Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật seen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.06 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------------

LÊ ÁNH DƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT SEEN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN VĂN LONG

HÀ NỘI - 2011


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 .....................................................................................................4 
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ....................................4 
1.1 

Khái niệm về năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường...............................................................................................................................4 
1.2 



Nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp..............................................4 

1.2.1 

Các quyết định tài chính...............................................................................4 

1.2.2 

Quản trị nguồn vốn ........................................................................................9 

1.2.3 

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ............................................................15 

1.2.4 

Lập kế hoạch tài chính................................................................................21 

1.3 

Năng lực quản trị tài chính hiện đại trong nền kinh tế thị trường và kinh

nghiệm quản lý tài chính của một số công ty trong nước và quốc tế. ....................27 
1.3.1 

Kinh nghiệm quản trị tài chính của một số nước trên thế giới................27 

1.3.2 


Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam ..............................29 

1.3.3 

Một vài ví dụ về tầm quan trọng và kinh nghiệm rút ra trong quản trị tài

chính ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp...........................30 

TÓM TẮT CHƯƠNG I ...............................................................................33 
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................34 
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI .........................................34 
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT SEEN.................................................34 
2.1 

Giới thiệu về công ty CPKT SEEN..................................................................34 

2.1.1 

Quá trình hình thành và phát triển của công ty. .......................................34 

2.1.2 

Lĩnh vực hoạt động......................................................................................35 

2.2 

Tình hình quản trị tài chính hiện nay .............................................................36 


2.2.1 


Nguồn vốn tài trợ và cấu trúc vốn của công ty. .........................................36 

2.2.2 

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn .............................................................47 

2.2.3 

Quản trị rủi ro tại công ty............................................................................53 

2.2.4 

Nguồn nhân lực quản trị tài chính tại công ty CPKT SEEN....................56 

2.2.5 

Thực trạng công tác lập kế hoạch tài chính...............................................57 

2.2.6 

Các hạn chế trong quản trị tài chính của công ty .....................................59 

TÓM TẮT CHƯƠNG II. .............................................................................63 
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................64 
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CPKT SEEN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ..........64 
3.1 

Xác định mục tiêu quản trị tài chính của doanh nghiệp phù hợp với nền


kinh tế hiện đại..............................................................................................................64 
3.2 

Tái cơ cấu lại phòng tài chính kế toán theo mô hình hiện đại. ....................65 

3.2.1 

Tăng cường vai trò, chức năng quản trị tài chính của bộ máy. ...............65 

3.2.2 

Nâng cao nguồn nhân lực tài chính kế toán..............................................68 

3.2.3 

Kế hoạch, chương trình đào tạo nhân viên tài chính kế toán...................70 

3.3 

Xây chỉ tiêu doanh thu và nhu cầu vốn của công ty......................................71 

3.3.1  Tìm kiếm cấu trúc vốn tối ưu cho công ty. .......................................................71 
3.3.2  Dự báo doanh thu cho năm 2011......................................................................72 
3.3.3  Kế hoạch dự án cho năm 2012..........................................................................74 
3.4 

Phát triển các kênh huy động vốn...................................................................76 

3.4.1 


Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu. ................................76 

3.4.2 

Huy động vốn bằng hình thức phát hành chứng khoán trên thị trường. 78 

3.5 

Đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại công ty............................82 

3.6 

Ứng dụng các mô hình quản trị tài chính trong việc ra quyết định nhằm

nâng cao hiệu quả quản lý vốn. ...................................................................................85 
3.6.1 

Ứng dụng mô hình quản lý khoản phải thu...............................................85 

3.6.2 

Ứng dụng mô hình chiếu khấu dòng tiền DCF để nâng cao chất lượng

các quyết định đầu tư.................................................................................................93 
3.6.3 

Quản lý hiệu quả vốn đầu tư.......................................................................97 

TÓM TẮT CHƯƠNG 3.............................................................................100 



KẾT LUẬN..................................................................................................101 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................102 
PHỤ LỤC ....................................................................................................103 


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BKS :

Ban kiểm soát

CEO :

Chief Executive Officer – Giám đốc điều hành

CFO :

Chief Financial Officer – Giám đốc Tài chính.

