuyển tiếp
Động tác
Bước công việc

Cử động

1.2.5.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc của người lao động
Để định mức lao động có căn cứ khoa học cần phải nghiên cứu có hệ thống
việc sử dụng thời gian trong quá trình làm việc. Qua nghiên cứu thời gian hao phí sẽ
tìm thấy những thời gian làm việc có ích cần thiết và thời gian lãng phí trong ca sản
xuất; tìm nguyên nhân của những thời gian làm việc lãng phí và đề ra các biện pháp
nhằm xoá bỏ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất những lãng phí nâng cao tỷ trọng thời
gian làm việc có ích trong ngày.
Thời gian làm việc trong ngày được chia làm 2 loại:
- Thời gian được tính trong mức.
- Thời gian không được tính trong mức.

Nông Thị Lan Phương

12

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hao phí thời gian làm việc của người lao động
Thời gian làm việc trong ca

Thời gian làm việc cần thiết

Tck

Ttn


Tp

Tpv

Tc

Tpvkt

Thời gian lãng phí

Tnc

Tlpkt

Tlptc

Tlpksx

Tlpcn

Tpvtc

● Thời gian được tính trong mức (Tdm ): Là thời gian công nhân hoàn thành
sản phẩm. Gồm các loại sau:
+ Tck: Thời gian chuẩn kết, là thời gian người lao động chuẩn bị và kết thúc
công việc. Gồm: thời gian nhận nhiệm vụ, nhận bản vẽ, nhận dụng cụ, dọn vệ sinh.
Thời gian này chỉ hao phí một lần cho cả loạt sản phẩm, không phụ thuộc vào khối
lượng sản phẩm và độ dài thời gian làm việc trong ngày.
+ Ttn: Thời gian tác nghiệp, là thời gian trực tiếp hoàn thành bước công việc,
được lặp đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm. Thời gian tác nghiệp bao gồm:

Tc: Thời gian tác nghiệp chính (thời gian máy) là thời gian làm cho đối tượng
lao động thay đổi về mặt chất lượng hay hình dáng, kích thước, tính chất lý, hoá…
Tp: Thời gian tác nghiệp phụ (tác nghiệp tay) là thời gian hao phí vào các hoạt
động cần thiết để tạo khả năng làm thay đổi chất lượng của đối tượng lao động.
+ Tpv: Thời gian phục vụ nơi làm việc, là thời gian hao phí để người công nhân
đảm bảo cho nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt ca làm việc. Thời gian phục
vụ gồm:
Tpvkt: Thời gian phục vụ kĩ thuật là thời gian hao phí để làm các công việc có
tính chất kĩ thuật (điều chỉnh máy, sửa chữa lại các dụng cụ đã bị mòn, hỏng
hóc…).

Nông Thị Lan Phương

13

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
Tpvtc: Thời gian phục vụ tổ chức, là thời gian hao phí để làm các công việc có
tính chất tổ chức (giao nhận ca, sắp xếp nơi làm việc, cung cấp nguyên vật liệu…)
+ Tnc: Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết, là thời gian nghỉ để duy trì
khả năng làm việc của người lao động và thời gian để giải quyết các nhu cầu sinh lí
của con người.
● Thời gian không được tính trong định mức: (Tlp) gồm tất cả những thời gian
làm những việc không nằm trong nhiệm vụ sản xuất, thời gian hao phí do thiếu xót
về tổ chức, về kỹ thuật và do người lao động kém ý thức tổ chức kỷ luật gây ra.
+ Tlpkt: Thời gian lãng phí do kỹ thuật.
+ Tlptc: Thời gian lãng phí do tổ chức (chờ dụng cụ, chờ nguyên vật liệu,…)
+ Tlpksx: Thời gian lãng phí không sản xuất do làm những công việc không

