BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------
ĐẶNG CÔNG SƠN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍN DỤNG CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN DIỆU HƯƠNG
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Diệu Hương. Mọi tham khảo dùng trong luận
văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công
trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đặng Công Sơn
1
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn giúp đỡ của Khoa Sau Đại học
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tôi xin cảm ơn nhà trường và Khoa Sau Đại học
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến cô giáo TS Phan Diệu Hương người đã trực tiếp
hướng dẫn và cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội đã tạo
môi trường làm việc, học tập tích cực để tôi có điều kiện thuận lợi hoàn thành luận
văn.
Tôi xin cảm ơn đến toàn thể người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
quan tâm, giúp đỡ, động viên cho tôi hoàn thành luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đặng Công Sơn
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 8
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn ................................................................ 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 9
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 10
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TÍN DỤNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .................. 11
1.1. Tổng quan về hộ nghèo và sự cần thiết phải giảm nghèo ở Việt Nam....... 11
1.1.1. Khái niệm về đói- nghèo .............................................................................. 11
1.1.2. Những đặc trưng của hộ nghèo ở Việt Nam .......................................... 12
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 13
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 14
1.2. Vai trò của tín dụng cho vay đối với hộ nghèo ở Việt Nam ...................... 16
1.3. Nội dung công tác tín dụng cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách Xã hội ..................................................................................................... 18
1.3.1. Quy trình cho vay: ................................................................................ 18
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động công tác tín dụng cho vay đối với hộ nghèo
của Ngân hàng Chính sách xã hội ................................................................... 19
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá : ........................................................................... 19
1.5. Kinh nghiệm cho vay đối với hộ nghèo ở một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam ........................................................................ 22
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ........................................... 22
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 26
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội ........................................................................................... 27
1.6.1 Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo .................................................... 27
3
1.6.2. Hồ sơ vay vốn ....................................................................................... 27
1.6.3. Thời gian vay vốn ................................................................................ 28
1.6.4. Nhận thức của hộ nghèo ........................................................................ 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1......................................................................................... 29
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CHO VAY ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ
NỘI 2009-2012...................................................................................................... 30
2. 1. Những đặc điểm của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà
Nội ................................................................................................................. 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố
Hà Nội ............................................................................................................ 30
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của NHCSXH thành phố Hà Nội: ........................ 32
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý.......................................................................... 36
2.1.4. Đặc điểm của Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội .............................. 39
2.1.5. Một số kết quả hoạt động chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội
(2009-2012).................................................................................................... 41
2.2. Các chủ trương và chính sách về XĐGN ở Việt Nam trong thời gian qua
2009-2012 ...................................................................................................... 51
2.3. Thực trạng công tác tín dụng cho vay đối với hộ nghèo tại chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội từ năm 2009-2012. ...................... 53
2.3.1. Thực trạng triển khai chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
thành phố Hà Nội ........................................................................................... 53
2.3.2. Thực hiện cơ chế cho vay đối với hộ nghèo tại ngân hàng CSXH thành phố
Hà Nội ............................................................................................................ 57
2.3.3. Đánh giá kết công tác tín dụng cho vay đối với hộ nghèo tại chi nhánh . 60
2.4. Tổng hợp các kết quả, tồn tại và nguyên nhân chương trình cho vay đối với
hộ nghèo tại chi nhánh .................................................................................... 62
2.4.1. Những kết quả đạt được: ....................................................................... 62
2.4.2 Những điểm còn tồn tại cần khắc phục................................................... 66
2.4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác tín dụng cho vay đối với hộ nghèo
tại Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội. ....................... 67
TÓM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................... 69
4
Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍN DỤNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................................... 70
3.1. Chiến lược xoá đói giảm nghèo của Hà Nội đến năm 2015 ...................... 70
3.2. Định hướng, mục tiêu hoạt động của Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội
....................................................................................................................... 71
1. Mục tiêu tổng quát: ..................................................................................... 71
2. Một số chỉ tiêu cụ thể:................................................................................. 71
3.3. Xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác tín dụng cho vay đối với hộ
nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội.............. 71
3.3.1. Bổ sung đối tượng vay vốn ................................................................... 72
3.3.2. Nâng suất đầu tư cho hộ nghèo lên mức tối đa, tập trung cho vay theo dự
án. .................................................................................................................. 72
3.3.3. Tăng thời gian vay vốn ......................................................................... 72
3.3.4. Củng cố tổ tiết kiệm và vay vốn: ........................................................... 72
3.3.5. Củng cố mạng lưới tổ chức và nâng cao chất lượng quản lý vốn vay..... 73
3.3.6. Tiếp tục đẩy mạnh ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội ................... 73
3.3.7. Giải pháp khác: ..................................................................................... 74
3.4. Một số đề xuất kiến nghị. ......................................................................... 74
TÓM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................... 78
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 81
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐQT
Hội đồng quản trị
Tổ TK&VV
Tổ tiết kiệm và vay vốn
NSNN
Ngân sách nhà nước
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng CSXH thành
Trang 43
phố Hà Nội giai đoạn 2009-2012.
Bảng 2.2
Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH TP Hà Nội
Trang 50
Bảng 2.3
Chỉ tiêu Cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội
Trang 54
Bảng 2.4
Kết quả hoạt động tài chính giai đoạn 2009- 2012
Trang 55
Biểu 2.5
Tổng hợp dư nợ hộ nghèo các quận huyện đến 31/12/2012
Trang 57
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1
Quy trình cho vay thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn
Trang 18
Sơ đồ 2
Cơ cấu bộ máy quản lý của NHCSXH thành phố Hà Nội
Trang 39
Hình 1
Mô tả tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn TW
Trang 52
Hình 2
Mô tả tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn Hà Nội
Trang 53
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng
tự hào: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 10%- 15%/ năm giai đoạn 2010- 2015.
