Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư tại công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


LÊ THỊ HỒNG MINH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN NHÀ VÀ HẠ TẦNG - VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư tại
Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng - Vinacomin" là do tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Phạm Thị Kim Ngọc - Giảng viên Viện Kinh
tế và quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và sự giúp đỡ của các anh chị
trong Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng - Vinacomin.
Trong quá trình thực hiện tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu thông qua một số
giáo trình chuyên ngành, tài liệu thư viện, tài liệu của công ty. Tôi xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận nêu trong luận văn
là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố.


Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2014
Học viên

Lê Thị Hồng Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn đối với các thầy cô
Viện kinh tế và quản lý - Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy trong
thời gian em được học tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới giảng viên hướng dẫn khoa học
TS Phạm Thị Kim Ngọc, người đã tận tâm giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơi tới ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV đầu tư phát
triển nhà và hạ tầng - Vinacomin đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và các bạn học viên
lớp cao học 11AQKTD đã có nhiều đóng góp, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như thời gian hoàn thành đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
huyết và năng lực của mình, song với kiến thức còn nhiều hạn chế và trong giới hạn
thời gian quy định, luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được những đóng góp quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp và các chuyên gia để
nghiên cứu một cách sâu hơn, toàn diện hơn trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2014
Học viên


Lê Thị Hồng Minh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .....................................................................................viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ................................. 5
1.1.

Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư ................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư ................................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm về dự án và dự án đầu tư .................................................................... 7
1.1.3. Các khái niệm về “Dự án đầu tư xây dựng” ...................................................... 10
1.1.4. Các khái niệm về “Dự án đầu tư bất động sản” ................................................. 11
1.1.5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ...................................................... 12
1.1.6. Phân loại cấp công trình xây dựng ..................................................................... 15
1.2. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư .......................................................................... 15
1.2.3. Quá trình QLDA Đầu tư xây dựng .................................................................... 18
1.2.4. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư ...................................................... 27
1.3 Nội dung của quản lý dự án đầu tư tại khâu tổ chức thực hiện dự án đầu tư ............ 28
1.3.1. Lập kế hoạch ...................................................................................................... 29
1.3.2. Điều phối thực hiện dự án .................................................................................. 31

1.3.3. Kiểm soát, giám sát, điều chỉnh ......................................................................... 32
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của công tác Quản lý dự án đầu tư ........................ 33
1.4.1 Thời gian thực hiện dự án ................................................................................... 33
1.4.2 Chi phí thực hiện dự án....................................................................................... 34
1.4.3 Chất lượng của dự án .......................................................................................... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư ........................................ 35
: ........................................................................ 35
.............................................................................. 36
1.6 Kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty Nippon Koei Ltd., Co .. 37

iii


1.6.1. Giới thiệu chung về công ty Nippon Koei: ........................................................ 37
1.6.2. Các vấn đề tồn tại trong việc thực hiện các Dự án vốn ODA của NK .............. 38
1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho công ty Nippon Koei................................................. 40
TÓM TẮT CHƢƠNG 1. ................................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA CÔNG TY TNHH
MTV ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ HẠ TẦNG - VINACOMIN ................................ 43
2.1 Giới thiệu về Công ty Vinacominland ....................................................................... 43
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 43
2.1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty ................................................................. 43
2.1.3. Chức năng, ngành nghề kinh doanh của Công ty .............................................. 44
2.1.4 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................... 46
2.1.5. Đặc điểm đội ngũ lao động ................................................................................... 51
2.1.6. Đặc điểm tình hình tài chính .............................................................................. 52
2.2. Tình hình thực hiện dự án đầu tư từ năm 2011 đến 2013 tại Công ty Vinacominland
......................................................................................................................................... 53
2.2.1. Kết quả sản phẩm:.............................................................................................. 53
2.2.2. Kết quả thị trường .............................................................................................. 54

2.2.3. Kết quả doanh thu-lợi nhuận: ............................................................................ 55
2.3. Thực trạng thực hiện các dự án đầu tư năm 2013 tại Công ty Vinacominland................... 56
2.3.1. Giới thiệu các dự án của Công ty ....................................................................... 56
2.3.2 Phân tích thực trạng quản lý dự án tại Công ty................................................... 59
2.4.2 Hồ sơ pháp lý: ..................................................................................................... 67
2.4 . Đánh giá kết quả và chất lượng công tác QLDA đầu tư các công trình XD của công
ty ...................................................................................................................................... 70
2.4.1 Thời gian thực hiện dự án ................................................................................... 70
2.4.2 Chi phí thực hiện dự án ........................................................................................ 77
2.4.3 Chất lượng dự án................................................................................................. 81
2.4.4. Đánh giá độ hài lòng của khách hàng đối với các dự án đầu tư đã nghiệm thu
bàn giao và đưa vào sử dụng: ...................................................................................... 90
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLDA đầu tư các công trình xây dựng tại công
ty Vinacomin Land .......................................................................................................... 91
2.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng bên trong ...................................................................... 91
iv


