Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.26 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------------

Khương Thị Nhung

HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ CUNG ỨNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CÔNG ÍCH TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Tiên Phong

Hà Nội, Năm 2012


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

MỤC LỤC

 

 

MỤC LỤC................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ..........................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
CUNG ỨNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH ..........................................9
1.1. Hoạt động và nguồn vốn hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích:....9
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ viễn thông công ích: .....................................................9
1.1.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:........................................11
1.1.3. Hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích: ..............................................12
1.1.4. Nguồn vốn hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích: ............................14
1.2. Hoạt động hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên thế giới: .....15
1.2.1. Trong môi trường độc quyền doanh nghiệp..................................................16
1.2.2. Trong điều kiện mở cửa thị trường ...............................................................16
1.2.3. Quỹ phổ cập dịch vụ viễn thông ở một số quốc gia trên thế giới: ................18
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam: ...................................................21
1.3. Giới thiệu về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam: .........................22
1.3.1. Sự ra đời của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:...........................22
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:........25
1.3.3. Phạm vi, đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ dịch
vụ viễn thông công ích Việt Nam hỗ trợ: ................................................................26
1.3.4. Các hoạt động chính của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam: ........27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ CUNG
ỨNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH TẠI QUỸ DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM .......................................................................29

1
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam


2.1. Thực trạng nguồn vốn để hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích giai
đoạn 2005-2010:.....................................................................................................29
2.1.1. Đối tượng phải nộp các khoản đóng góp: ....................................................29
2.1.2. Các khoản đóng góp tài chính cho VTF: ......................................................30
2.1.3. Quy trình thực hiện công tác thu nộp: ..........................................................32
2.1.4. Kết quả công tác thu nộp giai đoạn 2005-2010: ..........................................32
2.2. Thực trạng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích tại Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:............................................34
2.2.1. Chính sách của Nhà nước về sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích:........................................................................................................34
2.2.2. Công tác sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích:35
2.3. Đánh giá việc sử dụng nguồn vốn cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
giai đoạn 2005-2010 tại Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:...............40
2.3.1. Kinh phí hỗ trợ không hoàn lại cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích giai đoạn 2005-2010: ...............................................................................40
2.3.2. Kết quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ không hoàn lại trong thời gian qua: .....44
2.3.2. Những mặt tồn tại: ........................................................................................47
2.3.3. Nguyên nhân: ................................................................................................52
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP SỬ DỤNG NGUỒN VỖN HỖ TRỢ CUNG ỨNG
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH ...............................................................56
3.1. Định hướng hoạt động hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai
đoạn 2011 - 2015:...................................................................................................56
3.1.1. Mục tiêu của chương trình:...........................................................................56
3.1.2. Nhiệm vụ: ......................................................................................................56
3.1.3. Sử dụng nguồn tài chính: ..............................................................................57
3.2. Giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
giai đoạn 2011 - 2015: ...........................................................................................58
3.2.1. Hoàn thiện công tác thu nộp:........................................................................58


2
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

3.2.2. Hoàn thiện cơ chế sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích:..................................................................................................................59
3.2.3. Các giải pháp khác: ......................................................................................68
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................73
PHỤ LỤC ...............................................................................................................74
 

3
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

4
 



Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNVT

:  Doanh nghiệp viễn thông

DVVT

:  Dịch vụ viễn thông

DVVTCI

:  Dịch vụ viễn thông công ích

ĐTCĐ

:  Điện thoại cố định

HGĐ

:  Hộ gia đình

TTTT

:  Thông tin và Truyền thông

VTF

:


VNPT

:  Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam

Viettel

:  Tập đoàn Viễn thông Quân đội

EVN Telecom

:  Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực

SPT



Vishipel

:  Công ty Thông tin Điện tử Hàng hải

HTC

:  Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội

VMS

:  Công ty Thông tin Di động

Gtel


:

Công ty cổ phần viễn thông di động toàn cầu

CMC

:

Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC

FPT

:

Công ty cổ phần viễn thông FPT

VTC

:

Đông Dương
Telecom

:

Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam

Công ty cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông
Sài Gòn


Tổng công ty truyền thông đa phương tiện Việt
Nam
Công ty cổ phần viễn thông Đông Dương

5
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Biểu 2.1: Số đã nộp của DNVT từ 2005-2010. ........................................... 33 
Biểu 2.2: Tỷ lệ thực hiện thu nộp của các DNVT từ 2005-2009. .............. 33 
Biểu 2.3: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cung cấp DVVTCI đến năm 2010 của
các DNVT ..................................................................................................... 40 
Biểu 2.4: Kinh phí hỗ trợ cung cấp DVVTCI giai đoạn 2005 - 2010 ........ 41 
Biểu 2.5: Sản lượng hỗ trợ cho người dân ................................................. 45 
Biểu 2.6: Sản lượng hỗ trợ cho doanh nghiệp ........................................... 45 
Biểu 2.7: Sản lượng hỗ trợ DVVT bắt buộc giai đoạn 2005 - 2010 .......... 46 

6
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU
Nguồn vốn hỗ trợ cho hoạt động cung ứng DVVTCI là điều kiện cần và đủ

