Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam (VIB) chi nhánh vũng tàu và các giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 92 trang )

NGÔ NGỌC HƯỚNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Tác giả: Ngô Ngọc Hướng

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) CHI NHÁNH
VŨNG TÀU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2010

Hà Nội – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGƠ NGỌC HƯỚNG

PHÂN TÍCH MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)
CHI NHÁNH VŨNG TÀU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN


Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGHÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN THỊ LAN


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................5
1.

Lý do chọn đề tài: ................................................................................................5

2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài: ..........................................................................6

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................6

4.


Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................6

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: .............................................................6

6.

Bố cục của đề tài: ................................................................................................7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ..........8
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng: .................................................................................8
1.1.1.

Tín dụng ngân hàng: ......................................................................................8

1.1.2.

Phân loại tín dụng ngân hàng: .....................................................................10

1.1.3.

Rủi ro ngân hàng và rủi ro tín dụng: ............................................................ 12

1.1.4.

Phân loại rủi ro tín dụng:............................................................................. 15

1.2. Quản lý rủi ro tín dụng:...................................................................................... 15

1.2.1.

Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng: ............................................................... 15

1.2.2.

Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng:.......................................16

1.2.3.

Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng: ....................................................... 20

1.2.4.

Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng: ....................................................................21

1.2.5.

Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng:........................................................ 22

1.2.6.

Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng: .......................................................... 26

1.2.7.

Bảo đảm tín dụng: ........................................................................................ 28

1.3. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam ..................................29
1.3.1.


Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung: ................................................... 30

1.3.2.

Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán: .................................................... 30

1.4. Bài học kinh nghiệm và Định hướng áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại
các NHTM Việt Nam:................................................................................................ 31
1.4.1.

Bài học kinh nghiệm:.................................................................................... 31

Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội

1


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

1.4.2.

Định hướng áp dụng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt

Nam:

..................................................................................................................... 33

Kết luận Chương 1: .................................................................................................35

CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH VŨNG TÀU (VIB VŨNG TÀU) ............ 36
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) .................................36
2.1.1.

Tóm tắt các sự kiện nổi bật: ......................................................................... 36

2.1.2.

Sơ đồ tổ chức bộ máy: .................................................................................. 38

2.1.3.

Mục tiêu và Chiến lược kinh doanh của VIB: ............................................... 40

2.2. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại VIB: ............................................................ 42
2.2.1.

Bộ máy Quản lý Rủi ro:................................................................................ 42

2.2.2.

Mô hình Quản lý Rủi ro Tín dụng của VIB: .................................................. 43

2.2.3.

Quy định về chính sách tín dụng: .................................................................54

2.2.4.


Quy trình thu hồi nợ và xử lý tài sản đảm bảo: ............................................. 58

2.2.5.

Trích lập dự phịng rủi ro:............................................................................ 59

2.2.6.

Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập: ............................................................. 59

2.2.7.

Hệ thống thơng tin quản trị tín dụng: ........................................................... 60

2.3. Kết quả kinh doanh với các chỉ tiêu cơ bản: ....................................................... 61
2.4. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Vũng Tàu ........................ 61
2.4.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh
Vũng Tàu: .................................................................................................................. 61
2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh và cơ cấu tổ chức:.....................................62
2.4.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ tại Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi
nhánh Vũng Tàu: .......................................................................................................63
2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Vũng Tàu:.................................................................................................65
2.5.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi
nhánh Vũng Tàu (VIB):.............................................................................................. 65
2.6 Đánh giá ảnh hưởng của Mơ hình QLRR tín dụng trong hoạt động tín dụng của
VIB:

..................................................................................................................... 69


Ngơ Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội

2


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

Kết luận Chương 2: .................................................................................................71
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC
TẾ VIỆT NAM (VIB) .............................................................................................. 72
3.1. Những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại của Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng
của VIB: .................................................................................................................... 72
3.1.1

Những ưu điểm: ........................................................................................... 72

3.1.2.

