Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động PR trong công tác tuyển sinh của trường đại học sao đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.07 KB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------

VŨ ĐÌNH QUÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PR
TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH


VŨ ĐÌNH QUÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------

VŨ ĐÌNH QUÂN

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PR
TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH



KHÓA 2011B

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIÊN PHONG

HÀ NỘI – 2013


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................3 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................4 
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................5 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ..................................................................6 
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 
CHƯƠNG 1 - KHÁI QUÁT VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG............................10 
1.1. Tổng quan về hoạt động quan hệ công chúng (PR).....................................10 
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................10 
1.1.2. Vai trò của PR ......................................................................................11 
1.1.3. Công chúng ..........................................................................................16 
1.2. Các công cụ của PR .....................................................................................18 
1.2.1. PR nội bộ..............................................................................................18 
1.2.2. Tổ chức sự kiện....................................................................................24 
1.2.3. Quan hệ báo chí....................................................................................30 
1.2.4. Quan hệ cộng đồng ..............................................................................33 
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PR TRONG CÔNG TÁC
TUYỂN SINH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ...........................................42 
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường Đại học Sao Đỏ ..................42 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường Đại học Sao Đỏ .................42 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trường ......................................................45 

2.2. Thực trạng hoạt động PR trong công tác tuyển sinh trường Đại học Sao Đỏ . 50 
2.2.1. Hoạt động PR nội bộ............................................................................50 
2.2.2. Quan hệ báo chí....................................................................................55 
2.2.3. PR cộng đồng .......................................................................................57 
2.3. Đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt động PR trong công tác
tuyển sinh của trường Đại học Sao Đỏ trong thời gian qua ...............................66 
2.3.1. Những thành tựu đạt được của hoạt động PR trong công tác tuyển sinh
của Nhà trường...............................................................................................66 
1


2.3.2. Những hạn chế của hoạt động PR trong công tác tuyển sinh của
Trường Đại học Sao Đỏ ............................................................................................68 
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG PR TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SAO ĐỎ .........................................................................................................73 
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...............................................................................73 
3.1.1. Định hướng của Bộ Giáo dục đào tạo về phát triển các cơ sở đào tạo
chuyên nghiệp trong thời gian tới ..................................................................73 
3.1.2. Định hướng phát triển của trường Đại học Sao Đỏ .............................74 
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả hoạt động PR trong
công tác tuyển sinh của Trường Đại học Sao Đỏ...........................................76 
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nhân sự cho Phòng Công tác tuyển sinh ..............78 
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động PR nội bộ ...........................................................79 
3.2.3. Tổ chức thông tin thị trường lao động và dịch vụ hỗ trợ việc làm cho
sinh viên sau khi tốt nghiệp............................................................................85 
3.2.4. Tăng cường quan hệ truyền thông........................................................88 
3.2.5. Tổ chức các hoạt động PR cộng đồng..................................................90 
3.3. Một số kiến nghị ..........................................................................................92 
3.3.1 Đối với Nhà trường ...............................................................................92 

3.3.2 Với cơ quan báo chí ..............................................................................93 
3.3.3. Với Bộ Công thương............................................................................93 
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96 

2


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều
đã chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Vũ Đình Quân

3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

PR

:

Public Relation

Bộ GD&ĐT


:

Bộ Giáo dục và Đào tạo

HSSV

:

Học sinh sinh viên

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

THPT

:

Trung học phổ thong

TTGDTX


:

Trung tâm giáo dục thường xuyên

CBGV

:

Cán bộ giảng viên

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quan hệ báo trí và truyền thông của Trường Đại học Sao Đỏ .................57 
Bảng 2.2. Kết quả tư vấn tại các trường THPT.........................................................61 
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả tuyển sinh của Trường Đại học Sao Đỏ ..............66 
Bảng 3.1: Dự kiến kinh phí bồi dưỡng cán bộ cho phòng công tác tuyển sinh ........78 
Bảng 3.2: Dự kiến kinh phí đẩy mạnh hoạt động PR nội bộ ....................................84 
Bảng 3.3. Hoạt động và kết quả cần đạt được trong việc tổ chức thông tin thị trường
lao động .....................................................................................................................85 
Bảng 3.4. Thông tin báo giá quảng cáo, PR đối với giáo dục, tuyển sinh, tuyển
dụng trên báo Thanh niên..........................................................................................88 

5


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của trường Đại học Sao Đỏ...............................46 
Sơ đồ 3.1. Tỷ lệ khách hàng của các công ty PR chuyên nghiệp tại Việt Nam..........1 

Sơ đồ 3.2. Tỷ lệ khách hàng của các công ty PR chuyên nghiệp theo ngành nghề ....1 

