Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.87 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------------

LÊ THỊ HỒNG VÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn Khoa học: TS. Nguyễn Đại Thắng

Hà Nội - Năm 2012


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... ..Trang 1
1.

Tính cấp thiết của Đề tài ........................................................................... Trang 1

2.


Mục đích nghiên cứu ................................................................................ Trang 1

3.

Đối tượng, phạm vi .................................................................................. Trang 2

4.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... Trang 2

5.

Những đóng góp của Luận văn ................................................................. Trang 2

6.

Kết cấu Luận văn ...................................................................................... Trang 2

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .............................................. Trang 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................. Trang 3
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước..................................................... Trang 3
1.1.2. Hệ thống Ngân sách Nhà nước......................................................... Trang 4
1.1.3. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước............................................. Trang 7
1.1.4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước . ....................................................Trang 10
1.2. KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC................... . Trang 16
1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước..................................................... Trang 16
1.2.2. Vai trò của kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước ........... .. Trang 19
1.2.3. Tổ chức kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước ................ Trang 21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát chi

Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ......................................... .Trang 27


Chương 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ................................................. .. Trang 32
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH .................. ..Trang 32
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN QUA
KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ................................. .Trang 36
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN của KBNN Quảng Ninh ....... .Trang 36
2.2.2. Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN ............... .Trang 39
2.2.3. Thực trạng chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................ .Trang 41
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA
KBNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ........................................ .Trang 44
2.3.1. Phân tích thực trạng tổ chức kiểm soát chi NSNN qua KBNN
tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................... .Trang 44
2.3.2. Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ............................... .Trang 51
2.3.3. Phân tích thực trạng kiểm soát thanh toán chi đầu tư qua
KBNN trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ..................................................... .Trang 60
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH QUẢNG NINH. ........................................................ .Trang 73
3.1. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ............ .Trang 73
3.1.1. Những quan điểm cơ bản ................................................................. Trang 73
3.1.2. Những định hướng chung ................................................................. Trang 74


3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG

TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN TỈNH QUẢNG NINH ....... Trang 77
3.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ....................................................... Trang 77
3.3.2. Giải pháp về hoàn thiện qui trình kiểm soát thanh toán
một số khoản chi NSNN .............................................................................. Trang 79
3.3.3. Giải pháp về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ ........................... Trang 87
3.3.4. Một số giải pháp khác ....................................................................... Trang 89
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ....................................... Trang 93
3.3.1. Đẩy mạnh cải cách hành ................................................................... Trang 93
3.3.2. Xây dựng cơ chế chính sách có khả năng thực hiện cao ............... Trang 93
3.3.3. Sự chỉ đạo hoạt động Kho bạc Nhà nước của các
cấp Chính quyền địa phương.......................................................................Trang 94
3.3.4. Tăng cường trách nhiệm của các bên có liên quan đến
Ngân sách Nhà nước .................................................................................. Trang 94
KẾT LUẬN .................................................................................................. Trang 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... Trang 98


LỜI CẢM ƠN

Được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cơ quan đơn vị và các bạn
đồng nghiệp trong khối Tài chính trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh, sự hướng
dẫn tận tình và chu đáo của các Giáo sư, Tiến sỹ và các Thầy Cô giáo
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tác giả đã hoàn thành bản Luận văn
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh với đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc trên địa bàn
Tỉnh Quảng Ninh”.
Tuy bản thân đã có nhiều cố gắng song chắc chắn không thể tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót, Tác giả kính mong nhận được sự thông
cảm, chia sẻ, góp ý của các Thầy Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn:

TS. Nguyễn Đại Thắng
TS. Trần Văn Lâm
PGS, TS. Lê Văn Hưng
Các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Cùng các đồng chí, đồng nghiệp và các bạn bè đã giúp Tác giả hoàn
thành bản Luận văn này.