GNP bình quân đầu người từ 180 USD năm 1990 lên 1.600 USD năm 2012. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, thì việc phát triển nền kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế khu vực đã làm nảy sinh nhiều vấn đề búc xúc, trong đó có vấn đề nghèo
đói, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội. Trong các nước đang phát triển nói chung
và Việt Nam nói riêng hiện nay tình trạng nghèo đói vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo lần đầu tiên được chính
phủ Việt Nam phê chuẩn năm 1998, và đây cùng là lần đầu tiên các nhiệm vụ xoá đói
giảm nghèo được đưa vào quá trình lập kế hoạch thường kỳ của Chính phủ. Các mục
tiêu về xoá đói giảm nghèo được xác định một cách cụ thể với các hoạt động và nguồn
lực được kế hoạch hoá như một phần của kế hoạch phát triển của chính quyền địa
phương.
Xuất phát từ quan điểm: vấn đề nghèo khó không được giải quyết thì không có
một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế, cũng như quốc gia đặt ra như tăng trưởng
kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, hoà bình, ổn định bảo đảm các quyền của con
người được thực hiện. Vì vậy, xoá đói giảm nghèo trở thành một chủ trương lớn, một
quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước ta và cao hơn nữa xoá đói giảm nghèo là một
nội dung quan trọng của định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Do đó, nhiệm vụ xoá đói giảm
nghèo đã được xác định là nhiệm vụ có tính chất xã hội hoá ở Việt Nam, không phải là
nhiệm vụ của riêng một ngành nào,cấp nào, mà là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân.
Trên giác độ tài chính, người nghèo được tiếp cận vay vốn theo hai phương
thức tín dụng, đó là: tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng. Tín dụng nhà nước thực
hiện theo các chương trình và thường bị hạn chế bởi nguồn vốn, việc dẫn vốn lại được
thực hiện theo nhiều kênh khác nhau với nhiều phương thức quản lý và lãi suất khác
nhau, dẫn đến chồng chéo và kém hiệu quả. Còn tín dụng ngân hàng thực hiện theo lãi
suất thị trường, cho vay vốn theo các điều kiện của tín dụng thương mại, nên các hộ
nghèo rất khó tiếp cận với các dịch vụ tín dụng ngân hàng.
Trong những năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo các ban, ngành, các địa phương
tập trung tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm
8
nghèo. Tại Hội nghị Trung ương 5 khoá VIII của Đảng đã chủ trương: “ Phải trợ giúp
người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, hình thành quỹ xoá đói
giảm nghèo ở từng địa phương trên cơ sở dân giúp dân, nhà nước giúp dân và tranh
thủ các nguồn vốn quốc tế, phấn đấu tăng hộ giàu và tiến tới xoá đói giảm nghèo”
Trên cơ sở đó, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là tổ chức được Chính
phủ giao cho thực hiện nhiệm vụ này. Là ngân hàng mới ra đời trên cơ sở tổ chức lại
của Ngân hàng Phục vụ Người nghèo và tách ra khỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam, NHCSXH đang đứng trước nhiều thử thách. Theo chuẩn
nghèo mới hiện nay của quốc tế, số hộ nghèo của Việt Nam tăng lên, nhưng các hộ
nghèo cần vốn và được vay vốn ở ngân hàng còn hạn chế, tuy nhiên, bên cạnh đó việc
sử dụng vốn vay của số hộ nghèo được vay vốn ở NHCSXH lại nảy sinh nhiều điều
bất cập làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Với mục đích
nhằm nâng cao chất lượng cho vay giảm nghèo ở NHCSXH Hà Nội, tác giả lựa chọn
đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác tín dụng cho vay đối với
hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội” làm
luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn hướng tới xây dựng một tổng luận về những vấn đề cơ bản liên quan
tới chất lượng tín dụng, trong đó trọng tâm là:
- Làm rõ cơ sở khoa học vấn đề chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của các NHTM, các lý luận về hộ nghèo, hoạt động cho vay đối với hộ nghèo…
- Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá những thực trạng, những kết quả đạt được, những tồn tại và
hạn chế từ đó tìm ra những nguyên nhân trong công tác cho vay xoá đói giảm nghèo
tại NHCSXH thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối
với hộ nghèo tại NHCSXH thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về hoạt động
cho vay đối với nghèo của NHCSXH thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác tín dụng đối với Hộ nghèo tại chi
nhánh Hà Nội, giai đoạn 2009-2012.
9
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, phương pháp
nghiên cứu thực tế dựa trên những tư liệu thực tiễn của NHCSXH Hà Nội để phân
tích.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tín dụng cho vay đối với hộ nghèo của
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác tín dụng cho vay đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố Hà Nội 2009-2012.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tín dụng cho vay đối với hộ
nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội.
10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TÍN DỤNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về hộ nghèo và sự cần thiết phải giảm nghèo ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về đói- nghèo
Vấn đề đói, nghèo được nhiều tổ chức trên thế giới nghiên cứu và từ đó đưa ra
nhiều quan điểm khác nhau về đói – nghèo. Tháng 9/1993 tại Hội nghị về xoá đói
giảm nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức đã đưa ra khái
niệm về nghèo như sau:
“ Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu
cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của địa phương”
Năm 1998, trong báo cáo của UNDP nhan đề “Khắc phục sự nghèo khổ của con
người” đã nêu:
Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như
biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi
tiêu tối thiểu.
Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng thoả
mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu.
Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định như
sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phi lương thực chủ yếu,
những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hay nước khác.
Sự nghèo khổ tương đối: Sự nghèo khổ được xác định theo những chuẩn mực
có thể thay đổi với thời gian ở nước này hay nước khác. Ngưỡng này có thể tăng lên
đồng thời với thu nhập.
Sự nghèo khổ tuyệt đối: Sự nghèo khổ được xác định bằng một chuẩn mực cố
định. Chẳng hạn như ngưỡng quốc tế của sự nghèo khổ là 1 USD/ người/ ngày.
Để xác định được mức đói nghèo về mặt định lượng, người ta thường dùng các
chỉ tiêu để đo lường trực tiếp xem người đó có cuộc sống ở mức độ nào đối với những
điều kiện cơ bản như nước sạch, có đủ thức ăn, điều kiện khám chữa bệnh, học hành
và những tiêu chuẩn khác.
