Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống đo đếm điện năng tại tổng công ty điện lực TP hà nội (EVN HANOI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.23 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN VIỆT HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG ĐO
ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HÀ NỘI
(EVN HANOI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN VIỆT HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HÀ NỘI (EVN HANOI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC



HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống
đo đếm điện năng của EVN HANOI” là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS Trần Thị Bích Ngọc– Giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý – Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội và sự giúp đỡ của các đồng nghiệp trong Tổng
công ty Điện lực TP Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu thông qua một
số giáo trình chuyên ngành, tài liệu ở thư viện, tài liệu của Tổng công ty. Tôi
xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2013
Học viên

Nguyễn Việt Hùng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn đối với
thầy cô Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách khoa Hà nội đã nhiệt
tình truyền đạt những kiến thức trong suốt thời gian em được học tại trường.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới cô hướng dẫn khoa học TS
Trần Thị Bích Ngọc người đã tận tâm giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo Tổng công ty Điện lực TP Hà
Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Cuối cùng xin chân thành cảm ơn cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và các
bạn học viên lớp CH11A QTKD đã có nhiều đóng góp, hỗ trợ tôi trong suốt
thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
huyết và năng lực của mình, song với kiến thức còn nhiều hạn chế và trong giới
hạn thời gian quy định, luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót tôi rất mong
nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp và các
chuyên gia để nghiên cứu một cách sâu hơn, toàn diện hơn trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Việt Hùng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .................................................................................................................
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ
HTĐĐĐN ................................................................................................................
1.1.
Khái niệm về chất lượng ..............................................................................
1.1.1. Khái niệm chung .............................................................................
1.1.2. Khái niệm về chất lượng HTĐĐĐN ..............................................
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng HTĐĐĐN ..........................

1.2.
Khái niệm về quản lý chất lượng .................................................................
1.2.1. Một số quan điểm về quản trị chất lượng sản phẩm .......................
1.2.2. Các giai đoạn phát triển nhận thức về quản lý chất lượng sản
phẩm................................................................................................
1.3.
Các công cụ quản trị chất lượng ..................................................................
1.3.1. Sơ đồ lưu trình.................................................................................
1.3.2 Sơ đồ nhân quả ...............................................................................
1.3.2 Biểu đồ cây......................................................................................
1.4.
Tầm quan trọng của nâng cao chất lượng HTĐĐĐN ..................................
1.4.1. Vai trò của việc nâng cao chất lượng..............................................
1.4.2. Tầm quan trọng của nâng cao chất lượng HTĐĐĐN ....................
1.5.
Phương hướng nâng cao chất lượng HTĐĐĐN ..........................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .........................................................................................
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG CỦA EVN HANOI.....
2.1
Giới thiệu tổng quan về EVN HANOI và cơ chế quản lý chất lượng hệ
thống đo đếm điện năng................................................................................
2.1.1. Giới thiệu về Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội ............................
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp quản lý và cơ
chế quản lý chất lượng hệ thống đo đếm điện năng trong EVN
HANOI............................................................................................
2.2.
Các yêu cầu chất lượng hệ thống đo đếm điện năng ....................................
2.3.
Các quy định trong công tác quản lý chất lượng HTĐĐĐN .......................

2.3.1. Các quy định của pháp luật về quản lý Đo lường ...........................
2.3.2. Quy trình kinh doanh về công tác quản lý vận hành hệ thống đo
đếm điện năng tại EVNHANOI ......................................................

1
4
4
4
6
11
21
21
22
23
23
24
25
26
26
28
29
30
30
30

33
39
40
40
48



2.4.

Tổng quan về kết quả công tác kiểm định, kiểm tra, quản lý vận hành hệ
thống đo đếm điện năng trong những năm gần đây của EVN HANOI........
2.4.1. Hiện trạng HTĐĐĐN trên lưới điện và phân cấp quản lý vận
hành HTĐĐĐN ...............................................................................
2.4.2. Đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về Đo lường
2.4.3. Đánh giá thực trạng về công tác kiểm định phương tiện đo ...........
2.4.4. Đánh giá công tác kiểm tra, quản lý vận hành hệ thống đo đếm
điện năng .........................................................................................
2.4.5 Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đến chất lượng
HTĐĐĐN của EVN HANOI ..........................................................
2.5.
Phân tích tồn tại, nguyên nhân trong công tác quản lý chất lượng
HTĐĐĐN của EVN HANOI hiện nay .........................................................
2.5.1. Cơ cấu tổ chức.................................................................................
2.5.2. Quy định của pháp luật ...................................................................
2.5.3. Quy định quản lý nội bộ..................................................................
2.5.4. Phương tiện đo ................................................................................
2.5.5. Phụ kiện HTĐĐĐN.........................................................................
2.5.6. Con người........................................................................................
2.5.7 Ứng dụng CNTT, công nghệ mới ...................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG II........................................................................................
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HTĐĐĐN CỦA EVNHANOI ............................
3.1.
Phương hướng, mục tiêu về nâng cao chất lượng HTĐĐĐN của EVN
HANOI .........................................................................................................

3.2.
Đề xuất các giải pháp....................................................................................
3.2.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức theo đúng Luật Đo lường ..................
3.2.2. Giải pháp về con người ...................................................................
3.2.3. Giải pháp về luật, quy trình quản lý................................................
3.2.4. Giải pháp về thiết bị, công nghệ .....................................................
3.2.5. Phối kết hợp các bộ phận ................................................................
3.2.6. Các giải pháp khác ..........................................................................
KẾT LUẬN .............................................................................................................
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

49
49
51
52
57
66
71
71
72
72
74
75
75
78

83
83
83

83
93
94
103
107
109
114


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của EVN HANOI

33

2.2

Số lượng lao động của EVN HANOI qua một số năm gần đây

36

2.3


Trình độ văn hoá của cán bộ công nhân viên (đến 31/12/2012)

36

2.4

Bảng chuẩn đo lường để thực hiện kiểm định PTĐ của EVN
HANOI

40

2.5

Danh mục, địa điểm được công nhận khả năng kiểm định PTĐ của
EVNHANOI.