2.5. 2 Các yếu tố bên ngoài .......................................................................................... 94
2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty: ............... 95
2.6.1. Đánh giá chất lượng quản lý các dự án đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 96
2.6.2. Đánh giá chất lượng quản lý các dự án đầu tư trong giai đoạn thực hiện đầu tư
..................................................................................................................................... 96
2.6.3. Đánh giá chất lượng quản lý các dự án đầu tư trong giai đoạn kết thúc xây dựng
..................................................................................................................................... 97
2.7. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc thực hiện các dự án đầu tư của Công ty
Vinacominland:................................................................................................................ 97
2.7.1. Về cơ chế chính sách ........................................................................................ 97
2.7.2 Về áp dụng máy móc, trang thiết bị cũng như phương pháp kỹ thuật hiện đại vào
quản lý dự án................................................................................................................ 98

2.7.3. Những tồn tại cụ thể trong các giai đoạn dự án ................................................. 99
2.7.4 Tồn tại về khâu quản lý và dự trữ vốn cho các dự án: .................................... 100
2.7.5 Tồn tại trong công tác quản lý rủi ro khi thị trường có biến động .................... 101
2.7.6 Tồn tại trong công tác kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu đầu vào ........ 101
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 102
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA CÔNG TY INACOMINLAND
........................................................................................................................................... 103
3.1. Chiến lược đầu tư xây dựng các dự án trong thời gian tới của Công ty
Vinacominland ............................................................................................................... 103
3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2015-2020: ............................... 103
3.2. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý các dự án đầu tư của
Công ty Vinacominland. ................................................................................................ 111
3.2.1. Những giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách ............................................... 111
3.2.2. Những giải pháp cụ thể trong giai đoạn hình thành dự án ............................... 114
3.2.3. Những giải pháp định hướng trong giai đoạn đầu tư ...................................... 120
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 127

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CP

Chính phủ




Nghị định



Quyết định

UBND

Uỷ ban nhân dân

BĐS

Bất động sản

Vinacomin

Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam

Vinacominland Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầngVinacomin
TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

BQLDAQN

Ban quản lý dự án Quảng Ninh

vi



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Quá trình QLDA.........................................................................................18
Hình 1.2 Các chức năng của quản lý dự án ...............................................................29
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu và tổ chức của Công ty Vinacomin Land ............................46
Hình 2.2: Quy trình QLDA trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ....................................59
Hình 2.3. Quy trình giao đất cho Dự án .....................................................................62
Hình 2.4. Quy trình đền bù giải phóng mặt bằng ......................................................64
Hình 2.5. Quy trình nghiệm thu .................................................................................66
2.6 : Thống kê tỉ lệ các sai sót ảnh hưởng đến tiến độ .......................................74
2.7 : Số lượng công trình gặp rủi ro trong quá trình thực hiện thi công do sai
sót của những khâu trước. ..........................................................................................89

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình .............................................13
Bảng 1.2. Sự khác biệt giữa quản lý sản xuất và quản lý dự án đầu tư: ...................16
Bảng 1.3. Các lĩnh vực quản lý, theo dõi của quản lý dự án đầu tư ..........................17
Bảng 2.1. Tình hình biến động lao động qua các năm ..............................................51
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ ...................................................................52
Bảng 2.3. Kết quả SXKD của Công ty ......................................................................53
Bảng 2.4. Bảng kết quả doanh thu- lợi nhuận của Công ty ......................................55
Bảng 2.5 Các Sai sót trong công tác thiết kế và dự toán ...........................................72
MB .............73
Bảng 2.7: Những vướng mắc thường gặp trong quá trình thi công ..........................76
Bảng 2.8: Sai sót trong các công tác làm tăng chi phí của dự án. .............................81
Bảng 2.9: Những sai sót trong quá trình tổ chức đấu thầu. .......................................84