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay, không ít các doanh nghiệp, tổ chức đã
phát triển một cách mạnh mẽ với quy mô và hiệu quả ngày càng cao. Chính vì thế
các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp rất cần sự can thiệp của hoạt động quản lý
chuyên nghiệp. Đó cũng chính là cơ sở dẫn đến sự ra đời và phát triển ngành Quan
hệ công chúng (PR – PUBLIC RELATIONS). Với sự ra đời của ngành này, rất
nhiều tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đã đạt được những thành công nhất định
trong hoạt động của mình.
Như chúng ta đã biết “Con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội”.
Và Public relation – PR được hiểu là dựa trên quan hệ xã hội nhằm xây dựng chiếc
xe giao tế cộng đồng hiệu quả và nhanh chóng nhất hiện nay. Vì thế PR hiện đang
được ứng dụng rộng rãi bởi tất cả các tổ chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường đại học, về cơ bản vẫn mang đặc thù của một tổ chức phi lợi nhuận
với đối tượng khách hàng nhiều, đa dạng và phức tạp. Một sinh viên khi ở giảng
đường là khách hàng của trường đại học nhưng khi ra ngoài cuộc sống, tiếp xúc với
xã hội thì sinh viên đó lại đóng vai trò là “đại sứ” quảng cáo cho trường đại học đó.
Tuy nhiên, có một điều không thể chối cãi, là muốn phát triển, muốn giảm thiểu các
tác động tiêu cực và trên hết là muốn đưa tri thức đến với xã hội, thì các trường đại
học ngày nay không thể không quan tâm đến vai trò của lĩnh vực quan hệ công
chúng. Mà để làm tốt được điều này thì không thể chỉ trông chờ vào sự nỗ lực của
các lãnh đạo đại học, của bộ phận phụ trách quan hệ công chúng mà còn của bất kỳ
thành viên nào trong trường đại học đó.
Ngày nay, hầu như tất cả các trường đại học hiện đại đều có một hay nhiều

bộ phận phụ trách quan hệ công chúng. Như vậy, sợi dây ngầm ràng buộc quan hệ
công chúng với các trường đại học. Các nhà lãnh đạo của các trường đại học cho
rằng các tri thức cần phải chuyển giao vào cuộc sống càng nhiều càng tốt, để làm
được việc này cần phải tranh thủ sự ủng hộ và quan tâm càng nhiều càng tốt của
7


cộng đồng xã hội. Và quan hệ công chúng lại càng trở nên quan trọng với các
trường đại học khi mà mức độ cạnh tranh về tuyển sinh giữa các trường đại học diễn
ra ngày càng gay gắt.
Trường Đại học Sao Đỏ với những nỗ lực của mình cũng đã có một số hoạt
động để thu hút học sinh đăng ký thi tuyển vào trường và cũng đã đạt được những
thành công nhất định xong các chiến lược tuyển sinh của trường vẫn còn thiếu tính
chuyên nghiệp và đồng bộ. Vì vậy, đề tài mong muốn được đóng góp một phần sức
lực nhỏ bé của mình vào sự phát triển của nhà trường, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả hoạt động PR trong công tác tuyển sinh của Trường Đại
học Sao Đỏ”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu về xây dựng và áp dụng chiến lược PR trong Marketing vào hoạt
động của các doanh nghiệp, các tổ chức ở Việt Nam đã có một số tác giả thực hiện
trong một số đề tài nghiên cứu khoa học như tác giả Dương Thanh Huyền – Trường
chuyên ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Vận dụng chiến lược
marketing và PR tạo nhu cầu học tập môn lịch sử cho học sinh lớp 10”. Tác giả
Nguyễn Văn Huy – Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh với đề tài “ Quy trình xây
dựng chiến lược PR cho Công ty Quảng cáo Goldsun”… Nội dung các đề tài nghiên
cứu này đã đề cập đến những hiệu quả mà hoạt động PR mang lại cho các doanh
nghiệp, tổ chức trong quá trình thực hiện hoạt động của mình, ngay cả trong môi
trường giáo dục, PR cũng giữ vai trò quan trọng. Tuy vậy, hiện nay chưa có một đề
tài nghiên cứu nào về việc xây dựng chiến lược PR cho hoạt động tuyển sinh của
các trường đại học, cao đẳng, trong đó có cả Trường Đại học Sao Đỏ cũng chưa có

đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động PR.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ PR trong
công tác tuyển sinh ở Trường Đại học Sao Đỏ.
8


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động PR trong công
tác tuyển sinh Trường Đại học Sao Đỏ.
* Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động PR trong công tác tuyển sinh.
* Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tuyển sinh của Trường Đại học Sao Đỏ từ
năm 2010 đến năm 2012.
4. Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả
Luận văn gồm 3 chương chính:
- Chương 1: Luận văn đã nêu được những nội dung cơ bản về quan hệ công
chúng, các công cụ chính được sử dụng trong quá trình hoạt động quan hệ công
chúng nói chung và hoạt động quan hệ công chúng trong công tác tuyển sinh của
trường đại học nói riêng.
- Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng, kết quả đạt được và hạn chế
trong hoạt động quan hệ công chúng đối với công tác tuyển sinh của trường Đại học
Sao Đỏ.
- Chương 3: Trên cơ sở thực trạng hoạt động quan hệ công chúng trong công
tác tuyển sinh của trường Đại học Sao Đỏ, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm
giúp hoạt động quan hệ công chúng mang lại hiệu quả tốt hơn trong công tác tuyển
sinh của Trường.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng

hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Các phương pháp: điều tra, đánh giá
thực trạng sử dụng hoạt động PR trong hoạt động tuyển sinh Trường Đại học Sao
Đỏ và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng công cụ vi tính với các phần mềm
nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.