44

2.6

Bảng tổng hợp thiết bị đo đếm phục vụ bán điện cho khách hàng
của EVN HANOI đến hết năm 2012

49

2.7

Bảng số liệu kiểm định PTĐ hàng năm của EVN HANOI

52


2.8

Bảng số lượng kiểm định PTĐ với số lượng khách hàng tương ứng
của EVN HANOI

53

2.9

Số lượng PTĐ kiểm định không đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường của
EVN HANOI

56

2.10

Số lượng HTĐĐĐN của các khách hàng của EVN HANOI

57

2.11

Bảng tỷ lệ tổn thất điện năng của EVN HANOI

58

2.12

Số lượng PTĐ thay định kỳ thực tế của EVN HANOI


59

2.13

Số lượng kiểm tra định kỳ HTĐĐĐN hàng năm của EVN HANOI

60

2.14

Bảng số lượng phúc tra GCS công tơ hàng năm của EVN HANOI

60

2.15

Bảng số lượng HTĐĐĐN bị sự cố hàng năm của EVN HANOI

61

2.16

Bảng tổng hợp số lượng kiểm tra giám sát mua bán điện của EVN
HANOI

62

2.17


Số liệu mua công tơ cơ khí và điện tử của EVN HANOI trong các
năm gần đây

67

3.1

Bảng chức năng, biên chế của Công ty thí nghiệm, kiểm định thiết
bị điện Hà Nội

90

3.2

Mẫu biên bản treo tháo, đấu nối HTĐĐĐN

98

3.3

Kế hoạch đầu tư HTĐĐĐN và truyền số liệu từ xa đến năm 2020

104

3.4

Kế hoạch mua băng kiểm định PTĐ đến năm 2020

105


3.5

Bảng chức năng, biên chế quản lý về Đo lường điện tại Ban Kỹ
thuật

108


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

1.1

Hình các loại công tơ đang sử dụng

6

1.2

Hình các loại máy biến điện áp đang sử dụng

6

1.3

Hình các loại máy biến dòng điện đang sử dụng


7

1.4

Sơ đồ đấu nối các thành phần của HTĐĐĐN trực tiếp

7

1.5

Sơ đồ đấu nối các thành phần của HTĐĐĐN gián tiếp qua TI hạ thế

7

1.6

Chi tiết HTĐĐĐN gián tiếp qua TI hạ thế trong tủ điện

8

1.7

Sơ đồ đấu nối các thành phần của HTĐĐĐN trung thế

8

1.8

Sơ đồ lưu trình tổng quát


24

1.9

Sơ đồ nhân quả (hay mô hình xương cá)

24

1.10

Biểu đồ cây

25

2.1

Mô hình tổ chức của EVN HANOI

31

2.2

Cơ chế quản lý chất lượng hệ thống đo đếm điện năng tại EVN

38

HANOI
2.3


Hình dấu kiểm định kiểu 2

46

2.4

Hình tem quản lý kiểm định PTĐ

46

2.5

Hình mẫu tem kiểm định của EVN HANOI

47

2.6

Sơ đồ phân cấp quản lý vận hành HTĐĐĐN

50

2.7

Hình ảnh Kiểm định viên đo lường của EVN HANOI đang kiểm

54

định công tơ điện.
2.8


Hình ảnh nhân viên kiểm tra của EVN HANOI đang kiểm tra

63

HTĐĐĐN tại hiện trường
2.9

Sơ đồ các cấp lưu kho PTĐ trong EVN HANOI

64

2.10

Máy biến dòng điện, máy biến điện áp lưu trong kho của Công ty

64

Điện lực huyện ngoại thành.
2.11

Các công tơ bị hư hỏng trong quá trình lưu kho tại Công ty Điện lực,

65

tại các Tổ, đội.
2.12

Mô hình cơ bản hệ thống công tơ điện tử được kết nối, truyền số liệu
từ xa về trụ sở của EVN HANOI


66


2.13

Biểu đồ mua công tơ 1 pha cơ khí và điện tử của EVN HANOI trong

68

các năm gần đây
2.14

Biểu đồ mua công tơ 3 pha cơ khí và điện tử của EVN HANOI trong

68

các năm gần đây
2.15

Hình ảnh Kiểm định viên đang kiểm định công tơ điện tử 3 pha

69

nhiều biểu giá trên băng kiểm điện tử MTE.
2.16

Cấu trúc cơ sở dữ liệu CMIS 2.0 của EVN HANOI

70


2.17

Hình ảnh công tơ bị tác động vào bên trong

77

2.18

Sơ đồ công tơ bị đấu tắt mạch dòng dây pha

77

2.19

Hình ảnh HTĐĐĐN bị khách hàng đấu tắt mạch dòng dây pha

78

2.20

Tổng hợp các nhóm nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng

81

HTĐĐĐN
3.1

Mô hình tổ chức bộ máy của Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật Đo lường


87

điện Hà Nội.
3.2

Mô hình tổ chức của Công ty thí nghiệm, kiểm định thiết bị điện

90

Hà Nội
3.3

Kiểu dáng mã vạch trên công tơ điện tử

111


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Bộ KH&CN

: Bộ Khoa học và Công nghệ

CNTT

: Công nghệ thông tin

CNKT

: Công nhân kỹ thuật


ĐN

: Điện năng

EVN

: Tập đoàn Điện lực Việt Nam

EVN HANOI

: Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội

GCS

: Ghi chỉ số

HC

: Hiệu chuẩn

HTĐ

: Hệ thống điện

HTĐĐĐN

: Hệ thống đo đếm điện năng

KCS


: Phòng Kiểm định Đo lường điện

KD

: Kinh doanh



: Kiểm định

PTĐ

: Phương tiện đo



: Quyết định

SC

: Sửa chữa

TĐC

: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

TBA

: Trạm biến áp


TU

: Máy biến điện áp đo lường

TI

: Máy biến dòng điện đo lường


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay,Việt Nam đang phát triển đất nước theo con đường Công nghiệp
hóa – Hiện đại hóa nhằm đưa đất nước phát triển kinh tế ngày càng giàu mạnh và
trong tương lai trở thành một đất nước có nền công nghiệp phát triển vào năm 2020.
Công nghệ thông tin, kỹ thuật ngày càng phát triển nhanh, đáp ứng kịp thời với các
nhu cầu ngày càng cao của con người nói riêng và của cả Xã hội nói chung. Do điện
năng là một mặt hàng đặc thù, không thể cất giữ, mua bao nhiêu phải bán ngay bấy
nhiêu thông qua hệ thống đo đếm điện năng để xác định được sản lượng điện mua
bán do đó trong kinh doanh bán điện sẽ có nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp, đòi hỏi
người quản lý cũng như người thực hiện ngoài việc hiểu biết về Kinh doanh phải
am hiểu về kiến thức chuyên ngành điện. Đây cũng là một thuận lợi nhưng cũng là
một khó khăn cho người quản lý cũng như người thực hiện kinh doanh mặt hàng
đặc thù này.
Hệ thống đo đếm điện năng bao gồm các phương tiện đo như công tơ điện,
máy biến dòng điện, máy biến điện áp đo lường, mạch đấu dây và các thành phần
khác để hoàn thiện một hệ thống đo đếm như dây dẫn điện, hòm bảo vệ, ống thép

