Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.68 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------

ĐINH THỊ PHƯƠNG HÀ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trên trong bản Luận văn là hoàn toàn trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

ĐINH THỊ PHƯƠNG HÀ

i



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN .................................................................................................................1
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN........1
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư và vốn đầu tư XDCB ...................................1
1.1.2. Khái niệm quản lý và mục tiêu của dự án đầu tư....................................3
1.1.3. Khái niệm vốn đầu phát triển.................................................................5
1.2. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB.....7
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .....................................7
1.2.2. Mục tiêu của quản lý đầu tư.......................................................................7
1.2.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...................................................8
1.2.3.1 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB .............................8
1.2.3.2. Căn cứ vào quy mô và tính chất của dự án đầu tư ...........................9
1.2.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.......................................9
1.2.4.1. Những yêu cầu đặt ra trong quản lý vốn đầu tư XDCB. ..................9
1.2.4.2. Hệ thống căn cứ làm cơ sở cho hoạt động quản lý vốn đầu tư
XDCB.........................................................................................................9
1.2.4.3. Các giá trị dự toán trong dự án đầu tư........................................... 10
1.2.4.4. Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lượng XDCB hoàn
thành......................................................................................................... 11
1.2.4.5. Quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành.................... 12
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB ............................................................................................................... 14
1.3.1.1. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích là tiêu chí định hướng đánh giá
trình độ quản lý vốn đầu tư XDCB............................................................ 19


ii


1.3.1.2. Hệ số huy động tài sản cố định (TSCĐ)........................................ 19
1.3.1.3. Chỉ tiêu cơ cấu thành phần của vốn đầu tư.................................... 20
1.3.1.4. Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế xã hội ................................. 21
1.3.2. Các nguyên tắc đánh giá hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB ............ 21
1.3.2.1. Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa hai mặt
kinh tế và xã hội........................................................................................ 22
1.3.2.2. Tập trung dân chủ......................................................................... 22
1.3.2.3. Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh
thổ............................................................................................................. 23
1.3.2.4. Kết hợp hài hoà các loại lợi ích trong đầu tư................................. 23
1.3.2.5. Tiết kiệm và hiệu quả ................................................................... 24
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB........................................................ 25
1.4.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản ............................................ 25
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài tác động đến hoạt động quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản .................................................................................................. 26
1.4.2.1. Nhân tố chính trị pháp luật. .......................................................... 26
1.4.2.2. Nhân tố kinh tế............................................................................. 27
1.4.2.3. Nhân tố khoa học công nghệ......................................................... 29
1.4.3. Nhóm nhân tố bên trong tác động đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư
XDCB........................................................................................................... 29
1.4.3.1. Nguồn lực tài chính. ..................................................................... 29
1.4.3.2. Nguồn lực công nghệ và khả năng cạnh tranh............................... 30
1.4.3.3. Năng lực quản lý .......................................................................... 30
1.4.3.4. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB. ........................................... 31
1.5. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB ............................................................................................................... 33

1.5.1. Vai trò của việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB......................... 33

iii


1.5.2. Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản giúp định hướng hoạt
động đầu tư XDCB. ...................................................................................... 34
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH HOÀ BÌNH ............................................................... 37
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI Ở TỈNH HOÀ BÌNH CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB.................... 37
2.1.1. Về đặc điểm địa lý tự nhiên ................................................................. 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ...................................................................... 38
2.2. NHỮNG THÀNH QUẢ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH HÒA BÌNH .............. 41
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỰNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH HOÀ BÌNH .................................................... 45
2.3.1. Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB ............. 45
2.3.2. Ảnh hưởng của sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với tỉnh Hoà
Bình .............................................................................................................. 48
2.3.2.1. Về phát triển kinh tế xã hội........................................................... 48
2.3.2.2. Về quy hoạch, xây dựng hạ tầng................................................... 50
2.3.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại tỉnh Hòa
Bình .............................................................................................................. 52
2.3.3.1. Đầu tư dàn trải, tiến độ thi công dự án chậm trễ, kéo dài .............. 54
2.3.3.2. Thất thoát lãng phí vốn đầu tư ...................................................... 55
2.3.3.3. Thiếu thống nhất trong mục tiêu và giải pháp thực hiện................ 57
2.3.3.4. Thiếu sự chỉ đạo sát sao và sự phối hợp thực hiện các dự án do các
Bộ, ngành Trung ương thực hiện............................................................... 58
2.3.3.5. Hiệu quả đầu tư chưa cao ............................................................. 58