Những vấn đề còn tồn tại: ............................................................................ 74

3.2 Những giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: .............................. 76
3.3 Những giải pháp nhằm hồn thiện mơ hình QLRR tín dụng:.............................. 81
Kết luận Chương 3:....................................................................................................84
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 86
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 87
Phụ lục 1. Các Khối, Ban, Vùng của VIB: .................................................................87


Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội

3


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ALCO

Uỷ ban quản lý tài sản nợ có

BCTĐ

Báo cáo thẩm định

BĐH

Ban Điều hành

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

CSH


Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTD

Hội đồng tín dụng

HĐXLRR

Hội đồng xử lý rủi ro

IT

(Hệ thống) cơng nghệ thông tin

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NQH

Nợ quá hạn

PASXKD

Phương án sản xuất kinh doanh

QLKH

Quản lý khách hàng

QLRR

Quản lý rủi ro

RM

Relationship Manager – Quản lý khách hàng

TCTD


Tổ chức tín dụng

TGĐ

Tổng Giám đốc

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VIB

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

VIB AMC

Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản VIB

XLRR

Xử lý rủi ro

UB

Ủy ban


UBTD

Ủy ban tín dụng

Ngơ Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội

4


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong môi trường hoạt động nhiều thử thách, các ngân hàng phải gánh chịu rủi ro
đáng kể để kiếm được lợi nhuận. Đo lường và quản trị rủi ro là khía cạnh quan trọng
nhất của quản trị tài chính ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính yếu của ngân hàng thương mại (NHTM)
và là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc
hiểu rõ và tổ chức mơ hình quản lý tốt rủi ro tín dụng là vô cùng quan trọng đối với
hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng được coi là rủi rủi ro lớn nhất đối với các NHTM Việt Nam, bởi
tổn thất từ rủi ro trong hoạt động tín dụng khơng chỉ ảnh hưởng đến sự an tồn, hiệu
quả, uy tín của một ngân hàng mà cịn có thể ảnh hưởng đến cả sự ổn định của hệ
thống ngân hàng và nền kinh tế.
Việc xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng, ban hành và tuân thủ các chính
sách, quy trình, quy định trong hoạt động cấp tín dụng là đòi hỏi tất yếu giúp ngân
hàng nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng cạnh tranh.
Bên cạnh yêu cầu càng cao của của pháp luật Việt Nam về quản trị ngân hàng, để

hội nhập các NHTM Việt Nam cũng đang chọn lọc áp dụng các nguyên tắc, chuẩn
mực quốc tế trong việc xây dựng mơ hình quản lý và kiểm sốt rủi ro, đặc biệt là rủi ro
tín dụng.
Đề tài “Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam(VIB) và các giải pháp hoàn thiện” được tiến hành nghiên cứu
nhằm đưa ra và phân tích mơ hình thực tế đang áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam (VIB) nói chung và Chi nhánh Vũng Tàu nói riêng để từ đó có
thể nhận diện những ưu điểm cũng như những vấn đề cần bổ sung để đề ra các giải
pháp hữu ích nhằm hồn thiện mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM một cách an
toàn và hiệu quả hơn, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quản lý rủi ro tín dụng
hiện đại. Mặc dù đây là đề tài khá quen thuộc tuy nhiên bản thân nó ln chứa đựng
những quan điểm mới mẻ khi thị trường tài chính Việt Nam đang trở thành một sân
chơi bình đẳng với tất cả các Ngân hàng trong và ngồi nước.

Ngơ Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
5


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích của đề tài là đưa ra nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
- Đề tài đưa ra những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng và định hướng áp dụng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
- Giới thiệu, đánh giá thực trạng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng đang áp dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) nói chung và Chi nhánh
Vũng Tàu nói riêng. Từ kết quả hoạt động của VIB từ năm 2009 đến năm 2011, tác giả
đưa ra những đánh giá mô hình quản lý rủi ro tín dụng đang áp dụng đối với những kết

quả đạt được.
- Đánh giá và Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện mơ hình quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi nhánh
Vũng Tàu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạn chế rủi ro tín dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi nhánh Vũng Tàu.
- Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào mơ hình quản lý rủi ro tín dụng và
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi
nhánh Vũng Tàu trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phương
pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp... đề tài cũng sử dụng và vận dụng các lý thuyết
cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng và mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam (VIB) - Chi nhánh Vũng Tàu.
Trên cơ sở phân tích đánh giá mơ hình quản lý rủi tín dụng và tình hình hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi nhánh
Vũng Tàu, đề tài nêu ra những ưu điểm, những hạn chế và kiến nghị các giải pháp
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
6


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

hoàn thiện khả thi.

