Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng phát thanh truyền hình i hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.51 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---***---

NGUYỄN THỊ THƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH I HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: QTKDBK0111B - 41

Người hướng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

Hà Nội – 2013


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO .......................... 6
1.1. Các khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng dịch vụ............................... 6
1.2. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo ......................................................... 14


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo............................................... 20
1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo ........................................................................... 28
1.5. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo....................................................... 30
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH I HÀ NAM ................ 37
2.1 Khái quát chung về trường Cao đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam................. 37
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng phát thanh
truyền hình I Hà Nam............................................................................................ 45
2.3. Đánh giá về chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng phát thanh truyền
hình I Hà Nam....................................................................................................... 60
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH I HÀ
NAM......................................................................................................................... 69
3.1 Định hướng phát triển của nhà trường trong thời gian tới ................................ 69
3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường
Cao đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam ........................................................... 72
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 86

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐ-PTTH

: Cao đẳng phát thanh truyền hình

CLĐT

: Chất lượng đào tạo

CL&DV

: Chất lượng và dịch vụ

CNH-HĐH

: Công nghiệp hoá hiện đại hoá

GD-ĐH

: Giáo dục Đại học

CBGD

: Cán bộ giảng dạy

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

GVCN


: Giáo viên chủ nhiệm

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

HSSV

: Học sinh sinh viên

CNTT

: Công nghệ thông tin

BCH

: Ban chấp hành

KTXH

: Kinh tế xã hội

KTX

: Ký túc xá

THCN

: Trung học chuyên nghiệp


KT-XH

: Kinh tế xã hội

TNVN

: Tiếng nói Việt Nam

QTKD

: Quản trị kinh doanh

VLVH

: Vừa làm vừa học

TCCN- CĐ

: Trung cấp chuyên nghiệp- Cao đẳng

CĐ-ĐH

: Cao đẳng- Đại học

TC-CĐ

: Trung cấp-Cao đẳng

GV


: Giáo viên

CĐN

: Cao đẳng nghề

TCN

: Trung cấp nghề

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

LĐTB&XH

: Lao động thương binh và xã hội

PTTH


: Phổ thông trung học

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

TDTT

: Thể dục thể thao

SLĐ

: Sức lao động

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ ..............................................8
Hình 1.2. Mô hình TQM đảo ngược .....................................................................18
Hình 1.3. Mô hình tổng thể của quá trình đào tạo ..................................................19
Hình 1.4. Quan hệ giữa mục tiêu chất lượng, hiệu quả đào tạo .............................. 21
Hình 1.5. Qui trình đánh giá và kiểm định chất lượng............................................29

Hình 2.1 sơ đồ tổ chức bộ máy trường CĐ PTTH I Hà Nam..................................43

BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục đại học và cao đẳng............16
Bảng 2.1: Số lượng hồ sơ đăng kỳ vào trường năm 2011-2012.............................. 48
Bảng 2.2: Các cấp đào tạo của nhà trường ............................................................. 49
Bảng 2.3: Kết quả thi đua năm 2011- 2012............................................................ 51
Bảng 2.4: Kết quả bồi dưỡng cán bộ giáo viên trong năm 2011-2012 ....................52
Bảng 2.5. Bảng thống kê phòng đào tạo kết quả học tập năm 2011-2012...............54
Bảng 2.6. Bảng tổng kết HSSV tốt nghiệp ra trường năm 2011-2012 ...................54
Bảng 2.7. Kết quả thi Sinh viên giỏi năm 2011-2012.............................................55
Bảng 2.8: Chất lượng đào tạo lý thuyết và thực hành.............................................56
Bảng 2.9. Bảng xếp loại kết quả rèn luyện toàn trường năm 2012-2013.................58
Bảng 2.10: Biên soạn chương trình, giáo trình.......................................................59
Bảng 2.11: Số lượng hồ sơ đăng kỳ vào trường năm 2011-2012 ............................ 60
Bảng 2.12: Thời gian, khối thi và môn thi tuyển sinh đầu vào của trường..............61
Bảng 2.13: Tình hình học tập của sinh viên trên lớp ..............................................64
Bảng 2.14. Kết quả điều tra sinh viên có việc làm .................................................64
Bảng 2.15: Mẫu khảo sát sinh viên đã tốt nghiệp ...................................................65
Bảng 3.1: Kế hoạch dự kiến tuyển sinh của trường đến năm 2015 .........................70