2.3.3.6. Chưa xử lý dứt điểm các dự án đã hoàn thành .............................. 59
2.3.3.7. Hệ số huy động tài sản cố định ..................................................... 60
2.4. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XDCB Ở TỈNH HOÀ BÌNH................................................................... 61

iv


Kết luận chương 2 ............................................................................................... 66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ
BÌNH .................................................................................................................... 67
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XDCB CỦA TỈNH HOÀ BÌNH.................................................................. 67
3.1.1. Những quan điểm cơ bản..................................................................... 67
3.1.3. Định hướng khắc phục các nhược điểm còn tồn tại trong quản lý vốn
đầu tư XDCB của tỉnh Hòa Bình................................................................... 74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH ............................ 77
3.2.1. Giải pháp về Đào tạo nguồn nhân lực .................................................. 77
3.2.1.1. Căn cứ.......................................................................................... 77
3.2.2. Giải pháp về quy trình thực hiện hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB 83
3.2.2.1. Hoàn thiện phân cấp trong quản lý các dự án đầu tư .................... 83
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch.................................................... 83
3.2.2.3. Cải cách sửa đổi bổ sung văn bản chính sách, cách thức quản lý
trong quá trình đầu tư................................................................................ 85
3.2.3. Giải pháp chính sách về sử dụng vốn................................................... 86
3.2.3.1. Quản lý tốt việc cấp phát vốn và thanh toán vốn đầu tư ................ 86
3.2.3.2. Đổi mới cơ chế giám sát, tăng cường thanh tra, kiểm toán đối với
hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .................................. 86

3.2.3.3. Cải cách thủ tục nâng cao chất lượng công tác thanh quyết toán... 88
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 91
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

viết tắt

Viết đầy đủ

1.

CNH

Công nghiệp hoá

2.

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

3.


HĐH

Hiện đại hoá

4.

KBNN

Kho bạc Nhà nước

5.

NSNN

Ngân sách nhà nước

6.

NSTW

Ngân sách địa phương

7.

NSĐP

Ngân sách địa phương

8.


VĐT

vốn đầu tư

9.

XDCB

Xây dựng cơ bản

10.

TSCĐ

Tài sản cố định

11.

TSLĐ

Tài sản lưu động

12.

KLHT

khối lượng hoàn thành

13.


DA

Dự án

14.

GXL

Chi phí xây lắp

15.

GTB

Chi phí thiết bị

16.

GK

Chi phí khác

17.

GDP

Chi phí dự phòng

18.


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

19.

KT-XH

Kinh tế-xã hội

20.

HTX

Hợp tác xã

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu .................................................. 42
của tỉnh Hoà Bình giao đoạn 2006-2010................................................................ 42
Bảng 2.2. Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2006-2010 ............................................ 47
Bảng 2.3: Tình hình thu chi NSNN trên địa bàn giai đoạn 2006-2010 ................... 52
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư trên tổng chi NSNN.................................................. 53
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB trên địa bàn giai đoạn 2006-2010
.............................................................................................................................. 54
Bảng 2.6: Số lượng dự án trong các năm ............................................................... 55

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 được thông qua tại Đại hội Đại biểu
toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 11;” Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị xã hội ổn định; đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập chủ quyền thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt nam trên trường Quốc tế được
nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Một trong ba
bước đột phá chiến lược là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số
công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và đô thị lớn.
Đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Trong
những năm việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình còn có
những vấn đề bất cập, nhiều vấn đề cấp bách không đáp ứng kịp thời hoặc chưa có
quan điểm xử lý thích hợp lúng túng; vai trò quản lý nhà nước về sử dụng VĐT của
tỉnh Hòa Bình còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc quản lý sử dụng vốn đầu tư trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình cần phải được tăng cường, đổi mới và hoàn thiện. Nguồn NSNN
dành cho đầu tư XDCB luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm.
Tuy nhiên việc quản lý cấp phát, thanh toán vốn còn nhiều vướng mắc dẫn đến
nhiều hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN. Vấn đề đặt ra là làm
sao sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư, góp phần nâng
cao tiềm lực, khả năng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó tăng cường
kiểm soát chi vốn đầu tư có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao việc quản lý và
sử dụng đồng vốn đầu tư .
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả chọn đề tài; “ Hoàn thiện hoạt
động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Hòa Bình” để nghiên cứu;
nhằm góp phần làm rõ cơ chế quản lý vốn đầu tư trện địa bàn tỉnh Hòa Bình.