CK:

Chứng khoán

CPKT:

Cổ phần kỹ thuật

ĐCTC:


Định chế tài chính

DFL :

Đòn cân nợ

DN:

Doanh nghiệp

EBIT:

Thu nhập trước thuế và lãi vay

HĐQT:

Hội đồng quản trị

KCN:

Khu công nghiệp

NĐT:

Nhà đầu tư

NHNN:

Ngân hàng nhà nước


NHTM:

Ngân hàng thương mại

OTC:

Over The Counter - Thị trường giao dịch mở

SEEN:

Công ty cổ phần kỹ thuật SEEN

SGDCK:

Sở giao dịch chứng khoán

VCB:

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Số lượng cổ phần các thành viên sáng lập công ty
Bảng 2.2: Kết quả phát hành cổ phiếu lần đầu năm 2007
Bảng 2.3: Kết quả phát hành cổ phiếu lần hai năm 2008
Bảng 2.4: Kết quả phát hành cổ phiếu lần thứ ba năm 2009
Bảng 2.5: Kết quả phát hành cổ phiếu lần thứ tư năm 2010
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn của công ty CPKT SEEN năm 2009 – 2010
Bảng 2.7: Chi phí sử dụng vốn WACC năm 2009-2010 của công ty

Bảng 2.8: Bảng các chỉ số tài chính của công ty CPKT SEEN
Bảng 3.1: Bảng tính WACC dưới ảnh hưởng của nợ vay
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh dự báo cho năm 2011
Bảng 3.3: Ước lượng chi phí đầu tư dự án
Bảng 3.4: Ví dụ về tiêu chuẩn bán chịu của công ty CPKT SEEN
Bảng 3.5: Kết quả khi áp dụng chính sách nới lỏng bán chịu
Bảng 3.7: Ví dụ về mức chiết khấu của công ty CPKT SEEN
Bảng 3.8: Kết quả khi áp dụng chính sách tăng chiết khấu
Bảng 3.9: Áp dụng DCF cho một dự án của SEEN

DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình 3.1: Mô hình tổ chức của phòng Tài chính – Kế toán
Hình 3.2: Mô hình quyết định chính sách nới lỏng bán chịu
Hình 3.3: Mô hình quyết định chính sách mở rộng thời hạn bán chịu
Hình 3.4: Mô hình quyết định chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu
Hình 3.5: Mô hình chiết khấu dòng tiền
Hình 3.6: Các bước tiến hành khi áp dụng mô hình DCF


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

MỞ ĐẦU
1. Tính thời sự và lý do lựa chọn đề tài
Công ty Cổ phần cổ phần kỹ thuật SEEN là một công ty chuyên về sản
xuất kinh doanh, xây dựng dự án về công nghệ. Là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực này hơn 10 năm nay, tuy nhiên một số lĩnh vực hoạt động còn

yếu kém, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh chưa cao, đặc biệt
cơ chế quản lý tài chính còn nhiều bắt cập chưa tương xứng với điều kiện và
lợi thế của công ty.
Các vấn đề huy động vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn chưa thực
sự được quan tâm và vận hành một cách hiệu quả nhất, nguồn nhân lực quản
trị tài chính yếu kém, chỉ quen với việc thực hiện các nghiệp vụ hạch
toán kế toán khiến cho năng lực quản trị tài chính tại Công ty còn nhiều hạn
chế.
Thực trạng đó đã đặt ra yêu cầu cần phải thay đổi tư duy và cách thức
làm việc để có thể thích nghi với nền kinh tế đang hội nhập sâu, tạo điều kiện
để Công ty có thể phát triển vững mạnh. Để đạt được mục đích nêu trên, một
trong các vấn đề mà Công ty phải nhanh chóng thực hiện là đổi mới, đẩy
mạnh việc hoàn thiện công tác quản trị tài chính. Một mặt nâng cao năng lực
quản trị tài chính cho Công ty, mặt khác góp phần hỗ trợ các hoạt động sản
xuất kinh doanh, tạo ra thế tự chủ về mặt tài chính. Từ đó nâng cao sức mạnh
và khả năng cạnh tranh của Công ty trong nền kinh tế thị trường hiện đại.
2. Mục đích của đề tài
Việc đổi mới quản lý doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản trị tài
chính cho phù hợp với nền kinh tế thị trường đã hội nhập sâu với thế giới, là
quá trình lâu dài và phức tạp, phải giải quyết bằng nhiều vấn đề như nhận
thức, tổ chức bộ máy, quy trình hoạt động…Phạm vi đề tài này chỉ trình bày
những giải pháp cơ bản về mặt tài chính để nâng cao năng lực quản trị tài
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

