Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Xăng dầu B12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.4 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH THÚY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU B12

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT HÀ

HÀ NỘI - 2012


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Các
tư liệu, tài liệu được sử dụng có nguồn dẫn rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thúy



Luận văn thạc sĩ

i

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ......................................................3
1.1. Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp...............................3
1.1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp............................................................3
1.1.2. Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp..........................4
1.2. Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................5
1.2.1. Bố trí nhân sự và phương tiện phục vụ phân tích .........................................5
1.2.2. Thu thập thông tin ......................................................................................5
1.2.3. Lựa chọn phương pháp phân tích.............................................................. 11
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp............................................... 14
1.2.5. Đánh giá tình hình tài chính và đưa ra các quyết định tài chính ................. 25
1.2.6. Lập báo cáo phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 27
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh

nghiệp ....................................................................................................................... 27
1.3.1. Nhân tố chủ quan...................................................................................... 27
1.3.2. Nhân tố khách quan.................................................................................. 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 32
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU B12................................................................................. 33
2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty ............................................................................................... 33
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của Công ty .............................. 33
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ............................... 37

Luận văn thạc sĩ

ii

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty xăng dầu B12.................. 40
2.2.1. Giới thiệu về công tác phân tích tài chính của Công ty xăng dầu B12........ 40
2.2.2. Thông tin và phương pháp phân tích sử dụng trong phân tích tài chính
tại Công ty xăng dầu B12.................................................................................... 43
2.2.3. Nội dung phân tích tài chính tại Công ty xăng dầu B12 ............................. 44
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Xăng dầu B12 ... 54
2.3.1. Kết quả đạt được: ...................................................................................... 54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................ 56

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU B12........................................................... 62
3.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty Xăng dầu B12.............. 62
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Xăng dầu B12.......................... 62
3.1.2. Những định hướng của Công ty Xăng dầu B12 ......................................... 63
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Xăng dầu B12 . 65
3.2.1. Tăng cường và nâng cao trình độ cán bộ phân tích .................................... 65
3.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ phân tích ...................................... 67
3.2.3. Áp dụng phương pháp DUPONT .............................................................. 69
3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích................................................................... 76
3.3. Kiến nghị ....................................................................................................... 82
3.3.1. Đối với Nhà nước...................................................................................... 82
3.3.2. Đối với Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam................................................ 83
3.3.3. Đối với các địa phương Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên.. 84
3.3.4. Đối với Bộ Tài chính................................................................................. 84
3.3.5. Đối với Ngân hàng .................................................................................... 84
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 86
KẾT LUẬN............................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 88
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 89

Luận văn thạc sĩ

iii

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Petrolimex

: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam

Cty

: Công ty

TS

: Tài sản

NV

: Nguồn vốn

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

PV Oil

: Tổng công ty dầu Việt Nam

TSCĐ


: Tài sản cố định

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VLĐ

: Vốn lưu động

VCĐ

: Vốn cố định

VKD

: Vốn kinh doanh

CP

: Chi phí

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp


NXB

: Nhà xuất bản

Luận văn thạc sĩ

iv

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty xăng dầu B12................................................37
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đạt được của Công ty Xăng dầu B12 năm 2008, 2009 và
2010

..................................................................................................................39

Bảng 2.3: Quy trình tổ chức công tác kế toán .........................................................43
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn ................................45
Bảng 2.5: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................49
Bảng 2.7: Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn ......................................................52
Bảng 2.8: Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời.............................................................53
Bảng 3.1: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont.....................................74

Bảng 3.2: Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn ......................................................76
Bảng 3.3: Nhóm tỷ số về năng lực hoạt động..........................................................77

Luận văn thạc sĩ

v

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Để doanh nghiệp mình có thể
đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp phải hoạt động sản
xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách, chiến lược đúng trong quản lý doanh
nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Phân tích tài chính được sử dụng
như một công cụ đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro
và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, phân tích tài chính có ý nghĩa cho việc ra các quyết định tài chính bởi
phân tích tài chính làm giảm đi sự tín nhiệm vào linh cảm, sự chuẩn đoán và trực
giác thuần tuý, điều này góp phần thu hẹp phạm vi không chắc chắn trong quá trình
ra quyết định.
Tuy nhiên hiện nay, do chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của phân
tích tài chính doanh nghiệp, Công ty Xăng dầu B12 chưa chú trọng đầu tư cho hoạt

động này. Do vậy, công tác phân tích tài chính chưa hoàn thiện, gây khó khăn cho
các nhà quản trị công ty trong việc ra các quyết định tài chính. Trong bối cảnh đó,
hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Xăng dầu B12 là một yêu cầu
bức thiết. Đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Xăng dầu
B12” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Xăng dầu B12
và phân tích nguyên nhân gây nên hạn chế trong công tác phân tích tài chính của
công ty.
- Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân
tích tài chính tại Công ty Xăng dầu B12.