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

1


Đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự tăng nhanh của dân số thế giới, nguồn nguyên liệu
ngày càng khan hiếm, tiềm lực của mỗi quốc gia không còn phụ thuộc vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, vào nguồn nhân công rẻ. Sức mạnh đó
giờ đây phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và chất lượng của nguồn nhân lực
mà họ sở hữu để từ đó tìm ra các nguồn năng lượng mới và các công nghệ
hiện đại. Hơn nữa, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang là
thời cơ và cũng là thách thức lớn, mở ra cơ hội giao lưu và phát triển. Các
quốc gia kém phát triển có thể tranh thủ thời cơ, bằng chiến lược đi tắt đón
đầu để tiếp cận, tiếp nhận khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến và học tập
những kinh nghiệm quản lý, điều hành của các quốc gia phát triển. Các
nước phát triển mở rộng thị trường, thị phần và giảm chi phí sản xuất bằng
việc sử dụng nhân công bản địa với giá rẻ, tăng dịch vụ bán và chuyển giao
công nghệ, chuyên gia. Trong bối cảnh đó, để trở thành cường quốc chính
là đào tạo được, sở hữu được lực lượng lao động có trình độ cao, thích ứng
nhanh với sự thay đổi của khoa học công nghệ và nền kinh tế toàn cầu
hướng vào thị trường.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển ở trình độ bình thường. Đảng
và nhà nước ta ý thức được tầm quan trọng của phát triển giáo dục và khoa
học công nghệ. Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam tại đại hội IX đã chỉ rõ: “phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là nhiệm vụ trung tâm. Con đường công nghiệp hoá của Việt Nam cần và
có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước… gắn công nghiệp hoá với
hiện đại hoá, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về
khoa học – công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B


Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

2

Đại học Bách khoa Hà Nội

lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát
triển giáo dục, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực
của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá”. Trong Báo cáo chính trị của
BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại đại hội IX còn khẳng định
“Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất, văn hoá tinh thần tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người,
năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc
phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa được hình thành về căn bản; vị thế của nước ta trên trường
quốc tế được nâng cao”.
Bước vào thế kỷ mới, do bước tiến nhảy vọt của khoa học - công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin, thế giới đi vào nền văn minh trí tuệ với sự
hình thành và phát triển của kinh tế tri thức. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế vừa mở ra thời cơ vừa đặt các nước đang phát triển đứng trước những
thách thức lớn của quá trình cạnh tranh mang tính toàn cầu. Trong bối cảnh
chung đó, các nước đều coi trọng nguồn lực con người và coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu, và đầu tư cho giáo dục được coi như đầu tư cho sự phát triển
bền vững. Với nhận thức giáo dục là cánh cửa đi vào CNH - HĐH. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã dạy rằng " Vì lợi ích mười năm ta phải trồng cây, vì lợi ích

trăm năm ta phải trồng người" là có ý nghĩa như vậy.
Từ lời dạy của Bác và nhiệm vụ đặt ra ở trên cho giáo dục là một trách
nhiệm nặng nề, trong đó có trách nhiệm xây dựng nguồn nhân lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có
trình độ cao, nắm vững và ứng dụng các tri thức trong thực tiễn, đổi mới và
chuyển giao công nghệ, thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

3

Đại học Bách khoa Hà Nội

Để làm được điều đó Bộ giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực cố gắng đưa
ra các giải pháp tích cực giúp giáo dục Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, còn bản thân tại các
trường Đại học, Cao đẳng phải làm gì thiết thực nhất? Phải có những giải
pháp để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học của mình. Là một học
viên đang theo học thạc sỹ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tôi nhận thấy
chất lượng đào tạo có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển
của trường Cao đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam trong thời gian tới.
Được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
tại Trường Cao đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam ” làm đề tài

nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một phần
công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của nhà trường.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao
đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam
Xuất phát từ mục đích trên luận văn giải quyết các vấn đề:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến chất lượng
đào tạo
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo hiện nay tại trường
Cao đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam
Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại
Trường Cao đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo là
một công việc có ý nghĩa rất quan trọng hiện nay đối với các đơn vị nhà

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

4

Đại học Bách khoa Hà Nội

trường trong cả nước nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ,
có phẩm chất, có tư duy, có đạo đức. Đó là chìa khoá để thực hiện sự nghiệp
CNH- HĐH trong giai đoạn hiện nay.