9


CHƯƠNG 1 - KHÁI QUÁT VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
1.1. Tổng quan về hoạt động quan hệ công chúng (PR)
1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ quan hệ công chúng (Public Relations) xuất hiện lần đầu tiên ở
Hoa Kỳ vào năm 1807. Người đã sử dụng thuật ngữ này là tổng thống thứ ba của
Hoa Kỳ: Thomas Jefferson, người đã viết bản tuyên ngôn độc lập nổi tiếng năm
1776. Trong bản thảo “Bản đệ trình quốc hội lần thứ bảy”, ông đã dùng cụm từ
“quan hệ công chúng” thay cho “trạng thái tư tưởng” nhằm chỉ rõ hoạt động của các
cơ quan chính phủ và mục tiêu xây dựng lòng tin của dân chúng vào cơ quan công
quyền. Kể từ đó đến nay có rất nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau về PR, sau
đây là một số khái niệm gây được sự chú ý nhiều nhất.
- Theo viện quan hệ công chúng Anh (IPR): “PR là những nỗ lực được lên kế
hoạch và kéo dài liên tục, để thiết lập và duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau
giữa một tổ chức và công chúng của nó”. Theo định nghĩa này thì PR là một chương
trình hành động được lập kế hoạch và tiến hành theo kế hoạch, là chương trình hành
động liên tục và lâu dài, với mục tiêu của chương trình hành động này là thiết lập và
duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa một tổ chức và công chúng của mình. Mọi tổ chức
hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau đều cần đến PR.
- Theo Edward L.Bernays: “Quan hệ công chúng là nỗ lực, bằng thông tin,
thuyết phục và thích nghi, nhằm thúc đẩy sự ủng hộ của công chúng đối với một

hoạt động, sự nghiệp, phong trào hoặc thể chế”.
- Theo nhà nghiên cứu Frank Jefkins (Tác giả cuốn sách PR-Frameworks):
“PR bao gồm tất cả các hình thức truyền thông được lên kế hoạch, cả bên trong và
bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và công chúng của nó nhằm đạt được những
mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết lẫn nhau”. Như vậy PR là hoạt động liên
quan đến mọi tổ chức, dù là tổ chức thương mại hay phi thương mại. Nó tồn tại một
cách khách quan, dù ta muốn hay không muốn. PR bao gồm tất cả các hoạt động
thông tin với tất cả những người mà tổ chức có liên hệ. Không chỉ các tổ chức, mà
10


cả các cá nhân cũng ít nhiều có lúc cần đến hoặc có sử dụng PR, trừ phi người đó
hoàn toàn bị cô lập và tồn tại bên ngoài phạm vi liên hệ của xã hội loài người.
- Tuyên bố Mexico (đại hội đầu tiên của các hiệp hội PR thế giới năm 1978):
“PR là nghệ thuật và khoa học xã hội của sự phân tích các xu thế, dự đoán các diễn
biến tiếp theo, cố vấn cho các nhà lãnh đạo của các tổ chức, thực hiện các kế hoạch
hành động nhằm phục vụ lợi ích của tổ chức đó lẫn công chúng”. Khái niệm này
cho rằng PR là một bộ môn nghệ thuật và khoa học xã hội, nó nhấn mạnh đến việc
áp dụng các phương pháp nghiên cứu khi xây dựng kế hoạch PR, một tổ chức sẽ
được đánh giá qua sự quan tâm và trách nhiệm của nó đối với quyền lợi của công
chúng.
Như vậy, từ các khái niệm trên ta có thể hiểu: PR là việc quản lý truyền
thông nhằm xây dựng, duy trì mối quan hệ tốt đẹp và sự hiểu biết lẫn nhau giữa một
tổ chức, một cá nhân với công chúng của họ. Từ đó mà tạo ra hình ảnh tốt đẹp, củng
cố uy tín, tạo dựng niềm tin và thái độ của công chúng với tổ chức và cá nhân theo
hướng có lợi nhất.
1.1.2. Vai trò của PR
1.1.2.1. Vai trò cơ bản của PR
Thứ nhất, PR là công cụ đắc lực của mọi chủ thể trong việc tạo dựng hình
ảnh của mình, tranh thủ tình cảm của công chúng, hướng tới mục tiêu chiến lược lâu

dài.
Như vậy, PR cần thiết cho việc quản lý danh tiếng ở mọi cấp độ: từ cấp độ
quốc gia đến tỉnh, thành phố, các tổ chức, công sở, các doanh nghiệp và các cá nhân.
Lĩnh vực cần thiết phải xử dụng PR cũng rất rộng rãi: hoạt động kinh doanh, chính
trị, giáp dục, ngoại ngữ, văn hóa, xã hội… mục tiêu hướng tới của các tổ chức, cá
nhân này là xây dựng lòng tin và tình cảm công chúng mà họ theo đuổi. Vì vậy, họ
cần phải sử dựng PR như một vũ khí lợi hại và hiệu quả để giành thắng lợi.
Thứ hai, với một tổ chức cụ thể thì vai trò của PR được xác định trên các
hoạt động cụ thể là: quảng bá cho công chúng về hình ảnh của tổ chức, về các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ mà họ kinh doanh, lĩnh vực mà tổ chức hoạt động. Hoạt
11


động PR cũng góp phần thiết lập tình cảm và xây dựng lòng tin của công chúng với
tổ chức; khắc phục những hiểu lầm hoặc những định kiến, dư luận bất lợi cho tổ
chức; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong nội bộ tổ chức và tạo ra tình cảm tốt đẹp
của dư luận xã hội qua các hoạt động quan hệ cộng đồng…
Thứ ba, PR đóng vai trò đặc biệt trong việc xây dựng thương hiệu của một tổ
chức và cá nhân.
Xét ở góc độ bản chất thì xây dựng thương hiệu chính là việc xây dựng lòng
tin, khắc họa hình ảnh của mình vào tâm trí công chúng, khách hàng. Vì vậy, để có
một thương hiệu mạnh, người ta phải tiến hành triển khai chiến lược xây dựng
thương hiệu của mình. Trong xu hướng xây dựng thương hiệu trên thế giới ngày
nay, người ta xem PR là công cụ đóng vai trò chính trong chiến lược xây dựng
thương hiệu. Trong cuốn sách: “Quảng cáo thoái vị, PR lên ngôi”, tác giả AL Ries,
một chuyên gia hàng đầu trên thế giới về xây dựng thương hiệu đã viết: “Một
thương hiệu tung ra mà không có hy vọng chiến thắng trên trận địa PR thì thất bại
đã có thể nhìn thấy”.
Thứ tư, thông qua hoạt động PR, các tổ chức và doanh nghiệp xây dựng được
văn hóa của đơn vị mình.