Luận văn thạc sĩ

1

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính tại Công ty Xăng dầu B12

trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ 2008 đến 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tổng hợp các cơ sở lý luận, lý thuyết, các
chuẩn mực.
- Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu từ các báo cáo tài
chính tại Công ty Xăng dầu B12.
- Phương pháp tiếp cận phân tích so sánh và tổng hợp: phân tích các yếu tố tác
động, đánh giá thực trạng và nguyên nhân để đưa ra các giải pháp để hoàn thiện
công tác phân tích tài chính tại Công ty Xăng dầu B12.

5. Kết cấu luận văn:
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Xăng
dầu B12
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty
Xăng dầu B12

Luận văn thạc sĩ

2

Ngành Quản trị kinh doanh



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Các doanh nghiệp
ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, Công
ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp dù tồn tại ở loại hình nào đều mong muốn đạt được mục tiêu
tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu đó, bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: Quyết định sản xuất cái
gì, quyết định sản xuất như thế nào và quyết định sản xuất cho ai.
Một công cụ hữu hiệu giúp cho việc thực hiện ba vấn đề kinh tế cơ bản trên
đó là công cụ tài chính. Hoạt động tài chính sẽ góp phần thực hiện các vấn đề kinh
tế cơ bản trên của doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, các doanh
nghiệp cần xác định rõ:
- Đầu tư vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh
lựa chọn, nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
- Vốn của doanh nghiệp được huy động từ đâu, vào thời điểm nào với một cơ
cấu vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất.
- Quản lý vốn và tài sản như thế nào để hiệu quả sử dụng là cao nhất.
- Đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính thường xuyên đảm bảo trạng
thái cân bằng về tài chính.
- Quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn và dài hạn thế nào để đưa ra các
quyết định tài chính phù hợp.
Các vấn đề trên chưa phải là tất cả các nội dung của tài chính doanh nghiệp

nhưng đó là các vấn đề trọng yếu nhất liên quan đến cách thức tổ chức quản lý tài

Luận văn thạc sĩ

3

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

chính doanh nghiệp. Muốn vậy, công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp cần
phải được chú trọng.
1.1.2. Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh
giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng
thông tin đưa ra các quyết định phù hợp.
Trên thực tế, có rất nhiều chủ thể quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp tùy theo mục tiêu mà họ theo đuổi. Do đó, việc phân tích tài chính cũng
được tiến hành theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu phân tích và đối
tượng sử dụng kết quả phân tích.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tối
đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Kết quả từ phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ
giúp các nhà quản trị đánh giá được tình hình tài chính doanh nghiệp, đánh giá được
một cách cụ thể điểm mạnh, điểm yếu, hiệu quả kinh doanh cũng như dự báo được
các cơ hội, rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai, làm cơ sở cho các nhà quản trị
đưa ra các quyết định tài chính phù hợp.

Đối với chủ ngân hàng và các chủ nợ, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng
vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền
tạo ra và các tài sản có thể chuyển đối nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm
đến số lượng vốn của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể
và sẽ được thanh toán khi đến hạn. Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ
hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng
thanh toán vốn,... Vì vậy họ luôn tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai,...
Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem sắp tới có bán hàng chịu cho doanh
nghiệp hay không. Vì vậy họ phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp
hiện tại và thời gian sắp tới,...

