Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của xí nghiệp than cẩm thành công ty than hạ long vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.53 MB, 125 trang )

Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGA

Nguyễn Thị Nga

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CỦA XÍ NGHIỆP THAN CẨM THÀNH - CÔNG TY THAN HẠ LONG
VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2011-2013

Hà Nội – Năm 2013

Nguyễn Thị Nga

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Nguyễn Thị Nga

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CỦA XÍ NGHIỆP THAN CẨM THÀNH – CÔNG TY THAN HẠ LONG
VINACOMIN

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸTHUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN VĂN LONG

Hà Nội – Năm 2013

Nguyễn Thị Nga

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

LỜI CAM ĐOAN
Trong xu thế hội nhập và phát triển, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý là yếu tố quan trọng nhất nhằm hướng tới nền kinh tế tri thức. Vì vậy xây
dựng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Xí nghiệp than Cẩm Thành là một yếu

tố hết sức quan trọng. Sau khi học tập và nghiên cứu tại Trường Đại Học Bách
Khoa Hà Nội tác giả đã chủ động làm đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của Xí nghiệp than Cẩm Thành – Công ty than Hạ Long - Vinacomin”.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn tác giả đã giành thời gian cho việc nghiên
cứu các cơ sở lý luận và thu thập số liệu nghiên cứu của Xí nghiệp than Cẩm Thành
để phân tích và đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực cán bộ quản lý
của Xí nghiệp than Cẩm Thành làm cơ sở xây dựng một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT trong những năm tới.
Tác giả xin cam đoan luận văn này do tác giả tự làm chưa được công bố ở bất
kỳ dạng nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nga

Nguyễn Thị Nga

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

MỤC LỤC

Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1


PHẦN MỞ ĐẦU
Phần 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.

3

1.1 Cơ sở lý thuyết về quản trị chất lượng.

3

1.2 Nội dung và vai trò của quản lý doanh nghiệp.

4

1.3 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh
13

nghiệp.
1.4 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán

26

bộ quản lý doanh nghiệp.
Phần 2 - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP THAN CẨM THÀNH – CÔNG TY

36


THAN HẠ LONG - VINACOMIN .
2.1 Giới thiệu về Xí nghiệp than Cẩm Thành – Công ty than Hạ
Long – Vinacomin.

36

2.1.1. Lịch sử hình thành Xí nghiệp than Cẩm Thành.

36

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp than Cẩm Thành.

37

2.1.3. Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ khách hàng.

42

2.1.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp than Cẩm Thành.

43

2.2 Đánh giá chung chất lượng đội ngũ CBQL của Xí than Cẩm
Thành.
Nguyễn Thị Nga

45
Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013



Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

2.2.1. Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về nghành nghề được đòa
tạo của đội ngũ CBQL Xí nghiệp TCT.

45

2.2.2.Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn
được đào tạo của đội ngũ CBQL Xí nghiệp TCT.

47

2.2.3. Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL Xí nghiệp
TCT.

49

2.2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng đội ngũ
CBQL Xí nghiệp TCT.

51

2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ
53

quản lý của Xí nghiệp than Cẩm Thành.
2.3.1. Nguyên nhân do bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá thành tích
đóng góp, đãi ngộ CBQL chưa phù hợp.

55


2.3.2.Nguyên nhân từ phía chính sách sử dụng CBQL giỏi của Xí
nghiệp kém hấp dẫn.

57

2.2.3. Nguyên nhân từ phía chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình
độ kém hấp dẫn và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL
của Xí nghiệp TCT chưa hoàn toàn hợp lý.

59

Phần 3 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP THAN CẨM THÀNH – CÔNG TY
62

THAN HẠ LONG - VINACOMIN .
3.1 Những thách thức, yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của Xí

62

nghiệp than Cẩm Thành.
3.1.1. Những sức ép mới đối với tồn tại và phát triển của Xí nghiệp
than Cẩm Thành trong 5 năm tới.

62

3.12. Những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của Xí nghiệp than
Cẩm Thành trong 5 năm tới.


70

3.2 Giải pháp 1: Đổi mới chính sách sử dụng cán bộ quản lý: Bổ
72

nhiệm, miễn nhiệm.
3.3 Giải pháp 2: Đánh giá tích cực đóng góp, đãi ngộ của Xí nghiệp
Nguyễn Thị Nga

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

82

than Cẩm Thành trong 5 năm tới.
3.4 Giải pháp 3: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng
cao trình độ cho từng loại CBQL của Xí nghiệp than Cẩm Thành

84

trong 5 năm tới.
3.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ CBQL cho Xí
nghiệp trong 5 năm tới.

84

3.4.2. Đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ CBQL
cho Xí nghiệp TCT 5 năm tới.