bảo vệ, cột điện…
Hệ thống đo đếm điện năng chuẩn là hệ thống đo, đếm chính xác sản lượng
điện năng giao nhận của hai bên mua điện và bán điện. Tuy nhiên trong thực tế
không có phương tiện đo nào chính xác tuyệt đối mà luôn luôn có sai số nằm trong
phạm vi cho phép của pháp luật. Hệ thống đo đếm điện năng chính xác cao là Hệ
thống đo đếm điện năng có các thành phần công tơ điện, máy biến dòng điện, máy
biến điện áp đo lường có cấp chính xác cao, có dây dẫn điện đảm bảo đủ tiết diện,
chất lượng tốt, được đấu với sơ đồ đấu dây phù hợp. Để nâng cao được chất lượng
hệ thống đo đếm điện năng thì phải có nhiều biện pháp đồng bộ từ đầu tiên là công
tác định hướng quản lý chất lượng, công tác kiểm định công tơ, máy biến dòng
điện, máy biến điện áp, công tác bảo quản phương tiện đo, công tác lắp đặt, quản lý,
vận hành, kiểm tra, công tác thay định kỳ, xử lý sự cố phương tiện đo…
Vì hệ thống đo đếm điện năng là một hệ thống quan trọng trong quá trình
mua bán điện, một mắt xích quan trong trong toàn bộ chu trình từ sản xuất phát
điện, truyền tải điện, phân phối điện, đo đếm bán điện và thu tiền điện nên để nâng
cao hiệu quả trong quá trình Sản xuất Kinh doanh bán điện thì phải nâng cao chất
lượng hệ thống đo đếm điện năng. Đây là 1 khâu để ghi nhận được thành quả trong
cả quá trình lao động, vận hành hệ thống điện cung cấp đến khách hàng.
Viện Kinh tế và Quản lý

1

Nguyễn Việt Hùng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay cùng với quá trình mở

cửa, với sự phát triển như vũ bão của nền kỹ thuật,công nghệ hiện đại và xu thế hội
nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá kinh tế, sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng
gay gắt quyết liệt. Các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối đầu với những thử
thách to lớn như : Sức ép của hàng nhập, của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Môi trường kinh doanh mới mẻ đầy biến động. Cung thường xuyên vượt cầu. Hàng
rào thuế quan dần bị xoá bỏ.Những thị trường quan trọng như thị trường Châu Âu,
thị trường Mỹ, thị trường Nhật Bản lại hết sức nghiêm ngặt về thủ tục và tiểu chuẩn
chất lượng sản phẩm. Vì vậy vấn đề chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng
trong các doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng cấp bách và trở thành vấn đề ưu
tiên hàng đầu. Như ông Hoàng Mạnh Tuấn nguyên Tổng cục phó Tổng Cục Tiêu
Chuẩn Đo Lường Chất Lượng đã nói: "chất lượng sản phẩm ngày nay đang trở
thành một nhân tố cơ bản để quyết định sự thắng bại trong cạnh tranh, quyết định sự
tồn tại, thương vong trong từng doanh nghiệp nói riêng cũng như sự thành công hay
tụt hậu của nền kinh tế đất nước nói chung".
Chính vì vậy em đã chọn đề tài luận văn là : “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng hệ thống đo đếm điện năng của EVN HANOI ” nhằm góp phần vào việc tìm
ra những tồn tại hiện nay, đề ra những quan điểm hướng đi và biện pháp để nâng
cao chất lượng hệ thống đo đếm điện năng.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống đo đếm điện năng của
Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội (EVN HANOI).
3. Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng hệ thống đo đếm điện năng của Tổng Công ty Điện lực TP Hà
Nội (EVN HANOI).
4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là các hoạt
động, công tác liên quan đến chất lượng hệ thống đo đếm điện năng của Tổng Công
ty Điện lực TP Hà Nội (EVN HANOI) trong 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phân tích, so sánh các số liệu, hiện trạng việc thực hiện các quy định, tiêu
chuẩn hiện hành của EVN HANOI trong công tác đo đếm điện năng từ đó phản ánh

thực trạng chất lượng hệ thống đo đếm điện năng; phân tích để tìm các nhân tố ảnh
hưởng và đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống đo đếm điện năng tại
EVN HANOI.

Viện Kinh tế và Quản lý

2

Nguyễn Việt Hùng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

6. Cấu trúc luận văn:
Ngoài mở đầu, kết luận danh mục, tài liệu tham khảo, phụ lục thì Luận văn
được xây dựng và triển khai theo các Chương sau:
Chương I: Tổng quan về quản lý chất lượng và quản lý hệ thống đo đếm điện
năng.
Chương II: Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng hệ thống đo
đếm điện năng trong EVN HANOI.
Chương III: Phương hướng, mục tiêu và các giải pháp nâng cao chất lượng
hệ thống đo đếm điện năng của EVN HANOI.

Viện Kinh tế và Quản lý

3

Nguyễn Việt Hùng



Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ HTĐĐĐN

1.1.

Khái niệm về chất lượng :

1.1.1. Khái niệm chung:
Trong cuộc sống hàng ngày, thuật ngữ chất lượng thường xuyên được nhắc
tới, nhưng không phải ai cũng có thể hiểu được thấu đáo và sử dụng đúng các thuật
ngữ này.
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau được các nhà nghiên cứu đưa ra trên
cơ sở nghiên cứu ở các góc độ khác nhau.
Theo Philip.B.Groby cho rằng: "Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu
hay đặc tính nhất định".
J.Jujan lại cho rằng: : "Chất lượng là sự phù hợp với các mục đích và việc sử
dụng".
Các khái niệm trên được nhìn nhận một cách linh hoạt và gắn liền nhu cầu,
mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: " Chất lượng là tổng thể những tính chất,
những thuộc tính cơ bản của sự vật.. làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác".
Theo tiêu chuẩn số 8402-86 (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO) và tiêu chuẩn
số TCVN 5814-94 (Tiêu chuẩn Việt nam): "Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
1 thực thể, đối tượng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra

hoặc tiềm ẩn":
Các khái niệm đưa ra trên đây cho dù được tiếp cận dưới góc độ nào đều
phải đảm bảo được 2 đặc trưng chủ yếu.
-Chất lượng luôn luôn gắn liền với thực thể vật chất nhất định, không có chất
lượng tách biệt khỏi thực thể. Thực thể được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là sản
phẩm mà còn bao hàm cả các hoạt động, quá trình, doanh nghiệp hay con người.
-Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu bao gồm cả những
nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn được phát hiện trong quá trình sử dụng.
Hệ thống đo đếm điện năng cũng là 1 sản phẩm tổng hợp của EVN HANOI
được sử dụng để làm phương tiện đo đếm điện năng tiêu thụ của khách hàng và nó
cũng phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật đo lường, đảm bảo hợp pháp
theo đúng quy định của pháp luật.
Trong những năm trước đây, quan điểm của các quốc gia thuộc hệ thống
XNCN cho rằng chất lượng sản phẩm đồng nhất với giá trị sử dụng của sản phẩm.
Họ cho rằng, :"Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính kỹ thuật, kinh tế của
sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó". Quan điểm này
được xem xét dưới góc độ của nhà sản xuất. Theo đó, chất lượng sản phẩm được
xem xét biệt lập, tách rời với nhu cầu, sự biến động của thị trường, hiệu quả kinh tế
Viện Kinh tế và Quản lý