viii


2. Tình hình nghiên cứu
Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng vốn đầu tư
XDCB. Phân tích đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB của
tỉnh Hòa Bình từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động
quản lý vốn đầu tư XDCB của tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến hoàn thiện hoạt động quản
lý VĐT thông qua việc kiểm soát chi VĐT XDCB qua Kho Bạc Nhà nước Hòa
Bình;
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB của tỉnh Hòa
Bình từ năm 2006-2010. Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, tuy nhiên trong nội dung luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu việc quản
lý sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: Điều tra khảo sát, so sánh
phân tích tổng hợp; kế thừa các công trình khoa họcđã có lý thuyết về kinh tế và
thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Qua nghiên cứu lý luận chung và thực trạng quản lý hoạt động sử dụng vốn
đầu tư XDCB của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006-2010. Luận văn chỉ ra những kết
quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; trên cơ sở đó để đề xuất phương
hướng và các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB của tỉnh
Hòa Bình.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của một luận văn thạc sỹ, có giá trị
lý luận và thực tiễn, đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hoà Bình. Luận

văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong lĩnh vực đầu tư.

ix


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
tỉnh Hoà Bình.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của tỉnh Hòa Bình.

x


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư và vốn đầu tư XDCB
Có nhiều cách định nghĩa dự án khác nhau, theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh
vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp
riêng, nguồn lực riêng và theo một kế họch tiến dộ nhằm tạo ra, một thực thể mới.
Như vậy theo định nghĩa này thì: Dự án không chỉ là một ý định phác thảo
mà có tính cụ thể và mực tiêu xác định và dự án không chỉ là là một nghiên cứu trừu
tượng mà tạo nên một thực thể mới. Trên phương diện quản lý thì Dự án là những
nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Như vậy theo
định nghĩa này dự án có hai đặc tính: (1) Nỗ lực tạm thời, nghĩa là mọi dự án đầu
tưđều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án
đã đạt được hoặc dự án bị loại bỏ; (2) Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là sản phẩm
hoặc dịch vụ khác biệt so với so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án

khác.
Từ những định nghĩa trên có thể rút ra những đặc trưng cơ bản của dự án như
sau:
 Dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả được
xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất hiện đại
hay là chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính trị.
Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm
vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các
nhiệm vụhình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác dự án là một hệ
thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực
hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời
gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
 Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một
sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn:

1


hình thành, phát triển, có thời điểm bứt đầu và kết thúc…Dự án không kéo dài
mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản
lý vận hành, nhóm quản trị dự án giải tán.
 Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo mới lạ. Khác với quá trình
sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản
xuất hàng loạt, mà có tính cách khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án
mang lại là duy nhất hầu như không lặp lại như Kim tự tháp ở Ai Cập hay đê
chắn lũ sông Thames ở London. Tuy nhiên ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít
rõ ràng hơn và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định
là chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác, khách hàng khác… Điều ấy cũng
tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án.
 Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận

quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều
bên hữu quan như chủ đầu tư, người thụ hưởng dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu,
các cơ quan quản lý nhà nước. Tuỳ theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ
đầu tư và sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận
quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau
và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận
không giống nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý
dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
 Môi trường hoạt động "va chạm". Quan hệ giữa các dự án là quan hệ cùng chia
nhau nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án « cạnh tranh » lẫn nhau và với các
hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn , nhân lực, thiết bị…Trong quản lý,
nhiều trường hợp, các thành viên Ban quản lý dự án lại có « hai thủ trưởng » nên
không biết phải thực hiện theo mệnh lệch của cấp trên trực tiếp nào nếu hai
mệnh lệch lại mẫu thuẫn nhau…Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan
hệ phức tạp nhưng năng động.