để hoạt động cung cấp DVVTCI được thực thi theo quy định của Pháp luật. Hoạt
động cung cấp DVVTCI gắn liền với cơ sở hạ tầng quốc gia nhằm bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của mọi người dân trong xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh,
bảo đảm trật tự an toàn, an sinh xã hội. Hoạt động cung cấp DVVTCI được Pháp
luật bảo hộ và do Nhà nước thống nhất quản lý. Một trong những nội dung quản lý
hoạt động cung cấp DVVTCI theo Pháp luật là quản lý nguồn vốn để cho hoạt động
được thực hiện.
Trước đây, tại Việt Nam, hoạt động cung cấp DVVTCI do một doanh nghiệp
Nhà nước là Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam trực tiếp thực hiện. Nguồn
vốn hỗ trợ cho hoạt động cung ứng DVVTCI được hạch toán chung với vốn hoạt
động sản xuất kinh doanh, không tách riêng. Từ năm 2005, nguồn vốn hỗ trợ cho
hoạt động cung ứng DVVTCI được tách riêng với vốn hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động quản lý cũng được tách riêng. Nguồn vốn này do Chính phủ
giao cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam quản lý. Sau 5 năm thực hiện
đã thu được những kết quả đáng kể, tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu mới theo tinh
thần Nghị quyết Đảng XI, phù hợp với tình hình mới, nhiệm vụ mới, vấn đề sử
dụng nguồn vốn hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả là cần thiết.
Những nội dung trong hoạt động cung cấp DVVTCI có nhiều vấn đề và
nhiều người quan tâm song vấn đề về hoàn thiện các giải pháp sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam chưa được đề cập và nghiên cứu. Xuất phát
từ tình hình trên, đề tài “Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung
ứng dịch vụ viễn thông công ích tại Việt Nam” được lựa chọn làm luận văn thạc
sĩ Quản trị kinh doanh của tôi.
* Mục đích nghiên cứu:
- Đề xuất những giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI hợp
lý, tiết kiệm, theo đúng quy định của Nhà nước.
7
 



Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

- Là căn cứ đánh giá kết quả vận dụng kiến thức được đào tạo trong quá trình
học tập và thực tiễn.
- Là tài liệu tham khảo để vận dụng sau này trong quá trình công tác.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: là Nguồn vốn hỗ trợ không hoàn lại cho hoạt động
cung ứng DVVTCI.
- Phạm vi nghiên cứu: Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
* Kết cấu của luận văn: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3
chương:
- Chương I: Tổng quan về hoạt động và nguồn vốn hỗ trợ cung ứng
DVVTCI.
- Chương II: Thực trạng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại VTF.
- Chương III: Giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI.
* Kết quả đóng góp của luận văn:
- Khái quát được về hoạt động và nguồn vốn hỗ trợ trong hoạt động cung cấp
DVVTCI.
- Đánh giá thực trạng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI.
- Đề xuất và có những kiến nghị để hoàn thiện công tác sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ cung ứng DVVTCI.
- Là tài liệu tham khảo trong công tác của bản thân tác giả và những người
quan tâm.
*Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học, trong đó chủ yếu là phương pháp phân tích tổng hợp và
phương pháp logic.
Được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Tiên Phong,
Lãnh đạo Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Lãnh đạo Ban Kế hoạch và
Nguồn vốn, Ban Thẩm định dự án, các đồng nghiệp và bạn bè, cùng với sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã viết hoàn thành luận văn.

Xin trân trọng cám ơn.
8
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ CUNG ỨNG
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1.1. Hoạt động và nguồn vốn hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích:
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ viễn thông công ích:
a. Khái niệm về dịch vụ và dịch vụ viễn thông:
Khái niệm sản phẩm nói chung là kết quả có ích của hoạt động lao động sản
xuất biểu hiện bằng của cải vật chất hoặc dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu vật chất và
tinh thần của xã hội.
Khái niệm dịch vụ viễn thông là hiệu quả có ích của việc truyền đưa tin tức
hay nói một cách khác là sự truyền đưa tin tức để thỏa mãn nhu cầu nào đó trong xã
hội. Trong đó nội dung tin tức được biến đổi thành các tín hiệu, được truyền đưa
trên dây dẫn hoặc trong không gian nhờ năng lượng của sóng điện từ. Người nhận
tin nhận nội dung tin tức đã được khôi phục lại hình thức ban đầu. Như vậy viễn
thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh,
âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương
tiện quang học và phương tiện điện từ khác.
Đặc điểm kinh tế xã hội của DVVT:
- DVVT mang đặc tính chung như mọi sản phẩm, nó có giá trị và giá trị sử
dụng. Giá trị của DVVT biểu hiện lượng giá trị tiêu hao lao động xã hội kết tinh
trong dịch vụ. Giá trị sử dụng thể hiện nó có ích đối với người sử dụng, nó có khả
năng thỏa mãn một nhu cầu nào đó cho người sử dụng.

- DVVT không có hình thái vật chất.
- DVVT không có dự trữ vì nó không có hình thái vật chất và quá trình sản
xuất trùng với quá trình tiêu thụ.
- Các DVVT có thể thay thế cho nhau ở một mức độ nhất định.

9
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

- Các DVVT là dịch vụ tiêu dùng một lần, có tải trọng không đồng đều theo
thời gian và không gian, phụ thuộc vào nhu cầu của người sử dụng.
b. Dịch vụ viễn thông công ích:
Sản phẩm, dịch vụ công ích là kết quả của hoạt động công ích, phục vụ nhu
cầu thiết yếu cho đời sống kinh tế, xã hội của đất nước và các cộng đồng dân cư;
bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn, an sinh xã hội; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người dân trong xã hội. Hoạt động công ích tại
Việt Nam theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không đủ bù đắp chi
phí, do Nhà nước thống nhất và quản lý.
Khái niệm: Theo Điều 20 Luật Viễn thông, dịch vụ viễn thông công ích bao
gồm DVVT phổ cập và DVVT bắt buộc. DVVTCI là những DVVT thiết yếu đối
với xã hội, được nhà nước đảm bảo cung cấp theo chất lượng và giá cước do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
DVVT phổ cập là DVVT được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục,
điều kiện, chất lượng và giá cước do Nhà nước quy định.
DVVT phổ cập thường bao gồm:
- Dịch vụ điện thoại tiêu chuẩn là dịch vụ điện thoại trong phạm vi vùng nội
hạt giữa các thuê bao ĐTCĐ hữu tuyến hoặc vô tuyến của mạng lưới viễn thông
quốc gia hoặc IP với giá cước nội hạt và tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy

định của Bộ TTTT.
- Dịch vụ truy nhập Internet tiêu chuẩn là dịch vụ truy nhập Internet bằng
phương thức quay số hoặc băng rộng với giá cước và tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
theo quy định của Bộ TTTT.
DVVT bắt buộc là DVVT được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo
đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
DVVT bắt buộc thường bao gồm các DVVT cơ bản và giá trị gia tăng phục
vụ các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương, lực lượng
vũ trang nhân dân, phục vụ công tác trật tự an toàn xã hội, tìm kiếm cứu nạn, phòng
chống thiên tai. DVVT bắt buộc bao gồm:
10
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

- Dịch vụ liên lạc khẩn cấp: Cấp cứu y tế, cứu hỏa, công an.
- Dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao nội hạt.
- Các DVVT và Internet do Bộ TTTT yêu cầu DNVT phục vụ theo đối
tượng, phương thức liên lạc, phạm vi liên lạc trong khoảng thời gian cụ thể đối với
các trường hợp khẩn cấp sau:
+ Khẩn cấp về quốc phòng an ninh.
+ Khẩn cấp phục vụ phòng chống lụt, bão, hỏa hoạn, thiên tai và các thảm
họa khác.
+ Khẩn cấp phục vụ phòng chống dịch bệnh.
+ Khẩn cấp phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ.
+ Hoạt động phục vụ điều hành, ứng cứu khẩn cấp sự cố nhằm đảm bảo an
toàn của mạng lưới viễn thông và Internet.
+ Các liên lạc khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn
cấp.

Căn cứ theo yêu cầu của Nhà nước, tình hình phát triển kinh tế xã hội và thị
trường viễn thông trong từng thời kỳ, cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông sẽ
quy định cụ thể việc cung cấp DVVTCI.
1.1.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:
a. Hoạt động cung cấp DVVTCI được thực hiện trên mạng lưới viễn thông.
Trong sản xuất viễn thông, mạng lưới bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật và
người lao động sản xuất viễn thông khi thì thực hiện kinh doanh, khi thì thực hiện
nhiệm vụ công ích; trong nhiều trường hợp cùng một lúc vừa thực hiện kinh doanh,
vừa thực hiện công ích, nếu chỉ phục vụ một hay một số dịch vụ sẽ không có hiệu
quả, sự lãng phí tăng lên.
b. Hoạt động cung cấp DVVTCI phân bố rộng khắp trên phạm vi cả nước, do
nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện.
Các DNVT cung cấp các DVVT từ thành thị tới nông thôn, từ đồng bằng đến
vùng sâu, vùng xa, từ biên giới đến hải đảo trên cả nước. Các đơn vị, chi nhánh trực
thuộc của các DNVT đều là những mắt xích tham gia chặt chẽ trong dây chuyền sản
11
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

xuất cung cấp DVVT, không chỉ của riêng một doanh nghiệp đơn lẻ mà có sự kết
nối của tất cả các DNVT trên thị trường viễn thông, đặc biệt đối với việc cung cấp
DVVTCI đến những vùng địa hình khó khăn.
c. Hoạt động cung cấp DVVTCI đa dạng, có loại mang tính ổn định thường
xuyên, có loại mang tính chất vụ việc, khi Nhà nước yêu cầu thì mới thực hiện.
Những hoạt động cung cấp DVVTCI mang tính ổn định thường xuyên đó là:
Hoạt động đảm bảo thông tin liên lạc cho Lãnh đạo Đảng, Nhà nước cấp Trung
ương và cấp Tỉnh, thành; các hoạt động tạo ra dịch vụ phổ cập; các hoạt động cung
cấp DVVT cho nhân dân các xã trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo,

vùng biên giới và nông thôn.
Những hoạt động phục vụ theo yêu cầu đột xuất của Nhà nước như phục vụ
các Hội nghị của Đảng, Chính quyền các cấp, phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch
họa..., là những hoạt động cung cấp DVVTCI không thường xuyên, mang tính vụ
việc.
Đối với hoạt động này thực hiện khi nào có yêu cầu, Nhà nước sẽ thanh toán
theo khối lượng thực tế này.
d. Vai trò của hoạt động cung cấp DVVTCI:
- Đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc phân phối lại hoặc đảm bảo
quyền truy nhập hệ thống thông tin công cộng.
- Góp phần thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn trên cơ sở đảm
bảo quyền truy nhập hệ thống thông tin của các thành viên trong xã hội.
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh
thông qua việc tuyên truyền chính sách của Đảng, Nhà nước kịp thời đến các tầng
lớp dân cư.
- Thúc đẩy và tạo điều kiện để thị trường viễn thông phát triển thông qua việc
tách bạch chức năng kinh doanh của doanh nghiệp và chức năng quản lý của Nhà
nước trong lĩnh vực viễn thông và viễn thông công ích một cách rõ ràng.
1.1.3. Hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:
a. Hình thức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:
12
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

Cho vay ưu đãi đối với các DNVT khi thực hiện:
- Đầu tư xây dựng các dự án mới, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng
lưới viễn thông, Internet hoặc các cơ sở vật chất khác phục vụ việc cung cấp DVVT
tại các vùng được cung cấp DVVTCI.