1


Luận văn cao học QTKD


Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

chính. Nhằm giúp cho tình hình tài chính của Công ty ngày càng vững
mạnh, qua đó nâng cao sức cạnh tranh và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hoạt động có hiệu quả trong cơ chế thị trường.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài cần giải quyết
Trong đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu năng lực quản trị tài chính
của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại kết hợp với phân tích thực trạng
tại Công ty cổ phần kỹ thuật SEEN để đề gia các giải pháp nâng cao năng lực
quản trị tài chính của công ty trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp lựa chọn và sử dụng trong đề tài
Phương pháp nghiên cứu vận dụng xuyên suốt trong đề tài này là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, dùng phương pháp thống
kê, chuyên gia kết hợp với việc phân tích và tổng hợp các tài liệu lịch sử về
quản trị tài chính của doanh nghiệp, từ đó nâng thành lý luận. Từ các thực
tiễn để chứng minh xu hướng chung – quy luật tất yếu của việc nâng cao
năng lực quản trị tài chính trong Công ty và đề ra các giải pháp tài chính
nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính.
5. Những vấn đề mới của đề tài
9 Khẳng định một số nhận thức mới liên quan đến năng lực quản trị tài
chính trong nền kinh tế hiện đại.
9 Đề xuất các giải pháp thay đổi cơ cấu tổ chức bộ phận tài chính kế toán
Công ty cho phù hợp với giai đoạn mới.
9 Đề xuất các giải pháp ứng dụng mô hình quản trị tài chính
trong việc ra quyết định nhằm nâng cao khả năng huy động vốn,
quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
9 Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại
Công ty.

Học viên: Lê Ánh Dương

Khóa: 2008 - 2010

2


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn được chia làm ba phần
chính:
- Chương 1: Tổng quan về năng lực quản trị tài chính doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Chương 2: Thực trạng quản trị tài chính tại Công ty cổ phần kỹ thuật
SEEN hiện nay
- Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty
cổ phần kỹ thuật SEEN trong giai đoạn hiện nay
- Phần kết luận.

Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

3


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1

Khái niệm về năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Ngày nay, biến động rủi ro trở thành thuộc tính của nền kinh tế trong kỷ

nguyên mới. Như vậy, quản trị tài chính cho doanh nghiệp ngày hôm nay
không chỉ là vấn đề kỹ thuật tính toán lợi hại, lời lỗ mà là tương lai,
một tương lai không còn giống như những gì mà các nhà kinh doanh
vẫn hình dung, một tương lai được tư duy lại trong cái sự nhìn mới về sự
biến động làm nên hiệu quả. Năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp là khả
năng điều hành các chính sách tài chính, sử dụng thông tin phản ánh
chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh,
điểm yếu. Từ đó đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết
định đó, nhằm đạt được mục tiêu tài chính của doanh nghiệp. Đó là tối đa hóa
lợi nhuận, không ngừng tăng cường giá trị doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Để nâng cao năng lực quản trị tài
chính trong doanh nghiệp tức đòi hỏi phải thực hiện tốt các vấn đề sau :
- Nâng cao năng lực tài chính của cán bộ công nhân viên.
- Ra quyết định tài chính kịp thời, chính xác.
- Thường xuyên lập kế hoạch tài chính
- Quản lý nguồn vốn có hiệu quả
Có thể khẳng định, năng lực quản trị tài chính là nhân tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2

Nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp


1.2.1 Các quyết định tài chính
Giá trị của một quyết định tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

4


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

của ba quyết định tài chính:
- Quyết định đầu tư
- Quyết định tài trợ
- Quyết định phân phối lợi nhuận.
1.2.1.1 Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất vì nó tạo ra giá trị cho
doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng đắn sẽ góp phần gia tăng giá
trị doanh nghiệp, qua đó gia tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Ngược
lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị tài sản của doanh nghiệp,
qua đó làm giảm giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến (1) tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản lưu động và tài sản cố định) cần có
và (2) mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Có
thể liệt kê một số quyết định đầu tư chủ yếu như sau:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm: quyết định tồn quỹ,
quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết
định đầu tư tài chính ngắn hạn.

- Quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm: quyết định mua sắm
TSCĐ mới, quyết định thay thế TSCĐ cũ, quyết định đầu tư dự án,
quyết định đầu tư tài chính dài hạn.
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSLĐ và TSCĐ bao gồm:
quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
1.2.1.2 Quyết định tài trợ
Quyết định về nguồn tài trợ gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn
vốn nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu
hay vốn vay, nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra quyết định
về nguồn vốn còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để tái đầu tư và lợi
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

5


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

nhuận để phân chia cho các cổ đông. Tiếp theo, các nhà quản trị tài chính
phải quyết định làm thế nào để huy động được các nguồn vốn đó. Cụ thể có
thể liệt kê một số quyết định về nguồn vốn như sau:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn bao gồm: Quyết định vay
ngắn hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định
vay ngắn hạn ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
- Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn bao gồm: Quyết định nợ dài hạn hay
vốn cổ phần, quyết định vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty,
quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi.
1.2.1.3 Chính sách phân phối lợi nhuận