2


 Tính bất định và độ rủi ro cao. hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư
và lao động rất lớn để thực hiện trong khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời
gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi
ro cao.
Chương trình1

Chương trình2

Dự án 2

Dự án 1


Nhiệm vụ 1

Nhiệm vụ 2

Chương trình n

Dự án m

Nhiệm vụ n

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa chương trình, dự án và công việc
1.1.2. Khái niệm quản lý và mục tiêu của dự án đầu tư
Quản lý dự án: là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực giám sát
quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sác được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực
hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.

3


Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn lực
Xây dựng kế hoạch


Điều phối thực hiện
Bố trí tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên

Giám sát
Đo lường kết quả
So sách với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề

Hình 1.2. Chu trình quản lý dự án
 Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ
truyền thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
 Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến dộ theo
thời gian. Gian đoạn này chi tiết hoá thời gian, lập lịch trình cho từng công việc
và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền
vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
 Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực
hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong
quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác công tác đánh giá dự
án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến
nghị các pha sau của dự án.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ lập
kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát sau đó phản hồi cho việc tái lập kế
hoạch dự án.


4


Mục tiêu của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo
tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với
nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau:
C=y(P,T,S)
Trong đó: C: Chi Phí
P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi dự án
Trên phương trình trên ta thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức dộ hoàn
thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung chi phí của dự án
sẽ tăng lênkhi chất lượng hoàn thành công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và
phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường
hợp giá nguyên vật liệu tăng sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật
liệu. Mặt khác thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công
nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo…làm phát sinh tăng một
số khoản mục chi phí.
Ba yếu tố thời gian, chi phí và mức độ hoàn thành công việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án,
giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng đạt được kết quả tốt đối với mục
tiêu nàythường phải hy sinh mục tiêu kia
1.1.3. Khái niệm vốn đầu phát triển
Vốn đầu tư phát triển là những chi phí bỏ ra làm tăng tài sản cố định, tài sản lưu
động, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực, nâng cao mức sống dân cư và là mặt bằng dân
trí, bảo vệ môi trường sinh thái trong một thời gian nhất định.
Trong các khoản mục vốn đầu tư phát triển thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản là

bộ phận quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những
chi phí bằng tiền dùng cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây lại và khôi phục tài sản
cố định trong nền kinh tế.

5


Trong giai đoạn hiện nay, nhiều quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển
đang đứng trước những thiếu hụt về vốn cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ
hoặc mức độ tích luỹ thấp. Nước ta đang ở thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, nhu cầu
vốn rất lớn, nhất là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, nhưng vốn trong nước còn hạn hẹp nên phải huy động và đa dạng hóa các
nguồn vốn, đặt biệt là bổ sung nguồn vốn từ bên ngoài cho nhu cầu đầu tư phát
triển.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về đầu tư xây dựng cơ bản. Theo Trường
Đại học Kiến trúc: "Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định
đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thu được lợi ích dưới
hình thức khác nhau. Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây
dựng mới các tài sản cố định được gọi là đầu tư xây dựng cơ bản" [34, tr.10].
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức
khác nhau. Hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các
tài sản cố định được gọi là đầu tư xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, là
các hoạt động cụ thể để tạo ra tài sản cố định như: Khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp
đặtĐầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn phải tuân thủ tính hiệu quả theo những
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Chính vì vậy, các hoạt động đầu tư trong lĩnh
vực này phải vạch ra được các mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian, không gian
trên cơ sở phân tích, tính toán một cách khoa học, chặt chẽ nhằm đảm bảo hoạt
động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao. Bởi vì đầu tư xây dựng cơ bản là một

quá trình lâu dài, đòi hỏi nhiều vốn, thời gian và phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan khác nhau, do vậy việc tuân thủ theo đúng qui trình, trình tự là
yếu tố bắt buộc. Thông thường trình tự đầu tư bao gồm ba giai đoạn cơ bản: Chuẩn
bị đầu tư; thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng, nghiệm thu công trình và đưa vào sử
dụng, khai thác. Vì vậy, việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản đầy đủ và nghiêm

