LƯƠNG PHƯƠNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------
LƯƠNG PHƯƠNG
QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY HÓA CHẤT VÀ
PHÂN BÓN THUỘC TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
HÀ NỘI - 2013
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS ĐỖ VĂN PHỨC
HÀ NỘI - 2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ............................................................................... 3
1.1 Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với chất lượng quản lý hoạt động và với chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp ...................................................... 3
1.2 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp ......... 11
1.3 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
doanh nghiệp ......................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY HÓA CHẤT VÀ PHÂN BÓN THUỘC TẬP
ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ............................................................................. 34
2.1 Đặc điểm sản phẩm, khách hàng, công nghệ và hiệu quả kinh doanh ...... 39
2.1.1 Các loại sản phẩm và đặc điểm của từng loại .......................................... 39
2.1.2 Các loại khách hàng và đặc điểm của từng loại ...................................... 39
2.1.3 Đặc điểm công nghệ................................................................................... 39
2.2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy PVFCCo: .................................... 40
2.2 Đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL của PVFCCo. ...... 42
2.2.1 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của đội ngũ
CBQL PVFCCo..................................................................................................... 42
2.2.2 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo của
đội ngũ CBQL PVFCCo. ....................................................................................... 44
2.2.3 Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL PVFCCo: ........................ 44
2.2.4 Tổng hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL
của PVFCCo: ........................................................................................................ 46
2.3 Những nguyên nhân chất lượng chưa cao của đội ngũ CBQL PVFCCo. ........ 47
2.3.1 Nguyên nhân do qui hoạch thăng tiến, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá thành
tích đóng góp, đãi ngộ cán bộ quản lý chưa phù hợp .............................................. 48
Lương Phương
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
2.3.2 Nguyên nhân từ phia chính sách sử dụng cán bộ quản lý giỏi của Tổng công
ty kém hấp dẫnb .................................................................................................... 50
2.3.3 Nguyên nhân tứ phía chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ kém hấp dẫn
và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL PVFCCo chưa hoàn toàn
hợp lý .................................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY HÓA CHẤT VÀ PHÂN BÓN
THUỘC TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ..................................................... 54
3.1. Những sức ép mới và yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của PVFCCo giai
đoạn trong 5 năm tới.............................................................................................. 54
3.1.1. Những sức ép mới đối với tồn tại và phát triển của PVFCCo trong 5 năm tới
.............................................................................................................................. 54
3.1.2. Những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của PVFCCo trong 5 năm tới ... 57
3.2 Giải pháp1: Đổi mới chính sách sử dụng CBQL .............................................. 61
3.3 Giải pháp 2: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho
từng loại CBQL ..................................................................................................... 66
3.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ CBQL cho Tổng công ty trong 5
năm tới: ................................................................................................................. 66
3.3.2 Đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ CBQL cho Tổng công ty
trong 5 năm tới: ..................................................................................................... 67
3.3.3 Đổi mới nội dung phương pháp đào tạo. ....................................................... 68
3.4 Ước tính mức độ chất lượng đội ngũ CBQL của PVFCCo sẽ đạt được nếu áp
dụng các giải pháp đề xuất..................................................................................... 76
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 81
Lương Phương
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
LỜI CAM ĐOAN
Đây là kết quả sau 2 năm học tập và nghiên cứu cộng với kinh nghiệm hơn
10 năm công tác và làm việc tại các cơ quan khác nhau, với sự học hỏi, nghiên cứu
đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ tận thình của GS,TS Đỗ Văn Phức. Tôi xin cam
đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai, không
nhờ bất cứ ai làm, viết.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng
tải trên các tạp chí, các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. Trong quá
trình làm luận văn Tôi đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc tìm kiếm cơ
sở lý luận, thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để phân tích và đề xuất cải tạo
thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón
thuộc tập đoàn dầu khí Việt Mam.
Tác giả luận văn
Lương Phương
Lương Phương
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
DANH MỤC BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- PVN: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia việt Nam.
- PVFCCo: Tổng công ty Phân bón & Hóa chất Dầu khí – Công ty cổ phần.
- HĐQT: Hội đồng quản trị.
- Ban TGĐ: Ban Tổng giám đốc.
- VPTCT : Văn phòng Tổng Công ty.
- Ban KH : Ban Kế hoạch
- Ban TCKT: Ban Tài chính kế toán
- Ban KT: Ban Kỹ thuật
- Ban CNTT: Ban Công nghệ thông tin
- Ban TTTT: Ban tiếp thị truyền thông
- Ban TCNH-ĐT: Ban tổ chức nhân sự và đào tạo.
- Ban ATSKMT: Ban an toàn sức khỏe môi trường.
- Ban PB: Ban phân bón.
- Ban ĐTXD: Ban đầu tư Xây dựng.
- Ban TMĐT: Ban Thương mại đấu thầu.
- Ban HC: Ban Hóa chất.
- Ban PC: Ban pháp chế.
- Ban NCTT: Ban nghiên cứu thị trường.
- Ban KS: Ban kiểm soát.
- Ban KTNB: Ban kiểm toán nội bộ.
- NMĐ – Nhà Máy đạm Phú Mỹ.
- CBQL: Cán bộ quản lý.
- GS: Giáo sư.
- TS: Tiến sỹ.
Lương Phương
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn.