Luận văn thạc sĩ

4

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng qua một hệ thống các phương pháp,
công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau,
vừa đánh giá toàn diện vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh
nghiệp, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để nhận biết, dự báo và đưa ra những quyết định tài chính phù hợp.
1.2. Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Bố trí nhân sự và phương tiện phục vụ phân tích
Xuất phát từ mục tiêu của phân tích là giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
thấy được toàn diện tình hình tài chính và đề ra các quyết định tài chính, yêu cầu
phân tích phải được tiến hành thường xuyên (phân tích theo năm, theo quý, theo
tháng) và phân tích mọi mặt tình hình tài chính của doanh nghiệp (phân tích từng bộ
phận của doanh nghiệp, toàn doanh nghiệp, từng mảng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp). Căn cứ trên thời gian phân tích và khối lượng công việc phân tích
mà doanh nghiệp bố trí nhân sự cũng như phương tiện cần thiết phục vụ hoạt động
phân tích.
Doanh nghiệp cần có một cán bộ phụ trách về hoạt động phân tích. Số lượng
nhân viên phân tích phụ thuộc vào khối lượng công việc phân tích. Đội ngũ cán bộ
và nhân viên phân tích phải có kiến thức cơ bản và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài
chính, nắm bắt được các vấn đề về pháp luật, biến động thị trường và các thông tin
khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương tiện phục vụ phân tích bao gồm: máy vi tính, phần mềm phân tích,
giấy tờ làm việc, phương tiện tính toán,…
1.2.2. Thu thập thông tin
Nhà phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra quyết
định tài chính. Nguồn thông tin bao gồm cả những thông tin nội bộ doanh nghiệp
đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp như các thông tin liên quan đến môi
trường kinh tế nói chung, các thông tin liên quan đến ngành; những thông tin kế

Luận văn thạc sĩ

5

Ngành Quản trị kinh doanh



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

toán và thông tin quản lý khác,...trong đó, các thông tin kế toán phản ánh tập trung
trong báo cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế chủ yếu là phân tích các báo cáo tài chính.
1.2.2.1. Các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong
việc ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này Báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin về một doanh nghiệp về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
- Các luồng tiền
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai
và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các
khoản tương đương tiền.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B09-DN
Do báo cáo tài chính là nguồn thông tin chủ yếu và rất quan trọng phục vụ
phân tích nên doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế

độ kế toán doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán hiện hành.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn

Luận văn thạc sĩ

6

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ
vào Bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp, có thể đánh giá sự phân bổ nguồn tài chính ngắn hạn, dài hạn của doanh
nghiệp có phù hợp với cơ cấu tài sản của doanh nghiệp hay không? Tính thanh
khoản của doanh nghiệp ra sao? Từ đó đưa ra các quyết định tài chính như thế nào?
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: một phần là tài sản và một
phần là nguồn vốn. Phần tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Một tài
sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:
- Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp; hoặc
- Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn
hạn và dự kiến thu hồi thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ;

hoặc
- Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn
chế nào.
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài
hạn. Tài sản dài hạn gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản
cố định thuê tài chính, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài
sản dài hạn khác.
Phần nguồn vốn cho thấy nguồn tiền nào dùng để mua tài sản. Nguồn vốn
bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả gồm nợ phải trả ngắn hạn và nợ
phải trả dài hạn. Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản
nợ này:
- Được dự kiến thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường
của doanh nghiệp; hoặc
- Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ khi kết thúc kỳ kế toán năm.

Luận văn thạc sĩ

7

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn được xếp vào
loại nợ phải trả dài hạn. Nợ dài hạn của doanh nghiệp có thể do phát hành trái phiếu
hay vay trực tiếp ở ngân hàng.
Phần còn lại của nguồn vốn là vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu gồm vốn đầu

tư của chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại, các quỹ của doanh nghiệp,...
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình
tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động
kinh doanh (hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động tài chính; hoạt động khác).
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người sử dụng
thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp cùng
ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu
hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính,
nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần,
cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt
động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số
lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra
lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa
khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi
giá cả.
Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính.

Luận văn thạc sĩ

8

Ngành Quản trị kinh doanh



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt
động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để
đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang
trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư
mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ người sử
dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền.
Luồng tiền từ hoạt động tài chính
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến
việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp phải báo cáo các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo một
trong hai phương pháp sau: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Còn
đối với luồng tiền từ hoạt động đầu tư và luồng tiền từ hoạt động tài chính thì lập
theo phương pháp trực tiếp.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các phần mô tả mang tính tường
thuật hoặc những phân tích chi tiết hơn các số liệu đã được thể hiện trong bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ

cũng như các thông tin bổ sung cần thiết khác. Chúng bao gồm những thông tin
được các chuẩn mực kế toán khác yêu cầu trình bày và những thông tin khác cần
thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường được trình bày theo thứ tự sau đây
và cần duy trì nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính

Luận văn thạc sĩ

9

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

của doanh nghiệp và có thể so sánh với báo cáo tài chính của doanh nghiệp khác:
- Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam;
- Giải trình cơ sở đánh giá và chính sách kế toán được áp dụng;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong mỗi báo cáo tài
chính theo thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo cáo tài chính;
- Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu
- Những thông tin khác, gồm:
+ Những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và những thông tin tài
chính khác; và
+ Những thông tin phi tài chính
1.2.2.2. Các thông tin khác
Ngoài những thông tin quan trọng được lấy ra từ các báo cáo tài chính,
doanh nghiệp cần phải thu thập thêm các thông tin khác trong nội bộ doanh nghiệp

và thông tin bên ngoài doanh nghiệp như thông tin về môi trường kinh tế, thông tin
về ngành kinh tế, chúng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Các thông tin khác trong nội bộ doanh nghiệp như: báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh năm hiện tại và phương hướng nhiệm vụ năm kế tiếp, định hướng phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từng giai đoạn, các báo cáo thường
niên,... góp phần làm rõ ràng, chi tiết hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các thông tin về môi trường kinh tế
Là các thông tin về tình hình kinh tế trong nước và thế giới có ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt nhanh nhạy, kịp thời các
thông tin này có nghĩa là doanh nghiệp đã nắm trong tay những cơ hội kinh doanh,
làm mạnh thêm tiềm lực tài chính. Vì vậy, để đánh giá khách quan và chính xác về
tình hình tài chính của doanh nghiệp, phải xem xét cả các thông tin từ môi trường
kinh tế có liên quan như luật pháp, biến động thị trường,…
Các thông tin về ngành
Doanh nghiệp luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động chung của

Luận văn thạc sĩ

10

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

ngành nghề mà mình đang kinh doanh. Đặc điểm của ngành liên quan đến tính chất
của các sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển

của các chu kỳ kinh tế, sự thay đổi công nghệ, chiến lược cạnh tranh, khuynh hướng
tiêu dùng tương lai,… đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham
chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính
doanh nghiệp. Vì vậy, các thông tin về ngành nghề kinh doanh được đăng tải trên
các tạp chí tài chính, sách báo,…là thật sự cần thiết cho công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp.
1.2.3. Lựa chọn phương pháp phân tích
Các phương pháp phân tích tài chính thường được sử dụng là: Phương pháp
so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp DUPONT.
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được dùng để xác định xu hướng phát
triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo hai yêu cầu sau:
- Điều kiện so sánh: Khi so sánh, các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về
không gian và thời gian, về nội dung, tính chất và đơn vị tính toán.
- Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so
sánh (kỳ gốc để so sánh). Tùy theo yêu cầu phân tích mà chọn căn cứ thích hợp như
khi nghiên cứu tốc độ tăng trưởng thì kỳ gốc là số liệu của kỳ trước, khi nghiên cứu
biến động thực tế so với mục tiêu đặt ra thì kỳ gốc là số liệu của kỳ kế hoạch,...
Khi phân tích, nhà phân tích thường:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
giảm sút trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành,
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình

Luận văn thạc sĩ


11

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

tốt hay xấu.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương
đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.3.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lượng tài chính thông qua hàng loạt tỷ số theo
chuối thời gian liên tục và theo từng giai đoạn.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân thành
các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số
về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ số về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ số
về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ,
từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác
độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm tỷ số khác nhau để phục vụ mục
tiêu phân tích tài chính của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng chắc chắn ta sẽ đánh giá
được tình hình tài chính. Phân tích số tỷ số có thể làm bộc lộ ra các xu thế biến
động mà các xu thế này thường khó xác định bằng sự kiểm tra riêng rẽ các bộ phận
cấu thành tỷ số.
Tuy nhiên, một tỷ số đơn lẻ không mang lại nhiều ý nghĩa, do vậy khi phân

tích tỷ số chúng ta cần phải có sự so sánh:
- So sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành
và với các tiêu chuẩn của ngành cho phép người phân tích rút ra những nhận định
có ý nghĩa về vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh…Trên cơ sở đó, các nhà quản trị có thể đưa ra
các quyết định phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
- So sánh các tỷ số của doanh nghiệp theo thời gian để thấy được xu hướng
biến động của tỷ số là tốt lên hay xấu đi.