Nâng cao chất lượng đào tạo là một đề tài rộng lớn, và phức tạp mang
tính thời đại. Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận văn
này chỉ tập trung vào việc phân tích và đề ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp lý luận
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đối với nhà trường và các khoa có ý nghĩa thiết thực trong việc giám
sát, đánh giá, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
Giúp cho các phòng ban chức năng, các khoa ban có những căn cứ và
phương pháp đánh giá nhằm xây dựng kế hoạch cho mình.
Cung cấp thông tin cho những ai muốn biết về chất lượng đào tạo và
định hướng phát triển trong tương lai của trường Cao đẳng phát thanh truyền
hình I Hà Nam.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng
phát thanh truyền hình I Hà Nam.

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý



Luận văn tốt nghiệp cao học

5

Đại học Bách khoa Hà Nội

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Cao đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam.
Tôi xin cảm ơn các phòng ban trong nhà trường, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trường Cao đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam đã cung cấp nhiều
thông tin quý báu cho đề tài. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo
PGS.TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã tận tình giúp đỡ, quan tâm hướng dẫn
chu đáo để em hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu song
do kiến thức còn hạn chế, luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em xin tiếp
thu những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, các cô trong Viện Kinh Tế
và Quản Lý trường ĐHBK HN để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


6

Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. Các khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng dịch vụ.
1.1.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng dịch vụ
Khi nói đến hai chữ “chất lượng” ta thường nghĩ đến sản phẩm hoặc
dịch vụ hảo hạng, hay sản phẩm đạt được điều quá mong đợi của khách hàng,
điều mong đợi này dựa trên mức độ sử dụng, mong muốn và giá bán. Khi một
sản phẩm vượt quá điều ta mong đợi thì ta coi sản phẩm này có chất lượng. vì
vậy chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu
nâng cao chất lượng được xem là một trong các nhiệm vụ quan trọng nhất của
bất kể một cơ sở hoạt động nào. Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ “chất
lượng” có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận và đã có nhiều định
nghĩa khác nhau:
Theo từ điển tiếng Việt chất lượng là: “cái làm lên phẩm chất, giá trị
của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với
sự vật kia”.
Nếu ta cố gắng lượng hoá chất lượng thì có thể biểu hiện như sau:

Q= P/E

Q: Chất lượng
P: Đặc tính sử dụng
E: Độ mong đợi

Nếu Q>1 thì khách hàng có cảm giác sản phẩm có chất lượng tốt và
ngược lại nếu nhỏ hơn 1 khách hàng sẽ có cảm giác chất lượng sản phẩm dịch
vụ chưa tốt.


Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

7

Đại học Bách khoa Hà Nội

Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục
thường xuyên. Chính vì vậy trách nhiệm về chất lượng phụ thuộc 80 - 85%
vào ban lãnh đạo.
Trên đây là một định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa
được nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng và
do đó mỗi một quan niệm đều có mặt mạnh mặt yếu riêng. Như vậy chất
lượng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc tính mà còn là mức độ
các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng trong những điều kiện cụ
thể, hay nói một cách khác nó vừa có tính chủ quan vừa có tính khách quan.
Quan niệm về chất lượng như trên vừa thể hiện một lập luận khoa học toàn
diện về vấn đề khảo sát chất lượng thể hiện chức năng của sản phẩm trong
mối quan hệ “Sản phẩm – xã hội – con người”.
1.1.2. Chất lượng dich vụ và mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ
Khái niệm chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng
của khách hàng trong quá trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng
thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị
mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân
phối dịch vụ đầu ra.
Chất lượng dịch vụ không chỉ được đánh giá so sánh ở đầu ra với giá trị

mong đợi của khách hàng mà nó còn bao gồm hoạt động của toàn bộ hệ thống
cung cấp. Sự hoạt động đó hình thành nên cách phân phối. Từ đó dẫn đến việc
thừa nhận có sự tồn tại hai loại chất lượng dịch vụ: Chất lượng kỹ thuật và
chất lượng chức năng.
Chất lượng kỹ thuật (Technical quality) bao gồm những giá trị mà hàng
hoá thực sự nhận được từ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


8

Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội

Chất lượng chức năng (Functional quality) bao gồm phương cách phân
phối dịch vụ tới người tiêu dùng dịch vụ đó.
Vào năm 1985, Parasuraman, Zeithaml và Berry đã xây dựng mô hình
chất lượng dịch vụ (SERVQUAl) và làm nổi bật những yêu cầu chính để đảm
bảo chất lượng mong đợi của dịch vụ. Trong mô hình này có 5 khoảng trống
(GAP) làm cho việc cung ứng dịch vụ trở nên khó khăn.
Hình 1.1. Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ
Thông tin
truyền miệng