Bảng 2.10: Những tiêu cực xảy ra trong quá trình tổ chức đấu thầu. .......................85
Bảng 2.11. Bảng kê tài sản chủ yếu của Công ty ......................................................93
Bảng 3.1. Dự kiến giá trị SXKD giai đoạn 2015-2020 ...........................................105
Bảng 3.2. Dự kiến kế hoạch giá trị SXKD năm 2014 .............................................109

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kế hoạch tập trung sang cơ chế
thị trường ở nước ta hiện nay, khái niệm “Dự án” đã và đang được sử dụng ngày
càng rộng rãi. Khái niệm “Dự án” không chỉ bao gồm các dự án đầu tư trong sản
xuất kinh doanh, mà còn gồm các dự án không nhằm mục tiêu lợi nhuận và liên
quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội khác.
Trong các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, Dự án đầu tư
là loại hình dự án được xã hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là trong xã hội theo cơ chế
thị trường là mô hình xã hội phổ biến trên thế giới hiện nay. Với chính sách khuyến
khích đầu tư của Chính phủ hiện nay, các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đang
rất tích cực trong phát triển các dự án đầu tư tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với thế giới, thông qua việc gia nhập nhiều
tổ chức kinh tế lớn, trong đó có Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Ngày nay, khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão nhất ở tất cả các
quốc gia trên thế giới. Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới đất
nước Việt Nam cũng đã đạt được những thành tựu to lớn về các mặt kinh tế, chính
trị, văn hoá v.v... Cùng với sự phát triển về mọi mặt của cuộc sống nhu cầu của
người dân ngày càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở trong bối cảnh quỹ đất
dành cho xây dựng ngày càng bị thu hẹp. Để giải quyết vấn đề đó, hầu hết các
doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu đầu tư chung cư, căn hộ, khu đô thị để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Trong đó Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển nhà

và hạ tầng – Vinacomin (Vinacominland) cũng không nằm ngoài thực tế này.
Kể từ khi thành lập, Công ty đã có những bước phát triển rõ rệt, đội ngũ nhân
sự của Công ty phát triển từ 12 người năm 2007 lên tới 70 người năm 2011. Trong
thời gian ngắn, số vốn của Công ty đã tăng hơn 09 lần; lợi nhuận tăng 12 lần.
Đến nay, Công ty là chủ đầu tư các Dự án lớn: với tổng mức đầu tư gần 6000 tỷ
đồng. Hiện Công ty đang làm thủ tục nhận bàn giao các Dự án khác của Tập đoàn để
tiến hành đầu tư trong thời gian tới như Dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư du lịch và
dịch vụ Nam Cầu Trắng, Khu đô thị sinh thái Đại Yên, Khu đô thị Nam Uông Bí…

1


Vinacominland đã và đang làm chủ đầu tư một số dự án Nhà liền kề, Nhà chung
cư, Khu biệt thự nhà phố và Đầu tư hạ tầng, trong đó có dự án Nhà liên kế- Khu dân cư
Cột 5 – Quảng Ninh với 68 căn hộ đã và đang bàn giao để đưa vào sử dụng. Dự án Khu
đô thị thương mại Riverside Cần Đước, tỉnh Long An đang được tích cực triển khai xây
dựng. Hầu hết các dự án mà Vinacominland đầu tư nhằm phục vụ nhu cầu về nhà ở cho
Cán bộ và công nhân ngành Than- Khoáng sản.
Các công trình, hạng mục công trình được đưa vào sử dụng trong thời gian
qua đều đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, quy mô, công suất, công năng sử
dụng theo thiết kế, đảm bảo an toàn chịu lực, an toàn trong vận hành và đã phát huy
được chất lượng. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng thì
vẫn còn có những công trình chất lượng chưa đạt yêu cầu. Một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng này là sự buông lỏng trong khâu quản lý. Vấn đề chất
lượng của công tác quản lý dự án bị ảnh hưởng từ khâu làm thủ tục trong lập dự án,
lựa chọn nhà thầu đến các công việc như: Cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp
xây dựng, tổ chức kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của các nhà thầu và các tổ
chức liên quan trong suốt thời gian xây dựng công trình.
Trước đây, khi nói đến dự án đầu tư xây dựng, người ta thường quan tâm và
đặt vấn đề quản lý, sử dụng nguồn vốn và tiến độ thi công lên hàng đầu sau đó mới