6


túc các trình tự xây dựng cơ bản có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả
đầu tư xây dựng cơ bản của việc thực hiện đầu tư.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư là hoạt động có tính chất liên ngành.Quản lý đầu tư là công tác phức tạp
nhưng là yêu cầu khách quan, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Quản lý, theo nghĩa chung, là sự tác động có mục đích của chủ thể vào đối
tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Quản lý đầu tư là sự tác
động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư (bao gồm công
tác chuảnn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu
tư, bằng một hệ thống đồng bộ các biện phấp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các
biện pháp khác nhằm đạt được kết quả và hiệu quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện
cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những qui luật khách quan và qui
luật đặc thù của đầu tư.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý đầu tư
Mục tiêu của quản lý đầu tư trên góc độ vĩ mô: Quản lý đầu tư nhằm đáp ứng
những mục tiêu sau:
 Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ của quốc gia, từng ngành và từng địa phương. Đối với nước ta
trong thời kỳ hiện nay, đầu tư nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã
hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hoá hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của người lao động như Đại hội đảng XI đã chỉ ra.
 Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả cao nguồn vốn đầu tư, các nguồn tài lực,
vật lực của ngành, địa phương và toàn xã hội. Đầu tư sử dụng nhiều loại nguồn
vốn trong và ngoài nước, vốn nhà nước và vốn tư nhân, vốn bằng tiền và bằng
hiện vật…Quản lý đầu tư nhằm sử dựng hợp lý, tiết kiệm và khai thác có hiệu
quả từng loại nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm
năng khác. Đồng thời, quản lý đầu tư gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái,

7


chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các
kết quả đầu tư.
 Thực hiện đúng những qui định pháp luật và yêu cầu kinh tế kỹ thuật trong lĩnh
vực đầu tư. Quản lý vĩ mô đối với hoạt động đầu tưnhằm đảm bảo cjo quá trình
thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo đúng quy hoạch và thiết kế được
duyệt, đảm bảo sự bềnvvững và mỹ quan, áp dựng công nghệ xây dựng tiến,
đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
Mục tiêu của quản lý đầu tư của từng cơ sở: Là nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu
hoạt động, chiến lược phát triển của đơn vị, mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế tài chính . Mục tiêu cụ thể là: Nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nâng cao năng suất lao động, đổi
mới công nghệ và tiết kiệm chi phí…
Mục tiêu của quản lý đầu tư đối với từng dự án: Đối với từng dự án đầu tư, quản lý
đầu tư là nhằm thực hiện đúng mục tiêu của dự án , nâng cao hiệu quả kinh tế- xã
hội của đầu yơ trên cơ sở thực hiện đúng tiến độ thời gian đã định, trong phạm vi
chi phí được duyệt và với tiêu chuẩn hoàn thiện cao nhất.
1.2.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.3.1 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB

Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tưXDCB bao gồm các nguồn sau:
 Vốn ngân sách nhà nước
 Vốn tín dụng đầu tư
 Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc mọi
thành phần kinh tế
 Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài
 Vốn vay nước ngoài
 Vốn ODA
 Vốn huy động từ nhân dân

8


1.2.3.2. Căn cứ vào quy mô và tính chất của dự án đầu tư
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, tuỳ thuộc vào tính chất và quy mô các dự
án đầu tư được phân thành 3 nhóm A, B, C (Theo phụ lục của những điều sửa dổi
bổ sung Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng theo nghị định 12/2009/NĐ-CP)
1.2.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.4.1. Những yêu cầu đặt ra trong quản lý vốn đầu tư XDCB.
Công tác giải ngân vốn đầu tư XDCB phải tuân theo những nguyên tắc nhất định:
 Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh trình
tự dự án đầu tư và xây dựng, nguyên tắc này đảm bảo tính kế hoạch và hiệu quả
của vốn đầu tư XDCB.
 Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Tức là chỉ được cấp vốn cho việc
thực hiện đầu tư XDCB các dự án và việc giải ngân đó phải đảm bảo đúng kế
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
 Vốn đầu tư XDCB phải được thực hiện theo đúng mức độ thực tế hoàn thành kế
hoạch trong phạm vi giá trị dự toán được duyệt. Điều này nhằm đảm bảo việc
giải ngân đúng mục đích, đúng giá trị của công trình.
 Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải thực hiện việc kiểm tra kiểm soát bằng