Nhu cầu
cá nhân


Kinh nghiệm
quá khứ

Kỳ vọng về dịch vụ của
khách hàng
Khoảng
trống 5
Cảm nhận chất lượng dịch
vụ

Khách hàng
Nhà Marketing

Cung cấp dịch vụ( bao gồm các mối liên
hệ trước và sau thực hiện)

Thông tin đối ngoại
với khách hàng

Khoảng trống 1
Khoảng
trống 3

Khoảng
trống 4

Chuyển đổi từ nhận thức vào
đặc tính chăt lượng của dịch vụ
Khoảng

trống 2
Nhận thức của ban lãnh đạo DN về kỳ
vọng của khách hàng

Những khoảng trống đó là:
Khoảng trống giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của ban
lãnh đạo doanh nghiệp: Không phải bao giờ ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng
nhận thức đúng đắn những gì khách hàng kỳ vọng, từ đó làm xuất hiện
khoảng trống này.
Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

9

Đại học Bách khoa Hà Nội

Khoảng trống giữa nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp và kết
quả thực hiện dịch vụ: Ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể nhận thức đúng
những kỳ vọng của khách hàng nhưng không định ra tiêu chuẩn cụ thể cho
các kỳ vọng đó.
Khoảng trống giữa yêu cầu của chất lượng dịch vụ và kết quả thực hiện
dịch vụ: Mặc dù có thể chỉ dẫn để thực hiện các dịch vụ được tốt và đối sử với
các khách hàng đúng đắn, song chưa hẳn đã có dịch vụ chất lượng cao. Nhân
viên cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch vụ mà khách
hàng cảm nhận được. Quá trính thực hiện và chuyển giao dịch vụ của nhân
viên không đồng đều và khó có thể tiêu chuẩn hóa được.

Khoảng trống giữa thực tế cung ứng dịch vụ và thông tin đối ngoại với
khách hàng: Phương tiện quảng cáo và các hình thức truyền thông khác của
doanh nghiệp về dịch vụ sẽ ảnh hưởng tới sự mong đợi của khách hàng. Nếu
sự mong đợi giữ vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận chất lượng dịch vụ
của khách hàng thì doanh nghiệp không nên hứa hẹn nhiều bằng giao tiếp mà
phải phân phối nó trên thực tế.
Khoảng trống giữa dịch vụ nhận thức và dịch vụ kỳ vọng: Khoảng
trống này phát sinh khi khách hàng lượng định kết quả thực hiện của doanh
nghiệp theo một cách khác và nhận thức sai chất lượng dịch vụ. Vấn đề mấu
chốt bảo đảm chất lượng dịch vụ là những giá trị khách hàng cảm nhận được
trong hoạt động chuyển giao phải đạt được hoặc vượt quá những gì mà khách
hàng chờ mong.
Như vậy, sự đánh giá chất lượng dịch vụ cao hay thấp phụ thuộc vào
khách hàng đã nhận được dịch vụ thực tế như thế nào và trong bối cảnh họ
mong đợi những gì.

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

10

Đại học Bách khoa Hà Nội

1.1.3. Chất lượng trong giáo dục đào tạo đại học, Cao đẳng
Ngày nay vẫn còn những cách hiểu khác nhau về khái niệm chất
lượng đào tạo, do từ “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan niệm,

chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những
tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với định nghĩa
chất lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì từ “chất lượng” dùng để chỉ
một số thuộc tính mà người ta “gán cho” sản phẩm, đồ vật. Theo quan điểm
này thì một vật, một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng
khi nó đáp ứng được các mong muốn mà người sản xuất định ra, và các yêu
cầu người tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó nhận rằng chất lượng tương đối có hai khía
cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản
xuất đề ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.
Thức hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi
của người dùng, khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên
ngoài”.
Chất lượng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, là chất lượng
người học được hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu
định trước. Sự phù hợp được thể hiện thông qua mục tiêu giáo dục, phù hợp
với nhu cầu người học, với gia đình cộng đồng và xã hội.
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đền quan trọng nhất của tất cả các nhà
trường. Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là
nhiệm vụ quan trọng nhất của tất cả các cơ sở có đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp nói riêng. Trong giáo dục đào tạo chất lượng là một khái niệm khó