84

3.4.3. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo.

87

3.5 Giải pháp 4: Đề xuất với công ty than Hạ Long xử lý các tài sản
bị thiệt hại do hỏa hoạn không còn sử dụng được

96

PHẦN KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

99

PHỤ LỤC.

100

Nguyễn Thị Nga

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

TCT

Than Cẩm Thành

2

TKV

Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam

3

Ban GĐ

Ban Giám đốc

4

CBQL


Cán bộ quản lý

5

PKH

Phòng kế hoạch

6

PKT

Phòng kế toán

7

PTC - TL

Phòng tổ chức- tiền lương

8

PX

Phân xưởng

9

SXKD


Sản xuất kinh doanh

10 QTKD

Quản trị kinh doanh

11 QĐ

Quản đốc

12 ATLĐ

An toàn lao động

13 CNH- HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

14 NXB

Nhà xuất bản

15 CBCNV

Cán bộ công nhân viên

16 VN

Việt Nam


17 TC

Tiêu chuẩn

18 DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

19 KS

Kỹ sư

Nguyễn Thị Nga

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng các hệ số xét tính lợi ích xã hội – chính trị và ảnh hưởng đến môi
trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp VN ............... 6
Bảng 1.2: Biểu hiện yếu kém, nguyên nhân và tác động làm giảm hiệu quả của các
loại công việc quản lý doanh nghiệp kém chất lượng ............................................. 10
Bảng 1.3: Tỷ trọng đảm nhiệm các chức năng của các cấp cán bộ quản lý doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp(%) ............................................................................ 15
Bảng 1.4: Tiêu chuẩn giám đốc, quản đốc – Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản
Việt Nam giai đoạn 2010 -2015(TC nghành) ......................................................... 16
Bảng 1.5: Cơ cấu ba loại kiến thức quan trọng đối với cán bộ quản lý DNSX công

nghiệp Việt Nam(%).............................................................................................. 17
Bảng 1.6: Tỷ lệ (%) yếu kém chấp nhận được trong công tác của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp Việt Nam ............................................................. 24
Bảng 1.7: Bảng phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý doanh nghiệp ................................................................................. 24
Bảng 1.8: Diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách thu hút ban đầu cán
bộ quản lý giỏi của công ty .................................................................................... 29
Bảng 1.9: Luận giải đề xuất đổi mới chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi
của công ty ............................................................................................................ 29
Bảng 1.10: Động thái trọng số các loại giá trị (hấp dẫn) của các thành tố chi trả cho
người có công với doanh nghiệp Việt Nam ............................................................ 31
Bảng 1.11: Diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ đội ngũ cán
bộ quản lý giỏi của công ty .................................................................................... 32
Bảng 1.12: Luận giải đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ quản lý
giỏi của tổng công ty ............................................................................................. 32
Bảng 1.13: Diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty .............................................. 34

Nguyễn Thị Nga

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

Bảng 1.14: Luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ
cho từng loại cán bộ quản lý của công ty ............................................................... 34
Bảng 2.1: Chỉ số tài chính qua các năm 2010 – 2012............................................. 44
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt đánh giá các chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh ....... 44
Bảng 2.3: Bảng đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp TCT ...... 45

Bảng 2.4: Bảng so sánh cơ cấu đội ngũ CBQL Xí nghiệp TCT về mặt chuyên môn
nghiệp vụ với cơ cấu yêu cầu................................................................................. 46
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp phiếu đánh giá mức độ ảnh hưởng của chức năng quản lý
đến kết quả sản xuất kinh doanh ............................................................................ 47
Bảng 2.6: Bảng so sánh tỷ lệ(%) biểu hiện về chất lượng quản lý theo khảo sát của
đội ngũ CBQL tại Xí nghiệp với tỷ lệ (%) biểu hiện về chất lượng kết quả làm việc
chấp nhận được theo ý kiến chuyên gia ................................................................. 50
Bảng 2.7: Bảng so sánh tỷ lệ % hiện có và khảo sát cơ cấu giới tính. .................... 51
Bảng 2.8: Bảng so sánh tỷ lệ % hiện có và khảo sát cơ cấu tuổi ........................... 51
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chung chất lượng CBQL của Xí nghiệp
TCT ....................................................................................................................... 52
Bảng 2.10: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBQL Xí nghiệp TCT ............ 54
Bảng 2.11: Thống kê mức trả lương một số chức danh trên thị trường hiện nay .... 54
Bảng 2.12:Diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ đội ngũ
CBQL giỏi của Xí nghiệp TCT .............................................................................. 57
Bảng 2.13: Diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của Xí nghiệp TCT .................................. 58
Bảng 2.14: Diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của Xí nghiệp TCT. ................................. 60
Bảng 3.1: Giá bán than xuất khẩu năm 2012 của Xí nghiệp TCT .......................... 67
Bảng 3.2: Bộ tiêu chuẩn Giám đốc, phó giám đốc Xí nghiệp TCT (TC nghành).... 73
Bảng 3.3: Tiêu chuẩn trưởng, phó phòng (TC nghành).......................................... 74
Bảng 3.4: Bản mô tả công việc.............................................................................. 75
Bảng 3.5: Bản yêu cầu chuyên môn công việc ...................................................... 77
Nguyễn Thị Nga