Luận văn thạc sĩ

12

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

1.2.3.3. Phương pháp DUPONT
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động
tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của
một loạt các biến số.
Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích tác động
của từng yếu tố (biến số) tới chỉ tiêu tài chính tổng hợp, từ đó có thể đưa ra quyết
định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, phương pháp
này còn gọi là phương pháp tách đoạn.
Các tỷ số tài chính đều ở dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài
chính sẽ tăng hay giảm thuộc vào hai nhân tố: là mẫu số và tử số của phân số đó.

Mặt khác, các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số
tài chính lúc này được trình bày bằng tích một vài tỷ số khác.
Ví dụ với chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Tổng tài sản
bình quân

-

Tổng nợ phải trả
bình quân

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
ROE =
Tổng tài sản bình quân

-

Tổng nợ phải trả bình quân

Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Doanh thu thuần


1

×
×
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân

Luận văn thạc sĩ

13

1- Tỷ số nợ

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Như vậy, vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những
nguyên nhân tác động tới doanh lợi trên vốn chủ sở hữu đó là: Doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tỷ số nợ. Từ đó, có giải pháp tài chính
thích hợp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh hưởng nhằm làm tăng doanh lợi vốn
chủ sở hữu.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp

Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp ngoài việc so sánh
cuối kỳ so với đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ
trọng từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động
của chúng
Đầu tiên ta chuyển bảng cân đối kế toán dưới dạng 1 phía theo hình thức
Bảng cân đối báo cáo. Trên dòng ta liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã được
chuẩn hóa. Trên cột ta xác định số đầu năm, cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của từng
loại so với tổng số và có thêm cột so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về cả lượng và tỷ lệ
phần trăm thay đổi. Sau đó tiền hành tính toán phân tích và đánh giá thực trạng về
nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định của doanh
nghiệp và ngành.
Mẫu bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn trong doanh nghiệp: xem
bảng 1.1 (Phụ lục 1.1).
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay
đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên, người
ta trình bày Bảng cân đối kế toán dưới dạng bảng cân đối báo cáo (trình bày 1 phía)
từ tài sản đến nguồn vốn. Sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng

Luận văn thạc sĩ

14

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Viện Kinh tế & Quản lý

chỉ tiêu của bảng cân đối để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp
theo nguyên tắc:
+ Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
+ Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn
+ Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau
Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo
những trình tự nhất định tùy theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào một bảng theo
mẫu: xem bảng 1.2. (Phụ lục 1.2)
Nội dung phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng (giảm) bao nhiêu? tình hình sử
dụng vốn như thế nào? Nguyên nhân tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của
doanh nghiệp? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.
Ngoài việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, trên thực tế, người
ta còn phân tích theo luồng tiền, xác định nguyên nhân làm thay đổi (tăng (giảm))
tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ, dựa vào sự thay đổi trong từng chỉ tiêu của Bảng cân
đối kế toán. Mỗi sự thay đổi cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của Bảng cân
đối kế toán đều dẫn tới sự tăng (giảm) tiền mặt tương ứng, theo nguyên tắc:
+ Tăng tiền mặt là giảm tài sản và tăng nguồn vốn
+ Giảm tiền mặt là tăng tài sản và giảm nguồn vốn
+ Tổng cộng tăng (giảm) tiền mặt đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trên
dòng tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ của Bảng cân đối kế toán.
Phương pháp phân tích này giúp ta xác định khả năng chuyển đổi vật tư,
hàng hóa và tài sản thành tiền mặt trong kỳ.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản gồm tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn
vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.

Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng

Luận văn thạc sĩ

15

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản nợ
ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn
là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh, bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn…
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản dài hạn, phần
dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản
ngắn hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản ngắn hạn hay giữa tài sản
ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Có thể biểu diễn mối quan hệ của VLĐ thường xuyên như sau:
Tài sản

Nguồn vốn
Nguồn vốn ngắn A. Nợ phải trả

A. Tài sản Tài
ngắn hạn


hạn

sản

ngắn hạn

VLĐ thường
xuyên

B. Tài sản
dài hạn

ngắn hạn
B. Nợ trung, dài

Nguồn vốn dài hạn
hạn

Tài sản dài hạn

C. Vốn chủ sở hữu

Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của VLĐ thường
xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, ta cần
tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản.
Khi Nguồn vốn dài hạn < Tài sản dài hạn
Hoặc Tài sản ngắn hạn < Nguồn vốn ngắn hạn
Có nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0. Nguồn vốn dài hạn không đủ đầu
tư cho tài sản dài hạn. Doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản dài hạn một phần

nguồn vốn ngắn hạn, tài sản ngắn hạn không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ
ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải
dùng một phần tài sản dài hạn để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong trường