Chính sách cổ tức ấn định mức lợi nhuận của công ty được đem
phân phối như thế nào. Lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho công ty
hay được chi trả cho các cổ đông. Lợi nhuận giữ lại là một nguồn quan trọng
tài trợ quan trọng cho công ty cổ phần. Mặc dù việc phân chia giữa phát hành
cổ phần mới và lợi nhuận giữ lại có xu hướng thay đổi theo thời gian, lợi
nhuận giữ lại là nguồn vốn cổ phần quan trọng của công ty..
- Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động xác nhận rằng một doanh
nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi nào mà doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư
hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mà các cổ đông
mong đợi. Nếu doanh nghiệp có thể đầu tư lợi nhuận của mình để đạt được tỷ
suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông kỳ vọng thì
doanh nghiệp không nên chi trả cổ tức bởi lẽ việc chi trả cổ tức sẽ dẫn đến
kết cục là doanh nghiệp hy sinh các cơ hội đầu tư có thể chấp nhận được hoặc
phải huy động thêm vốn cổ phần cần thiết từ các thị trường vốn bên ngoài tốn
kém hơn nhiều so với lợi nhuận giữ lại.
Tuy nhiên, có những chứng cứ mạnh mẽ cho thấy rằng hầu hết các
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

6


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

doanh nghiệp cố gắng duy trì một chính sách chi trả cổ tức tương đối ổn định
theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua
những nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động trong việc

thực hành các quyết định phân phối bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định
hằng năm theo hai cách:
9

Doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong

những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu công ty tiếp tục tăng trưởng, các
giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết
phải giảm cổ tức.
9

Doanh nghiệp có thể vay vốn cho nhu cầu vốn mà mình cần và do

đó tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần lên một cách tạm thời để tránh giảm
cổ tức. Do chi phí sử dụng vốn vay dài hạn thấp hơn cho một số lượng
lớn các nguồn vốn vay dài hạn cho nên vốn vay dài hạn có khuynh
hướng được huy động với một số lượng đáng kể. Nếu doanh nghiệp có
nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay
nợ sẽ thích hợp hơn so với việc cắt giảm cổ tức. Doanh nghiệp cũng
cần giữ lại lợi nhuận trong những năm sắp tới để đẩy tỷ số nợ trên vốn
cổ phần về mức thích hợp.
- Chính sách cổ tức bằng tiền mặt
Có nhiều bằng chứng cho thấy hầu hết các doanh nghiệp và các cổ
đông thích chính sách cổ tức tương đối ổn định hơn. Có nhiều lý do tại sao
các nhà đầu tư thích cổ tức ổn định. Chẳng hạn, nhiều nhà đầu tư cảm thấy
các thay đổi cổ tức có nội dung hàm chứa thông tin - họ đánh đồng các thay
đổi trong mức cổ tức của một doanh nghiệp với khả năng sinh lời. Một
cắt giảm cổ tức có thể được diễn dịch như một tín hiệu là tiềm năng
lợi nhuận dài hạn của doanh nghiệp đã sụt giảm. Tương tự một gia tăng
trong lợi nhuận được coi như một minh chứng của dự kiến rằng lợi nhuận

tương lai sẽ gia tăng.
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

7


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

Ngoài ra, nhiều cổ đông cần và lệ thuộc vào một dòng cổ tức không đổi
cho các nhu cầu lợi nhuận tiền mặt của mình. Dù họ có thể bán bớt một số cổ
phần như một nguồn thu nhập hiện tại khác nhưng do chi phí giao dịch và các
lần bán với lô lẻ cho nên phương án này không thể thay thế một cách hoàn
hảo cho lợi nhuận cổ tức đều đặn.
Một vài giám đốc tài chính thấy rằng một chính sách cổ tức tăng trưởng
và ổn định thường có xu hướng làm giảm sự bất trắc của nhà đầu tư về dòng
cổ tức tương lai. Họ tin rằng các nhà đầu tư sẽ trả một giá cao hơn cho cổ
phần của một doanh nghiệp chi trả cổ tức ổn định, do đó làm giảm chi phí sử
dụng vốn cổ phần của doanh nghiệp.
- Chính sách chi trả cổ tức khác
Một vài doanh nghiệp chấp nhận một chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả
không đổi. Nếu lợi nhuận doanh nghiệp này thay đổi nhiều từ năm này sang
năm khác, cổ tức cũng dao động theo.
Các doanh nghiệp khác chọn chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng
quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm. Chính sách này đặc biệt thích
hợp cho một doanh nghiệp có thành tích lợi nhuận biến động, và nhu cầu tiền
mặt biến động giữa năm này với năm khác hay cả hai. Ngay cả khi lợi nhuận
thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào việc chi trả cổ tức đều đặn của

doanh nghiệp. Khi lợi nhuận cao, và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn
tiền dôi ra này, doanh nghiệp công bố một cổ tức thưởng cuối năm. Chính
sách này cho ban điều hành một khả năng linh hoạt để giữ lại lợi nhuận khi
cần mà vẫn thỏa mãn được các nhà đầu tư muốn nhận một mức chi trả cổ tức
bảo đảm.
Bên cạnh việc lựa chọn và ra quyết định tài chính, quản lý nguồn vốn
có hiệu quả cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động
của doanh nghiệp.
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