- Đầu tư phát triển mới các điểm truy nhập DVVT công cộng tại các xã ngoài
vùng được cung cấp DVVTCI.
- Đầu tư các dự án phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông bảo đảm quốc phòng
an ninh khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hỗ trợ không hoàn lại:
Các DNVT khi thực hiện các nhiệm vụ cung cấp các DVVT tại các vùng
khó khăn thì thu không đủ bù đắp chi phí. Để kích cung, tạo điều kiện cho các
DNVT mở rộng thị trường đưa các DVVT phổ cập tới người dân, Nhà nước hỗ trợ
một phần kinh phí thông qua việc cấp phát không hoàn lại cho DNVT theo định
mức phù hợp. Các khoản kinh phí hỗ trợ bao gồm:
- Chi phí duy trì cung ứng các DVVTCI tại các vùng được cung cấp
DVVTCI.
- Chi phí duy trì cung ứng các DVVT bắt buộc trên toàn quốc.
- Chi phí phát triển, duy trì thuê bao điện thoại, Internet của các cá nhân,
HGĐ tại vùng được cung cấp DVVTCI.
b. Mức hỗ trợ:
- Chi phí duy trì mạng lưới viễn thông tại vùng được cung cấp DVVTCI.
Các DNVT được hỗ trợ chi phí duy trì mạng lưới viễn thông tại các vùng
được cung cấp DVVTCI. Mức hỗ trợ chi phí duy trì mạng lưới cung cấp dịch vụ
công ích tại các vùng được cung cấp DVVTCI đối với DNVT được xác định theo
định mức hỗ trợ do Nhà nước quy định. Tổng kinh phí tính theo công thức sau:
Tổng kinh phí hỗ trợ = Số lượng sản phẩm, dịch vụ công ích (×) định mức hỗ
trợ.
- Đối với việc duy trì DVVT bắt buộc, mức hỗ trợ do Bộ quy định trên cơ sở
đặt hàng cho các DNVT thực hiện cung cấp dịch vụ.
13
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam


- Các nhiệm vụ duy trì và phát triển DVVTCI khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, căn cứ vào tình hình cụ thể, giao cho một hoặc một số DNVT
thực hiện kèm theo quyết định cụ thể về mức hỗ trợ.
- Việc hỗ trợ phát triển thuê bao cá nhân, HGĐ đang sinh sống tại vùng công
ích sẽ được thực hiện thông qua doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ tại vùng đó.
Nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ một phần chi phí lắp đặt.
+ Hỗ trợ một phần chi phí thiết bị đầu cuối.
+ Hỗ trợ một phần cước phí thuê bao tháng.
c. Cấp kinh phí hỗ trợ:
- Căn cứ kết quả đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cung cấp DVVTCI của cơ
quan có thẩm quyền: tiến độ thực hiện kế hoạch, dự án; kế hoạch tài chính đã được
phê duyệt, cấp kinh phí thanh toán cho các doanh nghiệp thực hiện cung cấp
DVVTCI.
- Cơ chế cấp phát, giải ngân vốn hỗ trợ cho các DNVT do cơ quan có thẩm
quyền ban hành theo các quy định.
1.1.4. Nguồn vốn hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích:
Tương ứng với mỗi hình thức cung cấp DVVTCI, nguồn vốn hỗ trợ được
phân thành hai loại: vốn vay ưu đãi và nguồn vốn hỗ trợ không hoàn lại.
Hiện nay, nguồn vốn để thực hiện việc hỗ trợ cung cấp DVVTCI tại Việt
Nam được hình thành từ:
a. Thu các khoản đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông:
Các khoản đóng góp của các DNVT được tính theo tỷ lệ phần trăm trên
doanh thu của các dịch vụ sau:
- Các DVVT di động (nội vùng và toàn quốc), bao gồm:
+ Dịch vụ thông tin di động mặt đất.
+ Dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến.
+ Dịch vụ tin nhắn.


14
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

- Dịch vụ điện thoại quốc tế (thoại, fax, truyền số liệu trong băng thoại), dịch
vụ thuê kênh quốc tế.
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước liên tỉnh, dịch vụ thuê kênh đường
dài trong nước (bao gồm cả thuê kênh viễn thông liên tỉnh và thuê kênh viễn thông
nội tỉnh).
- Cước kết nối bổ sung (nếu có).
b. Các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình, dự án về cung cấp
DVVTCI do Nhà nước giao.
c. Các vốn khác:
Các khoản viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để cung cấp DVVTCI tại Việt Nam.
Các khoản vốn hợp pháp khác.
1.2. Hoạt động hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên thế giới:
Chính phủ ở nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện chính sách phổ cập
DVVT và chính sách này luôn nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của người dân. Tùy
vào điều kiện cụ thể về khả năng kinh tế và sự phát triển thị trường viễn thông, mỗi
quốc gia có sự quy định khác nhau.
Về DVVT phổ cập, ở các nước công nghiệp phát triển quy định DVVT phổ
cập không chỉ bao gồm dịch vụ điện thoại tới cộng đồng, mà còn phải cung cấp
DVVT phổ cập đã quy định cho các thuê bao cá nhân theo mức cước bị quản lý.
Đối với các nước đang phát triển và đang trong quá trình chuyển đổi, nhìn chung
chính sách của các nước thuộc nhóm này đều nhằm đảm bảo cơ hội truy nhập
DVVT của cộng đồng và khả năng truy nhập của những người có thu nhập thấp đối
với những DVVT được xem là cơ bản và thiết yếu.