Điểm nổi bật nhất của đề tài là nghiên cứu chi tiết về mơ hình quản lý rủi ro tín
dụng đang áp dụng tại một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, nhằm rút kinh
nghiệm và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện mơ hình đang nghiên cứu.
6. Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục và
nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng và tình hình hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi nhánh Vũng Tàu
- Chương 3: Đánh giá và đề xuất những giải pháp hồn thiện mơ hình quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB)

Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
7


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng:
1.1.1.

Tín dụng ngân hàng:

Từ “tín dụng” có gốc la tinh từ chữ “creditium” có nghĩa là lịng tin, sự tín
nhiệm; vì tín dụng thực chất chủ yếu dựa trên cơ sở của sự tín nhiệm. Người chủ sở
hữu khi cho vay ln tin tưởng rằng người đi vay sẽ hồn trả đầy đủ khi đến hạn.

Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan nhằm phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên chủ thể sở hữu giao một lượng giá trị bằng tiền
hoặc tài sản cho bên kia sử dụng và chủ thể sử dụng có nhiệm vụ hồn trả với một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu sau một thời gian được xác định.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch vay mượn tài sản giữa ngân hàng (bên cho
vay) và khách hàng (bên đi vay), trong đó bên đi vay được sử dụng tài sản của bên cho
vay trong một khoảng thời gian được thỏa thuận trước và phải hồn trả vơ điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn. Nói một cách khác, tín dụng
ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân hàng và khách
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hồn trả và có các
đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản);
- Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn;
- Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc;
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam
kết hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Vai trị của tín dụng:
- Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp,
không chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước mà còn tác động đến
cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tín dụng thúc đẩy sự ra đời của các

Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
8


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh

Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của đất nước;

- Thứ hai, tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, tín
dụng cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo nhiều
sản phẩm hàng hoá tiêu dùng nội địa và xuất khẩu;
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu
nhập, thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo, và các chương trình, dự án mang tính xã hội
khác;
- Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tích tụ tập trung vốn sản xuất mở rộng
q trình phân cơng lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế;

- Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể kiểm sốt các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính sách quản lý
kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thơng qua các chính sách về tín dụng như là
các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu tư
sản xuất theo mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước;

Chức năng của tín dụng: tập trung và phân phối lại tài ngun theo ngun tắc
có hồn trả; tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng; phản ánh và kiểm sốt các hoạt
động kinh tế;
Ngun tắc tín dụng: Vốn vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi; Vốn vay
phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tư
hàng hóa tương đương.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ: cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính hoặc các nghiệp vụ tài trợ vốn khác của ngân hàng
cho khách hàng theo ngun tắc thỏa thuận và có hồn trả.
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng thì:
- Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy

động để cấp tín dụng;
- Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác;
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi.
Ngơ Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
9


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

1.1.2.

Phân loại tín dụng ngân hàng:

Việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo yêu cầu của
khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại chủ
yếu:
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Phân chia theo thời gian cho vay có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn cho vay đến 12 tháng, chủ yếu được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thường được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mơ nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu

đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình
thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức tín dụng:
Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho th tài
chính và các hình thức cấp tín dụng khác, trong đó:
- Chiếu khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với
giá trị của một giấy nợ trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy nợ chưa
đến hạn.
- Cho vay: là việc ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả
cả gốc lẫn lãi, bao gồm các loại sau:
 Thấu chi: là việc ngân hàng cho phép người vay được chi vượt số dư tiền gửi
thanh toán của mình đến một giới hạn và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn
này được gọi là hạn mức thấu chi.
 Cho vay từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các khách hàng
ít có nhu cầu vay thường xuyên.
 Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
10


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
 Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi bán hàng.
 Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.

- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng khơng thực hiện đúng
nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:
 Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về
việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định dự thầu.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất
thay khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây
tổn thất cho bên thứ ba.
 Bảo lãnh tiền ứng trước: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng
trước cho bên thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không trả.
 Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín
dụng, các cá nhân…) về việc sẽ trả gốc lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi vay)
không trả được.
 Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo
đúng hợp đồng kinh tế cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng khơng
thanh tốn đủ.
- Cho th tài chính: là việc ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời
hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có
lãi. Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
- Các hình thức cấp tín dụng khác: thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,…
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có 2 loại:
- Tín dụng có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố
bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho
ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai (thông qua việc xử lý tài sản bảo đảm) khi
khách hàng khơng có hoặc khơng đủ khả năng hồn trả nợ đúng hạn.
- Tín dụng khơng có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng được cấp dựa trên uy tín
Ngơ Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
11



Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

và khả năng tài chính lành mạnh của khách hàng hoặc được bảo lãnh bằng uy tín của
bên thứ ba.
1.1.2.4. Phân loại theo rủi ro:
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xun đánh giá lại tính an tồn của
các khoản tín dụng, trích lập dự phịng tổn thất kịp thời, được phân loại thành 5 nhóm
theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước:


Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng

thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như
các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh tốn;


Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại

thời hạn trả nợ;


Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày

và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày;


Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ


cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;


Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu

lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
1.1.2.5. Phân loại khác:
- Theo mục đích sử dụng vốn có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng,…
- Theo đối tượng tín dụng sử dụng vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh có tín
dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
- Theo đối tượng cho vay tiêu dùng: tín dụng nhà đất, cho vay mua ô tô, cho vay
du học, …
Cách phân loại này cho thấy tính đa dạng trong sản phẩm tín dụng của ngân hàng
và cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để
có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức, chính sách quản lý phù hợp.
1.1.3. Rủi ro ngân hàng và rủi ro tín dụng:
1.1.3.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố không mong đợi khi xảy ra
dẫn đến sự tổn thất về tài sản hoặc uy tín của ngân hàng. Các ngân hàng thường chịu
Ngơ Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
12


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

nhiều loại rủi ro khác nhau, bao gồm các rủi ro cơ bản sau:
- Những rủi ro từ môi trường hoạt động như: Rủi ro luật pháp, Rủi ro kinh tế, Rủi
ro cạnh tranh và Rủi ro định chế;
- Những rủi ro từ nguồn nhân lực của ngân hàng: Rủi ro biển thủ, Rủi ro tổ chức,

Rủi ro năng lực và Rủi ro tác nghiệp;
- Những rủi ro từ tổ chức bán hàng: Rủi ro hoạt động, Rủi ro kỹ thuật, Rủi ro sản
phẩm mới và Rủi ro chiến lược;
- Những rủi ro liên quan đến tài chính được thể hiện trên bảng cân đối tài sản của
ngân hàng: Rủi ro tín dụng , Rủi ro thanh khoản, Rủi ro lãi suất và Rủi ro vốn CSH.
Phân loại rủi ro theo yêu cầu quản trị rủi ro:
Trong quản trị ngân hàng hiện đại thì các ngân hàng xếp các loại rủi ro thành các
nhóm chính để xây dựng bộ máy quản trị:
- Rủi ro chiến lược là rủi ro phát sinh do việc hoạch định chiến lược kinh doanh
vượt quá các nguồn lực có thể thực hiện hoặc quá thận trọng nên không sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho
khách hàng mà vì lý do nội bộ hay ngoại cảnh mà khách hàng mất khả năng thanh tốn
một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đúng hạn được quy
định tại hợp đồng.
- Rủi ro thị trường là rủi ro phát sinh do những thay đổi bất thường về giá như
lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá chứng khoán và giá các tài sản khác do Ngân hàng nắm giữ
trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc theo các giao dịch bảo đảm hoặc các giao
dịch có tài sản bảo đảm tương tự khác;
Rủi ro lãi suất là rủi ro từ việc có những thay đổi bất lợi lên lợi nhuận kỳ vọng từ
lãi trong các năm hoạt động hiện tại và tương lai gây ra bởi sự thay đổi về lãi suất và
sự chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản là rủi ro luồng tiền ra khỏi ngân hàng bất thường, hoặc
phát sinh do chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và nợ, hoặc khơng kịp hoặc khơng thể
chuyển hóa tài sản thành tiền để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi trả; là tình trạng
ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng, có thể gây thua lỗ, làm
định trệ hoạt động kinh doanh hoặc làm mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
13



Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

- Rủi ro hoạt động là rủi ro dẫn đến tổn thất do nguyên nhân con người, những
thiếu sót hoặc vận hành khơng tốt quy trình, hệ thống nội bộ hoặc do các sự kiện
khách quan bên ngoài; Cấu thành rủi ro hoạt động gồm có: gian lận nội bộ; gian lận từ
bên ngoài; nội quy và an toàn nơi làm việc; khách hàng, sản phẩm và thông lệ kinh
doanh; thiệt hại về vật chất; gián đoạn kinh doanh và các sự cố hệ thống; thực hiện,
chuyển giao và quản lý quy trình.
Rủi ro tín dụng được coi là rủi ro lớn nhất đối với các ngân hàng thương mại
Việt Nam nói chung bới các hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dụng.
Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra, có thể khiến ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng.
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng
thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” - theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ khơng
đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là khả năng tiềm ẩn có thể gây tổn thất về vốn và thu nhập cho
Ngân hàng phát sinh khi đối tác khơng đáp ứng được một phần hoặc tồn bộ các điều
khoản của Hợp đồng tín dụng hay khơng thực hiện đầy đủ như đã thỏa thuận theo các
điều khoản của Hợp đồng tín dụng;
Rủi ro tín dụng xuất hiện trong q trình cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho

th tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh tốn và các hình thức cấp tín dụng khác
của ngân hàng.

Ngơ Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
14


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín
dụng

Rủi ro giao
dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro
danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội

tại

Rủi ro tập
trung

Rủi ro tín dụng có thể phân thành rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch.
- Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ yếu tố riêng biệt mỗi chủ thể đi vay hay từ ngành
kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là rủi ro xuất phát từ việc cho vay tập trung vào một số khách
hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại sản phẩm tín dụng hoặc một khu vực địa
lý;
- Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng:
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng:
Chấp nhận và quản lý rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh ngân hàng;
Tuy nhiên, ngân hàng cần phải tính đến khả năng chấp nhận rủi ro trong chiến lược
kinh doanh của mình và cần hiểu thấu đáo, đo lường và kiểm sốt rủi ro trong phạm vi
Ngơ Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
15



Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

khả năng sẵn sàng ứng phó đối với những bất lợi có thể chấp nhận được.
Quản lý rủi ro tín dụng là q trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa và
quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong q trình cấp tín
dụng.
Quản lý rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính
sách quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định
của pháp luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi
ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự
tương quan hợp lý giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể khi
sử dụng vốn ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng. Quản trị rủi ro tốt chính là một
nguồn lợi thế cạnh tranh và là một cơng cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra các
chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
1.2.2. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng:
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người
đi vay. Ngân hàng và người đi hoạt động tuân theo sự chi phối với những điều kiện cụ
thể của môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín
dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân
khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân gây rủi ro sau đây giúp
chúng ta nhìn nhận một cách đầy đủ, toàn diện, khách quan hơn, từ đó sẽ đưa ra được
những đề xuất phịng ngừa, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của NHTM một cách
hữu ích, thiết thực hơn.
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan:
Q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp thường

xuyên phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị
trường.
1.2.2.1.1. Rủi ro từ môi trường kinh doanh:
Sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước và các ngân hàng nước ngồi có tiềm
lực mạnh (về vốn, quy mô, công nghệ, sản phẩm, chất lượng dịch vụ) khiến cho các
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
16


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn
sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
Nền kinh tế VN vẫn cịn lệ thuộc q nhiều vào sản xuất nơng nghiệp và công
nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), vốn rất
nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế
giới biến động xấu.
Hàng lậu, hàng giả làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng
đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men,
đường cát, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm,… là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình hàng
lậu ở nước ta.
Sự cạnh tranh và lợi nhuận kỳ vọng đối với các nhà đầu tư làm chuyển dịch vốn
từ ngành này qua ngành khác. Việc thiếu quy hoạch và điều tiết hợp lý của Nhà nước
dẫn đến sự gia tăng vốn đầu tư quá mức vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa,
lãng phí tài nguyên quốc gia.
1.2.2.1.2. Rủi ro do mơi trường pháp lý:
- Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn đang trong
q trình hồn thiện để tiếp cận các chuẩn mực, quy tắc quốc tế. Nhiều khi các quy
định pháp luật được ban hành dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan ban hành thay vì