8


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

1.2.2 Quản trị nguồn vốn
1.2.2.1 Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh
Trong mọi nền kinh tế - xã hội, vốn là một yếu tố rất quan trọng và có
tính chất quyết định cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
riêng và toàn bộ xã hội nói chung.
Vốn là tiền đề của mọi hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường và là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
quan niệm như là một khối lượng giá trị được tạo lập và đưa vào kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời. Như vậy, vốn kinh doanh được biểu hiện bằng
giá trị và đại diện cho một khối lượng tài sản nhất định. Giữa vốn và tiền có
mối quan hệ với nhau. Muốn có vốn thì phải có tiền, song có tiền thậm chí
những khoản tiền lớn cũng không phải là vốn. Một khoản tiền được gọi là vốn

kinh doanh của doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện như tiền phải được
đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực, tiền phải được tích tụ và tập trung đủ
để đầu tư cho một dự án; tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có cách phân loại vốn khác nhau.
Sau đây là một số cách phân loại cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm vận động của vốn thì vốn của doanh nghiệp gồm
có vốn cố định và vốn lưu động.
- Theo nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp được chia thành
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Theo yêu cầu đầu tư và sử dụng, vốn được chia thành vốn trong doanh
nghiệp và vốn đầu tư ra bên ngoài.
1.2.2.2 Huy động vốn của doanh nghiệp
- Nguồn vốn tự bổ xung: Bao gồm phần lợi nhuận giữ lại sau khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp và toàn bộ số khấu hao để tái đầu tư TSCĐ.
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

9


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
được thông qua hình thức hợp tác kinh doanh hoặc liên kết với các
tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để có thêm một khoản vốn
nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
- Huy động vốn trên thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán

là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán và giấy ghi
nợ trung và dài hạn. Đây là nơi cung cấp các nguồn tài trợ và là công cụ
điều tiết rất hiệu quả các nguồn vốn của toàn xã hội.
9 Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là giấy nhận nợ do doanh nghiệp
phát hành khi vay vốn người khác để kinh doanh, trong đó có ghi
một trị giá vay vốn nhất định, kỳ trả lãi và kỳ hạn thanh toán nợ.
Theo định kỳ người có trái phiếu thu được một số tiền lợi tức cố
định do doanh nghiệp trả. Đến kỳ hạn thanh toán doanh nghiệp
phát hành trái phiếu phải thanh toán số tiền vay, chuộc lại
trái phiếu.
9 Phát hành cổ phiếu: Là một cách gọi thêm vốn cổ phần của công
ty nhằm tăng thêm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Cổ
phiếu là giấy chứng nhận góp vốn cổ phần để tạo lập vốn cho
doanh nghiệp, cho công ty cổ phần và chứng nhận quyền nhận thu
nhập từ lợi nhuận của công ty, tức là quyền nhận lợi tức cổ phần
(cổ tức). Người mua cổ phiếu không phải là người cho vay vốn
mà là đầu tư bỏ vốn vào kinh doanh. Vốn đã đầu tư thì không rút
ra trừ khi doanh nghiệp giải tán và thanh lý doanh nghiệp.
- Huy động vốn từ các tổ chức tài chính trung gian:
9 Ngân hàng thương mại: Là tổ chức kinh doanh tiền tệ qua hệ thống
ngân hàng. Các nguồn vốn nhàn rỗi được huy động, sẽ cung cấp cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu dưới hình thức cho vay nhằm phát
huy tối đa hiệu quả đồng vốn toàn xã hội.
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