Về thực chất, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và tổ chức là tạo nên những
giá trị truyền thống đẹp đẽ mang bản sắc đặc trưng của doanh nghiệp và tổ chức đó.
Những giá trị văn hóa này sẽ chi phối đến tư duy và hành vi của các thành viên
trong tổ chức, tôn vinh hình ảnh của doanh nghiệp trong dư luận xã hội và quan hệ
công chúng. Vì vậy, hoạt động PR đóng vai trò là công cụ đắc lực để xây dựng văn
hóa của các tổ chức và doanh nghiệp.
Với hoạt động PR nội bộ, các tổ chức sẽ xây dựng được quan niệm chung về
hệ giá trị, khối đoàn kết thống nhất, tình cảm gắn bó của các thành viên, quan hệ
giao tiếp ứng xử trong công việc và cuộc sống. Với hoạt động PR trong quan hệ
cộng đồng, các doanh nghiệp và các tổ chức sẽ phát huy được ảnh hưởng, thanh thế
và địa vị của mình, xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với công chúng bên ngoài.
12


Điều đó sẽ giúp cho việc khắc họa hình ảnh và uy tín của các tổ chức và doanh
nghiệp trong các quan hệ cộng đồng xã hội.
Thứ năm, thông qua hoạt động PR, các tổ chức và doanh nghiệp sẽ củng cố
được niềm tin và giữ được uy tín cho các hoạt động của mình.
Trong các hoạt động của PR, một trong những nội dung nổi bật là quản trị
khủng hoảng và quan hệ với báo chí. Đó là hoạt động vô cùng quan trọng của bất kể
một tổ chức và cá nhân nào muốn giữ gìn được hình ảnh, uy tín và củng cố niềm tin
trước công chúng của mình.
Trong hoạt động của bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào, vấn đề khủng hoảng
và xử lý khủng hoảng luôn là nhiệm vụ mang tính thường xuyên và hệ trọng. Nếu tổ
chức không dự báo để có kế hoạch đề phòng và xử lý khi khủng hoảng xảy ra thì sự
việc có thể trở nên tệ hại và trầm trọng.
Ngoài ra, báo chí là bên thứ ba cung cấp thông tin mang tính khách quan, phi
thương mại và dễ giành được sự tin tưởng của công chúng. Vì vậy, các tổ chức và
doanh nghiệp cũng cần phải hết sức chú ý tới mối quan hệ này.
1.1.2.2. Vai trò của PR trong trường đại học

Để xác định được vai trò của PR trong trường đại học thì đầu tiên là phải xác
định được chức năng và nhiệm vụ của trường đại học.
* Chức năng của trường đại học
- Tuyển sinh và tổ chức đào tạo các bậc Đại học, Cao đẳng, thuộc các ngành
nghề theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ tư vấn khoa học,
chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết đào tạo, sản xuất kinh doanh phù hợp
với ngành nghề đào tạo và năng lực của từng trường.
* Nhiệm vụ của trường đại học
- Góp phần cùng với hệ thống Giáo dục và đào tạo trong cả nước, thực hiện
nhiệm vụ đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước.
- Góp phần xây dựng một nền giáo dục toàn diện, vừa mang tính Việt Nam,
13


vừa mang tính hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực và thế giới.
- Xây dựng nền Giáo dục, đào tạo gắn với thực tiễn của nền sản xuất phát
triển, ứng dụng, nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế
trong xã hội.
Như vậy có thể thấy một trong những vai trò quan trọng hàng đầu của công
việc làm PR là nâng cao thương hiệu, bởi thương hiệu chính là chìa khóa vàng cho
trường đại học nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung. Thương hiệu là một loại
tài sản vô hình của các trường đại học, là công cụ hữu hiệu giúp các trường đại học
truyền tải các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng.
Có thể nói thương hiệu không phải là cái “tên” mà là toàn bộ lỗ lực để tạo dựng và
thúc đẩy hoạt động nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức. Chính vì vậy mà các
trường đại học:
Cần phải tạo ra cho mình một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một
uy tín riêng cho trường đại học của mình nhằm đem lại cho trường hình ảnh riêng,

dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí
khách hàng. Các phụ huynh học sinh sẽ yên tâm hơn khi gửi gắm con em mình cho
một ngôi trường có thể đảm bảo cho con em họ một tương lai tốt đẹp. Thương hiệu
tốt không chỉ thuận lợi cho trường đại học trong thời điểm hiện tại mà còn tạo đà
thành công cho những hoạt động trong tương lai của trường đại học.
Thứ nhất, PR có vai trò tiết kiệm chi phí.
Vì chi phí PR thấp hơn quảng cáo và nhiều công cụ xúc tiến hỗ trợ hoạt
động thu hút học sinh, sinh viên khác. Khi so sánh chi phí cho chiến dịch tiếp thị
trực tiếp hoặc đăng một mẫu quảng cáo với chi phí cho một thông cáo báo chí
đương nhiên mẫu thông cáo báo chí sẽ có một lượng công chúng rộng rãi hơn. Tính
đến bây giờ, hầu hết các trường lớn tại Việt Nam hiện nay đã từng bước áp dụng và
thành lập các quỹ riêng cho hoạt động PR nhưng vẫn chưa đủ để có thể rầm rộ như
các định chế tài chính lớn trên thế giới.
Thứ hai, PR là phương cách tốt nhất cho các doanh nghiệp để chuẩn bị và tạo
dư luận tốt tới cộng đồng.
14