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”


Bảng 3.6: Đề xuất một số vị trí cần được đào tạo lại, bồi dưỡng thêm và thay thế. 78
Bảng 3.7: Đề xuất một số vị trí quản lý cần được bổ xung, bồi dưỡng thêm một số
kiến thức để phù hợp với công việc đang đảm nhận. .............................................. 79
Bảng 3.8: Đề xuất đổi mới tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm các chức vụ của Xí
nghiệp TCT - được thể hiện như sau ...................................................................... 81
Bảng 3.9: Luận giải đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ đội ngũ CBQL giỏi của Xí
nghiệp TCT ........................................................................................................... 83
Bảng 3.10: Nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ CBQL Xí nghiệp TCT
trong 5 năm tới ...................................................................................................... 84
Bảng 3.11: Luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ
cho từng loại CBQL của Xí nghiệp TCT trong 5 năm tới...................................... 86
Bảng 3.12: Bảng kế hoạch đào tạo ........................................................................ 88
Bảng 3.13: Các phương pháp đào tạo ứng với đối tượng là kỹ sư khai thác và kỹ sư
cơ điện hầm lò. ...................................................................................................... 88
Bảng 3.14: Nhu cầu và chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ cho đội ngũ CBQL của Xí
nghiệp TCT. .......................................................................................................... 90
Bảng 3.15: Phương pháp giảng dạy, truyền đạt kiến thức ...................................... 92

Nguyễn Thị Nga

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình1.1 Vị thế cạnh tranh ()quyết định hiệu quả. .............................................. 7
Hình 1.2 Các nhân tố nội bộ của hiệu quả kinh doanh. .......................................... 9

Hình 1.3 Quá trình tác động của trình độ lãnh đạo, quản lý điều hành đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp .................................................................................. 9
Hình 1.4 Quan hệ giữa trình độ quản lý doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh .... 13
Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý Xí nghiệp than Cẩm Thành .......................................... 38
Hình 2.1 Quy trình công nghệ khai thác của Xí nghiệp TCT ................................. 40
Biểu đồ 2.1 Tình hình giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống của đội ngũ CBQL
Xí nghiệp TCT ...................................................................................................... 50
Biểu đồ 3.1 Giá than thế giới 5 tháng năm 2012 .................................................... 65
Biểu đồ 3.2 Giá than thế giới 5 tháng năm 2012, một tháng năm 2013 .................. 65
Biểu đồ 3.3 Giá than thế giới năm 2008,2009,2010,2011,2012 ............................. 66
Biểu đồ 3.4 Giá than thế giới năm 2001, 2003,2006, 2008, 2010, 2013 ................. 66

Nguyễn Thị Nga

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Theo lý luận chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý công ty là nhân tố quyết
định nhiều nhất đến khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của công ty đó.
Trên thực tế Việt Nam từ trước đến nay vấn đề chất lượng của đội ngũ cán bộ
quản lý là vấn đề còn chưa được chú trọng đúng mực.
Trong tương lai khi nước ta hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới
doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam nói riêng
phải có những đột phá trong giải quyết tất cả các vấn đề, trong đó vấn đề có vai trò
quyết định là vấn đề chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý.

Vì những lý do trên, là một CBCNV của Xí nghiệp than Cẩm Thành, là học
viên cao học chuyên ngành QTKD tôi đã chủ động đề xuất và được Khoa, Trường
đồng ý cho làm luận văn thạc sỹ theo đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của Xí nghiệp than Cẩm Thành – Công ty than Hạ Long - Vinacomin.
2. Mục đích nghiên cứu:
Lựa chọn và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng của đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Xí nghiệp than
Cẩm Thành trong thời gian qua cùng những nguyên nhân;
Đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của Xí nghiệp than Cẩm Thành trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng: Xí nghiệp than Cẩm Thành – Công ty than Hạ Long –
Vinacomin.
 Phạm vi nghiên cứu: Là ban Giám đốc, trưởng, phó phòng ban, quản đốc và
phó quản đốc các phân xưởng trong Xí nghiệp.