LÊ THỊ HỒNG VÂN


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận văn là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong bản
Luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ THỊ HỒNG VÂN


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) luôn là
mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành, góp phần
quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính một
cách đúng mục đích, có hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Từ năm 2004, thực hiện Luật NSNN (sửa đổi),
công tác quản lý, kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã có
những chuyển biến tích cực; công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú

trọng hơn về chất lượng và thời gian; việc quản lý điều hành NSNN cũng đã có
những thay đổi lớn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.
Tuy vậy, việc quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh còn có những vấn đề bất cập; nhiều vấn đề cấp bách không
được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng túng; vai
trò quản lý quỹ NSNN của KBNN trên địa bàn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, kiểm
soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh cần phải được tăng
cường, đổi mới và hoàn thiện.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả chọn đề tài: “Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu; nhằm góp phần làm rõ cơ chế
quản lý và nâng cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN thông qua hệ thống KBNN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về quản lý và kiểm soát
chi NSNN qua KBNN, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng của công tác kiểm
soát chi NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua; từ đó, rút ra
1


những nguyên nhân và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường công
tác kiểm soát chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng, phạm vi
Đối tượng nghiên cứu là nội dung của công tác kiểm soát chi NSNN, bao
gồm: các khoản chi thường xuyên NSNN và chi đầu tư qua KBNN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu là: hoạt động kiểm soát chi NSNN của KBNN tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2006 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân

tích tổng hợp, thống kê so sánh, điều tra phân tích và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp của Luận văn
Qua nghiên cứu lý luận chung và thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN
qua KBNN trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2010. Luận văn chỉ
ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; trên cơ sở đó để
đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN
qua KBNN trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
6. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Chương 2 : Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN
qua kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách Nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và
phát triển của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất do
Nhà nước trực tiếp quản lý. Nói cách khác, sự ra đời và phát triển của Nhà nước
cùng với sự tồn tại của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự ra
đời, tồn tại và phát triển của Ngân sách Nhà nước.
Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước”,

F.Ăngghen đã chỉ ra rằng, Nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh của xã hội có giai
cấp, Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan công quyền để duy trì và phát triển
xã hội. Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt buộc mọi
tổ chức và thành viên trong xã hội phải đóng góp để lập ra quỹ tiền tệ riêng có của
Nhà nước - quỹ NSNN - để chi tiêu cho bộ máy Nhà nước, quân đội, cảnh sát...
Khi các quốc gia đã phát triển nhưng không có sự đồng đều về sức mạnh, những
tham vọng về lãnh thổ và chủ quyền đã dẫn đến việc chuẩn bị và thực hiện các
cuộc chiến tranh xâm lược, các khoản chi tiêu giành cho bộ máy thống trị và quân
đội đòi hỏi ngày một lớn. Các khoản thu thuế không đảm bảo được nhu cầu chi
tiêu, buộc Nhà nước phải vay nợ bằng cách phát hành công trái để bù đắp sự thiếu
hụt của NSNN.
Như vậy, việc quản lý và điều hành NSNN luôn gắn liền với Nhà nước,
trong đó Quốc hội thực hiện quyền lập pháp về NSNN, còn quyền hành pháp giao
cho Chính phủ thực hiên. Mặc dù vậy, cho đến nay, người ta vẫn còn có nhiều ý
kiến khác nhau khi đưa ra khái niệm về NSNN:
Thứ nhất: NSNN là bản dự toán thu - chi tài chính của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
3


Thứ hai: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính
cơ bản của Nhà nước.
Thứ ba: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tượng. Khái niệm NSNN
phải thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải được xem xét trên các
mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập ra,
đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi cụ

thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước; các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung ấy.
Các khoản thu chi của NSNN đều phản ánh những mối quan hệ kinh tế nhất
định giữa Nhà nước với các chủ thể hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế xã hội, bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với dân cư.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức tài chính, tín dụng và các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các Quốc gia và các tổ chức quốc tế.
Từ sự phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm về NSNN (theo Luật NSNN
đã được Quốc hội thông qua ngày 16/12//2002) như sau:
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2. Hệ thống Ngân sách Nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp Ngân sách có quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp.