Khuyến khích công chúng của trường tham gia vào các hoạt động của trường.
Khi nhà trường tổ chức các hoạt động PR sẽ có nhiều học sinh của các trường trung
học phổ thông cũng như trung tâm giáo dục thường xuyên biết đến và đó sẽ là cơ sở
cho các em trong việc lựa chọn trường để thi đại học. Rõ ràng rằng: quảng cáo
không làm được việc này và Marketing cũng vậy. Hệ thống Nhà trường cũng không
phải trường hợp ngoại lệ của kết quả nghiên cứu này. Do đó, PR giúp Nhà trường
tạo dư luận tốt thông qua sự ủng hộ của giới truyền thông và các chuyên gia phân
tích kinh tế, tài chính. Giữa hoạt động PR và quảng cáo, phương pháp nào hiệu quả
hơn lựa chọn một clip quảng cáo về sản phẩm mới của một công ty hay một bài báo
hay viết về sản phẩm của công ty? Rõ ràng rằng quảng cáo dễ gây ấn tượng nhưng
không dễ dàng thuyết phục công chúng. Khuyến khích công chúng của trường tham
gia vào các hoạt động của trường. Khi nhà trường tổ chức các hoạt động PR sẽ có

nhiều học sinh của các trường trung học phổ thông cũng như trung tâm giáo dục
thường xuyên biết đến và đó sẽ là cơ sở cho các em trong việc lựa chọn trường để
thi đại học.
Thứ ba, PR là bộ phận đắc lực trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động đào
tạo của trường đại học. Hiện nay có rất nhiều trường đại học nên việc cạnh tranh
giữa các trường đang ngày càng trở lên ngay ngắt. Bất kỳ một trường nào cũng
mong muốn thu hút càng nhiều sinh viên theo học tại trường càng tốt. Do đó, để đáp
ứng được mong muốn này thì tất yếu các trường phải mở rộng mạng lưới hoạt động
đào tạo. Không chỉ đào tạo tại trường mà còn đào tạo tại các tỉnh các khu vực.
Cuối cùng, có thể nói PR giúp các trường tuyển dụng nhân lực tài giỏi. PR
không chỉ giúp chúng ta thu hút được nhiều nguồn tài trợ mà còn giúp chúng ta thu
hút được nhiều sinh viên, cán bộ giỏi đến học tập và làm việc. Những người có
năng lực thì luôn mong muốn được thử sức với những cái mới lạ, thậm chí là mong
muốn đem đến một xu hướng mới cho thị trường.
Đào tạo là hoạt động thường niên mà các trường cần thực hiện để thu hút
nhiều học sinh đăng ký hồ sơ thi tuyển vào học tập tại trường. Đây là hoạt động có
ý nghĩa rất lớn trong sự tồn tại và vị trí của nhà trường trong xã hội. Hoạt động PR
15


sẽ giúp nhà trường có được hình ảnh riêng rõ nét và tốt đẹp trong tâm trí của những
học sinh còn đang không biết nên lựa chọn cho mình ngôi trường nào để gửi gắm
những ước mơ.
1.1.3. Công chúng
1.1.3.1. Khái niệm công chúng
Công chúng là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan
tâm tới tổ chức, doanh nghiệp hay có ảnh hưởng tới khả năng đạt được mục tiêu của
tổ chức, doanh nghiệp.
Công chúng của PR là các nhóm người, kể cả nội bộ và bên ngoài mà một tổ
chức có liên hệ.

Đối với PR chuyên nghiệp, công chúng là một nhóm người được xác định là
có mối quan hệ với khách hàng của mình. Đó có thể là khách hàng hoặc khách hàng
tiềm năng, nhân viên, cổ đông, những quan chức trong lĩnh vực hoạt động của
khách hàng, chính phủ và báo chí.
1.1.3.2. Phân loại công chúng
Những nhà hoạt động PR nhận thấy rằng thế giới là tập hợp của vô vàn
những nhóm công chúng riêng biệt, trong đó một số nhóm công chúng có tác động
đáng kể tới khả năng tổ chức đạt được mục tiêu trong hoạt động, một số nhóm khác
thì không. Tuy nhiên, không thể có một danh sách các nhóm công chúng chung cho
mọi cơ quan, tổ chức vì vậy, ở đây chỉ đưa ra một số nhóm công chúng phổ biến.
- Khách hàng hiện tại và tiềm năng
- Cơ quan truyền thông báo chí: các đài truyền hình, báo viết, đài phát thanh,
báo điện tử
- Chính quyền: chính phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh, quận, huyện, xã
- Dân chúng trong khu vực
- Các đoàn thể: công đoàn, đoàn thể
- Hội bảo vệ người tiêu dùng
- Cổ đông của doanh nghiệp
- Cán bộ nhân viên của doanh nghiệp
16