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý



Luận văn tốt nghiệp cao học

11

Đại học Bách khoa Hà Nội

định nghĩa, khó xác định, khó đo lường. Dưới đây là một số quan niệm khác
nhau về chất lượng đào tạo.
1.1.3.1. Chất lượng đánh giá bằng “Đầu vào”
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là ”Con
người lao động” có thể hiểu là kết quả đầu ra của quá trình giáo dục và được
thể hiện cụ thể, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng ngành đào tạo.
Một số nước phương tây có quan niệm cho rằng “Chất lượng môi trường phụ
thuộc vào chất lượng hay số lượng của môi trường đó “quan điểm này gọi là
quan điểm nguồn lực có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng
Nếu một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy
uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng
đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
1.1.3.2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”
Một quan điểm khác về chất lượng trong đào tạo lại cho rằng “đầu ra”
của quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”. “Đầu ra”
chính là sản phẩm của đào tạo được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công
việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo
của trường đó.
Có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện ở các
phẩm chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương
ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo. Với quan niệm này, hệ
thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo bao gồm các tiêu chí sau:

1. Phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp
2. Các chỉ số về sức khoẻ, tâm - sinh lý.
3. Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn.

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

12

Đại học Bách khoa Hà Nội

4. Năng lực hành nghề, khả năng giao tiếp.
5. Khả năng thích ứng với thị trường lao động.
6. Khả năng thực hành, tổ chức và thực hiện công việc.
1.1.3.3. Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng”
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được “văn hoá tổ
chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liện tục cải tiến chất lượng. vì vậy, môi
trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “văn hoá tổ chức riêng”
với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
1.1.3.4. Chất lượng đánh giá bằng “giá trị gia tăng”
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới sinh
viên khi trường đó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ
và cá nhân của sinh viên “giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của
“Đầu ra” trừ đi giá trị của “Đầu vào” kết quả thu được là “giá trị gia tăng”
mà trường đã mang lại cho sinh viên và được cho là chất lượng đào tạo
của trường.

1.1.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ
giảng viên trong từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng
đào tạo của trường. Điều này có ý nghĩa là trường nào có nhiều giảng viên có
học vị, học hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất
lượng cao.
Hạn chế của quan niệm này, cho dù năng lực học thuật có thể được
đánh giá một cách khách quan, thì cũng có thể đánh giá những cuộc cạnh
tranh của các trường để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong môi
trường không thuần học thuật.

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

13

Đại học Bách khoa Hà Nội

1.1.3.6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan điểm này về chất lượng trong đào tạo được xem trong quá trình
bên trong của một trường và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định.
Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài
chính hợp lý không, thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem xét các trường có
thu thập đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định
về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không. Quan niệm này cho rằng, nếu một

cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các quyết định chính xác,
và chất lượng giáo dục được đánh giá qua quá trình thực hiện, còn “đầu vào”
và “đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ.
1.1.3.7. Một số quan niệm khác
Mỗi cơ sở đào tạo luôn có những nhiệm vụ cụ thể. Từ những nhiệm vụ
này, nhà trường sẽ xây dựng và xác định các mục tiêu đào tạo của mình sao
cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được chất lượng bên
ngoài, đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm đạt
được mục tiêu đó, đạt chất lượng bên trong.
Nhìn một cách thực tiễn, sản phẩm cuối cùng và cũng là sản phẩm quan
trọng nhất của quá trình giáo dục là nhân cách, phẩm chất, năng lực nghề
nghiệp của người học. Nhưng không phải chỉ có một loại sản phẩm đó. Có
sản phẩm cuối cùng thì trước đó cũng phải có các sản phẩm bộ phận, trung
gian cùng nằm trong chuỗi quá trình đào tạo. Nhờ chất lượng của hệ thống
các sản phẩm bộ phận ấy đóng góp và tác động mà hình thành nên chất lượng
của sản phẩm cuối cùng là nhân cách của người học. Nói như vậy bởi khi xem
xét việc đào tạo là một quá trình tổng thể thì quá trình ấy phải bao gồm rất
nhiều hoạt động. Mỗi hoạt động, một quá trình tạo ra một kết quả và cho ta
một sản phẩm.