Sau 3 kỳ học lý thuyết của chương trình đào tạo thạc sỹ QTKD của
ĐHBK Hà Nội em nhận biết sâu sắc thêm bản chất, các nguyên lý và
phương pháp giải quyết nhiều vấn đề trong quản lý hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có vấn đề quan hệ nhân quả giữa: chất lượng quản lý với
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý với khả năng cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Tiếp theo, sau hơn 10 năm công tác ở công ty em thấy năng lực cạnh
tranh, hiệu quả kinh doanh thật sự chưa hoàn toàn cao, công tác quản lý, đội
ngũ cán bộ quản lý của công ty có nhiều biểu hiện bất cập;
Và cuối cùng là căn cứ vào chuyên ngành đào tạo và công tác của em
trong tương lai em đã chủ động đề xuất và được chấp thuận làm luận văn thạc
sỹ với đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của
Tổng Công ty hóa chất và phân bón thuộc tập đoàn dầu khí Việt Nam.
2. Mục đích (Các kết quả) nghiên cứu:
- Kết quả bài bản hóa, hệ thống hóa lý thuyết về chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của Công ty CP hóa chất và phân bón dầu khí trong thời gian qua
cùng những nguyên nhân.
- Kết quả đề xuất 1 số giải pháp thiết thực, trọng yếu nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu
khí - CTCP trong 5 năm tới.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là
các phương pháp: mô hình hóa thống kê; điều tra, khảo sát; chuyên gia.
Lương Phương
1
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
4. Nội dung của luận văn:
Luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Chương 2. Phân tích tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Tổng
Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP.
Chương 3. Một số giải pháp trọng yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP.
Lương Phương
2
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Từ khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhận
biết sâu sắc thêm rằng: chất lượng quản lý là nhân tố quyết định nhiều nhất sức cạnh
tranh, hiệu quả kinh doanh, tồn tại và phát triển. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
chuyển trọng tâm vòa cạnh tranh giành dật 3 loại người tài: cán bộ quản lý giỏi,
chuyên gia công nghệ và thợ lành nghề. Đội ngũ cán bộ quản lý giỏi là loại người
tài có vai trò quyết định lớn nhất ở doanh nghiệp. Thực tiễn phát triển hoạt động của
doanh nghiệp đòi hỏi lý luận phải trả lời rõ ràng, cụ thể được đồng thời 3 câu hỏi là:
tại sao khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên phải thường xuyên nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp; nâng cao từ bao nhiêu lên bao nhiêu;
nâng cao bằng cách nào. Góp phần trả lời câu hỏi 1 có sự tham gia của nội dung
mục 1.1; câu hỏi 2 - nội dung mục 1.2; câu hỏi 3 - nội dung mục 1.3.
1.1 Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với chất lượng quản lý hoạt động và
với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên
chúng ta cần phải hiểu, quán triệt bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp
trong giải quyết tất cả các vấn đề, các mối quan hệ của hoặc liên quan đến quá trình
kinh doanh; nhận thức và đầu tư thỏa dáng cho quản lý doanh nghiệp..
Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đầu tư, sử
dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, tạo
lập hoặc củng cố vị thế với kỳ vọng đạt hiệu quả cao bền lâu nhất có thể. Doanh
nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh, là tổ chức làm
kinh tế. Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh
doanh dịch vụ.
Như vậy, bản chất của hoạt động của doanh nghiệp là đầu tư, sử dụng các
nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những lợi ích
Lương Phương
3
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
phát sinh. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là đạt được hiệu quả hoạt động cao
nhất, bền lâu nhất có thể. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 15], hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh những lợi ích thu được từ
hoạt động của doanh nghiệp quy tính thành tiền với tất cả các chi phí cho việc có
được các lợi ích đó cũng quy tính thành tiền. Hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp là tiêu chuẩn được sáng tạo để đánh giá, lựa chọn mỗi khi cần thiết. Do đó,
cần tính toán tương đối chính xác và có chuẩn mực để so sánh. Để tính toán được
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trước hết cần tính toán được toàn bộ các lợi
ích và toàn bộ các chi phí tương thích. Do lợi ích thu được từ hoạt động của doanh
nghiệp cụ thể hàng năm thường rất phong phú, đa dạng, hữu hình và vô hình ( tiền
tăng thêm, kiến thức, kỹ năng tăng thêm, quan hệ tăng thêm, tăng thêm về công ăn việc làm, cân bằng hơn về phát triển kinh tế, thu nhập, ảnh hưởng đến môi trương
sinh thái, môi trường chính trị - xã hội…) nên cần nhận biết, thống kê cho hết và
biết cách quy tính tương đối chính xác ra tiền. Nguồn lực được huy động, sử dụng
cho hoạt động của doanh nghiệp cụ thể trong năm thường bao gồm nhiều loại, nhiều
dạng, vô hình và hữu hình và có loại chỉ tham gia một phần nên cần nhận biết,
thống kê đầy đủ và bóc tách - quy tính ra tiền cho tương đối chính xác.
Theo GS, TS kinh tế Đỗ Văn Phức [14,tr 16 và 17], mỗi khi phải tính toán,
so sánh các phương án, lựa chọn một phương án đầu tư kinh doanh cần đánh giá,
xếp loại A, B, C mức độ tác động, ảnh hưởng đến tình hình chính trị - xã hội và môi
trường sinh thái như sau :
Lương Phương
4
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Bảng 1 Bảng các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến
môi trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp Việt
Nam *
Giai đoạn
Loại ảnh hưởng
2006 - 2010
2011
- 2016 - 2020
2015
Loại A
Loại B
Loại C
Xã hội - chính trị
1, 35
1, 25
1, 15
Môi trường
1, 2
1, 3
1, 45
Xã hội - chính trị
1
1
1
Môi trường
1
1
1
Xã hội - chính trị
0, 80
0, 85
0, 90
Môi trường
0, 80
0, 75
0, 70
Sau khi đã quy tính, hàng năm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được
nhận biết, đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu : Lãi (Lỗ), Lãi / tổng tài sản.
Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia cạnh
tranh. Vị thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) của doanh nghiệp chủ yếu quyết định mức
độ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế của đất nước hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế giới
doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu thêm nhiều sức ép mới.
Trong bối cảnh đó doanh nghiệp nào tụt lùi, không tiến so với trước, tiến chậm so
với các đối thủ là tụt hậu, là thất thế trong cạnh tranh là vị thế cạnh tranh thấp kém
hơn, là bị đối thủ mạnh hơn thao túng, là hoạt động đạt hiệu quả thấp hơn, xuất hiện
nguy cơ phá sản, dễ đi đến đổ vỡ hoàn toàn.
Lương Phương
5
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Ta
N¨ng lùc
§èi thñ c¹nh tranh
DÔ
Khã
Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh quyết định mức độ khó (dễ) đạt hiệuThêi
quả gian
cao
hoạt động của doanh nghiệp
Thực tế của Việt nam từ trước đến nay và thực tế của các nước trên thế giới
luôn chỉ ra rằng: vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu do trình độ (năng lực)
lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đó quyết định.
Quản lý doanh nghiệp viết đầy đủ là quản lý hoạt động của doanh nghiệp, nó
bao gồm xác quản lý chiến lược và quản lý điều hành. Quản lý chiến lược bao gồm:
hoạch định chiến lược, thẩm định chiến lược và chỉ đạo thực hiện chiến lược. Hoạch
định chiến lược là xác định mục tiêu chiến lược, các cặp sản phẩm khách – hàng
chiến lược và các nguồn lực chiến lược. Doanh nghiệp làm ăn lớn khi có cạnh tranh
đáng kể muốn đạt hiệu quả cao không thể không có chiến lược kinh doanh, quản lý
chiến lược. Quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác
động đến những con người, nhóm người để họ tạo ra và luôn duy trì ưu thế về chất
lượng, giá, thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng. Quản lý doanh
nghiệp một cách bài bản, có đầy đủ căn cứ khoa học là nhân tố quan trọng nhất của
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận từ nhiều phương diện,
từ quá trình kinh doanh là thực hiện các thao tác tư duy, trí tuệ của 6 công đoạn sau
đây:
Chọn các cặp sản phẩm – khách hàng ;
Cạnh tranh vay vốn;
Lương Phương
6
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Cạnh tranh mua các yếu tố đầu vào;
Tổ chức quá trình kinh doanh;
Cạnh tranh bán sản phẩm đầu ra;
Chọn phương án sử dụng kết quả kinh doanh...
Nếu có yếu kém dù chỉ trong một công đoạn nêu ở trên là hiệu lực quản lý
kém, hiệu quả kinh doanh thấp.
Theo quy trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện đồng bộ bốn
loại công việc sau:
- Hoạch định: lựa chọn các cặp sản phẩm-khách hàng và lập kế hoạch thực
hiện;
- Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ;
- Điều phối hoạt động của doanh nghiệp;
- Kiểm tra.
Không thực hiện hoặc thực hiện không tót dù chỉ một loại công việc nêu ở trên
là hiệu lực quản lý kém, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thấp.
Trình độ (năng lực, chất lượng) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp được nhận
biết, đánh giá trên cơ sở chất lượng thực hiện 6 công đoạn nêu ở trên.
Chất
lượng
quản lý
hoạt
động của
doanh
nghiệp
Trình độ và
động cơ làm
việc của đa số
người lao động
Trình độ
khoa học,
công nghệ
Chất lượng
sản phẩm
Khả năng
cạnh tranh
của sản fẩm
Giá thành
sản phẩm
Hiệu quả
kinh
doanh
Hình 1.2 Quá trình tác động của chất lượng quản lý đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Chất lượng quản lý kinh doanh được nhận biết, đánh giá thông qua hiệu lực
quản lý. Hiệu lực quản lý được nhận biết, đánh giá thông qua chất lượng của các
quyết định, biện pháp quản lý. Chất lượng của các quyết định, biện pháp quản lý
Lương Phương
7
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của các cơ sở, căn cứ. Chất lượng của các cơ sở,
căn cứ phụ thuộc chủ yếu vào mức độ tiến bộ của phương pháp, mức độ đầu tư cho
quá trình nghiên cứu tạo ra chúng.
Hiệu lực quản lý là tập hợp những diễn biến, thay đổi ở đối tượng quản lý khi
có tác động của chủ thể quản lý. Hiệu lực quản lý cao khi có nhiều diễn biến, thay
đổi tích cực ở đối tượng quản lý do tác động của chủ thể quản lý. Thay đổi, diễn
biến tích cực là thay đổi, diễn biến theo hướng đem lại lợi ích cho con người, phù
hợp với mục đích của quản lý; Chất lượng của quyết định, giải pháp, biện pháp
quản lý, chất lượng sản phẩm của từng loại công việc quản lý được đánh giá bằng
cách xem xét trực tiếp, sau đó xem chúng được xét tính đầy đủ đến đâu các mặt, các
yếu tố ảnh hưởng và trên cơ sở xem xét chất lượng (độ tin cậy) của các số liệu,
thông tin (căn cứ) sử dụng.
Bảng 2 Biểu hiện yếu kém, nguyên nhân và tác động làm giảm hiệu quả của các
loại công việc quản lý doanh nghiệp kém chất lượng
Loại
Biểu hiện
CVQLdn
1.