11
Để đưa ra tiêu chí xác định mức nghèo cần thiết có khái niệm chuẩn đói nghèo.
Chuẩn đói nghèo là tổng hợp giá trị hoặc khối lượng vật chất tối thiểu mà cá nhân hoặc
hộ gia đình ở dưới mức đó được coi là nghèo. Việc xác định mức này là một vấn đề
chủ quan gây khó khăn cho việc so sánh giữa các nước. Vì sự nghèo đói thay đổi theo
tiêu chuẩn của mức sống xét theo thời gian và khu vực. Ba nhà kinh tế của Ngân hàng
Thế giới là Montek S.. Alhwalia, Nicholas G. Carter và Hollis B. Chenery đã đưa ra
ranh giới nghèo đói dựa trên tiêu chuẩn thiết lập ở Ấn Độ đó là mức thu nhập cần thiết
để có được mức cung cấp hàng ngày là 2250 calo tính trên đầu người. Như vậy, những
người có mức cung cấp hàng ngày dưới 2250 calo là những người đói, nghèo.
Việc đo lường nghèo đói theo tiêu thức này hiện nay bị coi là phiến diện vì nó
không đo lường được nhu cầu của người nghèo về lĩnh vực văn hoá, tinh thần, y tế,
giáo dục. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường việc đo lường chuẩn mực đói nghèo
thường được căn cứ theo đơn vị tiền tệ. Như Ngân hàng thế giới đưa ra các chỉ tiêu
đánh giá mức độ giàu nghèo của quốc gia bằng mức thu nhập quốc dân bình quân đầu
người. Theo cách đánh giá này thì những nước có mức thu nhập bình quân đầu người
từ 500 USD/người/ năm đến 2.500 USD/người/ năm là nước nghèo, còn dưới 500
USD/ người/ năm là nước cực nghèo.
Khái niệm đói nghèo có thể thống nhất về mặt định tính, nhưng không thể có
một chuẩn mực chung về đói nghèo cho tất cả các quốc gia, thậm chí trong từng quốc
gia thì chuẩn mực đói nghèo cũng lại rất khác nhau giữa các vùng. Chuẩn mực về đói
nghèo thay đổi theo thời gian tương ứng với sự phát triển của kinh tế- xã hội.
1.1.2. Những đặc trưng của hộ nghèo ở Việt Nam
* Hộ nghèo là hộ được quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30
tháng 01 năm 2011 áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 như sau:[11]
Khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân đầu người từ 400.000đ/ người/tháng
(từ 4.800.000 đ/người/ năm) trở xuống.
Khu vực thành thị: Thu nhập bình quân đầu người từ 500.000 đ/ người/ tháng
(Từ 6.000.000 đ/người/năm) trở xuống.
- Những hộ gia đình nghèo thường là những hộ gia đình thiếu việc làm, hoặc
những người làm việc có tính thời vụ, hoặc do vấn đề sức khoẻ nên không có cơ hội
tiếp cận với việc làm hoặc không thể tự tạo ra việc làm. Vì vậy, thường có thu nhập
không ổn định, thu nhập thấp không đủ để trang trải những khoản chi tiêu cho cuộc
sống, do đó rơi vào tình trạng nghèo đói.
12
- Những người sống ở nông thôn, có thể vẫn có sức khoẻ, có ruộng vườn nhưng
do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức sản xuất, nên họ không biết cách tổ
chức làm ăn, hoặc làm ăn theo kiểu “thuần nông”, những người này vẫn có nguy cơ rơi
vào tình trạng hộ nghèo. Hoặc những hộ gia đình gặp những điều không may trong
cuộc sống buộc phải cầm cố hoặc phải bán đất sản xuất, vì vậy rơi vào tình trạng
nghèo đói.
- Đa số người nghèo do không có điều kiện học hành nên thường có trình độ
học vấn thấp, điều này làm hạn chế việc tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến cùng việc nắm bắt những thông tin về thị trường, nên sản xuất thường đạt
hiệu quả thấp.
- Những hộ nghèo đa số lại là những hộ gia đình đông con, do đó con em của
họ ít được học hành, ít được tiếp cận với những dịch vụ ytế, nên thường ốm đau, bệnh
tật. Cuộc sống của hộ nghèo thường rơi vào vòng luẩn quẩn: đói nghèo- ốm đau- đói
nghèo…hết thế hệ này đến thế hệ khác.
- Những hộ nghèo thuộc vùng dân tộc ít người do giao thông không thuận tiện
nên chịu nhiều bất lợi do sự tách biệt về mặt địa lý, khó được tiếp cận với cuộc sống
văn minh, nên cuộc sống vẫn rất lạc hậu, sống du canh du cư, chủ yếu phụ thuộc vào
thiên nhiên, thu nhập không đủ sống.
- Còn ở thành thị những người nghèo thường là những người không có việc làm
hoặc có việc làm nhưng không ổn định, hoặc có tính chất thời vụ, lại chịu cảnh giá cả
cao hơn các vùng nông thôn và miền núi vì ở thành thị thường tập trung những người
có thu nhập cao, sự phân hoá giàu nghèo rất sâu sắc.
1.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Nền kinh tế thị trường và quá trình phân hoá giàu nghèo: Trong nền kinh tế thị
trường mục tiêu của các nhà sản xuất là lợi nhuận. Để tối đa hoá lợi nhuận, các nhà sản
xuất phải luôn cạnh tranh với nhau. Quy luật cạnh tranh tồn tại một cách khách quan
trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, dưới tác động của quy luật cạnh tranh có kẻ thắng
và người thua, người thắng cuộc trở thành người giàu có, người thua cuộc bị phá sản
rơi vào cảnh nghèo đói bần cùng. Sự phân hoá giàu nghèo này là kết quả tất yếu của cơ
chế thị trường, đây là mặt trái của cơ chế thị trường. Do đó, để khắc phục điều này đòi
hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước.
13
- Do dân số tăng nhanh và vấn đề thiếu việc làm: Lao động từ dân số mà ra, dân
số càng tăng nhanh thì tỷ lệ gia tăng của lực lượng lao động xã hội ngày càng nhiều.