Phạm vi và đối tượng phổ cập DVVT trong chính sách phổ cập DVVT của
các quốc gia trên thế giới thường tập trung vào:
- Phát triển, duy trì cung cấp DVVT tới các vùng xa xôi, hẻo lánh, chi phí
cung cấp dịch vụ cao và thu nhập dân cư thấp, là các khu vực mà hiện tại đầu tư
dịch vụ không có lãi.
15
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

- Ưu tiên phát triển dịch vụ truy nhập công cộng hơn các dịch vụ truy nhập
HGĐ.
- Hỗ trợ người yếu thế trong xã hội (người nghèo và người tàn tật).
- Những nước có điều kiện kinh tế xã hội phát triển thường tập trung vào
phát triển phổ cập DVVT mới hơn là hỗ trợ các DVVT hiện có.
Để tiến hành hoạt động cung cấp DVVTCI, lịch sử phát triển viễn thông thế
giới đến nay đã áp dụng các cơ chế hỗ trợ sau:
1.2.1. Trong môi trường độc quyền doanh nghiệp, Chính phủ thường giao
cho DNVT chủ đạo nghĩa vụ phát triển mạng viễn thông đến các vùng xa xôi, hẻo
lánh, kinh doanh không có lãi và cho phép thực hiện cơ chế bù chéo kinh doanh
giữa các dịch vụ, giữa các vùng. Trong điều kiện mở cửa thị trường viễn thông, cơ
chế bao cấp chéo không thể tồn tại được vì có sự cạnh tranh về giá do phần thu nhập
từ dịch vụ có lợi nhuận cao để bù cho dịch vụ không có lãi ngày càng giảm.
1.2.2. Trong điều kiện mở cửa thị trường, đã có các giải pháp sau được áp
dụng:
a. Quy định nghĩa vụ bắt buộc phổ cập DVVT gắn liền trong điều kiện cấp
phép hoạt động kinh doanh viễn thông của doanh nghiệp. Theo đó Chính phủ quy
định các nghĩa vụ bắt buộc về phổ cập dịch vụ mà doanh nghiệp mới được cấp phép
hoặc mới được cổ phần hóa phải thực hiện, chẳng hạn trong một thời gian nhất

định, doanh nghiệp được cấp phép phải phát triển được bao nhiêu máy điện thoại ở
vùng sâu, vùng xa.
Việc thực hiện cơ chế trên có ưu điểm là khai thác được vốn tư nhân để thực
hiện cung ứng DVVTCI. Nhưng phần lớn giải pháp này không mang lại hiệu quả,
không đáp ứng được mục tiêu của chính sách. Các nhà cung cấp dịch vụ thường vin
vào nhiều lý do, khó khăn khách quan mà không thể thực hiện được tiến độ đầu tư
phát triển mạng lưới đến vùng sâu, vùng xa. Vì động cơ thương mại, họ chỉ muốn
cung cấp dịch vụ cho những khách hàng trước kia chưa được phục vụ mà có khả
năng trả tiền cho dịch vụ đó, và họ không muốn bao cấp chéo. Vì thế, việc thực hiện

16
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

các mục tiêu phổ cập thường thiếu sự thống nhất, đồng bộ, tiến hành chậm chạp và
không đáp ứng yêu cầu về chất lượng DVVTCI.
b. Đóng góp phổ cập DVVT thông qua kết nối mạng:
Khi xuất hiện cạnh tranh, cơ quan quản lý ở một số quốc gia đưa ra cơ chế
đóng góp phổ cập DVVT thông qua kết nối. Cơ chế này duy trì sự đóng góp của các
DNVT khác cho DNVT chủ đạo thông qua cơ chế kết nối mạng. Chính phủ chỉ định
DNVT chủ đạo là nhà cung cấp DVVTCI. Các doanh nghiệp khác phải trả cho
DNVT chủ đạo khoản cước kết nối bao gồm cả phần đóng góp nghĩa vụ phổ cập.
Khoản đóng góp này nhiều khi được thu giống phí kết nối mạng. Qua một thời gian
thực hiện, nhiều nước đã cải cách không áp dụng cơ chế này nữa vì họ nhận ra
những nhược điểm của cơ chế này là tính phức tạp của việc quản lý chi phí hình
thành cước kết nối; hơn nữa khoản đóng góp thông qua cơ chế kết nối mạng là
nguyên nhân chính gây nên những do dự cho những người muốn gia nhập thị
trường tiềm năng.

Hiện nay, việc bao cấp chéo và đóng góp qua kết nối mạng là hai phương
thức bị coi là có nhiều nhược điểm, không thực tiễn và chống cạnh tranh.
c. Lập Quỹ phổ cập DVVT:
Khắc phục những nhược điểm của các cơ chế bù chéo, cơ chế quy định nghĩa
vụ bắt buộc và cơ chế đóng góp thông qua kết nối, Chính phủ nhiều nước đã thành
lập Quỹ phổ cập DVVT (còn gọi là quỹ phổ cập, quỹ truy nhập phổ cập,…).
Nguồn hình thành quỹ phổ cập DVVT, tùy từng nước quy định, có thể từ
ngân sách nhà nước cấp (như Chi lê), có thể do các DNVT đóng góp (như Mỹ, Úc,
Canada,…)
Nội dung hoạt động hỗ trợ của các quỹ đều hướng vào:
+ Hỗ trợ chi phí phát triển và duy trì mạng lưới viễn thông ở vùng khó khăn,
kinh doanh không có lãi.
+ Hỗ trợ chi phí sử dụng dịch vụ phổ cập đối với các đối tượng được phổ
cập.