1.1.3.3. Công chúng chính của các trường đại học
- Chính phủ: Mặc dù đầu tư cho giáo dục đại học vẫn là nhiệm vụ tất yếu của
bất kỳ Chính phủ nào trên thế giới. Nhưng rõ ràng, duy trì và tạo lập được các mối
quan hệ tốt với các thành viên làm việc tại Chính phủ, các Bộ Ngành chắc chắn sẽ
gây nhiều tác động tích cực hơn cho các trường đại học ngày nay, không ở khía
cạnh tài chính mà còn cả ở khía cạnh tinh thần.
- Sinh viên: Là “đại sứ” và là “người làm quan hệ công chúng” miễn phí và
tốt nhất cho trường đại học. Toàn xã hội sẽ nhìn vào các sinh viên để đánh giá xem

trường đại học như thế nào.
- Giảng viên, Chuyên viên hành chính: Vừa là người lao động nhưng cũng lại
là những “khách hàng nội bộ” của chính trường đại học đó. Có thể chia “khách
hàng” đặc biệt này thành 3 dạng: i) Dạng 1: Những người luôn quan tâm, bảo vệ và
xây dựng hình ảnh của trường đại học. Những người này cần được khuyến khích và
ủng hộ nhằm tranh thủ sự nhiệt tình của họ giúp xây dựng hình ảnh của trường đại
học với cộng đồng xã hội; ii) Dạng 2: Những người thờ ơ với mọi chuyện ngoài
công việc của họ. Những người này thường luôn cam kết rất cao và luôn làm rất tốt
việc họ được giao, nhưng cũng không nên đặt quá nhiều hy vọng vào họ; iii) Dạng 3:
Những người luôn bi quan vào tương lai của mình cũng như tương lai của trường
đại học. Các nhà lãnh đạo cần cẩn trọng với những người như thế này.
- Cựu sinh viên: Một nguồn lực rất lớn mà nhiều trường đại học trên thế giới
đã lãng quên hoặc không khai thác hết. Không một cựu sinh viên nào lại không
muốn trường cũ của mình phát triển và thịnh vượng.
- Doanh nghiệp và cộng đồng: Mối quan hệ tất yếu giữa đại học – doanh
nghiệp đã, đang và sẽ thể hiện được tính ưu việt của nó. Ðây chính là một trong
những nhân tố tích cực nhất giúp tri thức có thể sớm được mọi người tiếp cận.
- Phương tiện thông tin đại chúng: Tranh thủ được sự ủng hộ của “khách
hàng” này đem lại vô vàn lợi ích cho các trường đại học, đặc biệt trong trường hợp
xảy ra khủng hoảng.
17


- Gia đình sinh viên: Khi phụ huynh làm đơn chuẩn bị cho con em họ đăng
ký vào một trường đại học nào đó. Chắc chắn họ sẽ tham khảo những kinh nghiệm
của anh chị đi trước trong gia đình trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
1.2. Các công cụ của PR
1.2.1. PR nội bộ
1.2.1.1. Khái niệm PR nội bộ
PR nội bộ (Internal PR) là hoạt động đầu tiên trong việc thiết lập, duy trì và

quản lý các hoạt động PR của bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào. Đây là mối
quan hệ công chúng cực kỳ quan trọng, quyết định sự thành bại trong hoạt động của
mọi tổ chức.
Lúc đầu, PR nội bộ được quan niệm và thực hiện rất đơn giản. Đó chính là
phương thức giao tiếp giữa lãnh đạo với các nhân viên trong mối quan hệ lãnh đạo
và quản lý; giữa các nhân viên với nhau trong quan hệ chuyên môn. Các hình thức
tiến hành hoạt động PR nội bộ chủ yếu là quy định cách thức ứng xử nội bộ, các
chương trình thi đua khen thưởng hoặc thăm hỏi lẫn nhau. Hoạt động PR nội bộ ở
thời kỳ đầu thường là thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng quản lý nhân sự. Các
hoạt động này cũng không được tiến hành thường xuyên, chỉ chú ý tập trung vào
một vài dịp nào đó trong năm, hoặc khi có những sự kiện liên quan đến hoạt động
nội bộ của công ty.
Càng ngày các nhà quản trị lại càng thấy rõ hơn vai trò đặc biệt của hoạt
động PR nội bộ trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
và trong quản trị doanh nghiệp nói riêng. Lúc này, các hoạt động PR nội bộ được
tách khỏi chức năng của phòng quản lý nhân sự, chuyển về phòng PR, thậm chí là
lập phòng PR nội bộ độc lập.
Như vậy, về bản chất, PR nội bộ là chức năng quản lý của một tổ chức, nhằm
thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhóm công chúng và thành viên
trong nội bộ tổ chức. Trên cơ sở đó hoàn thành tốt nhất mục tiêu và đảm bảo sự
thành công của tổ chức đó.
18