10


Luận văn cao học QTKD


Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

9 Các quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian.
Đây là loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Các quỹ này dùng vốn nhàn
rỗi trong xã hội để đầu tư trung và dài hạn thông qua các hình thức
mua cổ phần, góp vốn liên doanh, cho vay …với mục đích tạo ra lợi
nhuận.
9 Công ty tài chính: Công ty tài chính là một trong những định chế tài
chính trung gian. Công ty tài chính không nhận tiền gửi thường
xuyên như các ngân hàng mà công ty chỉ sử dụng vốn của công ty
để cho nhiều đối tượng khác vay, khi các đối tượng đó có nhu cầu về
vốn.
Ngoài những nguồn vốn trên, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn từ
những nguồn khác: mua trả chậm các loại máy móc thiết bị, vay từ cán bộ
công nhân viên, thuê tài chính. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể sử dụng
tạm thời nguồn vốn từ những khoản phải trả khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả
mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng không phải tính lãi và theo nguyên
tắc có hoàn trả khi đến kỳ hạn chi trả như các khoản phải thanh toán với công
nhân viên, nộp thuế cho Nhà nước…
1.2.2.3 Cấu trúc vốn
Cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến lợi nhuận cho cổ đông nên công ty
cần thiết hoạch định cơ cấu vốn mục tiêu. Cơ cấu vốn mục tiêu là sự kết hợp
giữa nợ, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường trong tổng nguồn vốn của công ty
theo mục tiêu đề ra. Hoạch định cơ cấu chính sách vốn có liên quan
đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro: Sử dụng nợ nhiều làm gia tăng rủi
ro nhưng tỷ lệ nợ cao đưa đến lợi nhuận kỳ vọng cao.
Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn cân đối được lợi nhuận và rủi ro và do
đó tối đa hóa giá trị cổ phiếu của công ty.
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa cơ cấu vốn:

Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

11


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

- Rủi ro của doanh nghiệp : Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty
ngay cả khi công ty không sử dụng nợ. Công ty nào có rủi ro doanh
nghiệp càng lớn thì càng hạ thấp tỷ lệ nợ tối ưu.
- Thuế thu nhập công ty: Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử
dụng nợ giúp công ty tiết kiệm được thuế. Tuy nhiên, điều này sẽ
không còn ý nghĩa gì nữa đối với những công ty nào được ưu đãi
hay vì lý do đó mà thuế suất thuế thu nhập công ty ở mức thấp.
- Sự chủ động về tài chính: Sử dụng nợ nhiều lần làm giảm đi sự tự chủ
về mặt tài chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối tài sản
khiến cho những nhà cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn
vào công ty.
- Phong cách và thái độ của ban quản lý công ty: Một số ban giám đốc
thận trọng hơn những người khác, do đó ít sử dụng nợ hơn trong tổng
nguồn vốn của công ty.
1.2.2.4 Chi phí sử dụng vốn
Chi phí sử dụng vốn là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử
dụng nguồn tài trợ, đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường, thu nhập
giữ lại và doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho các dự
án đầu tư mới.
Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn (trái phiếu) rD : là chi phí phải được

tính sau thuế khi doanh nghiệp gia tăng nguồn tài trợ dài hạn bằng nợ vay. Để
thuận lợi, chúng ta giả định rằng nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động
thông qua phát hành trái phiếu. Trái phiếu được phát hành là loại trái phiếu
trả lãi hằng năm.
Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế có thể được tính toán bằng cách
dựa trên dòng tiền của trái phiếu đó và từ đó xác định tỷ suất sinh lợi nội bộ
của trái phiếu này. Ta có thể tính gần đúng theo công thức sau:
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

12


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

rD =

FV − P0
n
FV + P0
2

R+

Với:
rD : Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn.
R: Lãi vay hàng năm
FV: Mệnh giá của trái phiếu

P0: Giá thị trường của trái phiếu
N: Kỳ hạn của trái phiếu
Chi phí sử dụng vốn sau thuế:
rD* = rD (1 − T )

Với T: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: Cổ phần ưu đãi được xem như
một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một doanh nghiệp. Những cổ
đông ưu đãi sẽ nhận được cổ tức cố định như đã công bố với thứ tự ưu tiên
trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần
thường.
rp =

Dp
Pp'

Với:
rP: Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi
DP: Cổ tức cổ phần ưu đãi
PP: Mệnh giá cổ phần ưu đãi.
PP’: Doanh thu thuần từ việc phát hành cổ phần ưu đãi.
Với PP’= PP*(1-% chi phí phát hành cổ phần ưu đãi)
Vì cổ tức cổ phần ưu đãi được trả từ dòng tiền sau thuế nên bản thân
chi phí này là chi phí thực sau thuế nên ta không cần điều chỉnh thành chi phí
sau thuế nữa.
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

13



Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường: là tỷ suất sinh lợi trên
một cổ phần do các nhà đầu tư trên thị trường vốn kỳ vọng. Có hai dạng tài
trợ dưới dạng cổ phần thường (1) thu nhập giữ lại và (2) phát hành mới cổ
phần thường.
- Mô hình tăng trưởng đều:
re =

D1
+g
P0

Với:
P0: Giá cổ phiếu cổ phần thường
D1: Giá cổ phiếu cuối năm 1
r e : Tỷ suất sinh lợi cần thiết của cổ phần thường.

g: Tỷ lệ tăng trưởng đều hàng năm trong cổ tức
Từ phương trình trên cho thấy chi phí sử dụng vốn cổ phần thường có
thể được tính toán bằng cách chia cổ tức mong đợi vào cuối năm 1 với giá trị
hiện tại của cổ phần và cộng thêm tỷ lệ tăng trưởng mong đợi. Vì cổ tức
cổ phần thường được thanh toán từ thu nhập sau thuế nên chi phí này
không cần điều chỉnh thuế.
- Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM).