Nguyên
nhân Tác động làm giảm
trực tiếp, sâu xa
hiệu quả kinh doanh
Hoạch - Chọn các cặp sản - Không có các kết - Kết quả kinh doanh
định kinh phẩm - khách hàng quả dự báo cụ thể, giảm hoặc tăng chậm;
doanh kém thị trường không cần chính xác về nhu - Lãng phí, rủi ro nhiều,
chất lượng nhiều; hoặc nhiều cầu thị trường, về giá thành đơn vị sản
đối thủ cạnh tranh đối thủ cạnh tranh, phẩm cao;
mạnh hơn hẳn
về năng lực của Hiệu quả hoạt động của
- Ba phần của bản kế bản thân doanh doanh nghiệp giảm hoặc
hoạch ít cụ thể, kém nghiệp trong cùng không tăng hoặc tăng
rõ ràng, không lôgic một tương lai;
với nhau
chậm.
- Nhận thức và đầu
tư cho công tác
hoạch định kinh
doanh
chưa
đủ
lớn...
Lương Phương
8
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
2.
Đảm - Bộ máy chồng chéo,
- Kết quả kinh doanh
bảo
tổ có chức năng nhiều - Thiếu nghiêm túc, không tăng hoặc tăng
chức
bộ bộ phận cùng chủ trì, động cơ và kỹ năng chậm;
máy và tổ có chức năng không làm công tác tổ - Chi phí cho hoạt động
quản lý cao do mức độ tích
chức
cán có bộ phận chủ trì;
bộ
kém - Số lượng cán bộ có - Nhận thức, đầu tư cực, sáng tạo trong công
chất lượng
chức cán bộ;
năng lực phù hợp với cho đào tạo và việc của từng cán bộ và
chức trách quá ít; Số ràng
buộc
giữa mức độ phối hợp, trôi chảy
lượng cán bộ đảm tham gia đóng góp trong hoạt động của bộ máy
nhiệm cùng một lúc với đãi ngộ cho thấp.
từ 3 chức trách trở cán bộ làm công - Trục trặc, lãng phí, rủi ro
tác tổ chức chưa nhiều, giá thành đơn vị sản
lên quá nhiều...
đủ hấp dẫn...
phẩm của doanh nghiệp
cao...
3.
Điều - Số lượng quyết định
- Sản lượng, doanh thu,
phối
điều phối vội vàng, -
(điều
phiến
hành)
nhiều;
diện
Thiếu
nghiêm chất lượng giảm hoặc
quá túc, động cơ và kỹ không tăng hoặc tăng
năng
điều
phối chậm;
hoạt động - Số lượng trục trặc hoạt động cụ thể - Trục trặc, ngừng trệ,
của doanh đáng kể quá nhiều;
- Số lần khắc phục - Nhận thức, đầu nhiều;
nghiệp
kém
của doanh nghiệp; lãng phí trong điều phối
chất trục trặc chậm quá tư cho đào tạo và - Chi phí cho điều phối
lượng
nhiều và tốn phí quá ràng
cao...
buộc
giữa cao; Giá thành đơn vị
tham gia đóng góp sản phẩm của doanh
với đãi ngộ cho nghiệp không giảm hoặc
cán bộ điều phối tăng...
chưa đủ hấp dẫn...
4. Kiểm tra
Thiếu nghiêm túc, - Sản lượng, doanh thu,
trong quản - Số lượng kiểm tra động cơ và kỹ chất lượng giảm hoặc
lý
hoạt hình thức, ít được năng
Lương Phương
9
kiểm
tra không tăng hoặc tăng
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
động
của chuẩn bị kỹ trước trong
loại
động cụ thể của - Rủi ro, thất thoát, lãng
doanh
quá nhiều;
nghiệp
- Tiêu cực trong kiểm doanh nghiệp;
kém
chất tra quá nhiều...
lượng
hoạt chậm;
phí trong quá trình kinh
- Nhận thức, đầu doanh nhiều; giá thành
tư cho đào tạo và đơn vị sản phẩm của
ràng
buộc
giữa doanh
nghiệp
không
tham gia đóng góp giảm hoặc tăng...
với đãi ngộ cho
cán bộ kiểm tra
chưa đủ hấp dẫn.
Thực tế khẳng định rằng: lãnh đạo, quản lý yếu kém là nguyên nhân sâu
xa, quan trọng nhất của tình trạng:
Thiếu việc làm; Thiếu vốn, tiền chi cho hoạt động kinh doanh;
Công nghệ, thiết bị lạc hậu;
Trình độ và động cơ làm việc của đông đảo người lao động thấp;
Chất lượng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu của người sử dụng;
Lãng phí nhiều, chi phí cao, giá thành đơn vị sản phẩm cao, giá chào bán
không có sức cạnh tranh;
Như vậy, khi các quyết định ở các loại công việc quản lý hoạt động của
doanh nghiệp có các căn cứ đầy đủ, chính xác là khi các quyết định đó có chất
lượng cao. Các quyết định quản lý có chất lượng cao cùng với việc tổ chức thực
hiện các quyết định đó tốt làm cho người lao động trong doanh nghiệp sẽ hào hứng
sáng tạo làm cho kết quả kinh doanh tăng, chi phí giảm thiểu làm cho năng lực cạnh
tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng cao, tức là tốc độ tăng hiệu quả
kinh doanh thường cao hơn tốc độ tăng chất lượng quản lý.
Lương Phương
10
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Hiệu quả kinh doanh
0
a
Chất lượng quản lý
doanh nghiệp
Hình 1.3 Quan hệ giữa chất lượng quản lý với hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
Trong khi đó chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc chủ
yếu vào chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó. Và chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp lại phụ thuộc chủ yếu vào mức độ hấp dẫn của 3
chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp đó: chính sách thu hút ban
đầu, chính sách sử dụng và chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ.