1.2.1.2. Vai trò của PR nội bộ
Vai trò của PR nội bộ có thể được đánh giá trên một số phương diện sau:
Thứ nhất, đối với chiến lược PR chung của tổ chức:
Mục tiêu của một chiến lược PR là nhằm thiết lập và duy trì mối quan hệ với
các tầng lớp dân chúng có ảnh hưởng tới hoạt động của tổ chức đó. Trong hai nhóm
công chúng của PR nội bộ là công chúng nội bộ và công chúng bên ngoài thì nhóm

công chúng nội bộ đóng vai trò đặc biệt quan trọng giúp cho các tổ chức duy trì tốt
mối quan hệ với các nhóm công chúng bên ngoài.
Bất kỳ một nhà quản trị doanh nghiệp nào cũng hiểu rằng, chỉ có thể dựa trên
một nền tảng cơ sở của một tập thể những con người gắn bó với nhau vì một mục
tiêu chung thì doanh nghiệp đó mới có thể phát triển bền vững và tốt đẹp. Hoạt
động PR nội bộ có thể làm được điều đó, bởi thông qua hoạt động này:
+ Giúp cho tất cả thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp hiểu được sứ mệnh
và mục tiêu của tổ chức mình. Từ đó mỗi người xác định được nghĩa vụ và trách
nhiệm của mình đóng góp vào sự phát triển và thành công chung của tổ chức.
+ Xây dựng mối quan hệ tình cảm thân thiện và tốt đẹp trong nội bộ doanh
nghiệp. Từ đó tạo ra động lực cho các thành viên cống hiến hết mình vì sự nghiệp
chung.
+ Là cơ sở để các tổ chức, doanh nghiệp thu hút và giữ gìn nhân tài; tạo ra
nguồn nội lực quan trọng nhất cho sự phát triển bền vững.
+ Xây dựng được nền nếp quản trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở nhân văn
hiểu biết và tin cậy lẫn nhau, tạo ra những giá trị văn hóa truyền thống.
+ Trên cơ sở đó, mọi thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp sẽ tự giác và
dốc lòng để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nhóm công chúng bên ngoài, góp
phần thực hiện chiến lược PR của tổ chức.
Thứ hai, đối với việc xây dựng uy tín và thương hiệu của một tổ chức, doanh
nghiệp:
Việc xây dựng uy tín và thương hiệu của một tổ chức, đặc biệt là các doanh
nghiệp ngày nay đã trở thành vấn đề sống còn cho sự phát triển của doanh nghiệp
19


đó. Thương hiệu là tài sản vô hình, là vũ khí cạnh tranh sắc bén. Nhìn một cách
tổng quát, thương hiệu chính là uy tín và hình ảnh của tổ chức và doanh nghiệp
khắc họa vào tâm trí của các tầng lớp công chúng, là niềm tin họ gửi gắm vào tổ
chức và doanh nghiệp đó.

Trong các yếu tố xây dựng và bảo vệ thương hiệu, điểm nhất quan trọng nhất
là con người với ba yếu tố căn bản là: thái độ, kỹ năng và năng lực. Thái độ của con
người, ý thức và trách nhiệm của họ được hình thành và phát triển tùy thuộc vào
hiệu quả của hoạt động PR nội bộ mang lại. Điều đó giải thích cho mối quan hệ chặt
chẽ giữa các hoạt động PR nội bộ với việc xây dựng và giữ gìn giá trị thương hiệu
của các tổ chức và doanh nghiệp. Mặt khác, quan hệ nội bộ cũng ảnh hưởng mạnh
mẽ đến cách nhìn nhận đánh giá uy tín và hình ảnh của tổ chức, doanh nghiệp trong
con mắt của công chúng bên ngoài doanh nghiệp đó.
Thứ ba, đối với việc xây dựng văn hóa của tổ chức:
Xây dựng văn hóa của một tổ chức, một doanh nghiệp là quá trình xây dựng
và giữ gìn những giá trị truyền thống, những nét đẹp và giá trị Chân – Thiện – Mỹ.
Đó là một hệ thống các quan niệm, giá trị đạo đức và niềm tin được hình thành
trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Các giá trị văn hóa
đó ảnh hưởng mạnh mẽ đến tư tưởng nhận thức và hành vi ứng xử của các thành
viên trong các tổ chức và doanh nghiệp.
Cũng giống như xây dựng thương hiệu, việc xây dựng và giữ gìn các giá trị
văn hóa quyết định đến sự sống còn của một tổ chức; là điểm phân biệt mang tính
bản sắc giữa các tổ chức, doanh nghiệp; là cách thức để định vị và khắc họa vào tâm
trí các tầng lớp công chúng. Để xây dựng nên các giá trị văn hóa như vậy, mọi tổ
chức và doanh nghiệp phải xác lập được hệ thống các giá trị chuẩn mực, các cam
kết chặt chẽ với các giá trị cốt lõi đó và đưa vào cuộc sống thực tế, hình thành nên
các kỹ năng ứng xử. Để mọi người trong tổ chức và doanh nghiệp nhận thức rõ vai
trò của xây dựng văn hóa doanh nghiệp, cùng đồng tâm xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, các hoạt động PR nội bộ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua PR
20


nội bộ, doanh nghiệp hình thành nên sự thống nhất về mục tiêu, tạo ra động lực bên
trong, đồng tâm hiệp lực xây dựng văn hóa doanh nghiệp thành công.
1.2.1.3. Các kỹ thuật và công cụ chủ yếu của hoạt động PR nội bộ