4


Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và Luật NSNN, hệ thống ngân
sách Nhà nước Việt Nam được thiết lập dựa trên hai nguyên tắc cơ bản sau đây:
Một là, nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ.
Nước ta là một quốc gia thống nhất, quyền lực nhà nước là thống nhất, do
đó chỉ có một NSNN thống nhất do Quốc hội phê chuẩn dự toán và quyết toán
ngân sách. Chính phủ chịu trách nhiệm thống nhất quản lý và điều hành NSNN.
Bộ máy Nhà nước của ta được quản lý và điều hành dựa trên nguyên tắc tập
trung dân chủ. Ngân sách là công cụ của Nhà nước, vì vậy hệ thống NSNN cũng
được xây dựng theo nguyên tắc đó. Ở các cấp chính quyền địa phương, Hội

đồng nhân dân thảo luận ngân sách cấp mình, nhưng phải được Uỷ ban nhân dân
cấp trên và Chính phủ xét duyệt lại để thống nhất và đưa vào NSNN trên cơ sở
tuân thủ các quy định của Chính phủ về chế độ thu chi, các định mức, tiêu chuẩn
chi tiêu, mục lục ngân sách và các quy định khác có liên quan đến NSNN.
Hai là, nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp giữa cấp ngân sách với cấp chính
quyền Nhà nước.
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo đảm nguồn tài chính cho việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước. Vì vậy, cần
phải xây dựng cho mỗi cấp chính quyền có ngân sách của cấp mình, có nguồn
thu và các khoản chi, có quyền quyết định ngân sách của cấp mình trên cơ sở
chấp hành pháp luật của Nhà nước. Cách lựa chọn này phát huy được quyền dân
chủ, tính chủ động và tích cực trong việc khai thác nguồn thu, quản lý các khoản
chi của NSNN.
Hiện nay theo quy định của Luật NSNN 1996, hệ thống NSNN gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương theo sơ đồ dưới đây:
Ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ,
mỗi cơ quan Trung ương là một đơn vị dự toán của NSTW. NSTW cung ứng
nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu chung cho cả nước trên tất cả các
5


lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ
trợ chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách tỉnh, TP trực thuộc TW.

NS ĐẢNG CSNVN, CTN,
QH, CP, T.AN,
VKSND TỐI CAO

NS TỈNH, THÀNH PHỐ
THUỘC TRUNG ƯƠNG


NS BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ

NS QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ,
TP TRỤC THUỘC TỈNH,
THÀNH PHỐ

NS CƠ QUAN TRỰC
THUỘC CÁC BỘ NGÀNH
Ở VIỆT NAM

NS XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NSĐP là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính quyền địa phương phù
hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phường, thị trấn vừa là một cấp
ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách huyện và quận. Ngân sách
huyện, quận vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngân sách địa phương cung ứng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ
của chính quyền nhà nước ở địa phương và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho
chính quyền cấp dưới.

6



1.1.3. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm phân cấp quản lý NSNN
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp quản
lý NSNN là một tất yếu khách quan.
NSNN là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách, mỗi cấp ngân sách
vừa phải tuân thủ các chế độ chính sách theo luật định, vừa phải có tính độc lập,
tự chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn của các cấp chính quyền trong quá
trình thực thi các chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Xuất phát từ ý nghĩa nói trên, phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các
mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước Trung ương với các cấp chính quyền
địa phương trong quá trình quản lý và điều hành hoạt động NSNN.
1.1.3.2. Yêu cầu phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý ngân sách được thực hiện theo các yêu cầu sau đây:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, phân cấp quản lý để phát huy
quyền dân chủ, tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền trong việc khai
thác và bồi dưỡng các nguồn thu, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các khoản chi
NSNN.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với các lĩnh vực phân cấp khác
của Nhà nước, tạo ra một sự đồng bộ trong quá trình quản lý hoạt động các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
- Nội dung phân cấp quản lý ngân sách phải dựa trên cơ sở các quy định
của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp chính quyền,
bảo đảm mỗi cấp ngân sách đều có các khoản thu - chi tương xứng với nhiệm vụ
được giao.
Điểm mới trong Luật NSNN ban hành năm 1996 (sửa đổi năm 2002) là
Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách Trung ương, phê chuẩn
7