4

Nguyễn Việt Hùng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

và các điều kiện của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, quan điểm này lại phù hợp với

hoàn cảnh lúc bấy giờ. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mọi vấn đề đều
được thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch, sản phẩm sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu
cầu thị trường. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng ít chú ý tới vấn đề chất lượng sản
phẩm, mà nếu có cũng chỉ trên giấy tờ, khẩu hiệu mà thôi.
Nhưng năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, cũng như chịu mọi trách nhiệm về sự
phát triển của công ty mình. Cùng tồn tại trong một môi trường, điều kiện, các
doanh nghiệp vừa bình đẳng vừa cạnh tranh với nhau để vươn lên tồn tại, phát triển,
suy cho cùng vấn đề tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự tồn tại cảu doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường. Chính vì vậy, mà nảy sinh nhiều quan điểm khác
nhau về chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm theo hướng công nghệ là tập hợp các đặc tính kỹ thuật,
công nghệ và vận hành sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh được, nó phản ánh
giá trị sử dụng và chắc năng của sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng khi sử dụng sản phẩm. Trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội, quan
điểm này đã phản ánh đúng bản chất của sản phẩm về mặt kỹ thuật. Nhưng ở đây,
nó chỉ là 1 chỉ tiêu kỹ thuật, không gắn liền với những biến đổi của nhu cầu thị
trường, cũng như điều kiện sản xuất và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
mỗi nước mỗi khu vực cụ thể. Do vậy, điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ chất lượng sản
phẩm không cải tiến kịp thời, khả năng tiêu thụ kém và không phù hợp với nhu cầu
người tiêu dùng. Tuy nhiên quan điểm này để dùng đánh giá được chất lượng sản
phẩm, đồng thời có thể cải tiến, hoàn thiện sản phẩm (về mặt kỹ thuật) thông qua
việc xác đinh rõ những đặc tính hoặc chỉ tiêu của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm tiếp cận theo hướng khách hàng là các đặc tính của sản
phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng và có khả năng thoả mãn nhu cầu của
họ. Theo cách tiếp cận này thì chỉ có những đặc tính của sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng mới được coi là chất lượng sản phẩm. Mức độ thoả mãn nhu cầu là
cơ sở để đánh giá chất lượng sản phẩm . ở đây, chất lượng sản phẩm không cần thiết
phải tốt nhất, cao nhất mà chỉ cần nó phù hợp và đáp ứng được các nhu cầu của
người tiêu dùng. Khách hàng chính là người xác định chất lượng của sản phẩm chứ

không phải nhà sản xuất hay nhà quản lý. Do đó, sản phẩm hàng hoá cần phải được
cải tiến, đổi mới một cách thường xuyên và kịp thời về chất lượng để thoả mãn 1
cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Đây cũng chính là khó khăn lớn mà nhà
sản xuất- kinh doanh phải tự tìm ra câu trả lời và hướng đi lên của doanh nghiệp.
Theo các hướng tiếp cận trên đây, để giảm đi những hạn chế của từng quan
niệm, tổ chức ISO đã đưa ra khái niệm về chất lượng sản phẩm như sau: "Chất
lượng sản phẩm là một tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng); tạo cho
thực thể (đối tượng) đó có khả năng thoả mãn nhu cầu xác định hoặc tiềm ẩn". Quan
niệm này phản ánh được chính xác, đầy đủ, bao quát nhất những vấn đề liên quan
tới chất lượng sản phẩm, từ các yếu tố, đặc tính cơ lý hoá liên quan đến nội tại sản
phẩm tới nhứng yếu tố chủ quan trong quá trình mua sắm và sử dụng của người tiêu
dùng: đó là khả năng thoả mãn nhu cầu. Chính vì sự kết hợp này mà khái niệm trên
đây được chấp nhận khá phổ biến.

Viện Kinh tế và Quản lý

5

Nguyễn Việt Hùng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng trái lại, việc nâng cao chất lượng sản
phẩm lại bị giới hạn bởi công nghệ và các điều kiện kinh tế xã hội khác. Do đó, chất
lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường được coi là hệ thống những đặc tính
nội tại của sản phẩm, được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so

sánh được và phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật hiện tại, thoả
mãn được nhu cầu nhất định của xã hội.
1.1.2. Khái niệm về chất lượng HTĐĐĐN:
1.1.2.1.

Khái niệm về hệ thống đo đếm điện năng: [28, 29]

Hệ thống đo đếm điện năng bao gồm các phương tiện đo như công tơ điện,
máy biến dòng điện, máy biến điện áp đo lường, mạch đấu dây và các thành phần
khác để hoàn thiện một hệ thống đo đếm như dây dẫn điện, hòm bảo vệ, ống thép
bảo vệ, cột điện… Hệ thống đo đếm điện năng được sử dụng để đo dòng điện (I),
điện áp (U), góc pha (φ), công suất tác dụng (P), công suất phản kháng (Q), công
suất toàn phần (S)… đếm điện năng (điện năng tác dụng, phản kháng, toàn phần)
tiêu thụ của phụ tải.
Các thiết bị chính trong hệ thống đo đếm điện năng
a/ Công tơ điện: biến đổi các tín hiệu đầu vào bao gồm dòng điện, điện áp thành
kết quả đầu ra là điện năng (có thể là điện năng tác dụng hoặc điện năng phản kháng
hoặc cả 2).
Hình 1.1: Hình các loại công tơ đang sử dụng.