Mức độ chính
sách đối với
CBQL Doanh
Nghiệp
Chất lượng
quản lý hoạt
động của DN
Chất lượng
đội ngũ
CBQL của
Doanh
nghiệp
Hiệu quả kinh
doanh; tiến
tới và phát
triển của DN
1.2 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 269], do phải trả lời câu hỏi: nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể từ bao nhiêu lên bao nhiêu nên
phải đánh giá. Muốn đánh giá được phải có và biết sử dụng phương pháp đánh giá.
Phương pháp đánh giá càng có hàm lượng khoa học cao càng cho kết quả đánh giá
có sức thuyết phục. Hàm lượng khoa học của phương pháp đánh giá là kết tinh của
mức độ thuyết phục của bộ tiêu chí được thiết lập, mức độ sát đúng của bộ dữ liệu,
mức độ chấp nhận được của các chuẩn dùng để so sánh và cách lượng hóa mức độ
đánh giá.
Lương Phương
11
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp luôn chứng minh rằng, chất lượng
thực hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp cao đến đâu hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp cao đến đó. Chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý
doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
quyết định. Cán bộ quản lý doanh nghiệp là người trực tiếp hoặc tham gia, đảm
nhiệm cả bốn loại (4 chức năng) quản lý ở doanh nghiệp. Trong chuyên đề này
chúng ta đặc biệt chú trọng cán bộ quản lý giỏi; nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của
cán bộ quản lý giỏi; mức độ hấp dẫn của chính sách đối với cán bộ quản lý giỏi.
Cán bộ quản lý giỏi là cán bộ quản lý được đào tạo về QTKD từ đại học trở lên,
có đủ các kỹ năng quản lý; được thừa nhận thực hiện tốt chức trách được giao từ
5 năm trở lên, có tín nhiệm cao. Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp bao gồm tất cả
những người có quyết định bổ nhiệm và hưởng lương chức vụ hoặc phụ cấp
trách nhiệm của doanh nghiệp đó.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là kết tinh từ chất lượng của
các cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó. Chất lượng người cán bộ quản lý doanh
nghiệp phải được thể hiện, nhận biết, đánh giá bởi mức độ sáng suốt trong các tình
huống phức tạp, căng thẳng và mức độ dũng cảm.
Không sáng suốt không thể giải quyết tốt các vấn đề quản lý. Các vấn đề, các
tình huống nảy sinh trong quá trình quản lý rất nhiều, phức tạp và căng thẳng, liên
quan đến con người, lợi ích của họ. Do vậy, để giải quyết, xử lý được và nhất là tốt
các vấn đề, tình huống quản lý người cán bộ quản lý phải có khả năng sáng suốt.
Khoa học đã chứng minh rằng, người hiểu, biết sâu, rộng và có bản chất tâm lý tốt
(nhanh trí và nhạy cảm gọi tắt là nhanh nhạy) là người có khả năng sáng suốt trong
tình huống phức tạp, căng thẳng. Cán bộ quản lý SXCN phải là người hiểu biết nhất
định về thị trường, về hàng hoá, về công nghệ, hiểu biết sâu sắc trước hết về bản
chất kinh tế của các quá trình diễn ra trong hoạt động của doanh nghiệp, hiểu biết
sâu sắc về con người và về phương pháp, cách thức (công nghệ) tác động đến con
người. Cán bộ quản lý phải là người có khả năng tư duy biện chứng, tư duy hệ
thống, tư duy kiểu nhân - quả liên hoàn, nhạy cảm và hiểu được những gì mới, tiến
bộ, dũng cảm áp dụng những gì mới, tiến bộ vào thực tế...
Lương Phương
12
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Quản lý theo khoa học là thường xuyên thay đổi cung cách quản lý theo
hướng tiến bộ, là làm các cuộc cách mạng về cách thức tiến hành hoạt động nhằm
thu được hiệu quả ngày càng cao. Mỗi cung cách lãnh đạo, quản lý mà cốt lõi của
nó là định hướng chiến lược, chính sách, chế độ, chuẩn mực đánh giá, cách thức
phân chia thành quả... là sản phẩm hoạt động và là nơi gửi gắm lợi ích của cả một
thế lực đồ sộ. Do vậy, làm quản lý mà không dũng cảm thì khó thành công.
Bảng 3 Tỷ trọng đảm nhiệm các chức năng của các cấp cán bộ quản lý doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp (%)
tt
Chức năng quản lý
Giám đốc
Giám đốc Quản đốc
công ty
xí nghiệp
28
18
15
36
33
24
Điều phối (Điều hành)
22
36
51
Kiểm tra (kiểm soát)
14
13
10
Lập kế hoạch
(Hoạch định)
phân xưởng
Đảm bảo tổ chức bộ
máy và
tổ chức cán bộ
Giám đốc (Quản đốc) doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là người phải
quyết định lựa chọn trước hoạt động kinh doanh cụ thể có triển vọng sinh lợi nhất,
các yếu tố phục vụ cho việc tiến hành hoạt động kinh doanh, phương pháp (công
nghệ) hoạt động phù hợp, tiến bộ nhất có thể; phân công, bố trí lao động sao cho
đúng người, đúng việc, đảm bảo các điều kiện làm việc, phối hợp các hoạt động
thành phần một cách nhịp nhàng, đúng tiến độ; lo quyết định các phương án phân
chia thành quả sao cho công bằng (hài hoà lợi ích), thu phục người tài, điều hoà các
quan hệ...Để đảm nhiệm, hoàn thành tốt những công việc nêu ở trên giám đốc (quản
đốc) phải là người có những tố chất đặc thù: tháo vát, nhanh nhậy; dũng cảm, dám
mạo hiểm nhưng nhiều khi phải biết kìm chế; hiểu, biết sâu và rộng.