quyết toán ngân sách Nhà nước; Hội đồng nhân dân các cấp được chủ động quyết định
dự toán ngân sách của cấp mình, quyết đinh phân bổ dự toán ngân sách cho cấp dưới.
1.1.3.3. Nội dung phân cấp quản lý NSNN
a. Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ thu chi, chế độ quản lý NSNN.
Đây là một trong những nội dung chủ yếu của phân cấp quản lý NSNN.
Qua phân cấp phải xác định rõ quyền hạn của mỗi cấp trong việc ban hành chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, phạm vi, mức độ quản lý ngân sách.
b. Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ
thu, chi và cân đối NSNN.
Để giải quyết mối quan hệ này, cần phải xác định rõ nhiệm vụ kinh tế,
chính trị của mỗi cấp chính quyền, khả năng tạo ra nguồn thu trên từng địa bàn
mà chính quyền đó quản lý, đồng thời nghiên cứu, sử dụng các biện pháp điều
hoà thích hợp cho từng cấp ngân sách.
c. Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách.
Phân cấp ngân sách là phải xác định trách nhiệm và quyền hạn của các
cấp chính quyền trong việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, mức vay nợ
trong dân, các khoản phụ thu bổ sung cho ngân sách cấp dưới; thời hạn lập, xét
duyệt báo cáo NSNN ra Hội đồng nhân dân và gửi lên cấp trên sao cho vừa nâng
cao trách nhiệm của chính quyền trung ương, vừa phát huy tính năng động, sáng
tạo của chính quyền cơ sở.
1.1.3.4. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
a. Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế
và tổ chức bộ máy hành chính.

8


Tuân thủ nguyên tắc này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết mối

quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền, xác định rõ nguồn thu và nhiệm vụ
chi của các cấp chính quyền một cách chính xác.
Phân cấp kinh tế là tiền đề và điều kiện bắt buộc để thực hiện phân cấp
quản lý NSNN; tổ chức bộ máy Nhà nước là cơ sở để xác định phạm vi, mức độ
của NSNN ở mỗi cấp chính quyền. Trong tương lai, cùng với việc hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế và cải cách bộ máy hành chính, nguyên tắc phân cấp quản lý
ngân sách cũng sẽ được thay đổi một cách tương ứng.
b. Đảm bảo thể hiện vai trò chủ đạo của NSTW và vị trí độc lập NSĐP
trong hệ thống NSNN thống nhất.
Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW là một đòi hỏi khách quan, bắt nguồn
từ vị trí, vai trò của chính quyền Trung ương đã được Hiến pháp và Luật NSNN
quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
NSTW trên thực tế là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn
thu của quốc gia và thực hiện các khoản chi chủ yếu của quốc gia.
Vị trí độc lập của NSĐP được thể hiện: các cấp chính quyền có quyền lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách của mình trên cơ sở chính sách, chế độ Nhà
nước đã ban hành. Mặt khác, các cấp chính quyền phải chủ động, sáng tạo trong
việc động viên, khai thác các thế mạnh của địa phương để tăng nguồn thu, đảm
bảo chi, thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình.
c. Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Để giải quyết đúng đắn mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền,
việc giao nhiệm vụ thu, chi cho địa phương phải căn cứ vào yêu cầu cân đối
chung của cả nước, nhưng phải cố gắng hạn chế sự chênh lệch về kinh tế, văn
hoá, xã hội do hậu quả của phân cấp bất hợp lý trước đây giữa các vùng lãnh thổ
và giữa các địa phương mang lại.

