Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------

TRẦN THỊ HẢO

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CAO TÔ LINH

HÀ NỘI - 2013


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng
Ninh” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, ý kiến
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.


Hạ Long, ngày 30 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Trần Thị Hảo

Học viên: Trần Thị Hảo


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân
thành, sâu sắc tới TS. Cao Tô Linh vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm
ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành
chương trình Thạc sỹ.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan hữu
quan, đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sỹ và hoàn
thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.

Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Học viên: Trần Thị Hảo


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ........... 6
1.1. Vai trò, chức năng của kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản trị ............... 6
1.1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của công tác kiểm tra, thanh tra .............. 6
1.1.2. Các nguyên tắc trong hoạt động kiểm tra, thanh tra ................................. 7
1.1.3. Chức năng của kiểm tra, thanh tra ........................................................... 9
1.1.4. Phân loại kiểm tra, thanh tra .................................................................... 9
1.1.5. Vị trí của kiểm tra chất lượng trong vòng tròn Deming (PDCA)............ 10
1.2. Lý luận cơ bản về thuế và các hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế ........................ 12
1.2.1. Lý luận cơ bản về thuế .......................................................................... 12
1.2.1.1. Khái niệm và căn cứ phân loại thuế ................................................. 12
1.2.1.2. Các loại thuế cơ bản áp dụng ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam .... 13
1.2.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường .................................... 15
1.2.2. Các lý luận cơ bản về kiểm tra, thanh tra thuế ....................................... 18

1.2.2.1. Khái niệm về kiểm tra, thanh tra thuế .............................................. 18
1.2.2.2. Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế .............................................. 21
1.2.2.3. Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế ................................................. 21
1.2.2.4. Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế ................................................. 22
1.2.3. Các hình thức và nội dung về kiểm tra, thanh tra thuế: .......................... 23
1.2.3.1. Các hình thức kiểm tra, thanh tra thuế: ............................................ 23
1.2.3.2. Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế .................................................... 27
1.2.3.3. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế .................................................... 28
1.2.3.4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế ...................................................... 29
Học viên: Trần Thị Hảo


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.2.3.5. Kiểm tra, thanh tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp ....................... 30
1.2.3.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế.... 31
1.3. Kinh nghiệm rút ra từ công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở một số Cục thuế .. 34
1.3.1. Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế của Cục thuế TP Hà Nội.............. 34
1.3.2. Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế của Cục thuế TP Hồ Chí Minh .... 37
1.3.3. Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế của Cục Thuế TP Hải Phòng ....... 39
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 41
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH... 42
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và khái quát về Cục thuế tỉnh Quảng Ninh .......... 42
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh ....................................... 42
2.1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh ............... 44
2.1.2.1. Công tác tổ chức bộ máy của Cục thuế ............................................ 44
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ...................... 48

2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Chi Cục thuế..................................... 50
2.1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kiểm tra thuế ............................... 51
2.1.2.5. Chức năng, nhiệm vụ phòng Thanh tra thuế .................................... 52
2.2. Công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Cục thuế Quảng
Ninh ................................................................................................................... 53
2.2.1. Kết quả thu NSNN ................................................................................ 53
2.2.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, công tác quản lý nợ thuế ................ 58
2.2.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT .................................................. 58
2.2.2.2. Công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ..................................... 61
2.3. Tổng quan công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh .. 63
2.4. Phân tích thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................... 66
2.4.1. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế .......................................................... 66
2.4.2. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế............................. 68
2.4.3. Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế .......................................................... 71
Học viên: Trần Thị Hảo


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

2.4.3.1. Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ............................... 71
2.4.3.2. Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT ........................................... 72
2.4.4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế ............................................................ 76
2.4.4.1. Kiểm tra, thanh tra thuế đối với ngành dịch vụ du lịch tại Quảng Ninh... 78
2.4.4.2. Mẫu nghiên cứu minh họa cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại
Cục thuế Quảng Ninh đối với ngành xây dựng............................................. 81
2.5. Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................... 84