[


re = r f + β × (rm − r f

)]

Với:
β : Hệ số rủi ro của doanh nghiệp
rf : Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro
rm : Tỷ suất sinh lợi thị trường là tỷ suất sinh lợi danh mục thị trường

của các tài sản.
Sử dụng mô hình CAPM, chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là tỷ
suất sinh lợi mà nhà đầu tư mong đợi như là sự bù đắp rủi ro không đa
dạng hóa được của doanh nghiệp (β).
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

14


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)
Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là chi phí bình quân gia
quyền của tất cả các nguồn tài trợ dài hạn mà một doanh nghiệp đang sử
dụng.
WACC = (WD × rD* ) + (WP × rP ) + (We × re )


Với:
WD : Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn trong cấu trúc vốn

WP : Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn
We : Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần thường trong cấu trúc vốn
WD +W P+We = 1

1.2.3 Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Do tính chất bất ổn của thị trường cộng thêm những rủi ro phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quản trị rủi ro trở
thành một hoạt động không thể thiếu trong quản trị doanh nghiệp hiện nay.
1.2.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro
Rủi ro là tình huống mà tại đó xảy ra những sự cố dẫn đến việc công ty
bị thua lỗ hay thậm chí phá sản. Công ty luôn tìm cách né tránh rủi ro hay
giảm rủi ro đến mức tối thiểu (nếu có thể) trong mọi hoạt động kinh doanh
của mình.
Một công ty khi bắt đầu kinh doanh đã chấp nhận một mức độ rủi ro
nhất định, họ không phòng ngừa rủi ro mà xác định mức độ rủi ro hiện tại so
với rủi ro mong muốn. Khi đó họ tập trung mọi nguồn lực vào công việc kinh
doanh chính. Một vài công ty sử dụng công cụ phái sinh như là một hình thức
đầu cơ dựa trên dự báo của họ. Nếu rủi ro xảy ra không liên quan đến hoạt
động chính yếu của công ty và nếu dự báo tồi, họ khó giải thích chi phí cho
việc đầu cơ này cho cổ đông.
Quản trị rủi ro là hoạt động xác định mức độ rủi ro mà công ty
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

15



Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

mong muốn, nhận diện rủi ro hiện nay đang gánh chịu và sử dụng các công
cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực
sự theo mức độ rủi ro mong muốn. Có thể nói quản trị rủi ro đã tạo ra một
cuộc cách mạng trong dịch vụ tư vấn và phát triển các phần mềm phục vụ
cho nhu cầu né tránh những rủi ro từ các yếu tố ngoại sinh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, luôn có những ngờ vực về tính hiệu quả của việc sử dụng
các công cụ phái sinh. Nhưng qua thời gian, các công cụ này dần dần được
thừa nhận là công cụ tốt nhất để đối phó với những bất ổn ngày càng gia tăng
cùng với cơn lốc hội nhập kinh tế thế giới. Quản trị rủi ro ngày nay không
đơn thuần tập trung vào các công cụ phái sinh mà là một quá trình được gọi
là quản trị rủi ro tài chính.
1.3.2.2 Phân loại rủi ro
a. Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là rủi ro có liên quan đến bản chất của các hoạt
động sản xuất và kinh doanh dẫn đến sự không chắc chắn về lợi nhuận
trước thuế và lãi vay (EBIT) của doanh nghiệp. Những rủi ro thuộc về bản
chất kinh doanh như trên là do có những yếu tố sau:
- Bản chất của doanh số bất ổn theo chu kỳ kinh doanh.
- Bản chất của bất ổn trong giá bán. Giá cả của một ngành công nghiệp
càng cạnh tranh nhiều, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp trong
ngành đó càng lớn.
- Bản chất của bất ổn trong chi phí.
- Cạnh tranh trên thương trường: Sức mạnh thị trường của một doanh
nghiệp càng lớn, rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng nhỏ. Khi
đánh giá sức mạnh thị trường của một doanh nghiệp, nên xem xét
không chỉ yếu tố cạnh tranh hiện tại doanh nghiệp đang phải đối phó

mà nên xem xét cạnh tranh tương lai, nhất là cạnh tranh có thể phát
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