đến quản lý chất lượng công trình. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng quản lý các
dự án đầu tư xây dựng công trình cần giải quyết các vấn đề ở tất cả các khâu trong
thực hiện dự án. Để đảm bảo chất lượng, các dự án đầu tư xây dựng công trình, phải
tạo được “cơ chế trách nhiệm”. Như vậy sẽ không còn tình trạng khi xảy ra bất cứ
sự cố ở khâu nào đều được đổ lỗi do nguyên nhân khách quan với hàng loạt lý do
được viện dẫn.
Bên cạnh việc đầu tư kinh doanh bất động sản, các dự án mà Vinacominland
đầu tư phần lớn là phục vụ nhu cầu về nhà ở cho Cán bộ và công nhân ngành Than.
Vì vậy, việc quản lý dự án đầu tư một cách chất lượng, tiết kiệm, đảm bảo hiệu quả
lại càng đóng vai trò quan trọng.
Thực trạng cho thấy ý nghĩa của công tác quản lý dự án đầu tư và sự cần thiết

2


hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty
Vinacominland chính là lý do để tác giả luận văn chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
quản lý dự án đầu tư tại Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng Vinacomin ”.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài được thực hiện với những mục đích sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư.
- Phân tích hiện trạng công tác quản lý dự án đầu tư từ đó xác định những
khó khăn, tồn tại, thuận lợi và vai trò của công tác quản lý dự án đầu tư đối với
sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đạt mục tiêu, chất lượng và phát huy tốt
các nguồn lực của công ty đảm bảo khai thác chất lượng hoạt động đầu tư kết
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp
- Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua quan sát trực tiếp, tổng kết kinh

nghiệm từ các ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư các công trình
xây dựng.
- Phương pháp phân tích, so sánh giản đơn cũng đươc áp dụng trong việc đánh
giá chất lượng của công tác quản lý dự án đầu tư các công trình xây dựng ở
Vinacominland.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chất lượng công tác quản lý các dự án
đầu tư tại Công ty Vinacominland.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình nói chung và dự án đầu tư bất động sản ở Công ty
Vinacominland trong thời gian từ năm….
5. Kết quả dự kiến đạt đƣợc:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bất động sản.
- Chất lượng của công tác quản lý các dự án đầu tư bất động sản tại Công ty
Vinacominland.
3


- Những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng của công tác quản lý
các dự án đầu tư BDS tại công ty Vinacominland
- Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý các dự án đầu
tư tại Công ty Vinacominland.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
6.1. Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư
xây dựng và quản lý các dự án đầu tư bất động sản.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức quản lý dự
án các công trình xây dựng nói chung và các dự án đầu tư bất động sản nói riêng.
7. Nội dung của đề tài
Luận văn gồm 3 chương:

-

Chương 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư.

-

Chương 2: Phân tích thực trạng về công tác QLDA đầu tư xây dựng tại
Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng – Vinacomin.

-

Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng –
Vinacomin.

4


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
Khi đánh giá về chất lượng quản lý dự án đầu tư của bất kỳ một doanh
nghiệp cũng như một tổ chức thực hiện dự án đầu tư, trước hết chúng ta phải cần
hiểu rõ những khái niệm cơ bản về dự án đầu tư và phương pháp quản lý dự án.
Trên cơ sở thước đo là những khái niệm đó, chúng ta phân tích những tính chất,
đặc điểm riêng của các dự án doanh nghiệp đã và đang thực hiện để đánh giá
đúng bản chất của vấn đề. Trước hết, chúng ta tìm hiểu bản chất của đầu tư, dự
án đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tƣ
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các

loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Ngân hàng thế giới cho rằng “Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào
một lĩnh vực nhất định nào đó nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư và thu lợi ích kinh
tế xã hội cho đất nước được đầu tư”.
Từ các định nghĩa trên, hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau:
- Trước hết phải có vốn, vốn bằng tiền hay bằng các loại tài sản khác hay bằng
bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ,… vốn có thể là của nhà nước, tư nhân, cổ
phần, vốn vay và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
- Thời gian thực hiện: tương đối dài, thường là từ hai năm trở lên. Do thời gian
dài nên người đầu tư và thẩm định đầu tư cần có tầm nhìn xa.
- Lợi ích của đầu tư mang lại biểu hiện trên hai mặt là lợi nhuận (lợi ích tài
chính) và lợi ích kinh tế xã hội. Nhà đầu tư tư nhân muốn đầu tư sinh lợi nhuận còn
Nhà nước đầu tư thì muốn có hoặc lợi nhuận, hoặc lợi ích.
Trong đó, nhà đầu tư theo Luật đầu tư 2005, là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:

5


- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh
nghiệp;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh, cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người
nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có thể nói đầu tư có đặc điểm chính là vốn. Vốn ở đây có thể được biểu hiện
bằng tiền, chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu hay các tài sản cố định như
công trình, nhà xưởng, đường sá; tài sản lưu động máy móc, thiết bị, phương tiện

giao thông hoặc các giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình
công nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, không gian … cũng như nhiều
nguồn tài nguyên khác.
Hoạt động đầu tư được hiểu như một quá trình đầu tư hay một tập hợp các
hoạt động thực tiễn để thực hiện đầu tư nhằm đạt được lợi ích tài chính, kinh tế và
xã hội.
Theo Luật đầu tư 2005: Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá
trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
Lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của
chủ đầu tư. Lợi ích kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, cộng đồng.
Hoạt động đầu tư trong mỗi doanh nghiệp có ba loại trao đổi các giá trị kinh tế
chủ yếu. Chính ba loại trao đổi này xác định các chức năng cơ bản của hoạt động
đầu tư. Ba loại trao đổi đó bao gồm:
-

Trao đổi để huy động vốn cần thiết (chức năng tài chính).

-

Trao đổi để khai thác nguồn vốn có sẵn (chức năng đầu tư).

-

Trao đổi để đem lại thu nhập về tài chính dựa trên số vốn đầu tư (chức
năng sản xuất).

Chức năng tài chính thể hiện ở các hoạt động huy động vốn từ các nhà đầu tư,
người cho vay vốn và hoàn trả cho họ từ những nguồn thu của công ty. Trên quan

6



ddierm phân tích dự án, nguồn vốn của một công ty thường được phân thành hai
loại: Vốn cổ phần và vốn vay.
Vốn cổ phần được huy động qua việc phát hành cổ phiếu. Người mua cổ phiếu
là người đầu tư và có quyền sở hữu một phần đối với công ty. Phần lợi nhuận giữ lại
trong phần lãi cổ phần để mở rộng đầu tư cũng được gọi là vốn cổ phần.
Vốn vay được vay từ ngân hàng hoặc từ một công ty cho vay thế chấp huy động
qua việc phát hành trái phiếu và các nguồn khác. Đây là nguồn vốn của người người
cho công ty sử dụng vốn để lấy lãi chứ không có quyền sở hữu đối với công ty.
Chức năng đầu tư và sản xuất thể hiện ở các hoạt động đầu tư và sản xuất của
công ty. Ở mỗi thời kỳ, công ty thường có một số cơ hội đầu tư. Mỗi một cơ hội
như vậy được gọi là một dự án đầu tư hay đơn giản là một dự án.
Chức năng đầu tư là chức năng ra quyết định về các dự án đầu tư (lựa chọn
hoặc gạt bỏ). Muốn thế công ty phải tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư, ước lượng
chi phí, thu nhập, ước lượng những tổn thất và lợi ích của các hệ quả đầu tư không
định lượng bằng tiền tệ, phân tích và lựa chọn dự án theo tiêu chuẩn chất lượng nào
đó phù hợp với mục tiêu của công ty.
1.1.2. Khái niệm về dự án và dự án đầu tƣ
Chúng ta đã nhắc đến khái niệm “dự án” trong phần trước, vậy “ dự án” là gì
và các khía cạnh đa dạng, phong phú của công tác điều hành dự án như thế nào? Để
trả lời cho câu hỏi này, chúng ta sẽ đưa ra khái niệm về dự án và xem xét cách triển
khai dự án.
Theo nghĩa chung nhất, chúng ta có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động
đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực
riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Dự án không chỉ
là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Dự án không phải là
một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới, là một nỗ lực có thời hạn
nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa dự án là những nỗ lực có thời hạn

nhằm tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có nghĩa là mọi

7


dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Một số đặc trưng cơ bản của
dự án như sau:
-

Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có thời

gian tồn tại hữu hạn.
-

Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), môi

trường hoạt động “va chạm”, tính bất định và rủi ro cao.
-

Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác giữa các bộ phận quản

lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các
nhà quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản
lý khác.
Theo bách khoa toàn thư, từ “project” (dự án) được định nghĩa là “điều người
ta có ý định làm” hay “đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Đặc điểm
của dự án là ở chỗ kết hợp mong muốn với hiện thực, ý tưởng với hành động.
Không có cố gắng nghị lực thì sẽ không đạt được mục đích và dự án sẽ tồn tại ở
hình thể tiềm tàng, mơ hồ.
Để hiểu một cách đúng đắn ý nghĩa của từ “dự án”, phải lấy của cả hai mặt: ý

tưởng và hành động. Do đó, chúng ta có thể định nghĩa thực hiện một dự án là xác
định và dẫn dắt đến thành công của một tổ hợp các hành động, quyết định và hàng
loạt các công việc phụ thuộc lần nhau trong một chuỗi liên kết nhằm:
-

Đáp ứng một nhu cầu đã đề ra;

-

Chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực;

-

Thực hiện trong một bối cảnh không chắc chắn.