(Nguồn: Giáo trình Đo lường điện. 2013. Tài liệu nội bộ của EVN HANOI)
b/ Máy biến điện áp đo lường (hay còn gọi là TU): biến đổi điện áp cao thành
điện áp thấp phù hợp với công tơ để thực hiện phép đo.
Hình 1.2: Hình các loại máy biến điện áp đang sử dụng

(Nguồn: Giáo trình Đo lường điện. 2013. Tài liệu nội bộ của EVN HANOI)

Viện Kinh tế và Quản lý

6


Nguyễn Việt Hùng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

c/ Máy biến dòng điện đo lường (hay còn gọi là TI): biến đổi dòng điện lớn
thành dòng điện nhỏ phù hợp với công tơ để thực hiện phép đo.
Hình 1.3: Hình các loại máy biến dòng điện đang sử dụng

(Nguồn: Giáo trình Đo lường điện. 2013. Tài liệu nội bộ của EVN HANOI)
Tùy theo thực tế, một hệ thống đo đếm điện năng có thể là :
-

Công tơ điện, dây dẫn đấu nối, hòm công tơ: đo trực tiếp.
Hình 1.4: Sơ đồ đấu nối các thành phần của HTĐĐĐN trực tiếp

(Nguồn: Giáo trình Đo lường điện. 2013. Tài liệu nội bộ của EVN HANOI)
-

Công tơ, TI, dây dẫn đấu nối, hòm (tủ) công tơ: đo đếm gián tiếp ở cấp điện
áp thấp, thông thường là hạ thế nhưng có dòng điện tiêu thụ lớn.

Hình 1.5: Sơ đồ đấu nối các thành phần của HTĐĐĐN gián tiếp qua TI hạ thế

(Nguồn: Giáo trình Đo lường điện. 2013. Tài liệu nội bộ của EVN HANOI)

Viện Kinh tế và Quản lý


7

Nguyễn Việt Hùng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

Hình 1.6: Chi tiết HTĐĐĐN gián tiếp qua TI hạ thế trong tủ điện

(Nguồn: Internet)
- Công tơ, TU, TI, dây dẫn đấu nối, hòm công tơ: đo đếm ở cấp điện áp cao hay còn
gọi là đo cao thế và có công suất tiêu thụ lớn.
Hình 1.7: Sơ đồ đấu nối các thành phần của HTĐĐĐN trung thế

(Nguồn: Giáo trình Đo lường điện. 2013. Tài liệu nội bộ của EVN HANOI)
Các thành phần của HTĐĐĐN được đấu nối với nhau, các thành phần này có
tầm quan trọng như nhau vì chỉ cần 1 thành phần nhỏ trong HTĐĐĐN bị sự cố thì
ảnh hưởng đến kết quả đo đếm điện năng.
1.1.2.2.

Chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng: [28, 29]

a/ Sai số của phương tiện đo trong hệ thống đo đếm điện năng:

Viện Kinh tế và Quản lý

8


Nguyễn Việt Hùng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

Để đo lường các đại lượng vật lý người ta dùng các phương tiện đo. Tuy
nhiên không có phương tiện đo nào có thể đo chính xác các đại lượng cần đo, nghĩa
là giữa kết quả đo được bằng phương tiện đo với giá trị thật của đại lượng cần đo
bao giờ cũng có sự khác nhau. Chính sự khác nhau này là sai số của phép đo. Trong
thực tế, để xác định sai số của phương tiện đo người ta thường so sánh kết quả đo
được của phương tiện đo đó với phương tiện đo mẫu (là phương tiện đo có cấp
chính xác cao, sai số rất nhỏ). Có các loại sai số sau:
- Sai số tuyệt đối:
Là hiệu giữa số chỉ của phương tiện đo và giá trị thực của đại lượng đo tương
ứng.
∆X = ⏐XSC – Xt⏐

[28]

Trong đó: ∆X là sai số tuyệt đối
XSC là số chỉ của phương tiện đo
Xt là giá trị thực của đại lượng đo tương ứng (giá trị thực là giá trị
đạt được của một phép đo hoàn hảo hoặc là kết quả của một phép đo không
có sai số)
Nếu XSC > Xt thì ∆X > 0 thì phương tiện đo sai số dương
Nếu XSC < Xt thì ∆X < 0 thì phương tiện đo sai số âm
Sai số tuyệt đối có thứ nguyên cùng đại lượng đo.

- Sai số tương đối :
Là tỷ số giữa sai số tuyệt đối và giá trị thực quy ước của đại lượng đo tính
theo phần trăm và ký hiệu bằng chữ δ%:
[28]
δ% = ( ∆X/ Xt) x 100
Trong đó: δ% là sai số tương đối tính theo %
∆X là sai số tuyệt đối;
Xt là giá trị thực.
- Nguyên nhân gây ra sai số :
+ Do sai số của thiết bị đo chính trong mạch đo điện năng là công tơ.
+ Do sai số của thiết bị mở rộng phạm vi đo trong mạch đo điện năng là
máy biến điện áp đo lường (TU) và máy biến dòng điện đo lường (TI).
+ Do điều kiện đo: điều kiện đo phải thỏa mãn các yêu cầu ghi trong hồ sơ
của các phương tiện đo tham gia phép đo.
+ Do các sai sót chủ quan: lắp sai sơ đồ đấu dây, lựa chọn thiết bị không
phù hợp với phép đo, lắp đặt thiết bị không đúng quy định . . .
b/ Cấp chính xác của hệ thống đo đếm điện năng: Cấp chính xác là sai số
tương đối của thiết bị đo so với thiết bị mẫu. Đối với hệ thống đo lường có nhiều
thiết đo bị được nối về mặt vật lý với nhau, cấp chính xác của hệ thống là tổng các
cấp chính xác của từng thiết bị đo tham gia vào hệ thống. Hiện nay các phương tiện
đo đang sử dụng có các cấp chính xác sau: 0,1 ; 0,2 ; 0,5 ; 1 ; 2 ; 3 Cấp chính xác
càng cao thì giá thành của phương tiện đo càng cao và nó tăng rất cao so với cấp
chính xác liền kề.