dựa trên các căn cứ khoa học;
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Việc thực thi pháp luật để hỗ trợ hoạt động ngân hàng chưa hiệu quả, đặc biệt là
trong việc cưỡng chế thu hồi nợ. Theo quy định thì trong trường hợp khách hàng
khơng trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay. Tuy
nhiên trên thực tế, các NHTM không thể cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản
đảm bảo cho ngân hàng để xử lý nếu khách hàng không hợp tác mà phải xử lý qua con
đường tố tụng… dẫn đến tình trạng NHTM khơng dễ giải quyết được nợ tồn đọng dù
có tài sản bảo đảm.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Hoạt động thanh tra ngân hàng và năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa theo
kịp sự phát triển của hệ thống Ngân hàng. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám
sát chậm đổi mới, khả năng kiểm soát thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
17


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

Thanh tra ngân hàng chủ yếu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn,
cảnh báo phịng ngừa rủi ro và vi phạm. Những sai phạm về cho vay, cấp tín dụng ở
một số NHTM có thể đã được ngăn chặn nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý kịp
thời.
1.2.2.1.3. Rủi ro do hệ thống thông tin:
Những thách thức cho hệ thống ngân hàng là việc thiếu thông tin tương xứng để
làm cở sở trong việc mở rộng và kiểm sốt tín dụng cho nền kinh tế, do đó nếu các
ngân hàng chạy mở rộng tín dụng trong điều kiện mơi trường thơng tin chưa cân xứng
sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
Việt Nam chưa có một cơ chế cơng bố thông tin đầy đủ, đáng tin cậy về doanh

nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng (CIC) cũng chỉ cung cấp
thơng tin về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín
nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thơng tin cung cấp cịn đơn điệu,
chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan:
1.2.2.2.1. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
- Do sự thay đổi của chính sách, pháp luật ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa
đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh
lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các
doanh nghiệp khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi
mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế tốn theo
đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên
nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải
thành công trên thực tế.
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
18


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm

chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Việc ghi chép các sổ sách kế toán vẫn
chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Khi cán bộ ngân
hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh
nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là ngun nhân vì
sao ngân hàng vẫn ln xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để
phịng chống rủi ro tín dụng.
1.2.2.2.2. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Do các quy trình, quy định thiếu chặt chẽ, chưa đầy đủ; bộ máy quản trị và
kiểm soát rủi ro hoạt động chưa hiệu quả;
- Cho vay và đầu tư vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế
hoặc một địa bàn nào đó;
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thơng tin hoặc phân tích thơng tin khơng đầy
đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý;
- Do không phát hiện khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý, năng lực tài
chính,...;
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên,
do việc kiểm tra được thực hiện thường xun cùng với cơng việc kinh doanh.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chun mơn nghiệp vụ:
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề
kiểm sốt rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng
một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vơ cùng nguy
hiểm khi được bố trí trong cơng tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều cơng sức cho việc thẩm định
trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay.
Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để
đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội

19


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt
động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng
giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng
cơ hội kinh doanh.
- Sự hợp tác giữa các NHTM còn lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu
quả:
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ
thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều
ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi
ro chia đều cho tất cả chứ khơng chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai
trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác để các
ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan
hoặc khách quan. Các biện pháp phịng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các
NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngồi khả năng của riêng từng ngân
hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang
định hướng mơ hình phát triển. Trong phạm vi của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ
thuộc vào năng lực của bộ máy cấp và quản lý tín dụng trong việc phát hiện và hạn
chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Năng
lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chun mơn của cán bộ tín dụng và các nguồn lực của
ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi
ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ
và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong q trình xử lý cơng việc. Thực

hiện tốt các biện pháp này có thể cho rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của
ngành ngân hàng coi như đã đi được hơn một nửa.
1.2.3. Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng:
Q trình tiếp xúc, kiểm tra thường xuyên khách hàng vay, cán bộ ngân hàng có
thể nhận biết dấu hiệu của những khoản cấp tín dụng có vấn đề:
- Khách hàng cung cấp thơng tin thiếu trung thực hoặc có ý lảng tránh hoặc thoái
thác trả lời cán bộ ngân hàng; Sao nhãng và thiếu những cuộc thảo luận trước chuẩn bị
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
20