9


1.1.4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước

Ngân sách Nhà nước có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn
bộ các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, đối nội, đối ngoại của một
quốc gia. Vai trò của ngân sách Nhà nước bao giờ cũng gắn bó mật thiết với
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Ở Việt Nam, trong suốt thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung
và bao cấp, hoạt động của NSNN chủ yếu gắn bó với khu vực kinh tế Nhà
nước và các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, tăng cường lực lượng
quốc phòng, an ninh. Bước sang thời kỳ đổi mới theo cơ chế thị trường, hoạt
động của NSNN đã có nhiều thay đổi căn bản. Cơ chế tạo lập và phân phối
các nguồn tài chính theo kiểu giao nộp và bao cấp đã được xóa bỏ; Nhà nước
đã đề cao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và
các cộng đồng dân cư trong việc thực hiện các nghĩa vụ của mình cũng như
việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đã được Nhà nước cấp phát.
Thông qua các ngành chức năng, Nhà nước theo dõi chặt chẽ diễn biến của
nền kinh tế xã hội, thực hiện vai trò quản lý và điều hành nền kinh tế tài chính
ở tầm vĩ mô dựa trên cơ sở sử dụng các công cụ ngân sách, tiền tệ - tín dụng
và các đòn bẩy kinh tế khác. Trách nhiệm, quyền lợi của Nhà nước và các chủ
thể kinh tế ngày càng được phân định rõ ràng, gắn bó mật thiết với nhau;
NSNN tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế hoạt động; các chủ
thể kinh tế quan tâm hoàn thành các nghĩa vụ đối với NSNN.
Vai trò quan trọng của ngân sách Nhà nước được thể hiện như sau:
1.1.4.1. Ngân sách Nhà nước là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực
tài chính, đảm cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững
Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, đóng
vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của nền kinh tế. Toàn bộ các khoản thu của
Nhà nước, bao gồm các khoản thu trong nước và ngoài nước đều được tập trung
vào quỹ Ngân sách Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
10



Nội dung thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước là các loại thuế. Việc xây
dựng một chính sách thuế khoa học, với các mức thuế suất hợp lý có tính đến các
quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế, thưởng phạt thuế … không những tạo nguồn
thu ổn định cho Nhà nước để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội, mà còn có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và hoàn thành các
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Chính vì vậy, chính sách thu của Nhà nước phải kết
hợp đồng thời với các mục tiêu cơ bản là khai thác tích cực các nguồn thu và chống
thất thu; bồi dưỡng nguồn thu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các khoản chi của ngân sách Nhà nước, bao gồm chi thường xuyên và chi
cho đầu tư phát triển kinh tế đều nhằm mục đích bảo đảm các điều kiện cần thiết
cho bộ máy quản lý Nhà mước hoạt động bình thường và thực hiện các mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Chi ngân sách Nhà nước có phạm vi và đối
tượng vô cùng rộng lớn; nó được phân cấp, phân quyền cho các chủ thể và các
đối tượng khác nhau của nền kinh tế, hình thành một hệ thống quản lý quỹ Ngân
sách Nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Các khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tập trung chủ yếu vào
các ngành và lĩnh vực trọng điểm, then chốt của nền kinh tế; các công trình
thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng, không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn
rất chậm. Tuy nhiên các công trình này góp phần quan trọng tăng nhanh tốc độ
luân chuyển hàng hóa, dịch vụ, tạo ra và tăng thêm thu nhập của nền kinh tế.
Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để phân bổ các nguồn lực tài chính từ
các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung của Nhà nước. Tuy nhiên, Ngân
sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. Vì vậy, Ngân
sách Nhà nước là công cụ chủ yếu để phân bổ các nguồn lực tài chính của Nhà
nước. Đây cũng chính là vai trò quan trọng bậc nhất của Ngân sách Nhà nước
đối với nền kinh tế của các quốc gia, dưới các chế độ chính trị khác nhau và trong
mọi thời đại.
11