Nguyễn Thị Nga

1

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là
phương pháp phân tích thống kê, điều tra, khảo sát, chuyên gia, so sánh...
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn:

Lần đầu tiên tiếp thu phương pháp mới đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp cho Xí nghiệp than Cẩm Thành một cách bài bản, định lượng.
Lần đầu tiên đề xuất những giải pháp sát hợp, cụ thể, mạnh mẽ nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Xí nghiệp than Cẩm Thành.
6. Kết cấu của đề tài luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 phần.
Phần 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
trong kinh tế thị trường.
Phần 2: Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Xí nghiệp
than Cẩm Thành.
Phần 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Xí nghiệp
than Cẩm Thành.

Nguyễn Thị Nga

2

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

Trong cơ chế thị trường hiện nay, để phát triển các doanh nghiệp Việt Nam
nhận biết sâu sắc rằng: chất lượng quản lý là nhân tố quyết định nhiều nhất sức cạnh
tranh, hiệu quả kinh doanh, tồn tại và phát triển. Cạnh giữa các doanh nghiệp
chuyển trọng tâm vào cạnh tranh giành giật 3 loại người tài: cán bộ quản lý giỏi,

chuyên gia công nghệ và thợ lành nghề. Đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, là loại người
tài có vai trò quyết định lớn nhất ở doanh nghiệp. Thực tiễn phát triển hoạt động
của doanh nghiệp đòi hỏi lý luận phải trả lời rõ ràng, cụ thể được đồng thời cả 3 câu
hỏi là: tại sao khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên phải thường xuyên nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp; nâng cao từ bao nhiêu lên bao
nhiêu; nâng cao bằng cách nào. Góp phần trả lời câu hỏi 1 có sự tham gia của nội
dung mục 1.1; câu hỏi 2 – nội dung mục 1.2; câu hỏi 3 – nội dung mục 1.3.
1.1 Cơ sở lý thuyết về quản trị chất lượng.
“ Chất lượng ” được các đối tượng sử dụng hiểu theo ý nghĩa khác nhau.
Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và yêu
cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận.Chất lượng được so sánh
với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và kèm theo các phí, giá cả do con người và
nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo
chất lượng cũng khác nhau.
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã
đưa ra định nghĩa:
“ Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.”
Quản trị chất lượng là một hoạt động có từ lâu đời và được rất nhiều các học
giả đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên trên thế giới hiện đang thịnh
hành 3 cách tiếp cận chủ đạo về quản trị.
Nguyễn Thị Nga

3

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”


Cách tiếp cận thứ nhất, theo học giả trong nền kinh tế kế hoạch tập
trung(centrally- planned economy), quản trị là một quá trình tác động hướng đích
của chủ thể vào khách hàng để nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trên cơ sở các
nguồn lực nhất định.
Cách tiếp cận thứ hai :theo các học giả của nền kinh tế thị trường, quản trị là
quá trình làm việc thông qua người khác nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trên
cơ sở các nguồn lực nhất định. Cách tiếp cận này đã được phát biểu không chỉ dựa
trên yếu tố tâm lý, yếu tố con người( behavior- based), mà còn dựa trên yếu tố công
việc(task- based).
Cách tiếp cận thứ ba:tiếp cận trên cơ sở thực thi một công việc nào đó, hay
còn gọi là khai thác yếu tố công việc (task- based).
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận về quản trị, quản lý. Việc lựa chọn cách
tiếp cận nào để áp dụng vào tình huống cụ thể nào đó tùy thuộc vào quan điểm,
nhận định của mỗi nhà quản trị.
Doanh nghiệp là khách hàng đặc biệt của sản phẩm CBQL, hầu hết mọi daonh
nghiệp đều mong muốn có một đội ngũ CBQL có trình độ cao, đáp ứng được mọi
yêu cầu công việc. Do đó nâng cao chất lượng CBQL là tiêu chí rất quan trọng
trong sự phát triển và trong tương lai của doanh nghiệp, đáp ứng mọi yêu cầu, thách
thức trong giai đoạn mới.
1.2 Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với chất lượng quản lý hoạt động
và với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp.
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên
chúng ta cần phải hiểu, quán triệt bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp
trong giải quyết tất cả các vấn đề, các mối quan hệ hoặc liên quan đến quá trình
kinh doanh; nhận thức đầu tư thỏa đáng cho quản lý doanh nghiệp.
Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đầu tư, sử
dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, tạo
lập hoặc củng cố vị thế với kỳ vọng đạt hiệu quả cao bền lâu nhất có thể. Doanh
nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh, là tổ chức làm
Nguyễn Thị Nga