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

14

Đại học Bách khoa Hà Nội


Như vậy, khi nói đến chất lượng giáo dục của một nhà trường, ta vừa
nói đến chất lượng của người học, đồng thời cũng phải tính đến chất lượng
của hệ thống các sản phẩm trung gian cấu thành lên sản phẩm cuối cùng đó.
Ta vẫn khẳng định chất lượng của cơ sở vật chất, của trang thiết bị, của đội
ngũ những người thầy, của phương pháp dạy học, chất lượng của mỗi bài học,
mỗi hoạt động giáo dục, đều tham gia cấu thành chất lượng đào tạo.
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là
“con người lao động” có thể là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo. với yêu
cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất
lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà
trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như: cơ sở vật chất, đội ngũ
giảng viên… mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người
tốt nghiệp đối với cơ quan, các tổ chức sản xuất – dịch vụ, khả năng phát triển
nghề nghiệp của bản thân họ trong tương lai...
1.2. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo
Có các mô hình quản lý chất lượng được các nhà quản lý giáo dục đại
học thế giới nghiên cứu và sử dụng rộng rãi
1.2.1. Mô hình BS5750/ISO 9000
Khoảng đầu thập kỷ 90 giới quản lý giáo dục đại học quan tâm tới tiêu
chuẩn Anh BS 5750 và tương đương với nó là tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000.
BS 5750 lần đầu tiên được công bố với tên gọi các hệ thống chất lượng
nó có nguồn gốc từ tổ chức các quy trình đảm bảo chất lượng đồng minh của
bộ quốc phòng Anh và NATO.
BS 5750 bao gồm bốn phần
Phần 1: Áp dụng cho các tổ chức lấy việc thiết kế và phát triển sản phẩm là
phần quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B


Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

15

Đại học Bách khoa Hà Nội

Phần 2: Áp dụng chủ yếu cho các tổ chức khác nhau trong đó có các cơ sở
giáo dục.
Phần 3: Áp dụng cho các tổ chức chuyên kiểm tra hay thực nghiệm sản phẩm.
Phần 4: Hướng dẫn sử dụng cho ba phần trên.
1.2.2. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM-total Quality
Management)

Mô hình quản lý chất lượng tổng thể một mô hình có những xuất xứ từ
thương mại và công nghiệp nhưng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục đại học.
Đặc trưng của mô hình quản lý chất lượng tổng thể là ở chỗ nó không áp đặt
một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào, nó tạo ra một
nền văn hoá chất lượng bao trùm lên toàn bộ quá trình đào tạo. Triết lý của
quản lý chất lượng tổng thể là tất cả mọi người bất kỳ ở cương vị nào, vào bất
kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chất lượng của phần việc mình
được giao và hoàn thành nó một cách tốt nhất, với mục đích tối cao là thoả
mãn nhu cầu của khách hàng.
Đến đây cần nói đôi điều về hai khái niệm rất quan trọng có liên quan
đến quản lý chất lượng tổng thể.
Một là: Sản phẩm của giáo dục đại học là gì? Có quan niệm cho rằng
GDĐH cung cấp cho xã hội những sinh viên được đào tạo ở trình độ nhất
định, quan niệm này xem GDĐH như một dây chuyền sản xuất và sinh viên

tốt nghiệp là khâu cuối cùng với tư cách là sản phẩm của quá trình sản xuất.
Theo quan niệm này, trước khi có sản phẩm nhà sản xuất phải xác định
nguồn “nguyên liệu” sau đó nguyên liệu phải trải qua một hay nhiều quá trình
xử lý để có thể trở thành sản phẩm thoả mãn các thông số kỹ thuật đã định.
Mô hình này tỏ ra không phù hợp với GDĐH, không thể theo một bộ tiêu
chuẩn duy nhất, và lại sinh viên là những cá thể hết sức khác nhau về tính
cách, năng lực, động cơ học tập, hoàn cảnh gia đình....

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


16

Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội

Để giải đáp vấn đề này nhiều học giả cho rằng không nên xem GDĐH
như một quá trình sản xuất, mà tốt hơn là coi giáo dục như một công nghệ
cung ứng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ:
Sự khác nhau cơ bản giữa sản xuất ra sản phẩm và cung ứng dịch vụ là
ở chỗ, cung ứng dịch vụ bao gồm cả các yếu tố chủ quan. Sản phẩm bị xem là
phế phẩm là do lỗi của nguyên liệu hay thiết kế sản phẩm, máy móc hư
hỏng... Còn dịch vụ có chất lượng thấp thường do thái độ, hành vi của người
cung ứng dịch vụ. Hơn nữa, cung ứng dịch vụ bao gồm giao tiếp trực tiếp
giữa người cung ứng và người thụ hưởng. Vì thế chất lượng của dịch vụ được
quyết định bởi mối quan hệ qua lại giữa người cung ứng và người tiếp nhận.
Do vậy để phân tích khái niệm chất lượng quan điểm coi giáo dục là ngành