Những nước đang phát triển thường có tốc độ tăng dân số khá nhanh, trong khi đó tốc
độ tăng trưởng của sản xuất thường chậm, quy mô mở rộng của sản xuất lại không thể
đáp ứng hết số lao động tăng thêm hàng năm.
Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay lại có xu hướng sử
dụng ít lao động hơn nhưng trình độ lao động lại cao hơn. Các nước nghèo thường có
tỷ lệ thất nghiệp cao và đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến đói nghèo, dẫn đến
mất ổn định xã hội. Vấn đề giải quyết việc làm hiện nay ở các nước nghèo là vấn đề
khá nan giải, vì các nước này nền kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, lao động có
trình độ kỹ thuật thấp, đặc biệt là lao động ở nông thôn và miền núi. Đây là nguyên
nhân dẫn đến số hộ nghèo ở nông thôn và miền núi cao hơn nhiều ở thành thị. Do đó,
giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định, thường xuyên là vấn đề đang được đặt ra
khá bức thiết cho những nước đang phát triển. Giải quyết việc làm cho người lao động
là giải pháp quan trọng nhất để giải quyết vấn đề đói nghèo.
- Nguyên nhân của chiến tranh: Một quốc gia liên tục chịu đựng những cuộc
chiến tranh do bị xâm lược hoặc nội chiến kéo dài, làm cho nguồn lực tài chính quốc
gia bị cạn kiệt, tài nguyên môi trường bị phá huỷ, nguồn nhân lực bị tổn thất, nhiều
người bị thương, bị di chứng của chiến tranh dẫn đến mất khả năng lao động. Đây là
những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
- Điều kiện tự nhiên, môi trường : Những vùng có địa hình phức tạp, giao thông
đi lại khó khăn, thông tin lỉên lạc không thuận lợi, làm cho kinh tế chậm phát triển.
Hoặc những vùng khí hậu khắc nghiệt, thiên tai luôn xảy ra như lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh…làm cho một bộ phận dân cư luôn lâm vào tình trạng không nhà cửa, bệnh tật,
nghèo đói triền miên.
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân do thiếu kiến thức sản xuất và hạn chế về sức khoẻ: Do trình độ
thấp nên thiếu kiến thức sản xuất, sản xuất không đủ ăn, việc tiếp cận những dịch vụ y
tế, giáo dục bị hạn chế, chi phí về tiền bạc và thời gian cho việc chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ gần như không có, trẻ em ở những gia đình này thường ít có điều kiện được
đi học và chăm sóc sức khoẻ nên dễ bị suy dinh dưỡng, bệnh tật theo đuổi hoặc hạn
chế về tri thức, nên nghèo đói triền miên.
14
- Nguyên nhân do thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất: Do thiếu vốn, thiếu đất đai,
thiếu những điều kiện cơ bản để sản xuất nhằm tạo ra thu nhập, hoặc tạo ra thu nhập
thấp không thể thoả mãn những nhu cầu tiêu dùng tối thiêu nên vẫn thường xuyên ở
trong tình trạng nghèo đói.
- Nguyên nhân do mắc những tệ nạn xã hội: Do trình độ tri thức thấp dẫn đến
thiếu những hiểu biết trong cuộc sống, hoặc do những đam mê đời thường nên đã mắc
vào những tệ nạn như rượu, chè, cờ bạc, ma tuý…mà dẫn đến đói nghèo.
- Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Mỗi quốc gia đều có những chính
sách phát triển kinh tế, chính sách về quản lý xã hội, cũng như các chính sách giải
quyết vấn đề đói nghèo, tuy nhiên kết quả đạt được thường không giống nhau. Các
chính sách đưa ra hợp lý, đồng bộ được thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực cho mục
tiêu xoá đói giảm nghèo. Ngược lại, các chính sách đưa ra không đồng bộ, không hợp
lý hoặc thực thi không tốt sẽ có tác động tiêu cực đến xã hội và khoảng cách giàu
nghèo ngày càng gia tăng.
1.1.4. Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
Thế giới ngày nay có đủ nguồn lực để mỗi người được hưởng một cuộc sống
ấm no và hạnh phúc. Theo báo cáo phát triển nguồn nhân lực 1998 của UNDP, tổng
GDP của các nước OECD là 22.000 tỷ USD cho phép họ sống cực kỳ sung túc. Hai
mươi phần trăm số người giàu nhất thế giới chiếm 86% tổng số tiêu thụ của thế giới so
với chỉ 1,3% của 20% những người nghèo nhất. Trong số 17 nước công nghiệp phát
triển, Thuỵ Điển có tỷ lệ số người xếp vào loại nghèo thấp nhất theo các chỉ số nghèo
của các nước công nghiệp là 6,8%. Còn nước Mỹ, với thu nhập bình quân đầu người
cao nhất tính theo ngang giá sức mua (PPP) lại có tới 16,5% bị liệt vào loại nghèo phải
sống trợ cấp và tem phiếu của nhà nước.
Vì vậy, vấn đề xoá đói giảm nghèo không phải là vấn đề riêng có của bất cứ
quốc gia nào mà nó đã trở thành vấn đề có tính toàn cầu, là vấn đề của cả các nước
phát triển lẫn các nước đang phát triển.
Do tác động của quy luật giá trị và quan hệ hàng hoá tiền tệ, dẫn đến sự phân
hoá giàu nghèo. Sự phân hoá giàu nghèo có những tác động không nhỏ đến kinh tế, xã
hội, thậm chí cả về chính trị của mỗi quốc gia cũng như của thế giới.
Xét về mặt kinh tế, sự phân hoá giàu nghèo là nhân tố tác động ngược lại với
quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, khi tình trạng nghèo đói gia tăng sẽ kéo
theo sự bất ổn định trong nền kinh tế từ đó nó kìm hãm sự tăng trưởng của nền kinh tế.