đồng tiền đối với các hoạt động sử dụng vốn đúng mục đích, cóhiệu quả.Kiểm
tra bằng đồng tiền bao trùm toàn bộ chu kỳ đầu tư bắt đầu từ giai đoạn kế hoạch
hoá đầu tư và kết thúc bằng việc sử dụng Tài sản cố địnhđã được tạo ra và được
thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc giải ngân vốn đầutư XDCB. Thực hiện
nguyên tắc này nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn hợp lý, đúng mục đích, hoàn
thành kế hoạch và đưa công trình vào sử dụng.
1.2.4.2. Hệ thống căn cứ làm cơ sở cho hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB
Đơn giá, định mức XDCB là những cơ sở quan trọng trong quản lý vốn đầu tư
XDCB. Chúng là căn cứ để xây dựng dự toán, cấp phát thu hồi tạm ứng, thanh
quyết toán công trình XDCB hoàn thành Đơn giá XDCB là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
tổng hợp quy định chi phí cần thiết hợp lý trên cơ sở tính đúng, tính đủ các hao phí

9


về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công
tác hoặc một kết cấu xây lắp tạo nên công trình Các đơn giá gồm các loại sau:
 Đơn giá XDCB tổng hợp: Là đơn giá do cơ quan quản lý xây dựng ở Trung
ương ban hành cho các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp, bộ phận nhà và công
trình được xây dựng trên cơ sở định mức dự toán XDCB tổng hợp và đIều kiện
sản xuất, cung ứng vật liệu trong từng vùng lớn.
 Đơn giá XDCB khu vực thống nhất: Là đơn giá các công tác hoặc kết cấu xây
lắp bình quân chung của các công trình xây dựng tại các khu vực nhất định có
đIều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng giống nhau.
1.2.4.3. Các giá trị dự toán trong dự án đầu tư
Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB là hoạt động hết sức phức tạp, bao gồm
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Vì vậy để làm tốt công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB đòi hỏi phải có những phương pháp quản lý khoa học mà trong đó việc lập
và thực hiện các kế hoạch tài chính là có tính chất bắt buộc. Các giá trị dự toán
trong dự án đầu tư chính là cơ sở quan trọng để lập, triển khai các kế hoạch tài

chính thực hiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB. Thông thường người ta cần lập
một số loại dự toán sau:
Dự toán vốn đầu tư XDCB công trình dùng để lập kế hoạch tài chính về nhu
cầu vốn đầu tư theo các nguồn vốn. Vốn đầu tư XDCB công trình là toàn bộ hao phí
lao động xã hội trung bình cần thiết mà chủ đầu tư bỏ ra để xây dựng công trình. Cụ
thể, vốn đầu tư XDCB công trình chính là toàn bộ số vốn cần thiết phải bỏ ra, bao
gồm:
 Vốn đầu tư xây lắp: Gồm các chi phí để xây lắp công trình và lắp đặt thiết bị vào
công trình.
 Vốn thiết bị: Gồm các chi phí mua sắm máy móc thiết bị sản xuất cho công
trình.
 Vốn kiến thiết cơ bản khác: bao gồm toàn bộ các chi phí kiến thiết cơ bản khác
được tính và không được tính vào giá trị công trình để đăng ký tài sản cố định.

10


1.2.4.4. Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành
Như trên đã nêu, quản lý vốn đầu tư XDCB là một công việc hết sức phức tạp vì
mỗi dự án đầu tư bao gồm nhiều công việc, hoạt động khác nhau. Nội dung các hoạt
động lại cũng rất đa dạng. Quản lý vốn đầu tư XDCB phải được thực hiện đối với
từng hoạt động hay từng hạng mục của dự án công trình.
Công tác quản lý chi phí bao gồm:


Quản lý chi phí xây lắp: Cần kiểm tra, giám sát việc áp dụng các định mức, đơn
giá đảm bảo đúng các qui định về thành phần công việc, yêu cầu kỹ thuật, điều
kiện thi công và biện pháp thi công, đối với các qui định hướng dẫn điều chỉnh
định mức, đơn giá dự toán và các chế độ trong quản lý XDCB của Nhà nước và
địa phương, cần chú ý tới thời hạn hiệu lực của văn bản.