cung ứng dịch vụ đúng đắn hơn là coi nó như một quy trình sản xuất. Hơn
nữa đây là ngành cung ứng một loại dịch vụ đặc biệt, bởi lẽ ngành dịch vụ này
thường mang tính phúc lợi xã hội, phi lợi nhuận. Mức độ “phúc hợp” trong
ngành cung ứng loại dịch vụ đặc biệt này tuỳ thuộc và trình độ phát triển
KTXH chế độ chính trị.
Hai là: Khách hàng trong GDĐH là ai? Edward Sallis trong quản lý
chất lượng tổng thể trong giáo dục đại học (1993) đưa ra mô hình sau:
Bảng 1.1: Quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục đại học và cao đẳng
Giáo dục

= Dịch vụ

Người học

= Khách hàng bên ngoài đầu

Cha mẹ sinh viên

= Khách hàng bên ngoài thứ hai

Thị trường lao động, xã = Khách hàng bên ngoài
Giáo viên, cán bộ phục vụ = Khách hàng bên trong

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học


17

Đại học Bách khoa Hà Nội

Điều quan trọng ở đây là phải dung hoà các nhu cầu khác nhau của các
loại khách hàng. Một trong những biện pháp giải quyết mâu thuẫn, lợi ích
giữa các loại khách hàng là công nhận sự tồn tại của chúng và xem xét cốt lõi
các vấn đề ở các bên liên quan. Trong quản lý chất lượng tổng thể điều quan
trọng là trường đại học luôn đặt nhu cầu của người học ở vị trí trung tâm
trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, không đặt vấn đề kinh doanh vì mục
đích lợi nhuận. Song điều đó cũng không có nghĩa là những lợi ích của khách
hàng khác bị xem nhẹ. Thực chất của quản lý chất lượng tổng thể là:
Thứ nhất: Cải tiến liên tục, không ngừng và có thể đạt được do quần
chúng và thông qua quần chúng. Sự cải tiến liên tục này được thể hiện trong
kế hoạch chiến lược của trường đại học bằng các chu kỳ cải tiến, nâng cao
dần theo vòng xoáy trôn ốc từ lợi ích trước mắt đến lợi ích lâu dài, từ trình độ
xuất phát ở một điểm nhất định tới trình độ cao hơn.
Thứ 2: Cải tiến từng bước, quản lý chất lượng tổng thể được thực hiện
bằng một loạt dự án quy mô nhỏ có mức độ tăng dần. Về tổng thể quản lý
chất lượng tổng thể có quy mô rộng, bao quát toàn bộ hoạt động của môi
trường đại học, song việc thực hiện nhiệm vụ đó trong thực tế lại có quy mô
hẹp, khả thi, thiết thực và có mức độ tăng dần. Sự can thiệp mạnh không phải
là phương sách tốt để tạo sự chuyển biến lớn trong quản lý chất lượng tổng .
Thứ 3: Hệ thống tổ chức phải hướng tới khách hàng, chìa khoá của sự
thành công trong quản lý chất lượng tổng thể là tạo ra sự gắn bó hữu cơ giữa
cung và cầu, giữa các bộ phận trong trường với nhau và với xã hội.
Trong hệ thống tổ chức của nhà trường, vai trò của các cán bộ quản lý
cấp trường là hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo viên viên chức,
sinh viên, chứ không phải là lãnh đạo kiểm tra. Trong quản lý chất lượng tổng
thể mô hình cấp bậc trong hệ thống tổ chức quản lý nhà trường phải là mô

hình đảo ngược.

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


18

Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội

Hình 1.2. Mô hình TQM đảo ngược

Lãnh đạo
trường
Cán bộ quản lý Khoa
Cán bộ giảng dạy
Cán bộ phục vụ

Quản lý chất lượng tổng thể trong GD ĐH CĐ
Sinh viên
CBộ giảng dạy
Lãnh đạo
trường, Khoa

1.2.3. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model)
Mô hình này đưa ra 5 yếu tố đánh giá như sau:
(1) Đầu vào: Sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình

đào tạo, quy chế, luật định, tài chính....
(2) Quá trình đào tạo: Phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào
tạo....
(3) Kết quả đào tạo: Mức độ hoàn thành khoá học, năng lực đạt được và
khả năng thích ứng của sinh viên.
(4) Đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác
đáp ứng nhu cầu kinh tế và xã hội.
(5) Kết quả: Kết quả của GDĐH-CĐ và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.

Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

19

Đại học Bách khoa Hà Nội

Dựa vào 5 yếu tố đánh giá trên, các học giả đã đưa ra 5 khái niệm về chất
lượng GD ĐHCĐ như sau:
(1) Chất lượng đầu vào: Trình độ đầu và thoả mãn các tiêu chí, mục tiêu đề ra.
(2) Chất lượng quá trình đào tạo: Mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình
dạy và học và các quá trình đào tạo khác.
(3) Chất lượng đầu ra: Mức độ đạt được của đầu ra (sinh viên tốt nghiệp,
kết quả nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác) so với Bộ tiêu chí hoặc so
với các mục tiêu đã định sẵn.
(4) Chất lượng sản phẩm: Mức độ đạt và yêu cầu công tác của các sinh
viên tốt nghiệp qua đánh giá của chính bản thân sinh viên, của cha mẹ, của

các cơ quan công tác và xã hội.
(5) Chất lượng giá trị gia tăng: Mức độ năng lực của sinh viên tốt nghiệp
(kiến thức, kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội và đặc biệt hệ thống
GDĐH CĐ.
1.2.4. Mô hình tổng thể quá trình đào tạo

Hình 1.3. Mô hình tổng thể của quá trình đào tạo
Đầu vào
- Học sinh
- Giảng viên
- Trang thiết
bị và tài liệu
- Cơ sở vật
chất
- Nguồn tài
chính

Quá trình
đào tạo
- Quản lý và đánh
giá
- Đào tạo
- Nghiên cứu
- Dịch vụ
- Phát triển
chương trình và
chương trình
nghiên cứu, dịch
vụ sản xuất.


Kết quả đào tạo
- Kiến thức, kỹ năng,
thái độ nghề nghiệp.
- Năng lực nghề
nghiệp
- Hiểu biết xã hội
- Ngoại ngữ
- Kỹ năng sử dụng
máy tính
- Kỹ năng sử dụng
thiết bị, công nghệ
mới

Tham gia thị
trường lao động
- Hiện trạng việc
làm
- Thích ứng nghề
nghiệp
- Thu nhập
- Cơ hội phát
triển
- Tự tạo việc làm

Thông tin phản hồi
Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý



Luận văn tốt nghiệp cao học

20

Đại học Bách khoa Hà Nội

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Có nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tuy nhiên trong
khuôn khổ luận văn này chỉ xem xét những nhân tố cơ bản tác động và gây
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
1.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong.
1.3.1.1. Chương trình mục tiêu và nội dung đào tạo
Mục tiêu đào tạo: Đó là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình
dạy học. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là người sinh viên tốt
nghiệp với nhân cách đã được phát triển, hoàn thiện thông qua quá trình dạy
học. Nhân cách người sinh viên hiểu theo cấu trúc đơn giản gồm có phẩm
chất (phẩm chất của người công dân, người lao động nói chung, lao động ở
một lĩnh vực nhất định) và năng lực (Hệ thống kiến thức khoa học - công
nghệ, kỹ năng - kỹ xảo thực hành chung và riêng).
Nội dung đào tạo: Để thực hiện được mục tiêu người học cần phải lĩnh
hội một hệ thống các nội dung đào tạo bao gồm: Chính trị - xã hội; Khoa học
- kỹ thuật - công nghệ; Giáo dục thể chất và quốc phòng. Nội dung đào tạo
được phân chia thành các môn học cụ thể.
Chương trình đào tạo là nội dung cơ bản, cần thiết và quan trọng trong
quá trình đào tạo. Nó là chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo trong các
đơn vị nhà trường.
Đầu ra của quá trình đào tạo là người lao động. Người lao động đó có
đáp ứng được nhu cầu của thị trường không? Đó là câu trả lời rất khó. Để trả
lời câu hỏi này thì chỉ có người sử dụng lao động mới trả lời chính xác nhất.
Như vậy đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải coi chất lượng đào tạo là sự phù hợp,

ở kết quả sản phẩm đầu ra. Vì thế các cơ sở đào tạo cần phải nghiên cứu nhu
cầu của người sử dụng lao động .Trên cơ sở đó xây dựng khung chương trình
sao cho phù hợp. Chương trình đào tạo phải đảm bảo mục tiêu đào tạo, phải
Học viên: Nguyễn Thị Thương 2011B

Viện Kinh tế và Quản lý


×