15
Về mặt xã hội, chênh lệch về mức thu nhập giữa người giàu và người nghèo ở
các vùng, miền đang có xu hướng dãn rộng ra, điều này kéo theo hàng loạt các vấn đề
xã hội như sự khác biệt về lối sống, mức sống, cách sinh hoạt, tâm lý và mối quan hệ
trong từng nhóm xã hội, gây ra tình trạng bất bình đẳng trong xã hội ngày càng gia
tăng, làm giảm sự thống nhất, tinh thần đoàn kết giữa các tổ chức chính trị, các đoàn
thể xã hội, các vùng, miền và giữa các dân tộc.
Mâu thuẫn xã hội có chiều hướng phức tạp thêm do ảnh hưởng của sự phân hoá
giàu nghèo. Đa số các con em của những gia đình nghèo không có điều kiện tiếp cận
với những dịch vụ y tế, nhất là những khi bị bệnh nặng.
Xét về mặt chính trị, tình trạng đói nghèo có thể dẫn tới làm sâu sắc thêm mâu
thuẫn giai cấp, mâu thuẫn sắc tộc, dẫn đến sự xung đột về chính trị trong mỗi quốc gia,
giữa các dân tộc, giữa các nước trên thế giới. Đây là những vấn đề không nhỏ đòi hỏi
các nước phải có những chính sách xã hội thích hợp để giải quyết. Như vậy, xóa đói
giảm nghèo đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, ổn định xã hội,
đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững.
1.2. Vai trò của tín dụng cho vay đối với hộ nghèo ở Việt Nam
Để đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo thì tín dụng ngân hàng luôn được coi
là một trong những biện pháp quan trọng để giúp người nghèo vượt ra khỏi cảnh đói
nghèo, được thể hiện:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng giữ vai trò là đầu mối huy động mọi nguồn vốn
dành cho người nghèo. Do đặc trưng riêng có của mình, tín dụng ngân hàng phục vụ
người nghèo có thể huy động vốn từ ngân sách nhà nước, từ nguồn vốn ODA được
chính phủ giao, từ tiền huy động của dân cư của các tổ chức xã hội…vì vậy, đây là địa
chỉ tin cậy cần thiết để các tổ chức, các cá nhân thể hiện sự quan tâm đối với người
nghèo, thông qua việc gửi vốn có lãi hoặc không có lãi để cho người nghèo vay.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng phục vụ người nghèo mang lại hiệu quả hơn so với
phương thức cấp phát vốn. Vì:
- Do bản chất của tín dụng là cho vay có hoàn trả, nên nguồn vốn được người
vay tính toán có hiệu quả, sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh, tạo ra thu nhập để
đảm bảo cuộc sống và trả được nợ.
- Khắc phục được tư tưởng ỷ lại của người đi vay, giúp họ vượt qua được sự
mặc cảm, tự ti để tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo điều kiện
cho việc hoà nhập vào nền kinh tế thị trường.
16
Thứ ba, tín dụng ngân hàng phục vụ người nghèo tạo điều kiện giúp người
nghèo có việc làm và góp phần nâng cao thu nhập của họ: tín dụng ngân hàng đã hỗ
trợ phát triển ngành nghề ở nông thôn, như chế biến nông sản, phát triển các nghề tiểu
thủ công nghiệp hoặc các dịch vụ phục vụ đời sống và sản xuất. Điều này đã giải quyết
được phần lớn thời gian nông nhàn, tận dụng lao động để khai thác và phát triển các
ngành nghề truyền thống. Tạo cơ hội cho người nghèo có việc làm, nâng cao thu nhập
mà tự vận động vượt qua đói nghèo hoàn nhập dần với cộng đồng và với cơ chế thị
trường.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng cho các vùng, cho người nghèo tiếp cận với cơ chế
thị trường: tạo tiền đề cho các vùng kinh tế kém phát triển do sự khác biệt về mặt địa
lý, do môi trường và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt có điều kiện tiếp cận với cơ chế thị
trường.
Tín dụng chính sách đối với người nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài
chính của Nhà nước hoặc được Nhà nước hỗ trợ thông qua các tổ chức tín dụng thực
hiện cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện
đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo,
ổn định xã hội.
Như vậy, tín dụng ngân hàng đối với người nghèo có những đặc điểm khác biệt
so với tín dụng ngân hàng thương mại nói chung, thể hiện:
- Mục đích hoạt động của tín dụng ngân hàng đối với người nghèo không vì
mục đích lợi nhuận mà là góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá
đói giảm nghèo.
- Đối tượng vay vốn là hộ nghèo và các tổ chức kinh tế và các hộ sản xuất kinh
doanh thuộc khu vực nghèo, vùng nghèo.
- Lãi suất cho vay được áp dụng theo mức cho vay ưu đãi do nhà nước quy
định.
- Được nhà nước hỗ trợ xử lý khi gặp những rủi ro khách quan.
Hiện nay, vẫn còn những quan điểm khác nhau về lãi suất cho vay và chuẩn đói
nghèo để làm cơ sở cho vay. Về vấn đề lãi suất, tồn tại hai quan điểm:
Một quan điểm cho rằng nên áp dụng lãi suất cho vay theo lãi suất thị trường,
điều này buộc người vay phải nỗ lực hơn, tính toán sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Quan điểm khác lại cho rằng, người nghèo vốn dĩ đã bị thiệt thòi hơn những người
không nghèo, họ cần phải được trợ giúp, vì vậy nên áp dụng mức lãi suất ưu đãi để
17
khuyến khích họ vay vốn sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho họ tăng thu nhập và
từ đó thoát nghèo. Mỗi quan điểm có nhưng ưu thế và hạn chế khác nhau, nên tuỳ từng
điều kiện của mỗi quốc gia mà vận dụng cho phù hợp.
Về chuẩn nghèo cũng tuỳ từng quốc gia khác nhau có những chuẩn nghèo khác
nhau. Nhưng việc đưa ra chuẩn nghèo như thế nào để khi thực hiện các chương trình trợ
giúp người nghèo phải thực sự có hiệu quả và phù hợp với khả năng nguồn ngân sách
quốc gia. Chuẩn nghèo cũng nên khoảng 3- 5 năm thì thay đổi cho phù hợp với điều kiện
phát triển của nền kinh tế.