4

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

kinh tế. Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh
doanh dịch vụ.
Như vậy, bản chất của hoạt động của doanh nghiệp là đầu tư, sử dụng các
nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những lợi ích mà
doanh nghiệp cần và có thể tranh giành. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là
đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất, bền lâu nhất có thể. Hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh những lợi ích thu được từ hoạt động
của doanh nghiệp quy tính thành tiền (mức độ đạt được mục tiêu) với tất cả các chi
phí (mức giá phải trả) cho việc có được các lợi ích đó cũng quy tính thành tiền.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tiêu chuẩn được sáng tạo để đánh giá,
lựa chọn mỗi khi cần thiết. Do đó, cần tính toán tương đối chính xác và có chuẩn
mực để so sánh. Để tính toán được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trước hết
cần tính toán được toàn bộ các lợi ích và toàn bộ các chi phí tương thích. Do lợi ích
thu được từ hoạt động của doanh nghiệp cụ thể hàng năm thường rất phong phú, đa
dạng, hữu hình và vô hình ( tiền tăng thêm, kiến thức, kỹ năng tăng thêm, quan hệ
tăng thêm, tăng thêm về công ăn - việc làm, cân bằng hơn về phát triển kinh tế, thu
nhập, ảnh hưởng đến môi trương sinh thái, môi trường chính trị - xã hội…) nên cần
nhận biết, thống kê cho hết và biết cách quy tính tương đối chính xác ra tiền. Nguồn
lực được huy động, sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp cụ thể trong năm
thường bao gồm nhiều loại, nhiều dạng, vô hình và hữu hình và có loại chỉ tham gia
một phần nên cần nhận biết, thống kê đầy đủ và bóc tách - quy tính ra tiền cho
tương đối chính xác.

Mỗi khi phải tính toán, so sánh các phương án, lựa chọn một phương án đầu tư
kinh doanh cần đánh giá, xếp loại A, B, C mức độ tác động, ảnh hưởng đến tình
hình chính trị - xã hội và môi trường sinh thái như sau :

Nguyễn Thị Nga

5

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

Bảng 1.1 Các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến môi
trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp Việt Nam*
Giai đoạn

Loại ảnh hưởng

Loại A

Loại B

Loại C

2006 - 2010

2011 - 2015

2016 - 2020


Xã hội - Chính trị

1,35

1,25

1,15

Môi trường

1,2

1,3

1,45

Xã hội - Chính trị

1

1

1

Môi trường

1

1


1

Xã hội - Chính trị

0,80

0,85

0,90

Môi trường

0,80

0,75

0,70

Nguồn:[ 14, 258]
Sau khi đã quy tính, hàng năm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được
nhận biết, đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu : Lãi (Lỗ), Lãi / tổng tài sản, Lãi/ Toàn bộ
chi phí sinh lãi, Lãi ròng/ Vốn chủ sở hữu.
Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia cạnh
tranh. Vị thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) của doanh nghiệp chủ yếu quyết định mức
độ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế của đất nước hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế giới
doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu thêm nhiều sức ép mới.
Trong bối cảnh đó doanh nghiệp nào tụt lùi, không tiến so với trước, tiến chậm so
với các đối thủ là tụt hậu, là thất thế trong cạnh tranh Δ 1 < Δ 2, là vị thế cạnh tranh

thấp kém hơn, là bị đối thủ mạnh hơn thao túng, là hoạt động đạt hiệu quả thấp
hơn, xuất hiện nguy cơ phá sản, dễ đi đến đổ vỡ hoàn toàn.

Nguyễn Thị Nga

6

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

Đối thủ cạnh tranh

Ta
1

<

2

T1

T2

Thời gan

Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh () quyết định hiệu quả
Thực tế của Việt nam từ trước đến nay và thực tế của các nước trên thế giới
luôn chỉ ra rằng: vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu do trình độ (năng lực)

lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đó quyết định.
1.2 Nội dung và vai trò của quản lý doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp là thực hiện những công việc có vai trò định hướng,
điều tiết, phối hợp hoạt động của toàn bộ và của các thành tố thuộc hệ thống doanh
nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao bền lâu nhất có thể. Và quản lý điều hành hoạt
động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác động đến những con người, nhóm
người để họ tạo ra và luôn duy trì ưu thế về chất lượng, giá, thời hạn của sản phẩm,
thuận tiện cho khách hàng.
*Vai trò của quản lý nhân lực.
Yếu tố giúp ta nhận biết được một xí nghiệp hoạt động tốt hay không, thành
công hay không thành công chính là lực lượng nhân lực – những con người cụ thể
với trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng sáng tạo của mình. Mọi thứ còn lại
như :máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được,
Nguyễn Thị Nga