1.1.4.2. Ngân sách Nhà nước là công cụ tăng cường tiềm lực tài chính
quốc gia, góp phần ổn định tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát.
Tiềm lực tài chính của một quốc gia được tạo ra bằng các nguồn nội lực
và ngoại lực, trong đó các nguồn nội lực là chủ yếu. Hoạt động của Ngân sách
Nhà nước là sự kết hợp gắn bó hữu cơ của hai quá trình thu và chi ngân sách.
Thu ngân sách là để đáp ứng các nhu cầu chi ngân sách. Mặt khác, chi ngân sách
là điều kiện để tạo ra các nguồn thu lâu dài cho ngân sách. Quy mô hoạt động
thu chi ngân sách ngày càng lớn và tăng nhanh là minh chứng cho sự phát triển
nhanh chóng và mạnh mẽ của nền kinh tế. Tuy nhiên, khi đánh giá tiềm lực kinh
tế - tài chính của một quốc gia, những tiêu chí quan trọng nhất thường được sử
dụng là tổng sản phẩm quốc nội - GDP; tổng thu ngân sách Nhà nước; tổng dự
trữ ngoại hối; cán cân thanh toán quốc tế; tổng nợ quốc gia …
Đối với một nền kinh tế phát triển, khối lượng hàng hóa sản xuất lớn, chất
lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới, nguồn thu về
xuất khẩu hàng hóa lớn dẫn đến thu ngân sách và dự tữ ngoại tệ lớn; cán cân
thanh toán quốc tế thường xuyên được cân bằng và bội thu, đây chính là niềm
mơ ước của các quốc gia. Khi nguồn thu ngân sách đã dồi dào, mọi nhu cầu về
đầu tư sẽ được đáp ứng một cách đầy đủ; nền kinh tế phát triển đồng bộ, các
quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế thường xuyên được giữ vững, là điều kiện
hết sức cơ bản và quan trọng để bảo đảm cho sự phát triển ổn định của thị trường
hàng hóa - tiền tệ; có khả năng kiềm chế và ngăn chặn được nguy cơ lạm phát.
Thực tế cho thấy giữa hoạt động thu chi ngân sách và lạm phát luôn có
mối liên quan chặt chẽ với nhau. Đối với một nền kinh tế kém phát triển, nguồn
thu ngân sách hạn hẹp, Nhà nước thường xuyên phải đối mặt với tình trạng bội
chi ngân sách…. Nguồn bù đắp bội chi ngân sách chỉ trông chờ vào các khoản
vay nợ và phát hành tiền để chi tiêu, đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn
đến lạm phát. Hậu quả của nó là tăng thêm gánh nặng nợ nần và đồng tiền
ngày càng mất giá.
12



Để loại bỏ được nạn lạm phát, biện pháp cơ bản và tích cực nhất là đẩy
mạnh sản xuất hàng hóa, bảo đảm sự cân đối giữa lưu thông hàng hóa và lưu
thông tiền tệ; hạn chế vay nợ, chấm dứt việc phát hành tiền để trang trải các
khoản chi của ngân sách. Những giải pháp này chỉ được thực hiện thành công
khi có sự can thiệp và hỗ trợ tích cực và mạnh mẽ của Ngân sách Nhà nước.
1.1.4.3. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ
thể trong nền kinh tế, góp phần giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội
Đường lối chiến lược của công cuộc đổi mới của Việt Nam là phát triển
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước.
Ưu thế cơ bản của nền kinh tế thị trường là đề cao vai trò tự chủ của các
doanh nghiệp trong quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
khuyến khích cạnh tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Sự
can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã
bị hạn chế dần cùng với việc xóa bỏ chế độ bao cấp trước đây. Một thực tế
khách quan là sự chênh lệch ngày càng lớn giữa các chủ thể kinh tế về tiềm lực
vốn, kinh nghiệm quản lý, tầm ảnh hưởng và khả năng cạnh tranh, đặc biệt là
thu nhập của doanh nghiệp và người lao động.
Làm thế nào để giảm bớt sự cách biệt giữa người giàu và người nghèo
trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Đây là bài toán khó, có rất
nhiều cách giải nhưng hầu như không có đáp án cụ thể như mong muốn….
Tuy nhiên, với vị trí và vai trò của mình, Ngân sách Nhà nước có thể điều
chỉnh nền kinh tế ở tầm vĩ mô trong lĩnh vực thu nhập của các chủ thể kinh tế và
các thành viên trong xã hội, nhằm thực hiện đồng thời các mục tiêu cơ bản là
công bằng xã hội, bảo đảm sự ổn định cuộc sống vật chất và tinh thần của người
lao động và của cộng đồng dân cư trong phạm vi cả nước.
Để thực hiện được các mục tiêu này, việc hoạch định các chính sách có
liên quan đến hoạt động của Ngân sách Nhà nước là hết sức quan trọng.
13