2.5.1. Những kết quả đã đạt được.................................................................... 84
2.5.2. Những mặt hạn chế ............................................................................... 87
2.5.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm .............. 87
2.5.2.2. Công tác phân tích chuyên sâu hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan
thuế.............................................................................................................. 88
2.5.2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ sở NNT .............................. 89
2.5.2.4. Công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan ............. 90
2.5.2.5. Về cơ sở dữ liệu và thông tin về NNT tại cơ quan thuế ................... 91
2.5.2.6. Về đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế.................. 92
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 93
2.5.3.1. Về chính sách, chế tài xử lý............................................................. 93
2.5.3.2. Về phía cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng ............................ 93
2.5.3.3. Đối với người nộp thuế và môi trường kinh tế-pháp luật-xã hội ...... 97
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 99
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM
TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH ............ 100
3.1. Quan điểm, phương hướng mục tiêu của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.......... 100
3.2. Định hướng quản lý thuế góp phần hỗ trợ công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại
Cục thuế tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới ................................................... 101
3.2.1. Theo hướng khuyến khích NNT tuân thủ tự nguyện tự khai, tự nộp thuế.... 101
3.2.2. Tăng cường tính hiệu quả của công tác quản lý, chống thất thu NSNN 101
Học viên: Trần Thị Hảo


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

3.2.3. Đảm bảo tính công bằng, bình đẳng, thống nhất trong quản lý thuế ..... 102
3.2.4. Huy động sức mạnh của hệ thống chính trị vào công tác quản lý thuế . 102

3.2.5. Tăng cường cải cách, hiện đại hóa, phù hợp xu hướng hội nhập .......... 103
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại
Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 104
3.3.1. Giải pháp 1: Công tác tuyên truyền giáo dục và hỗ trợ người nộp thuế 104
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra
hàng năm ...................................................................................................... 107
3.3.3. Giải pháp 3: Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng làm việc, đạo
đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế ......... 109
3.3.4. Giải pháp 4: Áp dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kiểm tra, thanh
tra thuế, xây dựng chuẩn hóa dữ liệu NNT tại cơ quan thuế .......................... 113
3.3.5. Giải pháp 5: Hoàn thiện công tác chuyển sang cơ chế thanh tra, kiểm tra
theo mức độ rủi ro về thuế ............................................................................ 116
3.3.6. Giải pháp 6: Phối hợp, trao đổi thông tin giữa các ngành chức năng .... 121
3.3.7. Giải pháp 7: Thường xuyên tổng kết, đánh giá và kiểm tra nội bộ đối với
công tác kiểm tra, thanh tra ........................................................................... 124
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 126
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 129

Học viên: Trần Thị Hảo


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

CBCC

: Cán bộ công chức

CNTT

: Công nghệ thông tin

CTNDV-NQD

: Công thương nghiệp dịch vụ - ngoài quốc doanh

DN

: Doanh nghiệp

DNĐTNN

: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNQDĐP

: Doanh nghiệp quốc doanh địa phương


DNQDTƯ

: Doanh nghiệp quốc doanh trung ương

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TMDV

: Thương mại dịch vụ

TNDN


: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

TNCN

: Thuế Thu nhập cá nhân

TTHT

: Tuyên truyền hỗ trợ

MST

: Mã số thuế

HHDV

: Hàng hóa dịch vụ

Học viên: Trần Thị Hảo


Luận văn thạc sỹ QTKD


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ, hình vẽ:
Hình 1.1: Vòng tròn Deming (PDCA) ................................................................... 11
Hình 1.2: Chu trình của vòng tròn PDCA .............................................................. 11
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế ......................................................... 29
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh ................................ 45
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức chức năng thanh tra, kiểm tra thuế .................................. 53
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý thuế theo cơ chế NNT tự kê khai - tự nộp thuế ......... 59
Bảng:
Bảng 2.1: Cơ cấu CBCC được phân cấp tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.................. 47
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thu NSNN một số khoản thu từ năm 2010-2012 tại Cục
thuế tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................ 55
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .................. 61
Bảng 2.4: Tình hình nợ đọng thuế.......................................................................... 63
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra năm 2010-2012 .......... 65
Bảng 2.6: Kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về thuế: ......... 65
Bảng 2.7: Kết quả giám sát hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế:................................. 72
Bảng 2.8: Tổng hợp kiểm tra, thanh tra thuế năm 2010-2012 ................................. 73
Bảng 2.9: Kết quả truy thuế hàng năm qua hoạt động kiểm tra thuế....................... 73
Bảng 2.10: Kết quả truy thu bình quân/01 đơn vị qua hoạt động kiểm tra thuế ...... 74
Bảng 2.11: Kết quả truy thu thuế hàng năm qua hoạt động thanh tra thuế .............. 74
Bảng 2.12: Kết quả truy thu bình quân/01 đơn vị qua hoạt động thanh tra thuế...... 75
Bảng 2.13: Cơ cấu lực lượng CBCC làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế ............ 77
Bảng 2.14: Bảng phân loại rủi ro về thuế theo ngành nghề kinh doanh .................. 79
Bảng 2.15: Kết quả thanh tra, kiểm tra tại DN kinh doanh tàu du lịch .................... 79
Bảng 2.16: Kết quả kiểm tra năm 2012 tại Công ty CP XD&ĐT Đặng Đức .......... 81
Biểu:

Biểu đồ 2.1: Kết quả thu ngân sách 2010-2012 ...................................................... 54

Học viên: Trần Thị Hảo


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nguồn thu từ thuế có vai
trò rất quan trọng, là nguồn thu chủ yếu của mỗi quốc gia. Đây là biện pháp động
viên bắt buộc của các thể nhân và các pháp nhân trích một phần thu nhập do kinh
doanh, do lao động, do đầu tư tài chính mang lại nộp vào NSNN nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của đất nước và thực hiện vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Tại Việt Nam, theo thống kê của Tổng cục Thuế thì thuế chiếm tới 90,7% thu
ngân sách nhà nước (NSNN) Việt Nam (giai đoạn năm 2007-2011). Trong những
năm qua, việc thực hiện thu ngân sách Nhà nước luôn hoàn thành vượt mức dự toán
giao và đạt được tốc độ tăng thu khá, đóng góp tích cực vào việc thực hiện các
chính sách cân đối vĩ mô, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Tuy nhiên, ý thức chấp hành pháp
luật về thuế của một bộ phận người nộp thuế còn hạn chế; hiện tượng thất thu thuế,
nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế tại một số lĩnh vực, địa phương vẫn còn. Hàng
năm, qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế số thuế hồi được lên đến hàng nghìn tỷ
đồng góp phần tăng thu cho NSNN, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đảm bảo
tính công bằng và tạo điều kiện có môi trường kinh doanh tốt hơn để doanh nghiệp
phát triển.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế không những là một chức năng thiết yếu
của cơ quan quản lý Nhà nước mà còn là một đòi hỏi khách quan trong quá trình

quản lý thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN, đảm bảo
công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức cá nhân trong xã
hội. Tính hiệu quả của thanh tra, kiểm tra thuế có ảnh hưởng chi phối đến hiệu quả
của quản lý thuế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh tra thuế, trong
thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra đã đạt được một số thành tựu đáng kể.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, tính đến 31/12/2012, toàn ngành Thuế đã
thanh, kiểm tra được 17.045 doanh nghiệp (DN), tăng 57% so với cùng kỳ năm
2011. Qua đó, đã truy thu, phạt và truy hoàn 3.043,9 tỷ đồng, tăng 76% so với cùng
Học viên: Trần Thị Hảo

1


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

kỳ; giảm khấu trừ 226,4 tỷ đồng; giảm lỗ 4.152,6 tỷ đồng, tăng 83% so với cùng kỳ.
Bên cạnh đó, ngành Thuế cũng đã kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan
thuế được 772.390 hồ sơ, tăng 67%; xử lý điều chỉnh tăng và ấn định 371 tỷ đồng
tiền thuế. Qua thanh tra, rà soát các hồ sơ khai thuế đã phát hiện những sai sót, ẩn
lậu của người nộp thuế để điều chỉnh, tăng số thuế kê khai hoặc ấn định thuế. Riêng
đối với các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, có dấu hiệu chuyển giá, có hoạt động
giao dịch liên kết, cơ quan thuế đã thanh, kiểm tra được 463 doanh nghiệp, qua đó
truy thu, truy hoàn và phạt 253,4 tỷ đồng tiền thuế; giảm khấu trừ qua thanh tra 47,7
tỷ đồng; giảm lỗ 1.035,5 tỷ đồng. (Nguồn cổng thông tin Bộ Tài chính).
Tuy nhiên, công tác thanh tra thuế vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện sự bất cập,
chưa theo kịp với sự phát triển của thực tế. Hệ thống chính sách thuế chưa đồng bộ,
chưa có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế mới chỉ đơn thuần là công cụ tăng thu ngân

sách Nhà nước, chưa mang tính hướng dẫn các doanmh nghiệp. Phía doanh nghiệp
cũng còn hạn chế về hiểu biết pháp luật thanh tra, không ít doanh nghiệp có hiện
tượng vi phạm pháp luật. Nhất là doanh nghiệp nào có sai phạm nghiêm trọng lại
càng sợ thanh tra, kiểm tra.
Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp, có đủ các loại hình kinh tế, thành
phần tham gia kinh doanh, từ doanh nghiệp lớn của nhà nước đến các doanh
nghiệp nhỏ của khối tư nhân. Bất cập trên cũng xảy ra tương tự trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, nơi tập trung nhiều loại hình kinh tế.
Chính vì vậy “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh” có tầm quan
trọng đối với việc Quản lý thu thuế trong thời kỳ hội nhập. Do đó, tác giả lựa chọn
vấn đề trên làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh là hết sức
cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Đề tài thanh tra, kiểm tra thuế không phải là mới. Nó đã được nhiều cá nhân
và tổ chức nghiên cứu cả về những vấn đề chung, bao quát cho cả một quốc gia cho
Học viên: Trần Thị Hảo