16


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

sinh từ nước ngoài.
- Phạm vi đa dạng hoá sản phẩm. Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi,
các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp càng được đa dạng hóa,
EBIT của doanh nghiệp càng ít biến động.
- Đầu tư tích lũy mà doanh nghiệp đã thực hiện qua thời gian.
- Độ nghiêng của đòn bẩy kinh doanh: Một doanh nghiệp sử dụng đòn
bẩy kinh doanh càng nhiều, EBIT sẽ càng nhạy cảm với các
thay đổi trong doanh số. Độ nghiêng của đòn bẩy kinh doanh là tác
động số nhân do việc doanh nghiệp sử dụng các chi phí hoạt động cố
định.
Rủi ro kinh doanh có các yếu tố của rủi ro hệ thống lẫn không hệ
thống. Một phần của tính khả biến trong EBIT bắt nguồn từ rủi ro kinh doanh
không thể đa dạng hóa. Ngược lại, tính khả biến do các quyết định quản trị
đặc thù như đa dạng hóa các mặt hàng là không hệ thống.
b. Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần
và xác suất mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các
nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định như nợ và cổ phần ưu đãi trong cấu
trúc vốn của mình. Việc gia tăng sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi làm tăng các

chi phí tài chính cố định của doanh nghiệp, đến lượt mình các chi phí này lại
làm tăng mức EBIT mà doanh nghiệp phải đạt được để đáp ứng các nghĩa vụ
tài chính và duy trì hoạt động. Rủi ro tài chính bao gồm:
- Rủi ro thị trường:
Do sự gắn kết của thế giới ngày càng chặt chẽ, sự biến động mỗi mắt
xích đều ảnh hưởng đến cả thế giới. Những biến động không dự đoán
được của tỷ giá, lãi suất và giá hàng hóa có thể đẩy một doanh nghiệp được
điều hành tốt vào tình trạng phá sản.
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

17


Luận văn cao học QTKD

Khoa KTẾ &QLÝ ĐHBKHN

9 Rủi ro tỷ giá: Có ba loại nhạy cảm liên quan đến rủi ro tỷ giá là độ
nhạy cảm giao dịch, độ nhạy cảm kinh tế và độ nhạy cảm chuyển
đổi. Độ nhạy cảm giao dịch phát sinh khi có những thay đổi trong
giá hàng hóa, lãi suất và tỷ giá, và điều này sẽ làm thay đổi giá trị
của một khoản tiền thu được hoặc các khoản chi phí. Độ nhạy cảm
kinh tế xuất hiện khi có những thay đổi trong tỷ giá hối đoái hay lãi
suất hoặc giá cả hàng hóa, và điều này sẽ làm tăng thêm các địch
thủ cạnh tranh mới. Độ nhạy cảm chuyển đổi phản ánh những thay
đổi trong giá trị của công ty khi tài sản ở nước ngoài được chuyển
sang nội tệ, hầu hết các công ty trên thế giới đều có một điểm chung
đáng chú ý là họ không quản lý rủi ro chuyển đổi.
9 Biến động lãi suất: Biến động lãi suất tạo áp lực tăng chi phí. Các

doanh nghiệp có doanh thu thấp sẽ bị tác động bất lợi bởi lãi suất
tăng lên và dễ dàng rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính.
9 Biến động giá cả: Biến động giá cả có thể đẩy công ty được điều
hành tốt vào tình trạng phá sản. Khi giá cả tăng, nguời tiêu dùng sẽ
chuyển sang các sản phẩm thay thế.
- Rủi ro do sử dụng đòn bẩy tài chính:
Đòn bẩy tài chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh lợi mong đợi
của vốn cổ phần nhưng cũng ngay lúc đó chúng sẽ đưa cổ đông tới một
rủi ro lớn hơn: tỷ suất sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa nhưng nếu tỷ
suất sinh lợi trên vốn đầu tư thấp thì tỷ suất sinh lợi mong đợi trên vốn cổ
phần thậm chí càng thấp hơn.
1.2.3.2

Các công cụ quản trị rủi ro tài chính:

Phòng ngừa rủi ro có thể thực hiện khi có một hệ thống dự báo tốt. Tuy
nhiên, do giá của các loại hàng hóa biến động một cách ngẫu nhiên trong
thị trường mà không một công cụ nào có thể dự báo một cách chính xác. Vì
vậy dự báo không thể giải quyết vấn đề rủi ro, người ta đã chuyển sang
Học viên: Lê Ánh Dương
Khóa: 2008 - 2010

18


×