1.3. Nội dung công tác tín dụng cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách Xã hội
1.3.1. Quy trình cho vay:
Chương trình cho vay đối với hộ nghèo được thực hiện theo văn bản 676/NHCSTD ngày 22/4/2007 về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo được thể hiện
bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình cho vay thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn
(1)
Hộ gia đình
Tổ KT&VV
(6)
(7)
(2)
Tổ chức chính
trị cấp xã
(8)
NHCSXH
(3)
(4)
UBND cấp xã
(5)
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, nguời vay viết giấy đề nghị vay vốn kiêm
phuơng án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) gửi tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV tổ chức họp Tổ bình xét những hộ đủ điều kiện vay vốn, lập
Danh sách 03/TD trình UBND cấp xã xác nhân.
Bước 3: Tổ TK&VV hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị vay vốn gửi NHCSXH
Bước 4: NHCSXH phê duyệt cho vay thông báo tới UBND cấp xã.
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho Hội đoàn thể cấp xã.
Buớc 6: Hội đoàn thể cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
18
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo đến hộ vay thơi gian, địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đên hộ vay.
* Đối tượng khách hàng:
- Hộ nghèo: Là những hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã
(phường, thị trấn) theo tiêu chuẩn quy định do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
công bố từng thời kỳ.
* Phương thức cho vay:
- Cho vay thông qua uỷ thác: Ở những nơi không có chi nhánh NHCSXH thì có
thể thực hiện uỷ thác thông qua các tổ chức tín dụng hoặc uỷ thác thông qua các tổ
chức chính trị xã hội, tuy nhiên các tổ chức này đều phải thông qua tổ tiết kiệm và vay
vốn. Tổ tiết kiệm và vay vốn là một tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của
những người nghèo có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm và vay vốn, hoạt động theo quy ước
của tổ chức Uỷ ban nhân dân xã chấp nhận cho hoạt động. Quy chế tổ chức và hoạt
động của tổ tiết kiệm và vay vốn do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội
ban hành.
* Lãi suất cho vay:
NHCSXH cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay với lãi suất ưu
đãi, áp dụng cho từng thời kỳ, do Chính phủ quy định một mức thống nhất trong phạm
vi toàn quốc. Ngoài ra, các điều kiện vay vốn cũng rất dễ dàng, như người vay không
phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài sản, quy trình và thủ tục vay vốn đơn giản,
được miễn các lệ phí và hồ sơ vay vốn ngân hàng. Hiện nay lãi suất cho vay là
0,65%/tháng.
* Mức cho vay:
Mức cho vay được quyết định căn cứ vào nhu cầu của đối tượng đầu tư. Hội
đồng quản trị có quy định mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo không quá 30 triệu
đồng/hộ.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động công tác tín dụng cho vay đối với hộ
nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá :
Việc cho vay đối với hộ nghèo phải đảm bảo đúng đối tượng thụ hưởng, việc
xác định đối tượng vay vốn để ngân hàng CSXH cho vay là do UBND xã lập căn cứ
vào danh sách hộ nghèo rà soát hàng năm được UBND huyện phê duyệt.
19
Thời gian hoàn thiện hồ sơ vay vốn từ khâu lập hồ sơ đến khi giải ngân tối đa là
10 ngày làm việc đã giúp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách sử dụng vốn hiệu
quả, đúng thời vụ.
Thủ tục hồ sơ đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, không gây phiền hà, khâu lập hồ sơ
được thực hiện tại cơ sở thôn, bản để hộ nghèo được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng
ưu đãi. Ngoài ra hộ nghèo khi vay vốn được miễn phí các thủ tục giấy tờ, toàn bộ mẫu
biểu được ngân hàng CSXH cung cấp.
* Chỉ tiêu định tính: Thể hiện ở hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội, mục tiêu
của tín dụng chính sách là giảm nghèo, ổn định chính trị- xã hội. Do đó hiệu quả của
tín dụng đối với hộ nghèo thể hiện ở việc ngân hàng giúp các hộ nghèo có vốn để sản
xuất kinh doanh, vốn vay được sử dụng có hiệu quả, tạo ra thu nhập, của cải giúp
người nghèo nâng dần mức sống, tiến tới thoát nghèo từ đó đạt được mục tiêu quốc gia
về giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo, ổn định chính trị.
* Chỉ tiêu định lượng: Thể hiện ở khả năng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay
vốn của hộ nghèo; đồng thời đảm bảo sự bảo toàn vốn, khả năng trả nợ gốc lãi của
khách hàng cũng góp phần không nhỏ vào việc đánh giá hoạt động công tác tín dụng
cho vay đối với hộ nghèo (Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ)
Ngoài ra hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm đạt được hai mục
tiêu cơ bản là mục tiêu xã hội và mục tiêu kinh tế.
- Mục tiêu xã hội: Để dạt được mục tiêu này thì Ngân hàng Chính sách xã hội
là phải thực sự trở thành cầu nối giữa nguồn tín dụng ưu đãi với các đối tượng chính
sách xã hội, tạo điều kiện hỗ trợ tín dụng cho các đối tượng chính sách phát triển sản
xuất để thoát khỏi đói nghèo. Vì vậy, để đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng
ngân hàng trong việc thực hiện mục tiêu xã hội dựa trên các chỉ tiêu:
-
Số hộ nghèo được vay vốn của ngân hàng hàng năm là 40.000 hộ/năm
-
Số hộ nghèo thoát nghèo nhờ vay vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
-
Quy mô của mỗi món vay.
- Mục tiêu kinh tế: Ngân hàng Chính sách Xã hội phải tiến đến tự bền vững về tài
chính, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Chỉ tiêu để đánh giá chất lượng
của tín dụng ngân hàng nhằm mục tiêu kinh tế là:
-
Mức độ bền vững về hoạt động: Thể hiện ở thu nhập tạo ra (không tính phần bù
chênh lệch lãi suất và phí do ngân sách cấp) đủ để bù đắp chi phí phát sinh trong hoạt
động. Được xác định:
20
Tổng thu nhập (không tính phần bù của ngân sách nhà nước)
Mức độ bền vững =
Tổng chi phí
Chỉ số này thể hiện thu nhập của Ngân hàng Chính sách Xã hội đã trang trải
được bao nhiêu phần trăm chi phí. Mức độ bền vững của NHCSXH phụ thuộc vào các
khoản thu và chi của ngân hàng, vì vậy, mức độ bền vững của NHCSXH được đo bằng
các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: Khi tỷ lệ này càng thấp thì thu nhập của
NHCSXH càng cao từ đó làm tăng mức độ bền vững của NHCSXH.