Luận văn thạc sĩ

16

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

hợp như vây, giải pháp của doanh nghiệp là tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp
pháp hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn hoặc thực hiện đồng thời cả hai giải pháp đó.
Khi Nguồn vốn dài hạn > Tài sản dài hạn
Hoặc Tài sản ngắn hạn > Nguồn vốn ngắn hạn
Tức là VLĐ thường xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào
tài sản dài hạn, phần thừa đó đầu tư vào tài sản ngắn hạn, đồng thời tài sản ngắn hạn
> nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
Vốn thường xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho tài sản
dài hạn và tài sản ngắn hạn đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình
tài chính như vậy là lành mạnh.
VLĐ thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu:
Một là: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không?
Hai là: Tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc

bằng nguồn vốn dài hạn không?
Ngoài khái niệm VLĐ thường xuyên được phân tích trên đây; nghiên cứu
tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, cần sử dụng chỉ tiêu nhu cầu
VLĐ thường xuyên để phân tích.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài
trợ cho một phần tài sản ngắn hạn, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (tài sản
ngắn hạn không phải là tiền)
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = (Tồn kho + các khoản phải thu) – Nợ
ngắn hạn.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0, tức là tồn kho và các khoản phải thu > nợ
ngắn hạn. Tại đây, các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng nguồn
vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Giải pháp trong trường hợp này là nhanh
chóng giải phóng hàng tồn kho và giảm các khoản phải thu ở khách hàng.

Luận văn thạc sĩ

17

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

1.2.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mục tiêu phân tích là xác định mối liên hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế
toán liên tiếp và với số liệu trung bình của ngành (nếu có) để đánh giá xu hướng

thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác.
Mẫu bảng phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: xem bảng 1.3
(Phụ lục 1.3)
1.2.4.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp cho các nhà quản trị biết được
tiền của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử dụng vào những mục đích gì; xác định
quỹ tiền tệ tối ưu nhất, không những đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp mà còn giảm được chi phí cơ hội của đồng tiền; dự đoán luồng tiền trong
tương lai của doanh nghiệp,… Ngoài ra, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết
hợp với phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán của khách
hàng cũng như tình hình thanh toán của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp.
Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp cần so sánh cả về số
tuyệt đối và số tương đối giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên các chỉ tiêu “Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh”, chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư”, chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính”.
1.2.4.4. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu được phân thành bốn
nhóm chính. Tùy mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác.
 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các tỷ số về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản
ánh mối quan hệ giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản
phải thanh toán trong kỳ. Nhóm tỷ số này bao gồm các tỷ số chủ yếu sau:

Luận văn thạc sĩ

18


Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Tỷ số thanh toán hiện hành: Một trong những thước đo khả năng thanh toán
của một công ty được sử dụng rộng rãi nhất là tỷ số thanh toán hiện hành. Tỷ số này
được tính bằng công thức:
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành

=
Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay
dài hạn đến hạn trả, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải
trả người lao động và các khoản phải trả khác.
Tỷ số thanh toán hiện hành cho biết khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để
thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu được các
chủ nợ ngắn hạn quan tâm nhất vì nó cho biết các khoản nợ của họ có được trang
trải bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp hay không?
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá thấp, doanh nghiệp không chỉ gặp rắc rối
về vấn đề thanh toán mà rắc rối về dòng tiền mặt chắc chắn sẽ xuất hiện. Nếu tỷ số
thanh toán hiện thời cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các

khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao có thể phản ánh rằng
doanh nghiệp quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví dụ: có quá nhiều tiền mặt
nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng).
Tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên
những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tất cả
tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Tỷ số thanh toán nhanh được tính theo công thức:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho bởi trên thực tế hàng tồn kho kém thanh
khoản hơn cả vì phải mất nhiều thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển
thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất.

Luận văn thạc sĩ

19

Ngành Quản trị kinh doanh


×