a. Truyền thông nội bộ
Truyền thông nội bộ là một nội dung quan trọng và được sử dụng phổ biến
trong các tổ chức và doanh nghiệp. Mục đích của truyền thông nội bộ hướng tới là:
- Cung cấp thông tin thường xuyên cho mọi người trong tổ chức về nhiệm vụ,
công việc mà tổ chức đó phải thực hiện trong từng thời kỳ.
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sự điều chỉnh hoặc thay đổi nhiệm vụ,
thay đổi tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý.
- Tăng cường hiểu biết lẫn nhau trong nội bộ tổ chức, xây dựng mối quan hệ
giao tiếp tốt đẹp giữa các thành viên, giữa lãnh đạo và nhân viên.
- Tuyên truyền và phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; nhắc nhở mọi người trong tổ chức sống và làm việc theo
đúng yêu cầu của pháp luật và nội quy của tổ chức.
- Khích lệ và động viên những tấm gương “người tốt, việc tốt”, phát động
các phong trào thi đua trong tổ chức.
Các phương tiện truyền thông nội bộ được sử dụng rất phong phú và đa dạng:
- Các phương tiện in ấn;
- Các bảng thông báo;
- Mạng Internet nội bộ;
- Phim ảnh tài liệu;
- Đài phát thanh.v.v
b. Giao tiếp nội bộ
Giao tiếp là một quá trình con người trao đổi thông tin cho nhau, để hiểu
được nhau và hành động ứng xử cho phù hợp với từng hoàn cảnh nhất định.
Giao tiếp là công cụ cực kỳ quan trọng, đảm bảo duy trì sự phát triển của cả
xã hội loài người nói chung và từng tổ chức, công ty nói riêng.
21


Đối với các tổ chức, trong hoạt động thường nhật và đời sống, hoạt động
giao tiếp được diễn ra theo nhiều chiều và cấp độ quan hệ quản lý. Tuy nhiên, về

căn bản có những mối quan hệ giao tiếp phổ biến sau:
- Giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân viên;
- Giao tiếp giữa các nhân viên với nhau;
- Giao tiếp trong mối quan hệ chức năng công việc.
Giao tiếp trong nội bộ tổ chức không chỉ góp phần thúc đẩy công việc được
tiến hành một cách suôn sẻ, là biểu hiện nền nếp quản lý và văn hóa của công ty, mà
còn tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. Đó chính là động lực khuyến
khích các hoạt động sáng tạo, hướng tới hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ của tổ
chức. Chính vì vậy, tổ chức mà quản lý tốt các hoạt động giao tiếp nội bộ mang ý
nghĩa hết sức quan trọng. Tiêu chuẩn để đánh giá sự thành công của các hoạt động
giao tiếp là:
- Sự tin cậy giữa lãnh đạo và nhân viên;
- Khả năng cống hiến và phát huy năng lực của mỗi cá nhân;
- Sự quan tâm đến các vấn đề chung của công ty đối với mỗi nhân viên;
- Mối đoàn kết thống nhất trong nội bộ;
- Niềm tin vào tương lai;
- Sự phát triển bền vững của công ty;
- Hình ảnh của công ty, của lãnh đạo và đồng nghiệp trong tình cảm của các
thành viên…
Khi giao tiếp trong môi trường của tổ chức, công ty cần chú ý tới các nguyên
tắc cơ bản của hoạt động giao tiếp, đó là:
Thứ nhất, tính có mục đích: giao tiếp hướng tới những mục tiêu nhất định;
không giao tiếp theo lối tự do, tùy tiện, thiếu trách nhiệm.
Thứ hai, tính tổ chức: giao tiếp theo đúng chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ
được giao; chấp hành và tôn trọng những nội quy, cam kết của công ty.
Thứ ba, tính chuẩn mực: giao tiếp trên cơ sở tôn trọng quy định của pháp luật;
tuân theo những chuẩn mực văn hóa, lịch thiệp.
22



Thứ tư, tính hiệu quả và thân thiện: giao tiếp phải đạt được những mục tiêu
đã đề ra. Các hoạt động giao tiếp cần được cân nhắc và chọn lọc đồng thời phải tạo
nên bầu không khí thân thiện, cởi mở, xây dựng tình cảm và khối đoàn kết thống
nhất trong nội bộ tổ chức.
c. Tổ chức sự kiện nội bộ.
Tổ chức sự kiện nội bộ là cách thức làm PR trong hoạt động của các tổ chức
và công ty. Thông qua việc tổ chức các sự kiện nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
trong nội bộ công ty. Đồng thời đó cũng là cách thức thu hút sự chú ý và tranh thủ
tình cảm của dư luận xã hội, mang lại lợi ích cho tổ chức và công ty đó.
Cách thức tổ chức sự kiện rất phong phú và đa dạng, phản ảnh nhiều mối
quan hệ trong công ty. Việc tiến hành tổ chức các sự kiện cũng do nhiều bộ phận
thực hiện. Có những sự kiện do phòng PR đảm nhiệm, có những sự kiện do các bộ
phận khác đảm nhiệm. Tuy nhiên, tất cả các sự kiện cần được tổ chức một cách chu
đáo, thận trọng với đầy đủ chất lượng và ý nghĩa của nó. Tránh tình trạng hình thức,
làm qua loa, đại khái chiếu lệ.
Những sự kiện mà người làm PR nội bộ cần quan tâm, bao gồm:
- Tổ chức hội nghị
- Các hoạt động gặp mặt, giao lưu nội bộ
- Tổ chức các lễ kỷ niệm đón nhận các danh hiệu cao quý
- Tổ chức lễ phát động và tổng kết phong trào thi đua
- Các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao
- Các hoạt động tài trợ, từ thiện nội bộ
d. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một trong những nội dung cực kỳ quan
trọng trong chiến lược phát triển của tất cả các tổ chức và công ty. Đó cũng chính là
công việc hệ trọng khi tiến hành PR nội bộ.
Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, niềm tin, nhận thức và
phương pháp tư duy được xây dựng nên và giữ gìn trong quá trình phát triển của
23



×