17
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

Mô hình quản lý cung cấp dịch vụ phổ cập thông qua hoạt động của Quỹ phổ
cập DVVT được xem là có hiệu quả nhất và đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới.
1.2.3. Quỹ phổ cập dịch vụ viễn thông ở một số quốc gia trên thế giới:
a. Ấn Độ:
Ấn Độ là quốc gia Nam Á có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự Việt Nam và
cũng rất quan tâm đến việc thực hiện chính sách phổ cập DVVT.
Nghĩa vụ phổ cập DVVT ở Ấn Độ được quy định trong Luật Viễn thông
(1999), bao gồm các nội dung chủ yếu:

- Cung cấp truy nhập tới tất cả dân chúng với giá phải chăng, bao gồm tất cả
các làng với dịch vụ truy nhập có giọng nói.
- Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tới các trung tâm điều hành cấp huyện.
- Ưu tiên hỗ trợ truy nhập công cộng.
- Hỗ trợ dịch vụ thuê bao HGĐ ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Nguồn vốn để chi phí thực hiện chính sách phổ cập dịch vụ chủ yếu là vốn
đóng góp của các DNVT.
Quỹ phổ cập DVVT Ấn Độ được thành lập cuối năm 2003, với mức đóng
góp của các doanh nghiệp là 5% doanh thu dịch vụ.
Việc sử dụng Quỹ theo nguyên tắc đấu thầu, nếu không đấu thầu được thì chỉ
định tất cả các nhà cung cấp dịch vụ ở khu vực phổ cập phải tham gia cung cấp dịch
vụ và được hỗ trợ từ Quỹ.
b. Malayxia:
Chính sách phổ cập DVVT của Malaysia được quy định trong Luật Viễn
thông và đa phương tiện số 588 (ban hành năm 1998). Trong đó, quy định Quỹ cung
cấp dịch vụ phổ cập được thành lập và được quản lý bởi Ủy ban Truyền thông và đa
phương tiện.
Các chương trình phổ cập DVVT bao gồm: Chương trình phát triển Viễn
thông cộng đồng, Chương trình cung cấp dịch vụ phổ cập, Chính sách phổ cập dịch
vụ đối với những người thu nhập thấp, người tàn tật và trường học.
18
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

Nguồn tài trợ thực hiện chính sách phổ cập DVVT được hình thành từ: Vốn
Ngân sách Chính phủ, Khoản thu từ việc cấp phép kinh doanh, Khoản đóng góp của
các doanh nghiệp cho Quỹ, Vốn ODA, Khoản góp trực tiếp của các DNVT vào dự
án.

Quy trình quản lý sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung cấp dịch vụ phổ cập như
sau:
- Thông báo mục tiêu phổ cập: Vào ngày 1/8 hoặc trước ngày 1/8 hàng năm,
Ủy ban sẽ thông báo mục tiêu dịch vụ phổ cập cho năm tiếp theo đến các DNVT.
- Lập kế hoạch cung cấp dịch vụ phổ cập: Ủy ban sẽ yêu cầu các nhà cung
cấp trình dự thảo kế hoạch về dịch vụ phổ cập.
- Trình dự thảo kế hoạch về dịch vụ phổ cập: Sau 90 ngày kể từ khi nhận
được yêu cầu bằng văn bản, nhà cung cấp được cấp phép phải trình dự thảo kế
hoạch về dịch vụ phổ cập cho Ủy ban phê duyệt.
Kế hoạch cung cấp dịch vụ phổ cập sau khi được Ủy ban phê duyệt và thông
báo đến các doanh nghiệp sẽ có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện, nhà
cung cấp có thể đề nghị Ủy ban điều chỉnh kế hoạch. Quá trình thực hiện kế hoạch,
doanh nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban, được cấp tạm
ứng tiền, sau đó báo cáo quyết toán theo kết quả thực hiện.
- Nội dung chi hỗ trợ cấp phát, thanh toán:
Nguyên tắc tài trợ: tài trợ chi phí thực hiện kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ
phổ cập đã được duyệt hoặc trúng thầu trên cơ sở kết quả thực hiện; tài trợ chi phí
hoạt động của dự án trong những năm đầu; chỉ tài trợ cho những dự án phát triển
mới.
Quỹ chỉ tạm ứng tiền cho nhà cung cấp dịch vụ phổ cập đã được quy định
dựa theo chi phí để thực hiện việc cung cấp dịch vụ phổ cập và có thể thực hiện làm
nhiều lần. Sau khi hoàn thành các dự án, các doanh nghiệp phải báo cáo hồ sơ quyết
toán và sẽ được thanh toán theo báo cáo quyết toán đã được kiểm tra.
c. Mỹ:

19
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam


DVVT phổ cập và Quỹ phổ cập DVVT được quy định trong văn bản pháp lý
cao nhất về viễn thông ở Mỹ, đó là Đạo luật viễn thông Mỹ 1996.
Cơ quan quản lý Quỹ phổ cập dịch vụ (USAC) là một tổ chức phi lợi nhuận,
độc lập với Cơ quan quản lý (FCC) được tổ chức chặt chẽ, minh bạch. Thành phần
Ban giám đốc gồm đại diện của cơ quan quản lý nhà nước, các nhà khai thác viễn
thông nội hạt và đường dài, các đối tượng được hưởng cơ chế hỗ trợ phổ cập dịch
vụ.
USAC thực hiện hỗ trợ phổ cập dịch vụ theo 4 cơ chế:
+ Cơ chế hỗ trợ chi phí cao: nhằm hỗ trợ các công ty điện thoại phục vụ các
vùng có chi phí cao để dịch vụ điện thoại có giá cước chấp nhận được đối với người
dân trong khu vực này.
+ Cơ chế hỗ trợ người thu nhập thấp: nhằm giúp đỡ những người có thu nhập
thấp bằng cách giúp họ trả tiền thuê bao tháng và tiền lắp đặt máy ban đầu.
+ Cơ chế hỗ trợ y tế nông thôn: cho phép các cơ sở y tế nông thôn trả tiền
cước các DVVT tương đương với mức mà đồng nghiệp của họ ở thành phố phải trả,
làm cho DVVT có giá cước chấp nhận được. Mức hỗ trợ tùy thuộc vào vị trí của cơ
sở y tế và dịch vụ được chọn - nó được tính cho từng cơ sở y tế.
+ Cơ chế hỗ trợ trường học và thư viện: các trường và thư viện không được
tài trợ trực tiếp nhưng họ được giảm giá cước dịch vụ. Mức độ giảm từ 20-90% theo
một nguyên tắc định trước của FCC, trong đó các trường, thư viện ở các vùng nông
thôn và vùng có chi phí cao được giảm cước nhiều nhất.
Nguồn hình thành Quỹ phổ cập DVVT do các doanh nghiệp cung cấp DVVT
đường dài đóng góp, tính trên cơ sở doanh thu viễn thông đường dài và quốc tế.
Nếu tiền đóng góp vượt quá chi phí phổ cập dịch vụ trong một quý thì tiền đó
được chuyển sang quý tiếp theo, nếu thiếu thì cơ quan quản lý quỹ được quyền vay
ngân hàng và tiền lãi ngân hàng được đưa vào chi phí quý sau.
Qua nghiên cứu mô hình Quỹ phổ cập DVVT của một số nước, có thể nhận
thấy nhiều ưu điểm của việc lập Quỹ phổ cập DVVT, thể hiện ở:
- Quản lý độc lập.

20
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

- Tài chính công khai, minh bạch.
- Trung lập về thị trường.
- Đảm bảo thực hiện các mục tiêu chính sách phổ cập (thực hiện đúng tiến
độ, cung cấp dịch vụ phổ cập đúng đối tượng,…).
- Điều tiết hợp lý nghĩa vụ đóng góp của các nhà khai thác.
- Đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực thông qua cơ chế đấu thầu và cạnh
tranh.
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam:
Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo các hoạt động và cơ chế về phổ cập
DVVT của các quốc gia trên thế giới, một số quan điểm vận dụng kinh nghiệm
quốc tế có thể áp dụng vào thực tiễn Việt Nam trong việc thực hiện chính sách phổ
cập DVVT như sau:
- Để đảm bảo thực thi chính sách DVVTCI thống nhất trên cả nước, cần xác
định ra các mục tiêu của chính sách và các mục tiêu đó phải được thể hiện thành các
chương trình cụ thể để thuận tiện cho việc tổ chức thực hiện cũng như có cơ chế hỗ
trợ tài chính phù hợp.
- Mục tiêu cần ưu tiên là hỗ trợ DVVT cho cộng đồng, tạo điều kiện để
người dân trên mọi miền của đất nước có cơ hội sử dụng DVVT thiết yếu, trong đó
đặt trọng tâm vào xóa các vùng trắng về viễn thông tại các xã đặc biệt khó khăn
chưa có điện thoại và xây dựng các điểm truy nhập viễn thông công cộng, góp phần
xóa đói giảm nghèo.
- Để đáp ứng yêu cầu minh bạch và công khai về tài chính, mô hình và giải
pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện Việt Nam để quản lý tài trợ cung cấp
DVVTCI là thông qua hoạt động của một quỹ chuyên ngành, độc lập, hoạt động

không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Việc định ra nghĩa vụ đóng góp tài chính cho quỹ đối với các DNVT phải
đảm bảo sự công bằng, đồng thời trong quá trình thực hiện cung ứng DVVT phổ
cập phải đảm bảo lợi ích cho DNVT cung ứng DVVTCI theo yêu cầu của Nhà
nước.
21
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

-  Cần cân đối giữa công nghệ và nội dung phổ cập trong việc phát triển
DVVTCI tại Việt Nam. Với nội dung phổ cập phong phú, ngoài việc thu hút người
dân sử dụng DVVTCI còn có tác dụng ngăn chặn nguy cơ tái phổ cập tại các vùng
đã tiến hành phổ cập.
- Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ phổ cập dịch vụ còn rất lớn,
để đẩy nhanh tiến độ phổ cập dịch vụ, ngoài nghĩa vụ đóng góp của DNVT, Nhà
nước cần có sự hỗ trợ, đầu tư về tài chính vào việc thực hiện chính sách này, đồng
thời phải tích cực khai thác các nguồn tài chính trong và ngoài nước khác.
1.3. Giới thiệu về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
1.3.1. Sự ra đời của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
Thực hiện đường lối mở cửa hội nhập, tham gia cạnh tranh quốc tế, xây dựng
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từ năm 1995, Nhà nước
bắt đầu tiến trình mở cửa thị trường viễn thông bằng việc cho phép thành lập và cấp
phép kinh doanh các dịch vụ bưu chính, viễn thông cho một số các DNVT như
Tổng Công ty Bưu chính, Viễn thông Việt Nam (nay là VNPT), Công ty Điện tử
Viễn thông Quân đội (nay là Viettel), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính, Viễn
thông Sài Gòn và một số công ty khác như Công ty Thông tin Điện tử Hàng hải,
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực, Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội.
Với sự mở cửa thị trường và cấp phép cung cấp DVVT trên, Nhà nước đã