Lương Phương
13
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Bảng 4 Tiêu chuẩn giám đốc, quản đốc doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt
Nam 2010 - 2015
Tiêu chuẩn
Giám đốc
Quản đốc
DN SXCN
DN SXCN
1. Tuổi, sức khoẻ
35-50, tốt
26-45, tốt
2. Đào tạo về công nghệ ngành
Đại học
Cao đẳng
3. Đào tạo về quản lý kinh doanh
Đại học
Cao đẳng
4. Kinh nghiệm quản lý thành công
Từ 5 năm
Từ 3 năm
5. Có năng lực dùng người, tổ chức quản lý
+
+
+
+
7. Có trách nhiệm cao đối với quyết định
+
+
8. Trình độ ngoại ngữ
C
B
9. Trình độ tin học
C
B
6. Có khả năng quyết đoán, khách quan, kiên
trì, khoan dung.
Khi xem xét đánh giá chất lượng đào tạo chuyên môn cho giám đốc, quản
đốc doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể sử dụng cơ cấu
các loại kiến thức cần có được trình bày ở bảng 1. 7.
Bảng 5 Cơ cấu ba loại kiến thức quan trọng đối với cán bộ quản lý DNSX
công nghiệp Việt Nam
Các chức vụ quản Các koại
lý điều hành
kiến
thức
Kiến thức công
1. Giám đốc công ty
SXCN
(doanh
nghiệp độc lập)
Lương Phương
2011-2015
2016-2020
35
25
Kiến thức kinh tế
30
35
Kiến thức quản lý
35
40
nghệ
14
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Kiến thức công
2.
Giám
đốc
60
50
Kiến thức kinh tế
19
24
Kiến thức quản lý
21
26
68
65
Kiến thức kinh tế
14
15
Kiến thức quản lý
18
20
xí nghệ
nghiệp thành viên
Kiến thức công
3. Quản đốc phân nghệ
xưởng SXCN
Kiến thức kinh tế là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Kinh tế học đại
cương, Kinh tế quốc tế, Kinh tế vĩ mô, Kinh tế vi mô, Kinh tế phát triển, Kinh tế
lượng, Kinh tế quản lý...
Kiến thức quản lý là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Quản lý đại
cương, Khoa học quản lý, Quản lý chiến lược, Quản lý sản xuất, Quản lý nhân lực,
Quản lý tài chính, Quản lý dự án, Tâm lý trong quản lý doanh nghiệp...
Kiến thức công nghiệp là kiến thức về kỹ thuật, công nghệ là kiến thức được
lĩnh hội từ các môn như: Vật liệu công nghiệp; Công nghệ, kỹ thuật cơ khí; Công
nghệ, kỹ thuật năng lượng; Công nghệ, kỹ thuật hoá...
Không dừng ở việc có kiến thức, theo Robert Katz cán bộ quản lý kinh doanh
SXCN cần rèn luyện để có được các kỹ năng sau đây:
a. Kỹ năng tư duy (Conceptua Skills)
Đây là kỹ năng đặc biệt quan trọng đối với cán bộ quản lý nói chung, cán bộ
quản lý kinh doanh nói riêng. Họ cần có những tư duy chiến lược tốt để đề ra đường
lối, chính sách đúng: hoạch định chiến lược và đối phó với những bất trắc, những gì
đe doạ sự tồn tại, kìm hãm sự phát triển của tổ chức. Cán bộ quản lý phải có khả
năng tư duy hệ thống, nhân quả liên hoàn có quả cuối cùng và có nhân sâu xa, phân
biệt được những gì đương nhiên (tất yếu) và những gì là không đương nhiên (không
tất yếu)...
b. Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ (Technical Skills)
Lương Phương
15
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Đó là những khả năng cần thiết của cán bộ quản lý kinh doanh để thực hiện
một công việc cụ thể. Ví dụ: thiết kế kỹ thuật, soạn thảo chương trình điện toán;
soạn thảo các hợp đồng kinh tế; soạn thảo các câu hỏi điều tra nghiên cứu khách
hàng v.v...
c.
Kỹ năng nhân sự (Human Skills)
Kỹ năng nhân sự liên quan đến khả năng tổ chức động viên và điều động nhân
sự. Cán bộ quản lý kinh doanh cần hiểu biết tâm lý con người, biết tuyển chọn, đặt
đúng chỗ, sử dụng đúng khả năng nhân viên của mình. Nhà quản trị phải biết cách
thông đạt hữu hiệu, luôn quan tâm đến nhân viên, biết xây dựng không khí thân ái,
hợp tác lao động, biết hướng dẫn nhân viên hướng đến mục tiêu chung. Kỹ năng
nhân sự là đòi hỏi bắt buộc đối với quản trị viên ở mọi cấp quản trị.
Các cán bộ quản lý kinh doanh đều cần có cả ba loại kỹ năng đã nêu ở trên, tuy
nhiên tầm quan trọng của mỗi loại kỹ năng thì thay đổi theo cấp quản lý. Kỹ năng
kỹ thuật giảm dần sự quan trọng khi lên cao dần hệ thống cấp bậc của các cán bộ
quản lý kinh doanh. Ở cấp càng cao các cán bộ quản lý kinh doanh càng cần phải có
kỹ năng tư duy chiến lược nhiều hơn. Họ cần có những chiến lược quyết định có
liên quan đến nhiều cấp, nhiều bộ phận. Họ cần có khả năng tổng hợp lớn trên cơ sở
phân tích ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến các vấn đề phải giải quyết trong thực
tiễn. Kỹ năng nhân sự là cần thiết đối với cán bộ quản lý kinh doanh ở mọi cấp bởi
vì cán bộ quản lý kinh doanh nào cũng phải làm việc với con người.
Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp do những người cán bộ quản lý hợp
thành. Chất lượng (Sức mạnh) của đội ngũ đó không phải là kết quả của phép cộng
sức mạnh của những cán bộ trong đội ngũ. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 277],
chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là mức độ đáp ứng nhu
cầu từng loại và về mặt đồng bộ (cơ cấu) các loại. Nhu cầu là mức độ cần thiết
của từng loại và của toàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý để các loại công việc, các vấn
đề quản lý phát sinh được thực hiện, giải quyết kịp thời, đảm bảo chất lượng. Các
loại cán bộ quản lý doanh nghiệp được hình thành theo cách phân loại công việc
quản lý doanh nghiệp. Quản lý doanh nghiệp được tách lập tương đối thành quản
lý chiến lược (lãnh đạo) và quản lý điều hành; Cán bộ quản lý doanh nghiệp bao
Lương Phương
16
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
gồm 2 loại quan trọng: loại cán bộ quản lý điều hành - cán bộ đứng đầu các cấp
quản lý và loại cán bộ quản lý chuyên môn – phụ trách các bộ phận chức năng.
Nhu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp cụ thể được chỉ ra
làm tốt mục 2.1, xin ý kiến chuyên gia về chất lượng công tác và mục 3.1.
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức, phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp cho kết quả có sức thuyết phục cao khi
1. Các tiêu chí được thiết lập phải xuất phát từ bản chất và bao quát các mặt
của chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
2. Chất lượng dữ liệu bảo đảm. Nếu là số liệu thống kê, như tình hình được đào
tạo thì phải đầy đủ và là số liệu thật. Nếu là dữ liệu điều tra, khảo sát; như điều tra,
khảo sát chất lượng công tác thì phải đảm bảo mẫu hợp lý (đối tượng phải là những
người trong cuộc, am hiểu, tâm huyết đại diện cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp, đại diện cho cấp trên và đại diện cho những người chịu tác động của quản
lý; quy mô đủ lớn, được hướng dẫn chi tiết, cụ thể) xử lý kết quả một cách khoa học.
3. Chuẩn so sánh phải thực sự là chuẩn hoặc tạm coi là chuẩn. Trong kinh tế thị
trường chuẩn so sánh để đánh giá tốt nhất không phải là mức kế hoạch, không phải
là mức đạt của quá khứ mà phải là kết quả xin ý kiến chuyên gia hoặc là của đối
thủ cạnh tranh thành công trong cùng thời đoạn.
4. Có cách xác định trọng số các tiêu chí; xác định trị số thực tế của doanh
nghiệp cụ thể và cho điểm từng tiêu chí kết hợp với trị số và mức điểm tối đa; cộng
điểm các tiêu chí và xếp loại tình hình.
Vận dụng cho chất lượng của cả đội ngũ CBQL doanh nghiệp chúng tôi thiết
lập 3 tiêu chí đánh giá trên cơ sở sử dụng phối hợp kết quả đánh giá theo số liệu
thống kê với kết quả đánh giá theo số liệu điều tra, khảo sát; phối hợp các kết quả
đánh giá về mặt chất lượng được đào tạo theo thống kê với chất lượng công tác theo
điều tra, khảo sát; chuẩn so sánh là kết quả xin ý kiến chuyên gia. Sau đây là cách
luận giải từng tiêu chí:
Về tiêu chí 1: Mức dộ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của
đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Lương Phương
17
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Để làm tốt bất kỳ công việc nào với quy mô lớn, với thời gian ngắn nhất người
lao động cần phải được đào tạo bài bản, chính quy. Để làm tốt các loại công việc
quản lý có mức độ phức tạp và quan trọng cao ứng viên càng cần phải “câu” về
hoặc đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý có chất lượng cao. Để đào tạo được
một đội ngũ cán bộ quản lý có chất lượng cao trước hết cần chọn được các ứng viên
có độ nhanh nhạy (tinh nhanh và nhạy cảm) và năng khiếu cao (khả năng nhận biết
và giải quyết các vấn đề phức tạp về mặt quan hệ nhân – quả) và tiếp theo đào
luyện (đào tạo cơ bản, huấn luyện kỹ năng) kỹ lưỡng nhất về quản lý.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học quản lý về tính chất của các
loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp, về nội dung của các chương
trình đào tạo, nội dung của các môn học; theo kinh nghiệm của những người quản lý
thành công và thất bại hoạt động của doanh nghiệp…cán bộ quản lý hoạt động của
doanh nghiệp phải được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh
từ đại học trở lên. Đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh từ
đại học trở lên được gọi là nhu cầu (mức tối ưu – mức mà ở đó các loại công việc
quản lý được thực hiện, hoàn thành với chất lượng cao nhất, chi phí đào tạo vừa
phải) đào tạo chuyên môn đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Chỉ sau khi nhu cầu đào tạo chuyên môn được xác định, làm rõ mới có thể tiến
hành đánh giá chất lượng được đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Nhu cầu đào tạo này được phân lập tương đối thành 2 mặt:
1) Mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề chuyên môn được đào tạo;
2) Và mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo.
Ở tiêu chí này chúng ta quan tâm đến mặt thứ nhất: mức độ đáp ứng, phù hợp
về ngành nghề chuyên môn được đào tạo. Mức độ đáp ứng, phù hợp là cách nói
khác của chất lượng. Thực chất của tiêu chí này là doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm
cụ thể có bao nhiêu % cán bộ quản lý đáp ứng nhu cầu, yêu cầu đào tạo chuyên
môn; đạt bao nhiêu điểm trong số điểm tối đa cho tiêu chí này.