Trước hết, chính sách thu ngân sách phải bảo đảm thực hiện đồng thời hai
mục tiêu: một là, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; hai là, điều
chỉnh hợp lý thu nhập của người lao động. Vì vậy, chính sách thuế, quan trọng
nhất là mức thuế và thuế suất, phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, theo đó cần ưu
tiên, khuyến khích hay hạn chế, thu hẹp những ngành hàng nào; đối tượng nào.
Công cụ chủ yếu và trực tiếp để thực hiện những mục tiêu nói trên chính
là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Đây là các sắc thuế trực
thu, có tác động và ảnh hưởng trực tiếp thu nhập của doanh nghiệp và của người
lao động. Bên cạnh đó, để điều chỉnh thu nhập của người tiêu dùng, đặc biệt là
những người có thu nhập cao và kết hợp giải quyết những vấn đề xã hội, Nhà
nước còn sử dụng các sắc thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt để góp phần công bằng hóa giữa các đối tượng giàu nghèo trong cộng
đồng dân cư. Bên cạnh các chính sách thuế, Nhà nước còn sử dụng công cụ ngân
sách để giúp đỡ và hỗ trợ cho các đối tượng được ưu tiên như: thương bệnh
binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, trẻ mồ côi, người già yếu
không nơi nương tựa.
Như đã đề cập ở trên, Ngân sách Nhà nước là công cụ chủ yếu phân bổ
các nguồn lực tài chính, đảm cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn
định và bền vững. Cùng với việc tăng nhanh khối lượng vốn cấp phát cho các
chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ cũng rất quan tâm các
khoản chi cho sự nghiệp phát triển văn hóa giáo dục, chăm sóc y tế, thể dục thể
thao. Đặc biệt, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, mức tăng thu nhập quốc
dân, sự biến động của tình hình tài chính, tiền tệ, giá cả, đời sống sinh hoạt của
người lao động, Nhà nước thường xuyên quan tâm chính sách tiền lương, điều
chỉnh lương và tăng lương, bảo đảm cuộc sống ổn định cho người lao động.
Tóm lại, ngân sách nhà nước có vai trò to lớn và tác động trực tiếp đến
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đời sống của người lao
động. Việc tổ chức điều hành hoạt động ngân sách một cách đúng đắn, khoa

14


học, phù hợp với các điều kiện chủ quan và khách quan sẽ tạo tác động tích cực
và ngược lại.
1.1.4.4. Ngân sách Nhà nước là công cụ củng cố bộ máy quản lý Nhà
nước, tăng cường sức mạnh quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia
Bộ máy quản lý Nhà nước của Việt Nam được chia ra ba hệ thống quyền
lực: hệ thống lập pháp bao gồm: Quốc hội và Chủ tịch nước; hệ thống hành pháp
bao gồm: các cơ quan của Chính phủ; hệ thống tư pháp bao gồm: Viện kiểm sát
và Tòa án nhân dân tối cao. Để thực hiện đầy đủ chức năng quản lý và điều hành
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế - xã hội, bộ máy quản lý Nhà nước cần phải
được củng cố và hoàn thiện về tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động.
Ngân sách Nhà nước không chỉ bảo đảm nguồn kinh phí hoạt động của bộ
máy quản lý Nhà nước, mà còn phải bảo đảm các nhu cầu chi tiêu thường xuyên
cần thiết của các cơ quan quyền lực, đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam với
tư cách là cơ quan lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm các tổ chức chính trị
xã hội, các đảng phái, tôn giáo, các đoàn thể quần chúng, các đơn vị sự nghiệp…
Một lĩnh vực quan trọng khác đòi hỏi Ngân sách Nhà nước phải bảo đảm
nguồn kinh phí hoạt động, mà không một khâu tài chính nào có thể thay thế
được, đó là lực lượng vũ trang thuộc hai hệ thống quốc phòng và an ninh. Một
đất nước không thể hoạt động bình thường và ổn định trong khi các thế lực bên
ngoài thường xuyên có âm mưu chống phá, can thiệp, xâm chiếm và lật đổ. Vì
vậy, Nhà nước cần phải sử dụng công cụ ngân sách để củng cố sức mạnh quân
sự, bảo đảm cho bộ máy quản lý Nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị hoạt
động ổn định.
1.1.4.5. Ngân sách Nhà nước là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy
nhanh quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế.
Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các quan hệ chính trị, kinh tế giữa các
quốc gia không ngừng phát triển và ngày càng đa dạng. Mặc dù trong cộng đồng

quốc tế còn có sự chênh lệch khá lớn về tiềm lực kinh tế, đặc biệt là mức độ giàu
15