Viện Kinh tế và Quản lý

9

Nguyễn Việt Hùng



Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

c/ Chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng: để đảm bảo chất lượng của
hệ thống đo đếm điện năng thì tất cả các thành phần tham gia Hệ thống phải đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và hợp pháp theo đúng quy định của pháp
luật. HTĐĐĐN phải hoạt động chính xác, liên tục, tin cậy, ổn định. Ngoài ra để duy
trì được chất lượng hệ thống đo đếm điện năng thì trong công tác quản lý phải có
những quy định, quy trình cụ thể, rõ ràng, có những chính sách, định hướng phù
hợp và đặc biệt phải có một đội ngũ quản lý tốt để triển khai thực hiện đúng, kiểm
soát sát sao chất lượng, ngoài ra các công nhân kỹ thuật lành nghề thực hiện đúng
sự chỉ đạo điều hành, hướng dẫn thực hiện, quản lý chặt chẽ, kịp thời phát hiện hệ
thống đo đếm điện năng hoạt động bất thường…
Hệ thống đo đếm điện năng có chức năng đo đếm, xác định sản lượng điện
năng mua bán giữa bên bán điện và bên mua điện từ đó làm căn cứ pháp lý để tính
toán số tiền thanh toán giữa bên mua và bên bán theo đúng quy định biểu giá bán
điện của Chính phủ quy định. Vì vậy chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng ảnh
hưởng trực tiếp lợi ích vật chất của các bên liên quan. Hệ thống đo đếm điện năng
đảm bảo chất lượng là hệ thống đo đếm không thừa, không thiếu, đo đếm đúng đủ
theo quy định của pháp luật, phản ánh đúng thực tế sản lượng giao nhận, là cái cân
đong đo đếm cho các bên. Chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng không đảm
bảo, không chính xác có thể là đo đếm ít (sai số âm lớn) dẫn đến sản lượng đo đếm
không phản ánh đúng thực tế, sản lượng bên bán ít hơn sản lượng bên mua tiêu thụ
thực tế làm gây thiệt hại cho bên bán không thu đủ số tiền bán thực tế. Ngược lại,
chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng không đảm bảo, không chính xác có thể
là đo đếm nhiều (sai số dương lớn) dẫn đến sản lượng đo đếm không phản ánh đúng
thực tế, sản lượng bên bán nhiều hơn sản lượng bên mua tiêu thụ thực tế làm gây
thiệt hại cho bên mua phải tra quá số tiền tiêu thụ thực tế.

Đối với phương diện quản lý nhà nước, Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Đo
lường năm 1999 và cho đến nay đã ban hành Luật Đo lường có hiệu lực từ ngày
01/7/2012 để mọi tổ chức cá nhân phải thực hiện đúng. Ngoài Đo lường có hiệu lực
từ ngày 01/7/2012, Chính phủ, các Bộ ngành liên quan cũng đã ra các Nghị định
hướng dẫn thực hiện, các Thông tư, Quyết định, Quy định chi tiết việc thực hiện để
đảm bảo chất lượng kỹ thuật đo lường các phương tiện đo đếm điện năng nói riêng
và các phương tiện đo lường nói chung. Bộ Khoa học Công nghệ giao cho Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là một tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực Tiêu
chuẩn, Đo lường, Chất lượng. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ban hành
các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), các Quy trình thử nghiệm, Quy trình kiểm định,
phê duyệt mẫu các phương tiện đo sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam, ủy quyền hoặc
công nhận các tổ chức có năng lực kiểm định để cho phép kiểm định các phương
tiện đo phù hợp với năng lực, quyết định chứng nhận cho các Kiểm định viên đã
được đào tạo để kiểm định phương tiện đo, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện các
quy định về Đo lường, Chất lượng của các tổ chức cá nhân… Tại các tổ chức kiểm
định đã được ủy quyền hoặc công nhận khả năng kiểm định phải tiến hành duy trì,
đảm bảo năng lực kiểm định trong suốt thời hạn quyết định ủy quyền hoặc công
nhận khả năng kiểm định có hiệu lực. Các Kiểm định viên sau khi có quyết định
chứng nhận Kiểm định viên phương tiện đo phải nghiêm chỉnh thực hiện đúng các
Tiêu chuẩn (TCVN), các Quy trình thử nghiệm, Quy trình kiểm định phương tiện

Viện Kinh tế và Quản lý

10

Nguyễn Việt Hùng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Luận văn thạc sỹ QTKD

đo, khi phương tiện đo đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường mới được phép dán tem kiểm
định, kẹp chì niêm phong, cấp giấy chứng nhận kiểm định cho phương tiện đo. Các
phương tiện đo sau khi kiểm định đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường phải được sử dụng,
vận chuyển, bảo quản đúng yêu cầu, tránh sử dụng không đúng làm ảnh hưởng đến
chất lượng phương tiện đo. Mỗi phương tiện đo đều có quy định thời hạn kiểm định
do đó phải thực hiện kiểm định định kỳ phương tiện đo để có thể đảm bảo phương
tiện đo luôn đảm bảo chất lượng trong khi hoạt động. Khi phương tiện đo không đạt
yêu cầu kỹ thuật đo lường phải tiến hành thay thế phương tiện đo khác đã được
kiểm định đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường, phương tiện đo không đạt yêu cầu kỹ
thuật đo lường phải được tiến hành sửa chữa, hiệu chỉnh rồi kiểm định lại đúng theo
quy trình, nếu đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường thì mới được tiếp tục sử dụng lại, nếu
sửa chữa hiệu chỉnh không đạt thì tiến hành thanh lý.
Như vậy ta có thể thấy chất lượng của Hệ thống đo đếm điện năng đòi hỏi
phải đảm bảo chất lượng ở tất cả các khâu, chỉ cần 1 khâu không đảm bảo thì Hệ
thống đo đếm điện năng cũng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đo lường.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng HTĐĐĐN :
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật: [21]
Căn cứ Điều 24 Luật Đo lường, nguyên tắc hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm phải độc lập, khách quan, chính xác, công khai minh bạch về trình tự,
thủ tục thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; tuân thủ trình tự, thủ tục
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã được công bố hoặc theo quy định của cơ
quan nhà nước về đo lường có thẩm quyền; Tuân thủ quy định về bảo mật thông
tin, số liệu, kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
Như vậy, đầu tiên tổ chức kiểm định phải phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản
sau:
1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
2. Có đủ quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm do tổ chức công bố áp
dụng đối với lĩnh vực đăng ký hoạt động.

3. Có đủ chuẩn đo lường và phương tiện thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm (thuộc sở hữu của tổ chức đề nghị) đối với lĩnh vực đăng ký hoạt
động. Các chuẩn đo lường và phương tiện này phải được định kỳ hiệu chuẩn theo
quy định.
4. Có điều kiện môi trường, mặt bằng làm việc bảo đảm yêu cầu của quy
trình tương ứng.
5. Đảm bảo tính độc lập về tổ chức hoạt động, lợi ích kinh tế và khách quan
trong hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
6. Hệ thống quản lý của tổ chức đăng ký phải được thiết lập và duy trì đáp
ứng theo Tiêu chuẩn.
1.1.3.2. Quy định của pháp luật:
1.1.3.2.1. Luật Đo lường và các Nghị định quy định chi tiết: [16, 21]