2


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

đến một lĩnh vực, một ngành, một tỉnh cụ thể. Tuy nhiên, việc nghiên cứu này ở
mỗi thời kỳ, mỗi tỉnh khác nhau có đóng góp khác nhau và có ý nghĩa thực tiễn
khác nhau. Kể từ khi Luật Quản lý thuế ra đời (01/7/2007) hay chuyển sang cơ chế
tự khai, tự nộp này đã được nhiều tác giả khai thác và có những đóng góp nhất định,
cụ thể:

Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra trên địa bàn tỉnh Phú Yên” của tác giả Nguyễn Hồng Loan năm 2008
“Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp”, luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy năm 2009;
“Cải cách thuế ở Việt Nam: hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”
của Ngân hàng thế giới năm 2011; “Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam 2012” của Bộ
Kế hoạch và đầu tư năm 2012; “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, luận án tiến sĩ Luật học của tác
giả Vũ Văn Cương năm 2012; “Tăng cường khai thác nguồn thu, chống thất thu”
của tác giả Nguyễn Hoa năm 2012 đăng trên Báo Quảng Ninh điện tử...
Các luận văn, các bài báo đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành kinh tế, tạp chí
Thuế, cũng đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng chưa có công trình nào làm rõ
công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh Quảng Ninh, một tỉnh có nhiều khả
năng phát triển kinh tế, chính trị, xã hội mọi mặt như công nghiệp khai khoáng, du
lịch, thương mại… Công tác quản lý thuế có nhiều khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy,
việc tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra ở Cục thuế
tỉnh Quảng Ninh là vấn đề mà tác giả xin được tiếp tục nghiên cứu và cần làm rõ.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài có mục tiêu cuối cùng là hoàn thiện công tác Quản lý thuế từ chức năng
của công tác thanh tra, kiểm tra thuế các tiêu chí như thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
và hiệu quả. Góp phần tích cực trong việc chống thất thu NSNN, nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật của nguời nộp thuế, tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy
cạnh tranh bình đẳng giữa các DN…

Học viên: Trần Thị Hảo

3


Luận văn thạc sỹ QTKD


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Mục đích nghiên cứu là xây dựng căn cứ khoa học cho những giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Ninh.
Mục đích cụ thể của đề tài là phân tích đánh giá tình hình thực tế về công tác
kiểm tra, thanh tra trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh Quảng
Ninh.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Là toàn bộ nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra
thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đến công tác quản lý thuế ở cấp địa
phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi chuyên môn: Các vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra
thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm gần đây.
- Phạm vi tài liệu nghiên cứu: Các tài liệu nghiên cứu về Thuế, về công tác
thuế, về công tác thanh tra, kiểm tra Thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm
2010 đến năm 2012.
- Phạm vi áp dụng kết quả nghiên cứu: Áp dụng nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2013 đến năm 2020.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn với nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu hệ thông hóa lý luận Thanh tra,
kiểm tra Thuế. Đánh giá thực trạng của công tác Thanh tra, kiểm tra Thuế trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2012 nhằm áp dụng nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung và mục tiêu nghiên cứu đề tài, luận văn đã sử dụng các
phương pháp như:

- Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, tổng hợp, phân tích;
- Phương pháp điều tra khảo sát, thống kê, phỏng vấn;
Học viên: Trần Thị Hảo

4


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Phương pháp so sánh trên cả hai phương diện thời gian và đối tượng;
- Phương pháp đồng quy, thống kê, sử dụng bảng biểu, mô hình để minh hoạ.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá và vận dụng vào điều kiện cụ thể lý luận về
công tác Thanh tra, kiểm tra thuế và hiệu quả của nó đối với nền kinh tế trong cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã nêu lên thực trạng, đánh giá phân tích thực
trạng về Công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh từ đó luận văn
đã nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác kiểm tra, thanh tra tại cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Luận văn là tài liệu
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị. Luận văn được kết cấu gồm 3
chương với nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra, thanh tra thuế.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.