7

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

học hỏi được, sao chép được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng
định rằng, quản lý nhân lực có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp .
Trong doanh nghiệp quản lý nhân lực thuộc chức năng chính của nhà quản trị.
Các nhà quản trị có vai trò đề ra các đường lối, chủ trương, chính sách có tính chất
định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp, do đó nhà quản trị phải là người
biết nhìn xa trông rộng, có trình độ chuyên môn cao. Người thực hiện các đường lối
chính sách mà nhà quản trị đề ra là các nhân viên thừa hành, kết quả các công việc

hoàn thành tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của nhân viên, vì vậy có
thể nói rằng : “ mọi quá trình quản lý suy cho cùng cũng là quản lý con người.”
Quản lý nhân lực có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó là hoạt động bề sâu, chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết định
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý nhân lực gắn liền với mọi tổ chức. Bất kỳ một cơ quan tổ chức nào
cũng cần phải có. Quản lý nhân lực là một thành tố quan trọng của chức năng quản
lý, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi tổ chức. Quản lý nhân
lực hiện diện ở các phòng ban, bất cứ cấp quản lý nào cũng có nhân viên dưới
quyền vì thế đều phải có quản lý nhân lực. Cung cách quản lý nhân lực tạo ra bầu
không khí văn hóa cho một doanh nghiệp. Đây cũng là một trong yếu tố quyết định
đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp là thực hiện các nội dung (các loại công việc) sau đây:
- Lập kế hoạch kinh doanh;
- Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ cho hoạt động của doanh nghiệp;
- Điều phối (Điều hành) hoạt động của doanh nghiệp;
- Kiểm tra chất lượng của mọi sản phẩm, tiến độ thực hiện mọi công việc, mọi
khoản chi, mọi nguồn thu; kiểm định chất lượng các sản phẩm quản lý trước khi
quyết định triển khai…
Trình độ (năng lực) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp phải được nhận biết, đánh
giá trên cơ sở chất lượng thực hiện bốn loại công việc nêu ở trên.
Nguyễn Thị Nga

8

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”


ĐƯỜNG LỐI, CHIẾN LƯỢC, KẾ
HOẠCH

CƠ CHẾ , CHÍNH SÁCH , QUY CHẾ QUẢN LÝ

TÍCH CỰC TÁI SẢN
XUẤT MỞ RỘNG SỨC
LAO ĐỘNG

TÍCH CỰC SÁNG TẠO
TRONG LAO ĐỘNG

TIẾN BỘ KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ

HIỆU QUẢ KINH DOANH
AAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAA

Hình 1.2 Các nhân tố nội bộ của hiệu quả kinh doanh

Trình độ
lãnh đạo,

Trình độ và
động cơ làm
việc của
người lao
động

Chất lượng

sản phẩm

Khả năng
cạnh tranh
của sản
phẩm

quản lý
vĩ mô

vi mô

Giá thành
Trình độ
khoa học
công nghệ

Hiệu quả

sản phẩm

kinh
doanh

Nguồn: [15,354]
Hình 1.3 Quá trình tác động của trình độ lãnh đạo, quản lý điều hành đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý kinh doanh được nhận biết, đánh giá thông qua hiệu lực quản
lý. Hiệu lực quản lý được nhận biết, đánh giá thông qua chất lượng của các quyết
định, biện pháp quản lý. Chất lượng của các quyết định, biện pháp quản lý phụ

thuộc chủ yếu vào chất lượng của các cơ sở, căn cứ. Chất lượng của các cơ sở, căn
Nguyễn Thị Nga

9

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

cứ phụ thuộc chủ yếu vào mức độ tiến bộ của phương pháp, mức độ đầu tư cho quá
trình nghiên cứu tạo ra chúng.
Hiệu lực quản lý là tập hợp những diễn biến, thay đổi ở đối tượng quản lý khi
có tác động của chủ thể quản lý. Hiệu lực quản lý cao khi có nhiều diễn biến, thay
đổi tích cực ở đối tượng quản lý do tác động của chủ thể quản lý. Thay đổi, diễn
biến tích cực là thay đổi, diễn biến theo hướng đem lại lợi ích cho con người, phù
hợp với mục đích của quản lý; Chất lượng của quyết định, giải pháp, biện pháp
quản lý, chất lượng sản phẩm của từng loại công việc quản lý được đánh giá trên cơ
sở xem chúng được xét tính đầy đủ đến đâu các mặt, các yếu tố ảnh hưởng và trên
cơ sở xem xét chất lượng (độ tin cậy) của các số liệu, thông tin (căn cứ) sử dụng.
Bảng 1.2: Biểu hiện yếu kém, nguyên nhân và tác động làm giảm hiệu quả
của các loại công việc quản lý doanh nghiệp kém chất lượng.
Loại