Chúng ta nói dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đã đề ra bởi vì dự án được xuất
phát từ một ý tưởng, ý tưởng bắt nguồn từ cơ hội. Có thể trong giai đoạn trước mắt
tồn tại mục tiêu đó song nếu dự án chỉ được hoàn thành sau thời điểm dự kiến thì có
thể mục tiêu đó đã không còn hoặc giảm chất lượng lợi ích. Bất kỳ sự trễ hạn nào
cũng kéo theo một chuỗi nhiều biến cố bất lợi như bội chi, khó tổ chức lại nguồn
lực, tiến độ cung cấp thiết bị vật tư không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào
đúng thời điểm mà cơ hội xuất hiện như dự án ban đầu.

8


Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta nhìn
thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí tuệ… Các
nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ của dự án. Vì khối
lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt phản ánh mức độ

thành công của dự án đối với những dự án có quy mô lớn. hầu hết các dự án có quy
mô lớn đều phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì bấy kỳ một quyết định nào cũng
bị ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ: chủ đầu tư, nhà tư vấn và các nhà thầu bên
cạnh các đối tác cung cấp vốn, nhân lực, vật tư và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật…
Vấn đề ràng buộc cuối cùng của dự án là dự án luôn tồn tại trong một môi
trường không chắc chắn. Tất cả các loại dự án quy mô nhỏ hay quy mô lớn đều
được triển khai trong một môi trường luôn biến đổi. Công tác điều hành dự án do
vậy phải tính đến hiện tượng này để phân tích và ước lượng các rủi ro, chọn lựa giải
pháp cho một tương lai bất định, đảm nhận và dự kiến những bất lợi có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và có phản ứng kịp thời đảm bảo
cho việc hoàn thành dự án đúng yêu cầu.
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm (dịch vụ) nào đó trong một khoảng thời
gian nhất định. Cùng khái niệm này, Luật Đầu tư năm 2005 nêu rõ: “Dự án đầu tư là
tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên
địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế giới cho rằng “dự án đầu tư là tổng thể các
chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt
những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”.
Nói một cách tổng quát “dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Hay nói cách
khác chúng ta có thể hiểu dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết

9


được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và điạ điểm xác định để

tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những
mục tiêu nhất định trong tương lai. Tính chung của định nghĩa này vẫn nằm trong
khuôn khổ các yếu tố: Mục đích, nguồn lực và thời gian. Bất cứ một dự án nào có
thể khác nhau về mục tiêu hay phương tiện cách thức tiến hành nhưng vẫn đảm bảo
tính nguyên vẹn của bản chất dự án.
1.1.3. Các khái niệm về “Dự án đầu tƣ xây dựng”
Theo Luật Xây dựng “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm hay dịch vụ trong một thời gian nhất định”. Cụ thể là, phát hiện ra
một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, trước hết nhà
đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, xác
định phương án tối ưu để xây dựng bản dự án.
Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm
các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi
công … được giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
* Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định
cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều
nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính,
các hoạt động sản xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ,
kỹ thuật … và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
* Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại được
thực hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời
gian và môi trường luôn thay đổi.
* Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu
và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn
thành được ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự
án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự

10



án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó trong quá
trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có
chất lượng nhất. Sự thành công của Quản lý dự án ( QLDA ) thường được đánh giá
bằng khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không?
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi
dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án.
* Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là
một quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất
định, chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực
khác nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một
trong những nhân tố góp phần nâng cao chất lượng dự án.
Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:
+ Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch xây dựng;
+ Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp;
+ An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn
phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
+ Bảo đảm chất lượng kinh tế - xã hội của dự án.
1.1.4. Các khái niệm về “Dự án đầu tƣ bất động sản”
Đầu tư Bất động sản: Là việc nhà đầu tư bỏ vốn để tạo dựng tài sản là Bất
động sản mua, bán, khai thác và cho thuê, tiến hành hoạt động dịch vụ bất động sản,
hoạt động đầu tư bất động sản nhằm mục đích sinh lời và đáp ứng lợi ích xã hội. Là
một lĩnh vực đầu tư trong hoạt động đầu tư nói chung là đầu tư đặc thù và đầu tư
có điều kiện theo quy định của nhà nước (Nguồn Cục quản lý nhà và thị trường
BĐS - Bộ Xây dựng)
Đầu tư Bất động sản cần chú ý:
- Phương tiện đầu tư: vốn bằng tiền, các loại tài sản, bí quyết kinh doanh,
công nghệ, dịch vụ…