Quản lý chi phí thiết bị: Trước hết cần quản lý danh mục thiết bị, số lượng,
chủng loại, công suất, các chỉ tiêu kỹ thuật đảm bảo đúng nội dung đầu tư thiết
bị trong dự án đã được duyệt. Tiếp đó, cần giám sát, theo dâi chặt chẽ để đảm
bảo rằng các máy moc, thiết bị này dược sử dụng đúng mục đích, được khai
thác và tận dụng một cách có hiệu quả. Theo tiến độ của dự án, việc tiếp nhận
và sử dụng vốn tạm ứng được thực hiện cho các đối tượng là khối lượng xây lắp
thực hiện, chi phí thiết bị và các chi phí khác của dự án. Trường hợp dự án đầu
tư thực hiện theo phương thức đấu thầu thì đối tượng chính là dự án đầu tư. Ba
trường hợp được quy định là:



Đối với các khối lượng xây lắp thực hiện đấu thầu: Việc tiếp nhận và sử dụng
vốn tạm ứng căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết qủa
đấu thầu, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu, giấy bảo lãnh
thực hiện hợp đồng của đơen vị trúng thầu.



Đối với chi phí thiết bị: Vốn tạm ứng được sử dụng để trả tiền đặt cọc, mở L/C,
thanh toán theo tiến độ đã được xác định trong hợp đồng.



Đối với chi phí khác: Mức tạm ứng nhiều nhất không vượt quá kế hoạch vốn cả
năm đã bố trí cho công việc khác. Việc thanh toán khối lượng XDCB đã hoàn
thành được xem xét trong các trường hợp sau:


11




Đối với khối lượng công tác xây lắp: Phải căn cứ vào định mức dự toán của
từng loại công tác, mức giá vật liệu được công bố từng tháng của địa phương và
những thay đổi giá ca máy hoặc tiền lương tại thời điểm thi công khối lượng
công tác xây lắp đó để xác định đơn giá XDCB phù hợp với mặt bằng giá tại
thời điểm đó hoặc dùng phương pháp bù trừ chênh lệch giá của khối lượng công
tác xây lắp hoàn thành được thanh toán.



Đối với thanh toán thiết bị: Khối lượng thiết bị được thanh toán là khối lượng
thiết bị đã nhập kho chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp), hoặc đã lắp đặt
xong và được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt) và thoả mãn các đIều
kiện để được nghiệm thu.



Thanh toán chi phí kiến thiết cơ bản khác: Việc thanh toán chi phí kiến thiết cơ
bản khác được thực hiện khi có đủ các căn cứ chứng minh công việc đã được
thực hiện.

1.2.4.5. Quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành
Việc quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác quản lý vốn đầu tưXDCB, thể hiện ở chỗ:
 Việc xác định đầy đủ và chính xác tổng mức vốn đã đầu tư xây dựng công trình,

vốn đầu tưchuyển thành tài sản cố định, tài sản lưu động hoặc chi phí không
chuyển thành tài sản của công trình là cơ sở xác định trách nhiệm của chủ đầu
tư, chủ quản đầu tư trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB
 Qua quyết toán vốn đầu tư XDCB có thể xác định râ được số lượng chất lượng,
năng lực sản xuất và giá trị TSCĐ mới tăng do đầu tư mang lại để có kế hoạch
huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của công trình XDCB đã hoàn
thành.
 Thông qua việc quyết toán đánh giá kết quả quá trình đầu tư XDCB, các bên liên
quan, đặc biệt là chủ đầu tư, có thể rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng và tăng cường công tác quản lý vốn đầu tưphù hợp với tình hình hiện nay.
Phạm vi, đối tượng lập quyết toán bao gồm:

12


 Tất cả các công trình đầu tư XDCB, không phân biệt quy mô, hình thức xây
dựng, nguồn vốn đầu tư và cấp quản lý, khi hoàn thành đưa vào sản xuất, sử
dụng chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán toàn bộ vốn đầu tư của công trình
hoàn thành với cơ quan chủ quản đầu tư và cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn
đầu tư XDCB công trình.
 Nếu công trình được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì chủ đầu tư phải tổng
quyết toán toàn bộ công trình, trong đó quyết toán riêng theo cơ cấu từng nguồn
vốn đã được sử dụng đầu tư xây dựng khi bắt đầu công việc chuẩn bị đầu tư,
khởi công xây dựng và đưa vào sản xuất sử dụng.
 Trong quá trình xây dựng công trình, nếu từng hạng mục công trình hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng ngay từ khi kết thúc xây dựng từng hạng mục đó, chủ
đầu tư phải xác định đầy đủ vốn đầu tư XDCB (kể cả các khoản phân bổ có thể
tính được) thành tài sản mới tăng của hạng mục công trình đó, báo cáo với cơ
quan chủ quản đầu tư, cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn đầu tưđể làm căn cứ
thanh toán bàn giao, hạch toán và quản lý sử dụng của đơn vị nhận tài sản. Sau

khi công trình hoàn thành, chủ đầu tư phải quyết toán toàn bộ công trình.
Nội dung quyết toán bao gồm:
 Xác định tổng số vốn thực tế đã đầu tư cho công trình, bao gồm: chi phí xây lắp,
chi phí mua sắm thiết bị và những chi phí kiến thiết cơ bản khác.
 Xác định các khoản chi phí thiệt hại không tính vào giá trị công trình.
 Xác định tổng số vốn đầu tư thực tế tính vào công trình đầu tư: số vốn này bằng
tổng số vốn thực tế đầu tư xây dựng công trình trừ đi các khoản chi phí thiệt hại
không tính vào giá trị công trình.
 Xác định giá trị và phân loại TSCĐ, TSLĐ do đầu tư mang lại, trong đó:
-

Vốn đầu tư được coi là chuyển thành TSCĐ theo quy định của Nhà nước bao
gồm: Chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và các chi phí kiến thiết cơ
bản khác được tính vào giá trị công trình (phân bổ cho từng TSCĐ)

-

Tổng cộng giá trị của tất cả TSCĐ thuộc đối tượng nêu trên là giá trị TSCĐ
của toàn bộ công trình.

13


-

Việc phân bổ vốn chi phí kiến thiết cơ bản khác ( kể cả chi phí chuẩn bị đầu
tư) cho từng TSCĐ được thể hiện theo nguyên tắc: Các chi phí liên quan trực
tiếp đến TSCĐ nào thì tính trực tiếp cho TSCĐ đó, các chi phí chung liên
quan đến nhiều TSCĐ của công trình thì phân bổ theo tỷ lệ vốn của TSCĐ
đó chiếm trong tổng số vốn đầu tư của công trình.


 Xác định đầy đủ giá trị TSCĐ và TSLĐ của công trình XDCB đã chuyển giao
cho đơn vị khác quản lý sử dụng để hạch toán giảm vốn đầu tư cho công trình và
tăng vốn cho đơn vị sử dụng.
 Để phù hợp với sự biến động của giá cả, khi kết thúc xây dựng đưa công trình
vào sản xuất, sử dụng, việc quyết toán công trình phải được phản ánh theo hai
giá:
-

Giá thực tế của vốn đầu tư XDCB đã sử dụng hàng năm.

-

Giá quy đổi về thời điểm bàn giao đưa công trình vào sản xuất sử dụng (Việc
tính quy đổi theo hướng dẫn của Bộ xây dựng)

1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB
Hiệu quả là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động quản lý
nhà nước nói riêng. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư
từ nguồn ngân sách nhà nước là công việc khó khăn và phức tạp bởi lẽ, hoạt động
quản lý nhà nước là hoạt động mang tính đặc thù. Hoạt động này không trực tiếp
sáng tạo ra các giá trị vật chất nhưng bản thân nó có những ảnh hưởng nhất định
đến quá trình tạo ra giá trị vật chất, làm cho quá trình này diễn ra một cách nhanh
chóng hay chậm chạp. Chính vì thế, kết quả của hoạt động này nhiều khi được đánh
giá chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Bên cạnh đó, còn
có nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, chính xác; chẳng hạn như
năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và sự am hiểu về các lĩnh vực xã
hội cơ bản của chủ thể tiến hành hoạt động quản lý nhà nước. Những yếu tố này có
vai trò, tác dụng rất lớn đối với hoạt động quản lý nhà nước nhưng không thể lượng

hoá như các chỉ số khác.

14


×