Biểu hiện

CVQLDN

Nguyên nhân trực


Tác động làm giảm

tiếp, sâu xa

hiệu quả quản lý

1. Hoạch

- Chọn các cặp - Không có các kết - Kết quả kinh doanh

định kinh

sản phẩm – khách quả dự báo cụ thể, giảm

doanh kém

hàng chiến lược.

chất lượng

- Ba phần của cầu thị trường, về - Lãng phí, rủi ro

hoặc

tăng

chính xác về nhu chậm;

bảng kế hoạch ít đối thủ cạnh tranh nhiều, giá thành đơn
cụ thể, kém rõ về năng lực của bản vị sản phẩm cao;

ràng, không logic thân doanh nghiệp - Hiệu quả hoạt động
với nhau.

trong cùng

tương của doanh nghiệp

- Bộ máy chồng lai
chéo,



năng

nhiều

giảm

hoặc

không

chức - Nhận thức và đầu tăng

hoặc

tăng

bộ tư cho công tác chậm;


phận cùng chủ trì, hoạch


chức

định

kinh

năng doanh chưa đủ lớn..

không có bộ phận
Nguyễn Thị Nga

10

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

2. Đảm

chủ trì;

- Thiếu nghiêm túc, - Kết quả kinh doanh

bảo tổ

- Số lượng cán bộ động cơ và kỹ năng không


chức bộ

có năng lực phù làm công tác tổ tăng chậm;

máy và tổ

hợp

chức cán

trách quá ít; Số - Nhận thức, đầu tư động quản lý cao do

bộ kém

lượng cán bộ đảm cho đào tạo và ràng mức độ tích cực,

chất lượng

nhiệm cùng một buộc giữa tham gia sáng tạo trong công

với

chức chức cán bộ;

tăng

hoặc

- Chi phí cho hoạt


lúc 3 chức trách đóng góp và đãi vệc của từng cán bộ
trở

lên

quá ngộ cho cán bộ làm và mức độ phối hợp,

nhiều…

công tác tổ chức trôi chảy trong hoạt
chưa đủ hấp dẫn…

động của bộ máy
thấp.
- Trục trặc, lãng phí,
rủi ro nhiều, giá
thành đơn vị sản
phẩm

của

doanh

nghiệp cao…
3. Điều

- Số lượng quyết - Thiếu nghiêm túc - Sản lượng, doanh

phối,(điều


định điều phối vội động cơ và kỹ năng thu, chất lượng giảm

hành)hoạt

vàng, phiến diện điều phối hoạt động hoặc không tăng.

động của

quá nhiều.

doanh

- Số lượng trục nghiệp.

nghiệp

trặc đáng kể quá - Nhận thức, đầu tư điều phối nhiều;

kém chất

nhiều.

lượng

- Số lần khắc phục buộc giữa tham gia phối cao; Giá thành

cụ thể của doanh - Trục trặc, ngừng
trệ, lãng phí trong


cho đào tạo và ràng - Chi phí cho điều

trục trặc chậm và đóng góp với đãi đơn vị sản phẩm của
tốn phí quá cao…

ngộ cho cán bộ điều doanh nghiệp không
phối chưa đủ hấp giảm hoặc tăng..
dẫn..

Nguyễn Thị Nga

11

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

4. Kiểm tra

- Số lượng kiểm - Thiếu nghiêm túc, - Sản lượng, doanh

trong quản

tra hình thức, ít động cơ và kỹ năng thu,

lý hoạt

được chuẩn bị kỹ kiểm tra trong loại không


động của

trước quá nhiều;

doanh

- Tiêu cực trong của doanh nghiệp;

nghệp kém

kiểm

chất lượng

nhiều…

tra

giảm
tăng

hoặc
hoặc

hoạt động cụ thể tăng chậm;
- Rủi ro, lãng phí,

quá - Nhận thức, đầu tư thất thoát trong quá
cho đào tạo và ràng trình


kinh

doanh

buộc giữa tham gia nhiều, giá thành đơn
đóng góp với đãi vị sản phẩm không
ngộ cho cán bộ giảm hoặc tăng…
kiểm tra chưa đủ
hấp dẫn.