11


- Thời gian đầu tư: Tính từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc hoạt động dự
án. Đầu tư là hoạt động được thực hiện trong thời gian đầu của chu kỳ dự án.
Những hoạt động ngắn hạn trong một năm không gọi là đầu tư.
Thời gian đầu tư còn gọi là đời sống kinh tế của dự án.
- Lợi ích mang lại từ đầu tư biểu hiện:
+ Về tài chính: thông qua thu nhập và lợi nhuận.
+ Về kinh tế - xã hội: Sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực quốc gia…
- Những đặc điểm chủ yếu của đầu tƣ Bất động sản:
+ Đòi hỏi vốn đầu tư lớn: Do đặc điểm của bất động sản là có giá trị lớn, vì vậy
nhà đầu tư cần phải phân bổ chu chuyển, bảo toàn vốn để thu được lợi nhuận cao.
+ Thời gian từ khi bắt đầu dự án đến kết thúc của một dự án đầu tư và đạt thành quả
phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm. Trong thời gian đầu tư đó có nhiều biến
động, vì vậy nhà đầu tư phải có những dự đoán các biến động có thể xảy ra. Ví dụ: về thị
trường, sự phát triển kinh tế - xã hội, kỹ thuật – công nghệ, sức mua, thời tiết, khí hậu…
+ Thời gian thực hiện đầu tư dài, vì vậy nhà đầu tư phải phân bổ vốn và huy
động vốn hợp lý, có chất lượng.
+ Những thành quả đầu tư Bất động sản tạo dựng tài sản có gía trị sử dụng
lâu dài, đời sống kinh tế của dự án thường dài… Vì vậy trong đầu tư cần phải chú
ý chất lượng của các công trình: từ khâu lựa chọn nguyên vật liệu, cân đối khoản
mục thi công công trình…
+ Các thành quả hoạt động đầu tư là công trình xây dựng gắn liền với đất có
vị trí cố định, gắn liền với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, môi trường nhất
định. Vì vậy các hoạt động đầu tư Bất động sản phải nắm vững đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, môi trường ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư cũng như các tác
dụng sau này với hoạt động đầu tư.
+ Bất kỳ một hoạt động đầu tư được đảm bảo mang lại chất lượng kinh tế - xã hội

cao cần làm tốt công tác quản lý vì nguồn lực phục vụ cho công tác đầu tư là rất lớn.
Nhà đầu tư cần quan tâm đúng mức đến việc chuẩn bị cho hoạt động đầu tư như
lập dự án đầu tư…
Đầu tư bất động sản là một hiện tượng kinh tế khách quan trong nền kinh tế
hàng hoá, kinh tế hàng hoá phát triển, đầu tư được mở rộng cả về phạm vi, quy mô và
hình thức.
1.1.5. Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình

12


STT
I
I
1
2

3

4

5

6
II

1

2


3

Bảng 1.1. PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
năm 2009
củaTRÌNH
Chính phủ)
LOẠI DỰ ÁNngày
ĐẦU10TƯtháng
XÂY02
DỰNG
CÔNG
TỔNG MỨC ĐẦU TƢ
Theo Nghị quyết
số
66/2006/QH11
Dự án quan trọng quốc gia
của Quốc hội
Nhóm A
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực
bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc
Không kể mức vốn
gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất
Không kể mức vốn
độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
Trên 1.500 tỷ đồng

sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà
ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát nước và công trình
hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
Trên 1.000 tỷ đồng
tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình
cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
Trên 700 tỷ đồng
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
Trên 500 tỷ đồng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Nhóm B
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi
Từ 75 đến 1.500
măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các
tỷ đồng
dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm II - 1), cấp thoát nước và công
Từ 50 đến 1.000

trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
tỷ đồng
thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật
Từ 40 đến 700
khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in,
tỷ đồng
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
13


4
III

1

2

3

4

nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp

điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ
thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây
dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm III - 1), cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.