+ Chi phí trên một đồng dư nợ: Được xác dịnh bằng tổng chi phí chia cho tổng
dư nợ. Khi tỷ lệ này càng thấp thì chi phí của ngân hàng càng thấp, do đó đã làm tăng
mức độ bền vững của NHCSXH.
+ Tỷ lệ nguồn vốn ưu đãi trên tổng nguồn vốn: Khi tỷ lệ này càng cao, nó làm
giảm mức lãi suất huy động bình quân của ngân hàng làm chi phí của ngân hàng giảm,
từ đó làm tăng mức độ bền vững của NHCSXH.
Tuy nhiên, để đạt được đồng thời hai mục tiêu này là gần như rất khó, thể hiện:
Thứ nhất, để đạt được mục tiêu xã hội thì nguồn vốn của NHCS càng cung cấp
cho càng nhiều hộ nghèo càng tốt, nhưng như vậy lại làm tăng chi phí của mỗi khoản
cho vay, làm tăng chi phí của ngân hàng, dẫn đến làm giảm hiệu quả mục tiêu kinh tế
của ngân hàng. Ngược lại, nếu tăng quy mô của mỗi món vay, sẽ làm giảm chi phí
hoạt động của ngân hàng, đạt được mục tiêu kinh tế, nhưng số hộ được vay vốn lại ít
đi, ảnh hưởng đến mục tiêu xã hội.
Thứ hai, để số hộ nghèo được vay vốn nhiều hơn thì tổng nguồn vốn phải lớn
hơn, khi đó nguồn vốn ngân hàng phải huy động từ các tổ chức tín dụng và nhân dân
sẽ tăng lên. Nghĩa là mức cấp bù chênh lệch lãi suất của NSNN sẽ tăng lên, tức hiệu
quả thực hiện mục tiêu kinh tế sẽ giảm đi.
Thứ ba, để mở rộng cho vay, NHCS phải mở rộng mạng lưới, tăng thêm cơ sở
vật chất, tuyển thêm cán bộ, điều này làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng. Trong
khi đó lãi suất cho vay của NHCS thường thấp hơn lãi suất thị trường nên càng mở
rộng cho vay thì thu nhập của ngân hàng càng giảm.
Thứ tư, do ngân sách nhà nước cấp hàng năm bị giới hạn trước, nguồn vốn huy
động lại không được nhiều, Theo tiêu chuẩn nghèo mới, số hộ nghèo tăng lên rất nhiều
21
dẫn đến quy mô của mỗi món vay nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của hộ
nghèo nên khả năng thoát nghèo bị hạn chế.
1.5. Kinh nghiệm cho vay đối với hộ nghèo ở một số nước trên thế giới và bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
1.5.1.1. Kinh nghiệm Trung Quốc:
Trong công cuộc XĐGN Trung Quốc có những chính sách ưu đãi cả ở cấp
Trung ương và cấp địa phương
- Cấp trung ương có chính sách như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách
ưu đãi, chính sách miễn giảm thuế cho từng vùng…
- Cấp địa phương có chính sách cụ thể phù hợp với tình hình xã hội và khả năng
kinh tế của mỗi tỉnh, như chính sách thuế đối với vùng cây đặc sản, chính sách miễn
giảm thuế cho hộ…
Cấp trung ương cung cấp vốn XĐGN cho các huyện trọng điểm trong toàn
quốc dưới hai hình thức:
+ Vốn cấp không hoàn lại: dùng để phát triển cơ sở hạ tầng, gọi là vốn phúc lợi
+ Vốn vay có hoàn trả: gồm vốn cho hộ nghèo vay phát triển sản xuất, chú trọng
phát triển cho vay chăn nuôi và vốn phục vụ phát triển cơ sở sản xuất công nghiệp
nhỏ, xí nghiệp nhỏ trong vùng đói, nghèo.
Kinh phí cho XĐGN có mục riêng trong ngân sách nhà nước trung ương, nguồn
này luôn được đảm bảo thường xuyên.
Bên cạnh nguồn vốn do trung ương cấp, các địa phương phải huy động để đầu
tư thêm vốn đối ứng cho XĐGN ở địa phương khoảng 30 -40% so với tổng vốn đầu tư
của trung ương
Bên cạnh đó Trung Quốc cũng mở rộng hợp tác để tranh thủ viện trợ của các tổ
chức quốc tế. Nguồn vốn này được tập trung tại Văn phòng XĐGN ở các cấp.Từ
Trung ương đến cấp huyện đều có Trung tâm quản lý các dự án hợp tác quốc tế.
Kinh nghiệm thành công của Trung Quốc trong việc cung cấp vốn để thực hiện
XĐGN đó là việc phân chia phối kết hợp tốt giữa vốn không hoàn lại xây dựng cơ sở
hạ tầng với nguồn vốn tín dụng cho hộ nghèo vay phát triển sản xuất. Nguồn vốn
không hoàn lại là tiền đề thuận lợi để đảm bảo tính an toàn của vốn tín dụng, từ đó hạ
tầng cơ sở vùng nghèo được cải thiện, giao thông vận tải được thuận tiện, trao đổi
hàng hoá phát triển, làm đà cho việc phát huy hiệu quả vốn tín dụng. Việc quy định
22
nguồn vốn đối ứng giữa trung ương và địa phương khoảng 30- 40% trong tổng vốn
đầu tư sẽ góp phân nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc tạo
nguồn vốn cho XĐGN, không thụ động chờ đợi nguồn từ trung ương.