nghèo, song xét trên phương diện quan hệ quốc tế, các quốc gia đều phải tôn
trọng các nguyên tắc cơ bản, đó là sự bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền,
các bên cùng có lợi.
Vai trò quan trọng của Ngân sách Nhà nước đối với các quan hệ quốc tế
thể hiện ở chỗ: Mọi khoản thu chi tài chính phát sinh trong quan hệ quốc tế đều
có liên quan trực tiếp đến hoạt động của Ngân sách Nhà nước, đặc biệt là những
khoản thu chi về đầu tư trực tiếp và gián tiếp; các khoản viện trợ và tiếp nhận
viện trợ; các khoản đi vay và cho vay do Nhà nước quản lý. Mọi khoản thu của
Ngân sách Nhà nước từ nước ngoài, dưới mọi hình thức, đều phải được quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, riêng đối với các khoản vay nợ phải hoàn trả
đúng thời hạn. Các khoản chi của NSNN ra nước ngoài phải được tính toán kỹ
lưỡng trên cơ sở đáp ứng các mục tiêu nhiệm vụ quốc tế của Nhà nước trước
mắt và lâu dài.
Tóm lại, để mở rộng và phát triển các quan hệ đối ngoại trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế, Nhà nước cần phải củng cố
và tăng cường tiềm lực tài chính. Khi nguồn thu Ngân sách Nhà nước dồi dào;
tiềm lực vốn và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước không
ngừng tăng lên, đó là những điều kiện cơ bản, cần thiết để chúng ta mở rộng
quan hệ đối ngoại và đẩy nhanh quá trình hợp tác bình đẳng với cộng đồng quốc tế.
1.2. KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước
Theo qui định tại quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ, Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài
chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà
nước về quỹ Ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác
của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực

hiện việc huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển thông
qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
16


Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy,
được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại theo
quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
* Kho bạc Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định: Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị
định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực
quản lý của Kho bạc Nhà nước; Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ Ngân
sách Nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: Dự thảo thông tư và
các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước; kế hoạch hoạt
động hàng năm của Kho bạc Nhà nước.
- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm
nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ NSNN,
các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho
bạc Nhà nước.
- Quản lý quỹ NSNN, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hạch toán kế toán NSNN, các quỹ và tài sản của Nhà nước được

giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền
địa phương theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi

17


NSNN cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước liên quan theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê Kho bạc Nhà nước và chế độ báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ Kho bạc Nhà nước tập trung,
thống nhất trong toàn hệ thống.
- Tổ chức huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển thông qua việc
phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho
bạc Nhà nước.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với
hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà
nước; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN theo phân công,
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ. Quản lý kinh phí do NSNN cấp và tài
sản được giao theo quy định của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh
trong hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước. Thực hiện cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính

giao và theo quy định của pháp luật.
* Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến
địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất.

18


1. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở Trung ương, gồm: Vụ Tổng hợp - Pháp
chế; Vụ Kiểm soát chi ngân sách nhà nước; Vụ Huy động vốn; Vụ Kế toán nhà
nước; Vụ Kho quỹ; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Tài vụ - Quản
trị; Văn phòng; Thanh tra; Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Cục Công nghệ
thông tin; Trường Nghiệp vụ Kho bạc; Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia.
2. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở địa phương, gồm:
- Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung
là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) trực thuộc Kho bạc Nhà nước;
- Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là Kho bạc Nhà nước cấp huyện) trực thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
* Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện có tư cách
pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và các
ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Vai trò của kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra tại các khâu
của quá trình chi NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán, đến duyệt quyết
toán NSNN, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều được dự toán từ trước,
được thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn qui
định và có hiệu quả kinh tế - xã hội. Vì vậy, kiểm soát chi NSNN có các vai trò
quan trọng sau:
Một là, quản lý các khoản chi NSNN đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả vừa
là nguyên tắc, vừa là yêu cầu của quản lý kinh tế tài chính. Đồng thời, còn là

mối quan tâm lớn hiện nay của các cấp từ Quốc hội, Chính phủ, đến các bộ,
ngành và các địa phương. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN có ý nghĩa
quan trọng trong việc tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội;
thực hành tiết kiệm, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí; góp phần
19


×