Từ 30 đến 500
tỷ đồng

Dưới 75 tỷ đồng

Dưới 50 tỷ đồng

Dưới 40 tỷ đồng

Dưới 30 tỷ đồng


Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều
dài đường, cấp đường, cầu theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải thực
hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Phân loại dự án theo nguồn vốn đầu tƣ bao gồm:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước,
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước,
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước,

14


- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
Ngoài quy định trên thì tùy theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, Nhà nước còn
quản lý theo các quy định sau đây:
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước kể cả các dự án thành
phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương
đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công
xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Đối với dự án doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
Nhà nước, Nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự
án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, CĐT tự quyết định
hình thức và nội dung QLDA. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác

nhau thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định
đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
- Đối với dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm A gồm nhiều dự án
thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực
hiện theo phân kỳ đầu tư thì mỗi dự án thành phần có thể được quản lý, thực hiện
như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành các dự án thành phấn do người
quyết định đầu tư quyết định.
1.1.6. Phân loại cấp công trình xây dựng
Một dự án có thể gồm một hoặc nhiều công trình xây dựng có loại và cấp công
trình khác nhau:
- Theo công năng, tính chất công trình sử dụng được chia theo 5 loại: Công
trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ thuật.
- Theo kết cấu, loại vật liệu sử dụng và tuổi thọ công trình xây dựng được chia
theo 5 cấp công trình: công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, và cấp IV.
1.2. Khái niệm về quản lý dự án đầu tƣ
Quản lý dự án là một dạng đặc biệt trong hoạt động quản lý. Giữa các hoạt
động sản xuất liên tục trong các doanh nghiệp và quản lý dự án có nhiều điểm giống
nhau vì đều dựa trên những nguyên tắc quan trọng và các phương pháp của khoa
học quản lý (phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp quản lý theo mục tiêu,
15


phương pháp quản lý tối thiểu hóa chi phí, phương pháp phân bổ đều nguồn lực).
Tuy nhiên, có nhiều điểm khác nhau:
- Phương pháp quản lý dự án: Theo mục tiêu cần đạt, thường ứng dụng trong
việc lập kế hoạch và giám sát dự án, tối thiểu hóa chi phí được sử dụng để rút ngắn
thời gian thực hiện dự án, phân bố đều nguồn lực trong một thời kỳ sao cho chi phí
là tiết kiệm nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng và thời gian hoàn thành.
- Đặc điểm của quản lý dự án: Tổ chức quản lý dự án là một tổ chức tạm thời,
được hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn, quản lý rủi ro một

cách thường xuyên, quản lý nhiều sự thay đổi, quản lý nhân sự giữ vị trí quan trọng
trong quản lý dự án. Lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp sẽ có tác dụng phân rõ
trách nhiệm và quyền lực trong quản lý dự án, đảm bảo thực hiện thành công dự án.
Sự khác nhau này thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.2. Sự khác biệt giữa quản lý sản xuất và quản lý dự án đầu tƣ:
Quá trình quản lý sản xuất
Nhiệm vụ có tính lặp lại liên tục
Tỷ lệ sử dụng nguồn lực thấp
Một khối lượng lớn hàng hóa dịch vụ
được sản xuất trong một thời kỳ
Thời gian tồn tại của các doanh nghiệp
là lâu dài
Các số liệu thống kê sẵn có và hữu ích
đối với việc ra quyết định

Quản lý dự án
Nhiệm vụ luôn có tính chất mới mẻ
Tỷ lệ sử dụng nguồn lực cao
Tập trung vào một loại nhất định hang
hóa hoặc dịch vụ (đơn chiếc)
Thời gian tồn tại của dự án, Ban quản lý
dự án là có giới hạn
Các số liệu thống kê ít có nên không
được sử dụng nhiều trong các quyết định
về dự án
Tổ chức theo tổ nhóm là phổ biến
Nhân sự mới cho mỗi dự án
Không quá tốn kém khi chuộc lại sai lầm Phải trả giá đắt cho các quyết định sai
lầm
Trách nhiệm rõ ràng và được điều chỉnh Phân chia trách nhiệm thay đổi tùy thuộc

qua thời gian
vào tính chất của từng dự án
Môi trường làm việc tương đối ổn định, Môi trường làm việc thường xuyên thay
lâu dài
đổi theo dự án.
Quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép. Mục tiêu của quản lý dự án được mô ta về mặt toán học theo công

16


×