trong nhiệm vụ quy định.
+ Tlpcn: Thời gian lãng phí công nhân, gồm thời gian người công nhân vi phạm
kỷ luật lao động (đi muộn về sớm, nói chuyện riêng,…)
Ngoài những lãng phí trông thấy như trên còn có những lãng phí không trông
thấy do trình độ thành thạo của công nhân, do sử dụng chưa đầy đủ công suất của
máy móc thiết bị và do tổ chức lao động chưa hợp lý. Vì vậy khi làm công tác định
mức lao động phải đi sâu nghiên cứu tỉ mỉ tìm nguyên nhân gây ra lãng phí để có
biện pháp khắc phục.
1.2.5.3. Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc
a. Chụp ảnh thời gian làm việc
Chụp ảnh thời gian làm việc là phương pháp nghiên cứu tất cả các loại hoa
phí thời gian làm việc của công nhân trong một thời gian nhất định. Nếu nghiên cứu
thời gian làm việc của công nhân trong ca một ca làm việc thì gọi là chụp ảnh ca
làm việc hay ngày làm việc, còn nghiên cứu thời gian cần thiết để công nhân hoàn
thành một công việc gọi là chụp ảnh quá trình làm việc.
Mục đích của chụp ảnh thời gian làm việc là:
- Nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc, phát hiện các nguyên
nhân lãng phí thời gian và đề ra biện pháp khắc phục.
Nông Thị Lan Phương

14

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
- Nghiên cứu các kinh nghiệm tiên tiến để phổ biến trong công nhân.
- Thu thập các số liệu để phục vụ cho việc xây dựng mức lao động.
Tùy vào mục đích nghiên cứu và điều kiện thực tế của tổ chức mà người
nghiên cứu có thể lựa chọn một trong các hình thức:

- Chụp ảnh cá nhân.
- Chụp ảnh tổ (nhóm) ngày làm việc.
- Tự chụp ảnh ngày làm việc.
b. Bấm giờ bước công việc
Bấm giờ là một phương pháp quan sát đặc biệt có sử dụng đồng hồ bấm giây
để nghiên cứu thời gian hao phí khi thực hiện các bước công việc hoặc các thao tác,
động tác lặp đi lặp lại nhiều lần, có chu kỳ tại nơi làm việc.
Bấm giờ được sử dụng nhằm mục đích:
- Xác định chính xác hao phí thời gian khi thực hiện các yếu tố thành phần
của công việc.
- Nghiên cứu loại bỏ các lãng phí không trông thấy, cải tiến phương pháp lao
động, nang cao hiệu suất làm việc.
- Cung cấp các tài liệu cơ sở để xây dựng mức kỹ thuật lao động hoặc tiêu
chuẩn để định mức kỹ thuật lao động.
Trong thực tế, có hai cách bấm giờ khác nhau là bấm giờ liên tục và bấm giờ
không liên tục.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến định mức lao động
- Các yếu tố gắn liền với bản thân người lao động
Trình độ văn hoá: là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên và xã
hội.Trình độ văn hoá tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ văn
hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời trong quá trình làm việc họ không những vận
dụng chính xác mà còn linh hoạt và sáng tạo các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả
làm việc cao nhất.

Nông Thị Lan Phương

15

QTKD VT2



Luận văn thạc sĩ
Trình độ chuyên môn: là sự hiểu biết khả năng thực hành về chuyên môn nào
đó ,có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Sự
hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành thạo bao
nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng
cao năng suất lao động
Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn có ảnh hưởng lớn đối với định mức
lao động của con người.Trình độ văn hoá tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một
cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Còn sự hiểu biết
về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ sảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì
thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao định
mức. Trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động không chỉ giúp cho
người lao động thực hiện công việc nhanh mà góp phần nâng cao chất lượng thực
hiện công việc.
Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển với tốc độ
nhanh, các công cụ đưa vào sản xuất ngày càng hiện đại, đòi hỏi người lao động có
trình độ chuyên môn tương ứng. Nếu thiếu trình độ chuyên môn người lao động sẽ
không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện
đại.
Tình trạng sức khoẻ: Trạng thái sức khoẻ có ảnh hưởng lớn tới định mức lao
động. Nếu người có tình trạng sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến mất tập trung trong
quá trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong công việc giảm dần,
các sản phẩm sản xuất ra với chất lượng không cao, số lượng sản phẩm cũng giảm,
thậm chí dẫn đến tai nạn lao động.
Thái độ lao động : Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của
người lao động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có
ảnh hưởng quyết định đến khả năng, năng suất và chất lượng hoàn thành công việc
của người tham gia lao động. nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác nhau, cả khách

quan và chủ quan nhưng chủ yếu là:

Nông Thị Lan Phương

16

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
- Kỷ luật lao động: Là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của lao
động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn mực đạo
đức xã hội. Nó bao gồm các điều khoản quy định hành vi lao động trong lĩnh vực có
liên quan đến thực hiện nhiệm vụ như số lượng, chất lượng công việc, an toàn vệ
sinh lao động, giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi, các hành vi vi phạm pháp luật lao động,
các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật…
- Tinh thần trách nhiệm: Được hình thành dựa trên cơ sở những ước mơ khát
khao, hy vọng cảu người lao động trong công việc cũng như với tổ chức. Trong tổ
chức, nếu người lao động thấy được vai trò, vị thế, sự cống hiến hay sự phát triển,
thăng tiến của mình được coi trọng và đánh giá một cách công bằng, bình đẳng thị
họ cảm thấy yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào tổ chức, Đây là cơ sở để nâng cao
tính trách nhiệm, sự rèn luyện, phấn đấu vươn lên, cố gắng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động
- Sự gắn bó với doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp ngoài mục đích lao động để
kiếm sống họ còn coi tổ chức như một chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần.
Nếu quá trình lao động và bầu không khí trong tập thể lao động tạo ra cảm giác gần
gũi, chan hoà, tin tưởng lẫn nhau giữa những người công nhân, tạo cảm giác làm
chủ doanh nghiệp, có quyền quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo ra tính độc lập tự chủ sáng tạo, được quan tâm chăm lo đến đời sống và
trợ giúp khi gặp khó khăn… thì ngươi lao đống sẽ có lòng tin, hy vọng, sự trung

thành và gắn bó với doanh nghiệp.
- Các yếu tố thuộc về môi trường lao động
Phân công lao động: “Là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc được giao cho
từng người hoặc tưng nhóm người lao động thực hiện”
Tiền lương, tiền thưởng : Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo động lực
thúc đẩy người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động dẫn đến nâng cao
định mức. Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của người lao động. Phấn
đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy mọi người lao động.mục đích này
tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Nông Thị Lan Phương

17

QTKD VT2


Luận văn thạc sĩ
- Tiền lương: “Là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động theo giá trị sức lao động đã hao phí trong những điều kiện xã hội nhất định
trên cơ sở thoả thuận của hai bên trong hợp đồng lao động”
- Tiền thưởng: Là số tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao
động trong những điều kiện đặc biệt theo sự thoả thuận của hai bên hoặc theo sự tự
nguyện của bên sử dụng lao động trong các trường hợp như: Khi công nhân hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, tiết kiệm được nguyên vật liệu, có những sáng kiến sáng
tạo trong hoạt động lao động… Nếu tiền thưởng đảm bảo gắn trực tiếp với thành
tích của người lao động, gắn với hệ thống chỉ tiêu được nghiên cứu, phân loại cụ thể
và mức thưởng có giá trị tiêu dùng trong cuộc sống thì tiền thưởng sẽ là công cụ để
người sử dụng lao động kích thích sự hăng say, gắn bó, sự tích cực, tinh thần trách
nhiệm, năng suất và hiệu quả của người lao động
Ngoài tiền lương, tiền thưởng các phúc lợi xã hội cũng góp phần thúc đẩy

nâng cao năng suất lao động. Phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp được trả dưới
dạng các bổ trợ về cuộc sống cho người lao động. Phúc lợi xó thể là tiền, vật chất
hoặc những điều kiện thuận lợi mà người sử dụng lao động cung cấp cho người lao
động trong những điều kiện bắt buộc hay tự nguyện để động viên hoặc khuyến
khích và đảm bảo anh sinh cho người lao động. Phúc lợi đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo cũng như góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động, từ đó thúc đẩy và nâng cao năng suất lao động.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Nơi làm việc là không gian sản xuất được trang
bị máy móc thiết bị, phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để người lao động hoàn
thành các nhiệm vụ sản xuất đã định, là nơi diễn ra các quá trình lao động. Nơi làm
việc là nơi thể hiện rõ nhất khả năng sáng tạo và nhiệt tình của người lao động.Tổ
chức phục vụ nơi làm việc là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động của con
người. Nơi làm việc được tổ chức một cách hợp lý và phục vụ tốt góp phần bảo đảm
cho người lao động có thể thực hiện các thao tác trong tư thế thoải mái nhất. vì vậy
tiến hành sản xuất với hiệu quả cao, nâng cao năng suất lao động

Nông Thị Lan Phương

18

QTKD VT2


×