chấm dứt hoàn toàn độc quyền doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông và tạo ra
môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực này.
Sự cạnh tranh giữa các DNVT ngày càng tăng khi các doanh nghiệp mới bắt
đầu cung ứng dịch vụ ĐTCĐ, di động và các dịch vụ khác. Mật độ điện thoại trên
100 dân do đó tăng lên với tốc độ nhanh chóng. Đến cuối năm 2003, số máy điện
thoại trên mạng cả nước khoảng 7.200.000, đạt mật độ thuê bao 9 máy/100 dân.
Tuy nhiên, hầu hết các DNVT đều tập trung cung ứng tại các khu vực thành
thị, nơi có điều kiện kinh doanh thuận lợi khiến cho mật độ điện thoại ở các khu vực
trên cả nước không đồng đều nhau, thậm chí là chênh lệch khá lớn. Khu vực nông
thôn chiếm 30% số thuê bao (tính đến cuối năm 2003), đạt 3,5 máy điện thoại/100
22
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

dân trong khi dân số khu vực này chiếm gần 80% dân số cả nước. Ngược lại, khu
vực thành thị đạt 25 máy điện thoại/100 dân, trong khi dân số chỉ chiếm 20% dân số
cả nước. Tại thời điểm đó, các khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là
những khu vực có mật độ điện thoại thấp nhất, có nơi chưa tới 1%.
Như vậy, ở nước ta đang có khoảng cách lớn về mức độ phổ cập DVVT giữa
các khu vực thành thị và nông thôn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng xa xôi, hẻo
lánh. Thể hiện:
- Còn nhiều vùng (xã, thôn) chưa được phục vụ DVVT. Đây là khu vực có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, kinh tế hàng hóa kém phát triển, điều kiện địa lý
phức tạp. Ở những khu vực này, chi phí đầu tư phát triển và duy trì mạng lưới cung
cấp DVVT rất cao nhưng doanh thu thấp (vì nhu cầu sử dụng dịch vụ không cao),
kinh doanh bị lỗ, nên không hấp dẫn các doanh nghiệp đầu tư vào các khu vực này.
- Ở những khu vực đã có DVVT nhưng có những nhóm dân cư chưa được
sử dụng dịch vụ do họ có những hạn chế về khả năng thanh toán (vì thu nhập thấp

hoặc chưa có thu nhập từ lao động của bản thân và những người có nhu cầu truy
nhập dịch vụ thường xuyên do yêu cầu nghề nghiệp nhưng không đủ khả năng chi
trả). Đó là những người nghèo, học sinh, sinh viên, những người làm công tác
nghiên cứu, khám chữa bệnh luôn có nhu cầu truy nhập thường xuyên các thông tin
qua mạng Internet,…
Thực tế trên đã cho thấy xu hướng ngày càng tăng về “khoảng cách số” giữa
các vùng, miền; giữa các tầng lớp dân cư về cơ hội được sử dụng DVVT thiết yếu,
do đó chưa đáp ứng được sự phát triển chung của đất nước.
Trong điều kiện trên thị trường chỉ có một đơn vị kinh doanh DVVT, Nhà
nước giao cho Tổng Công ty Bưu chính, Viễn thông Việt Nam (nay là VNPT) bảo
đảm các dịch vụ bưu chính, viễn thông cơ bản trong cả nước, kể cả vùng xa xôi hẻo
lánh. Ngoài phần nhà nước hỗ trợ, doanh nghiệp phải thực hiện bù lỗ chéo giữa các
dịch vụ, giữa các vùng (lấy thu nhập từ dịch vụ có lãi cao bù cho dịch vụ bị lỗ, lấy
thu nhập ở vùng thành thị bù cho vùng nông thôn, lấy lãi kinh doanh viễn thông
quốc tế bù đắp lỗ khi cung cấp DVVT tại những vùng khó khăn). Việc mở cửa thị
23
 


Hoàn thiện giải pháp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cung ứng DVVTCI tại Việt Nam

trường viễn thông đã tạo ra xu hướng chung của cạnh tranh là giá bán dịch vụ phải
dựa trên cơ sở giá thành nên khả năng tự bù chéo của doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn, hạn chế đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, các doanh
nghiệp tham gia thị trường viễn thông tại Việt Nam đều có trách nhiệm đóng góp và
thực hiện hoạt động viễn thông công ích theo yêu cầu của Nhà nước.
Thêm vào đó, yêu cầu huy động vốn để hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ phổ cập
DVVT, tạo điều kiện cho mọi người dân ở mọi miền của đất nước có điều kiện
được sử dụng DVVT thiết yếu cùng với yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn tài chính hỗ trợ cung cấp DVVTCI phù hợp với điều kiện mở cửa của thị

trường và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực viễn thông dẫn tới sự ra đời của
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Ngày 8/11/2004, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 191/2004/QĐ-Ttg
thành lập Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. VTF là tổ chức tài chính Nhà
nước, trực thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ TTTT); VTF có tư cách
pháp nhân, có con dấu, vốn điều lệ và có bảng cân đối kế toán riêng. VTF được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong nước. VTF đặt trụ sở chính
tại Thành phố Hà Nội và có thể đặt chi nhánh tại một số khu vực trong nước. VTF
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
VTF ra đời đóng vai trò là công cụ tài chính chủ yếu của nhà nước trong việc
điều tiết các lợi ích do nguồn tài nguyên viễn thông mang lại để thực thi chính sách,
cung cấp DVVTCI và công bằng xã hội trong lĩnh vực viễn thông, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện:
- Thông qua huy động tài chính của VTF, nhà nước thực hiện điều tiết một
phần thu nhập của các DNVT (thực chất là điều tiết thu nhập giữa các vùng, các
tầng lớp dân cư) vào thực hiện chính sách của nhà nước bằng cơ chế quy định nghĩa
vụ đóng góp công bằng và công khai.
- Thông qua hoạt động tài trợ của VTF, góp phần thực hiện phân phối lại
thu nhập giữa các vùng, các tầng lớp dân cư để hỗ trợ vùng khó khăn và góp phần
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, xóa đói giảm nghèo;
24
 


×