1.5.1.2. Kinh nghiệm Băng-la-đét:
Băng la đét là một nước nông nghiệp, có hơn 80% dân số sống ở nông thôn và
chủ yếu làm nông nghiệp. Trong đó, có hơn 50% người nông dân không có ruộng đất,
phần lớn trong số họ sống dưới mức nghèo khổ. Năm 1976 xuất hiện hình thức cấp tín
dụng cho người nghèo, do ngân hàng Grameen thực hiện đã giúp cho người nghèo có
vốn để phát triển nhiều ngành nghề, làm tăng thu nhập, cuộc sống dần ổn định hơn.
Cơ chế hoạt động của ngân hàng Grameen: Ngân hàng Grameen cho phép bất
cứ người nông dân nào không có đất canh tác, thu nhập dưới 2500 taka/năm (tương
đương 100 USD)đều được vay vốn, không cần thế chấp, hay cầm cố tài sản. Mức tiền
vay thấp nhất là 5000 taka (tương đương 200 USD).
- Để vay được tín dụng, người trong gia đình có đủ tiêu chuẩn sẽ lập nhóm gồm 5
người có hoàn cảnh kinh tế và xã hội gần giống nhau. Thông thường mỗi gia đình chỉ
được phép có một người tham gia một nhóm như thế. Do đó, các thành viên trong cùng
một gia đình, thậm chí cả bà con thân thuộc kí những giấy tờ chứng nhận mang tính chất
cá nhân ở địa phương. Kì hạn vay và các phương thức tiết kiệm ở đây hết sức đa dạng và
linh hoạt.
- Mỗi nhóm bầu một trưởng nhóm và một thư ký để chủ trì cuộc họp hàng tuần.
Sau khi nhóm được thành lập, một nhân viên ngân hàng sẽ kiểm tra tư cách của mỗi
thành viên bằng cách đến thăm gia đình của mỗi thành viên để lấy thông tin về tài sản,
thu nhập…
- Khoảng năm hoặc sáu nhóm trong cùng địa phương sẽ lập thành một trung
tâm.Trong các trưởng nhóm bầu ra một trưởng trung tâm, sẽ chịu trách nhiệm giúp
các thành viên tìm hiểu về kỷ cương của ngân hàng và chủ trì cuộc họp hàng tuần. Tất
cả các thành viên sẽ dự một khoá hướng dẫn kéo dài một tuần, mỗi ngày 2 giờ. Các
nhân viên ngân hàng sẽ giải thích quy định của Grameen, quyền và nghĩa vụ của
thành viên. Sau khi kết thúc khoá học và nếu đạt yêu cầu, mỗi người được cấp giấy
chứng nhận là thành viên chính thức
- Trước khi đủ tiêu chuẩn vay tiền, mọi thành viên phải chứng tỏ tính thành
thực và tình đoàn kết bằng cách tham dự tất cả các buổi họp nhóm trong ba tuần kế
tiếp và tiếp tục nghe nhân viên ngân hàng bàn về quy định của Grameen và giải đáp
23
thắc mắc, các thành viên mù chữ cũng được dạy ký tên, các thành viên không cần đến
trụ sở để giao dịch. Nhân viên ngân hàng đến với họ tại những buổi họp hàng tuần để
cấp tiền vay, thu tiền trả nợ, vào sổ sách ngay tại trung tâm.
- Tại mội cuộc họp hàng tuần, mỗi thành viên đóng góp một kata vào quỹ
nhóm. Ban đầu chỉ có hai thành viên được vay tiền. Thêm hai người nữa được vay
nếu hai người vay đầu tiên trả được nợ đúng hạn trong hai tháng đầu tiên. Người vay
cuối cùng (thường là trưởng nhóm) phải đợi thêm hai tháng nữa cho đến khi những
người vay tiền trước mình chứng tỏ là đáng tin cậy.
- Mỗi khoản vay phải được trả dần hàng tuần trong vòng một năm. Nếu một
người vỡ nợ những người khác trong nhóm sẽ không được vay. Do đó áp lực của các
thành viên trong nhóm là yếu tố quan trọng đảm bảo mỗi thành viên sẽ trả nợ đầy đủ.
Ngoài việc đóng góp một kata mỗi tuần, mỗi thành viên khi vay được tiền phải đóng
góp 5% tiền vay vào quỹ nhóm. Các thành viên có thể vay mượn quỹ này với bất cứ
mục đích gì, kể cả trả nợ ngân hàng hay tiêu dùng. Nhờ đó mà họ có thể hỗ trợ nhau
trả nợ trong trường hợp cấp bách như có tử vong, bị mất cắp hay thiên tai; do vậy, quỹ
này giống như một khoản bảo hiểm.
- Ngân hàng Gremeen không phải tuân theo những quy định của ngân
Băngladesh, vì vậy, lãi suất cho vay của Ngân hàng Grameen thường lớn hơn lãi suất
cho vay của NHTM: mới đầu là lãi suất là 16% một năm với những khoản vay đều
đặn cho đến giữa năm 1991, sau đó tăng lên 20% năm. Lãi suất tăng lên này đã không
làm giảm sút nhu cầu vay hay làm tăng các khoản nợ.
- Chi phí quản lý và chi phí giao dịch là tương đối cao do họ thường cho vay
những món tiền nhỏ và số tiền huy động cũng không lớn, do những cố gắng nỗ lực
thu thập thông tin từ phía khách hàng và do việc sử dụng tài sản thế chấp khác với
truyền thống.
Kinh nghiệm thành công từ hoạt động của ngân hàng Grameen là: xác định mục
tiêu hoạt động của ngân hàng là vì người nghèo, đặc biệt quan tâm đến tầng lớp thấp
nhất của xã hội, biết khai thác mặt tích cực của người nghèo, khẳng định mục tiêu
chiến lược của tín dụng là giúp người nghèo thoát khỏi cùng cực, đối tượng phục vụ
trước hết là phụ nữ. Việc cho vay của ngân hàng Grameen thông qua tổ nhóm, nhằm
quản lý giám sát lẫn nhau, hạn chế việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, ngoài
ra thông qua hoạt động tổ vay vốn đã huy động tiết kiệm bắt buộc mỗi tuần 1 taka,
điều này vừa huy động được nguồn vốn, vừa tạo cho người vay có nguồn trả nợ khi
24