Thực tế khẳng định rằng: lãnh đạo, quản lý yếu kém là nguyên nhân sâu
xa quan trọng nhất của tình trạng:
- Thiếu việc làm, thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh;
- Công nghệ, thiết bị lạc hậu;
- Trình độ và động cơ làm việc của người lao động thấp;
- Chất lượng sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu người sử dụng;
- Lãng phí nhiều, chi phí cao, giá thành đơn vị sản phẩm cao, giá chào bán
không có sức cạnh tranh;
Như vậy, khi các quyết định ở các loại công việc quản lý hoạt động của doanh
nghiệp có các căn cứ đầy đủ, chính xác là khi các quyết định đó có chất lượng cao.
Các quyết định quản lý có chất lượng cao cùng với việc tổ chức thực hiện các quyết
định đó tốt làm cho người lao động trong doanh nghiệp sẽ hào hứng sáng tạo làm
cho kết quả kinh doanh tăng, chi phí giảm thiểu làm cho năng lực cạnh tranh, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng cao, tức là tốc độ tăng hiệu quả kinh doanh
thường cao hơn tốc độ tăng chất lượng quản lý.

Nguyễn Thị Nga

12


Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

Hiệu quả kinh doanh

+

a
0

Trình độ quản lý doanh

-

nghiệp

Hình 1.4 Quan hệ giữa trình độ quản lý doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh
Nguồn: [15,35]
Trong khi đó chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc chủ
yếu vào chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó. Chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp lại phụ thuộc chủ yếu vào mức độ hấp dẫn của 3
chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp đó: chính sách thu hút ban
đầu, chính sách sử dụng và chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ. Từ các
chính sách đó doanh nghiệp sẽ nâng cao chất lượng cán bộ quản lý, tạo ra khả năng
cạnh tranh của sản phẩm đầu ra tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mức độ nhận
thức và đầu

tư cho quản lý
DN

Chất lượng
thực hiện các
loại quản lý
DN

Chất lượng
của đội ngũ
cán bộ quản
lý DN

Hiệu quả hoạt
động của DN

Nguồn: [ 15, 68]
1.3 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp luôn chứng minh rằng, chất lượng thực
hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp cao đến đâu hiệu quả hoạt động của
Nguyễn Thị Nga

13

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của Xí nghiệp TCT-Cty than Hạ Long- Vinacomin”

doanh nghiệp cao đến đó. Chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý doanh

nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý quyết
định. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [12, tr 269], cán bộ quản lý doanh nghiệp là người
trực tiếp hoặc tham gia, đảm nhiệm cả bốn loại (chức năng) quản lý ở doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người có quyết định bổ
nhiệm và hưởng lương hoặc phụ cấp trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đó.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là kết tinh từ chất lượng của
các cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó. Chất lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp
phải được thể hiện, nhận biết, đánh giá bởi mức độ sáng suốt trong các tình huống
phức tạp, căng thẳng và mức độ dũng cảm.
Không sáng suốt không thể giải quyết tốt các vấn đề quản lý. Các vấn đề, các
tình huống nảy sinh trong quá trình quản lý rất nhiều, phức tạp và căng thẳng, liên
quan đến con người, lợi ích của họ. Do vậy, để giải quyết, xử lý được và nhất là tốt
các vấn đề, tình huống quản lý người cán bộ quản lý phải có khả năng sáng suốt.
Khoa học đã chứng minh rằng, người hiểu, biết sâu, rộng và có bản chất tâm lý tốt
(nhanh trí và nhạy cảm gọi tắt là nhanh nhạy) là người có khả năng sáng suốt trong
tình huống phức tạp, căng thẳng. Cán bộ quản lý SXCN phải là người hiểu biết nhất
định về thị trường, về hàng hoá, về công nghệ, hiểu biết sâu sắc trước hết về bản
chất kinh tế của các quá trình diễn ra trong hoạt động của doanh nghiệp, hiểu biết
sâu sắc về con người và về phương pháp, cách thức (công nghệ) tác động đến con
người. Cán bộ quản lý phải là người có khả năng tư duy biện chứng, tư duy hệ
thống, tư duy kiểu nhân - quả liên hoàn, nhạy cảm và hiểu được những gì mới, tiến
bộ, dũng cảm áp dụng những gì mới, tiến bộ vào thực tế...
Quản lý theo khoa học là thường xuyên thay đổi cung cách quản lý theo hướng
tiến bộ, là làm các cuộc cách mạng về cách thức tiến hành hoạt động nhằm thu được
hiệu quả ngày càng cao. Mỗi cung cách lãnh đạo, quản lý mà cốt lõi của nó là định
hướng chiến lược, chính sách, chế độ, chuẩn mực đánh giá, cách thức phân chia
thành quả... là sản phẩm hoạt động và là nơi gửi gắm lợi ích của cả một thế lực đồ
sộ. Do vậy, làm quản lý mà không dũng cảm thì khó thành công.
Nguyễn Thị Nga


14

Cao học quản trị kinh doanh 2011 - 2013


×