Do đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm hai loại nên cần xác định, làm rõ
nhu cầu đào tạo của 2 loại cán bộ quản lý đó:
Lương Phương
18
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Loại cán bộ đứng đầu các cấp quản lý: ban giám đốc công ty, ban giám đốc
-
các xí nghiệp và ban quản đốc các phân xưởng trực thuộc. Loại cán bộ
quản lý doanh nghiệp này về chuyên môn cần được đào tạo đủ cả kỹ thuật
chuyên ngành và quản trị kinh doanh;
Loại cán bộ quản lý nghiệp vụ chuyên môn (trưởng, phó phòng, ban chức
-
năng). Loại cán bộ quản lý doanh nghiệp này về chuyên môn cần được đào
tạo đủ cả nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh
doanh;
Theo nhu cầu đào tạo chuyên môn cả 2 loại cán bộ quản lý doanh nghiệp cần
có 100% CBQL được đào tạo đủ các chuyên ngành như đã nêu ở trên. Để ý kiến
đánh giá theo tiêu chí này có sức thuyết phục trước hết cần đảm bảo chất lượng phụ
lục 1, tức là cần cập nhật, thống kê đầy đủ các loại hình: dài hạn, ngắn hạn mà từng
cán bộ quản lý của công ty đã được đào tạo: dài hạn, ngắn hạn…Tiếp theo cần
thống kê số lượng, tính toán được số % của từng loại CBQL của doanh nghiệp cụ
thể đã được đào tạo đủ các chuyên ngành theo nhu cầu. Cuối cùng căn cứ vào tỷ lệ
(%) được đào tạo đủ các chuyên ngành chuyên môn, mức tối đa, điểm tối đa đánh
giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo (xác định số điểm đạt
của doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm cụ thể).
Tiêu chí 2: Mức dộ dáp ứng, phù hợp về trình độ (cấp độ) chuyên môn được đào
tạo của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Ở tiêu chí này chúng ta quan tâm đến mặt thứ nhất: mức độ đáp ứng, phù hợp
về trình độ (cấp độ) chuyên môn được đào tạo. Mức độ đáp ứng, phù hợp là cách
nói khác của chất lượng. Thực chất của tiêu chí này là: doanh nghiệp cụ thể ở thời
điểm cụ thể có bao nhiêu % cán bộ quản lý đáp ứng nhu cầu, yêu cầu về trình độ
(cấp độ) chuyên môn được đào tạo; đạt bao nhiêu điểm trong số điểm tối đa cho tiêu
chí này.
Để ý kiến đánh giá theo tiêu chí này có sức thuyết phục trước hết cần đảm
bảo chất lượng phụ lục 1, tức là cần cập nhật, thống kê đầy đủ các loại hình: dài
hạn, ngắn hạn mà từng cán bộ quản lý của công ty đã được đào tạo: dài hạn, ngắn
hạn…
Lương Phương
19
CH QTKD BKHN 2011 -2013
Đề tài:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Tổng Công ty Hóa chất và phân bón Dầu khí
Tiếp theo cần xác định, làm rõ nhu cầu (mức tối ưu – mức mà ở đó các loại
công việc quản lý được thực hiện, hoàn thành với chất lượng cao nhất, chi phí đào
tạo vừa phải), yêu cầu về trình độ (cấp độ) các chuyên ngành được đào tạo. Theo
kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học quản lý và kinh nghiệm thực tế, loại cán
bộ có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả điều hành ở cấp mình quản
lý phải được đào tạo kỹ thuật chuyên ngành và quản trị doanh nghiệp từ đại học trở
lên. Loại cán bộ quản lý nghiệp vụ chuyên môn phải được đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn từ đại học trở lên, một phần (0,3 đại học) kỹ thuật chuyên ngành và
một phần (0,3 đại học) quản trị doanh nghiệp. Như vậy, trên cơ sở thống kê đầy đủu
các loại hình được đào tạo cấn dự vào các môn và số giờ (số đơn vị học trình, tín
chỉ) để xem thực tế đạt được bao nhiêu phần của đại học.
Cần tính được số lượng và tỷ lệ % cán bộ quản lý điều hành được đào tạo đủ cả
kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh từ đại học trở lên; số lượng và phần
trăm cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo đủ cả nghiệp vụ (từ đại
học trử lên), kỹ thuật chuyên ngành với mức độ bằng 0,3 của đại học và quản trị
kinh doanh với mức độ bằng 0,3 của đại học…Cuối cùng căn cứ vào tỷ lệ (%) được
đào tạo đủ trình độ (cấp độ) của các chuyên ngành chuyên môn, mức tối đa, điểm
tối đa đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ (cấp độ) chuyên môn được
đào tạo (xác định số điểm đạt của doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm cụ thể).
Tiêu chí 3: Chất lượng công tác của đội ngũ CBQL doanh nghiệp (Chất lượng
phần quản lý của hoạt động doanh nghiệp)
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp phải được thể hiện nhiều
nhất ở chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp;
bởi hiệu lực quản lý. Có nhiều cách tiếp cận để nhận biết, đánh giá chất lượng công
tác qyản lý doanh nghiệp (chất lượng phần quản lý của hoạt động doanh nghiệp)
như: tiếp cận từ phía phần các chức năng, phần việc được thực hiện, hoàn thành tốt;
tiếp cận từ phía phần các chức năng, phần việc được thực hiện, hoàn thành chưa tốt;
cách tiếp cận phối hợp.
Hoạt động quản lý là loại hoạt động sai một ly đi một dặm và có tính hệ thống
cao. Nhiều biểu hiện của chất lượng quản lý khó và không được thống kê. Do đó
Lương Phương
20
CH QTKD BKHN 2011 -2013