Viện Kinh tế và Quản lý

11

Nguyễn Việt Hùng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

• Các quy định chung: Phương tiện đo được sử dụng để định lượng hàng hóa,
dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng,
bảo vệ môi trường, trong thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và trong các hoạt
động công vụ khác (sau đây gọi là phương tiện đo nhóm 2) thuộc Danh mục
phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ
quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng. Bộ trưởng Bộ

Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục phương tiện đo nhóm 2. (Điều 16 Luật Đo lường)
• Yêu cầu cơ bản đối với phương tiện đo (Điều 17 - Luật Đo lường)
+ Yêu cầu kỹ thuật đo lường cơ bản của phương tiện đo phải được thể hiện
trên phương tiện đo hoặc ghi trên nhãn hàng hóa, tài liệu đi kèm.
+ Cấu trúc của phương tiện đo phải bảo đảm ngăn ngừa sự can thiệp dẫn
đến làm sai lệch kết quả đo.
+ Đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo phải phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan quản lý nhà
nước về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng.
• Yêu cầu đối với phương tiện đo nhóm 2 (Điều 19 - Luật Đo lường)
+ Đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 17 của Luật Đo lường.
+ Phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm soát về đo lường bằng một hoặc
một số biện pháp sau đây:
- Phê duyệt mẫu khi sản xuất, nhập khẩu
- Kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng;
- Kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng;
- Kiểm định sau sửa chữa.
+ Việc phê duyệt mẫu phương tiện đo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này phải được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
+ Việc kiểm định phương tiện đo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2
Điều này phải được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.
+ Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và
4 của Điều này.
• Phê duyệt mẫu phương tiện đo (Điều 20 - Luật Đo lường)
+ Phê duyệt mẫu phương tiện đo do cơ quan nhà nước về đo lường có thẩm
quyền thực hiện để đánh giá, xác nhận mẫu phương tiện đo phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật đo lường quy định.
+ Việc thử nghiệm mẫu phương tiện đo để phê duyệt phải được thực hiện
tại tổ chức thử nghiệm được chỉ định.
+ Mẫu phương tiện đo có thể được miễn, giảm thử nghiệm. Bộ trưởng Bộ

Khoa học và Công nghệ quy định việc miễn, giảm thử nghiệm mẫu phương tiện đo.
• Kiểm định phương tiện đo (Điều 21 - Luật Đo lường)
+ Việc kiểm định phương tiện đo do tổ chức kiểm định thực hiện để đánh
giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo yêu cầu kỹ thuật
đo lường.
+ Phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm định ban đầu trước khi đưa vào
sử dụng, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng, kiểm định sau sửa chữa.

Viện Kinh tế và Quản lý

12

Nguyễn Việt Hùng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

+ Một số phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm định định kỳ bằng hình
thức kiểm định đối chứng. Việc kiểm định đối chứng được thực hiện bởi tổ chức
kiểm định khác thuộc Danh mục tổ chức kiểm định được chỉ định.
+ Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể việc kiểm định đối
chứng và phương tiện đo nhóm 2 thuộc đối tượng phải được kiểm định đối chứng.
1.1.3.2.2. Các thông tư hướng dẫn thực hiện, các QĐ của Bộ KH& CN:
a. Yêu cầu kỹ thuật của HTĐĐĐN được quy định trong Thông tư 32/2010/TTBCT ngày 30/7/2010 của Bộ Công thương về Quy định HTĐ phân phối: [2]
• Công tơ đo đếm điện năng:
+ Là loại 3 pha 4 dây; Kiểu điện tử tích hợp chức năng và có thể lập trình
được; Có nhiều biểu giá; Đo đếm điện năng tác dụng và phản kháng theo hai
chiều nhận và phát riêng biệt theo 4 góc phần tư; Có chức năng đo công suất cực

đại, ghi biểu đồ phụ tải tổng; Có chức năng lưu trữ thông tin đo đếm;
+ Có giao thức thích hợp để thu thập, đọc số liệu tại chỗ và từ xa;
+ Được cấp nguồn từ hệ thống điện áp thứ cấp đo lường và phải đảm bảo
duy trì hoạt động khi mất điện áp 1 hoặc 2 pha bất kỳ;
+ Có các vị trí niêm phong, kẹp chì đảm bảo không thể tiếp cận với các đầu
cực đấu dây và thay đổi các thông số cài đặt trong công tơ nếu không phá bỏ chì
niêm phong;
+ Đối với hệ thống đo đếm tại vị trí đo đếm chính, công tơ đo điện năng tác
dụng phải đạt cấp chính xác 0,2 (đối với cấp 110kV), cấp chính xác 0,5 (đối với
cấp 1000V đến 35 kV) và cấp chính xác 1 (đối với cấp hạ áp). Công tơ đo điện
năng phản kháng phải đạt và cấp chính xác 2.
• Máy biến dòng điện dùng cho đo đếm điện năng:
+ Có các cuộn dây thứ cấp đo lường dùng riêng cho công tơ đo đếm điện
năng;
+ Giá trị dòng điện thứ cấp danh định là 1A hoặc 5A;
+ Có vị trí niêm phong kẹp chì tại nắp hộp đấu dây cuộn thứ cấp đo lường
cấp cho công tơ đo đếm điện năng đảm bảo không thể tác động vào mạch điện
đấu nối nếu không phá bỏ niêm phong;
+ Biến dòng điện phục vụ đo đếm chính phải đạt cấp chính xác 0,2 (đối với
cấp 110kV), cấp chính xác 0,5 (đối với cấp 1000V đến 35 kV và cấp hạ áp).
• Máy biến điện áp dùng cho đo đếm điện năng:
+ Có cuộn dây thứ cấp đo lường dùng riêng cho công tơ đo đếm điện năng;
+ Giá trị điện áp hệ thống thứ cấp danh định là 100V hoặc 110V;
+ Có vị trí niêm phong tại nắp hộp đấu dây cuộn thứ cấp đo lường cấp cho
công tơ đo đếm điện năng đảm bảo không thể tác động vào mạch điện đấu nối;
+ Biến điện áp phục vụ đo đếm chính phải đạt cấp chính xác 0,2 (đối với
cấp 110kV), cấp chính xác 0,5 (đối với cấp 1000V đến 35 kV).
+ Ngoài ra Thông tư 32/2010/ TT-BCT còn quy định , Trách nhiệm quản
lý, vận hành hệ thống đo đếm:
• Trách nhiệm đầu tư, lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng: Đơn vị phân phối

điện có trách nhiệm:

Viện Kinh tế và Quản lý

13

Nguyễn Việt Hùng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

+
Đầu tư, lắp đặt hệ thống đo đếm chính, các hệ thống đo đếm dự
phòng, hệ thống thu thập số liệu đo đếm tại các vị trí đo đếm và các thiết bị phục
vụ thu thập số liệu nếu cần thiết;
Chủ trì thực hiện các công việc sau:
+ Thí nghiệm, kiểm định ban đầu các thiết bị đo đếm, lập trình, cài đặt các
thông số làm việc của công tơ thuộc các hệ thống đo đếm;
+ Thực hiện các biện pháp niêm phong kẹp chì các thiết bị đo đếm bao gồm
công tơ, CT, VT, mạch đo, hàng kẹp, tủ trung gian đảm bảo tính bảo mật của hệ
thống đo đếm;
+ Khách hàng sử dụng điện và Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách
nhiệm phối hợp với Đơn vị phân phối điện thực hiện lắp đặt và kiểm tra toàn bộ
hệ thống đo đếm trong trường hợp vị trí đo đếm thuộc phạm vi lưới điện của
khách hàng.
• Trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống đo đếm:
+ Đơn vị đầu tư, sở hữu hệ thống đo đếm chịu trách nhiệm chung trong việc
quản lý, vận hành và thực hiện các công tác kiểm tra, kiểm định và bảo dưỡng

định kỳ đối với hệ thống đo đếm.
+ Đơn vị phân phối điện phải thỏa thuận với Khách hàng sử dụng lưới điện
phân phối và Đơn vị phân phối điện khác đấu nối vào lưới điện của mình để
phối hợp quản lý, vận hành, bảo dưỡng, thay thế các hệ thống đo đếm đảm bảo
các hệ thống đo đếm làm việc chính xác, ổn định, tin cậy và bảo mật.
+ Trong quá trình quản lý, vận hành, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng
sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình
trạng hoạt động của hệ thống đo đếm. Trường hợp phát hiện bất thường hoặc sự
cố trong hệ thống đo đếm phải thông báo ngay cho các bên liên quan để phối
hợp xử lý.
b. Danh mục PTĐ phải kiểm định và việc đăng ký kiểm định: [4]
Trong QĐ này quy định các loại PTĐ có mục đích sử dụng định lượng hàng
hóa, dịch vụ, đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe… trong mua bán, thanh toán giữa
các tổ chức, cá nhân, trong hoạt động, kinh doanh … thì bắt buộc phải kiểm định
được quy định trong Quyết định số 13/2007/QĐ-BKHCN. Như vậy công tơ điện,
máy biến dòng điện, máy biến điện áp đo lường là các PTĐ trong thành phần của
HTĐĐĐN bắt buộc phải được kiểm định. Chu kỳ kiểm định PTĐ được quy định
trong Văn bản kỹ thuật Việt Nam về quy trình kiểm định hiện hành.
c. Dấu KĐ, tem KĐ và giấy CNKĐ: [5]
Quy định về việc sử dụng dấu kiểm định, tem kiểm định và Giấy chứng nhận
kiểm định cho những PTĐ sau khi kiểm định đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường được
quy định trong Quyết định số 17/2005/QĐ-BKHCN. Phương tiện đo đạt yêu cầu
kiểm định được mang dấu và/hoặc tem kiểm định hoặc được cấp giấy chứng nhận
kiểm định hoặc đồng thời được mang dấu, tem kiểm định và được cấp giấy chứng
nhận kiểm định. Dấu kiểm định có 2 loại là dấu kiểu 1 và dấu kiểu 2.

Viện Kinh tế và Quản lý

14


Nguyễn Việt Hùng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

d. Việc công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo được quy định trong
Quyết định số 20/2006/QĐ-BKHCN. Tổ chức để được công nhận khả năng kiểm
định phương tiện đo phải có đủ các điều kiện sau: [6]
• Là pháp nhân có hệ thống quản lý đảm bảo các yêu cầu về tính trung thực,
khách quan trong hoạt động kiểm định theo quy định trong Phụ lục V của Quy
định này;
• Có hồ sơ đề nghị công nhận khả năng kiểm định (viết tắt là hồ sơ đề nghị);
• Có đủ chuẩn và phương tiện kiểm định được kiểm định hoặc hiệu chuẩn
theo quy định;
• Có điều kiện môi trường, mặt bằng làm việc bảo đảm theo yêu cầu quy
định của quy trình kiểm định phương tiện đo;
• Nhân viên kiểm định của tổ chức đề nghị phải có giấy chứng nhận hoàn
thành khoá đào tạo kiểm định viên đo lường phù hợp với lĩnh vực đề nghị công
nhận khả năng kiểm định.
e. Việc chứng nhận và cấp thẻ kiểm định viên đo lường được quy định trong
Quyết định số 21/2006/QĐ-BKHCN. [7, 12]
• Chứng nhận kiểm định viên đo lường là việc cơ quan quản lý nhà nước về
đo lường có thẩm quyền tổ chức xem xét hồ sơ đề nghị của tổ chức kiểm định để
chứng nhận cho người thực hiện việc kiểm định phương tiện đo của tổ chức kiểm
định này là kiểm định viên đo lường (sau đây viết tắt là kiểm định viên).
• Việc kiểm định phương tiện đo của kiểm định viên là hợp pháp chỉ sau khi
được chứng nhận và cấp thẻ kiểm định viên.
• Tuy nhiên ngày 30/6/2011, Bộ KH & CN ban hành Thông tư số

13/2011/TT-BKHCN Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy định về việc
chứng nhận và cấp thẻ kiểm định viên đo lường ban hành kèm theo Quyết định số
21/2006/QĐ-BKHCN ngày 10/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ trong đó bãi bỏ các quy định liên quan đến việc cấp thẻ Kiểm định viên đo
lường do đó đối với Kiểm định viên đo lường chỉ cần làm thủ tục để TĐC ra quyết
định chứng nhận Kiểm định viên đo lường.
f. Việc phê duyệt mẫu phương tiện đo được quy định trong Quyết định số
22/2006/QĐ-BKHCN: [3, 13]
Phê duyệt mẫu phương tiện đo là việc cơ quan quản lý nhà nước về đo lường
có thẩm quyền tổ chức đánh giá, xác nhận mẫu phương tiện đo hoặc mẫu của loại
(type) phương tiện đo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện
đo phải kiểm định phải đăng ký phê duyệt mẫu với cơ quan quản lý nhà nước về
đo lường có thẩm quyền.
Quyết định này là hàng rào pháp lý để đảm bảo chất lượng PTĐ sử dụng làm
đo đếm mua bán điện, ngăn chặn các PTĐ không đảm bảo chất lượng, nguồn gốc
trôi nổi trên thị trường sử dụng để lắp đặt HTĐĐĐN trong mua bán điện giữa các
tổ chức, cá nhân.

Viện Kinh tế và Quản lý

15

Nguyễn Việt Hùng


×