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện

cho việc thanh toán các khoản phải trả theo kỳ;
- Thay đổi tài khoản ngân hàng; số dư tài khoản tại ngân hàng giảm;
- Thay đổi trong thái độ, thói quen cá nhân của những người chủ chốt của công
ty; thay đổi trong thái độ đối với ngân hàng/cán bộ ngân hàng, đặc biệt là khi họ tạo
cảm giác thiếu tính hợp tác; những nhân vật chủ chốt của công ty ốm hoặc chết; những
thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt;
- Doanh thu bán hàng giảm, không đáp ứng được những đơn đặt hàng; lợi nhuận
giảm; các khoản thu tiền về chậm, lưu chuyển tiền mặt rịng giảm;
- Nhiều tài sản khơng hoạt động (nhàn rỗi), hàng tồn kho gần như không bán
được; giá trị của tài sản giảm;
- Nhờ cậy vào chỉ một khách hàng hoặc một nhà cung cấp, tập trung doanh số
vào một mặt hàng nhất định; áp dụng chính sách chiết khấu bất bình thường; những
thay đổi trong chính sách mua bán chịu; xuất hiện những thoả hiệp cho những khoản
phải thu; sự thay đổi đáng kể về giá trị của từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể
làm mất cân bằng năng lực sản xuất hiện hành;
- Xuất hiện những khác biệt đáng kể giữa hoạt động kinh doanh và ngân sách;

mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu ròng; tỷ lệ phần trăm của chi
phí trên tổng doanh thu tăng lên; doanh thu bán hàng tăng lên nhưng lợi nhuận giảm
đi; sự gia tăng khơng cân xứng của chi phí quản lý so với mức tăng của doanh thu bán
hàng;
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh; bố trí nhà máy và thiết bị khơng hợp lý; kém
cỏi trong việc duy trì vận hành và bảo hành máy móc thiết bị sử dụng; mất mát những
dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp; mất một
hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc mất nhà cung ứng chính.
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng:
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp và các cá
nhân. Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gặp khó khăn để sản xuất
kinh doanh dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Sự khủng hoảng từ hệ thống
ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy
Ngơ Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
21


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hồn thiện

thối, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên tác
động do khủng hoảng rủi ro tín dụng tại một nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nền
kinh tế các nước có liên quan. Ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào
nền kinh tế khu vực và thế giới, do đó hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp khó
khăn cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Kinh nghiệm cho thấy cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á (1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) và
cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007) đã làm suy thối nền kinh tế tồn cầu.

1.2.4.2. Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều
này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi và sút giảm hiệu quả kinh
doanh. Khi gặp phải rủi ro tín dụng cao ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân
hàng, và có thể bị Ngân hàng Nhà nước đưa vào kiểm soát đặc biệt hoặc bị phá sản,
sáp nhập.
Đối với cán bộ nhân viên, do ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh nên chế
độ phúc lợi, thu nhập sẽ bị hạn vì thế những người có năng lực sẽ thun chuyển cơng
tác, càng gây khó khăn cho ngân hàng.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể gây những hậu quả: nhẹ nhất là ngân hàng bị
giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không
thu được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn, có
thể bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy pháp luật địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng buộc phải
xây dựng hệ thống quản lý tín dụng thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng.
1.2.5. Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng:
1.2.5.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng:
Lượng hóa rủi ro tín dụng là việc xây dựng mơ hình thích hợp để lượng hóa mức
độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an tồn tối
đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phịng rủi ro. Sau đây là các mơ
Ngơ Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
22


Phân tích mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam(VIB)- Chi nhánh
Vũng Tàu và các giải pháp hồn thiện


hình được áp dụng tương đối phổ biến:
- Mơ hình điểm số Z (Z – Credit scoring model):
Đây là mơ hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng
đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
+ Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
+ Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mơ hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản;
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản;
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản;
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của nợ;
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản;
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao. Theo mơ hình cho điểm Z của Altman, bất cứ cơng ty nào có điểm số thấp
hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
- Mơ hình chất lượng 6 C:
(1) Tư cách người vay (Character)
(2) Năng lực của người vay (Capacity)
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash)
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)
(5) Các điều kiện (Conditions)
(6) Kiểm soát (Control)
- Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình điểm số tín
dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu

nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Ngô Ngọc Hướng - Cao học QTKD 2010-2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội
23


×