Học viên: Trần Thị Hảo

5


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
1.1. Vai trò, chức năng của kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản trị
1.1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của công tác kiểm tra, thanh tra
* Khái niệm:
Kiểm tra là một tiến trình đo lường kết quả thực hiện so sánh với những điều
đã được hoạch định, đồng thời sửa chữa và chấn chỉnh những sai lầm để đảm bảo
công việc đạt được mục tiêu theo như kế hoạch hoặc các quyết định đặt ra để đạt
được các mục tiêu đã đề ra. Những biện pháp kiểm tra hiệu quả phải đơn giản (càng
ít đầu mối kiểm tra càng tốt) cần tạo sự tự do và cơ hội tối đa cho người dưới quyền
chủ động sử dụng kinh nghiệm, khả năng và tài năng quản trị của mình để đạt kết
quả cuối cùng mong muốn về những công việc được giao.
Như vậy, kiểm tra, thanh tra là chức năng của mọi nhà quản trị, từ nhà quản
trị cao cấp đến các nhà quản trị cấp cơ sở trong một xí nghiệp. mặc dù qui mô của
đối tượng kiểm tra và tầm quan trọng của sự kiểm tra thay đổi tùy theo cấp bậc của
nhà quản trị, tất cả mọi nhà quản trị đều có trách nhiệm thực hiện các mục tiêu đã
đề ra, do đó chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản đối với mọi nhà quản trị.
* Mục đích của công tác kiểm tra, thanh tra:
Trong bất kỳ hoạt động quản lý nào, để đảm bảo cho những mục tiêu đề ra
đạt được hiệu quả tốt nhất, thì nhất thiết phải tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra
và nó là một trong những chức năng hoạt động quản lý. Nếu không có kiểm tra,

thanh tra thì không có quản lý tốt, hay nói một cách khác quản lý sẽ mất đi một
chức năng thiết yếu và không thể mang lại hiệu quả. Kiểm tra, thanh tra là sự xem
xét để làm rõ những hiện tượng, những vụ việc đúng, sai trong quá trình quản lý,
trong những vụ việc, hành vi của người thừa hành nhiệm vụ trong công tác quản lý.
Kiểm tra, thanh tra là một hoạt động không thể thiếu, nhằm phản hồi nhu cầu
thông tin của công tác quản lý, đồng thời uốn nắn kịp thời và điều chỉnh chính sách,
pháp luật chưa hợp lý, tránh xơ cứng rập khuôn, máy móc, dẫn đến sự quản lý trì
trệ, góp phần làm bộ máy trong sạch, đơn vị vững mạnh và phát triển.
Học viên: Trần Thị Hảo

6


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đòi hỏi phải từng bước đổi mới cơ chế
quản lý, trong đó có công tác kiểm tra, thanh tra với tư cách là động lực của sự phát
triển. Chính vì vậy công tác kiểm tra, thanh tra giúp cho cơ quan quản lý nhận biết
và đánh giá được quá trình đổi mới để từ đó điều chỉnh, nâng cao nội dung và chất
lượng điều hành công tác quản lý ngày một hoàn thiện.
Như vậy, công tác kiểm tra, thanh tra gắn với hoạt động quản lý. Mục đích
của kiểm tra, thanh tra là bảo đảm để cơ quan quản lý thi hành pháp luật nghiêm,
đồng thời phát hiện những vi phạm trong quản lý, vi phạm pháp luật. Khi phát hiện
những sai phạm không phải chỉ truy cứu trách nhiệm mà cần chủ động xem xét,
phát hiện những nhân tố mới, những tư duy sáng tạo trong quá trình thực hiện chính
sách pháp luật.
* Vai trò của công tác kiểm tra, thanh tra:
Sự theo dõi thường xuyên công việc và sử dụng các biện pháp kiểm tra,

thanh tra sẽ làm nhẹ bớt gánh nặng của cấp lãnh đạo phải thường xuyên theo dõi và
giải thích báo cáo và các số liệu hàng ngày.
Kiểm tra, thanh tra là khâu sau cùng trong khâu lập kế họach, cơ cấu tổ chức
thực hiện, điều khiển nhân viên và động viên họ. Một nhà quản trị hữu hiệu cần
phài theo dõi để biết chắc những công việc mà nhân viên phải làm, những mục tiêu
mà họ cần phải đạt, thực sự họ được làm và đã đạt.
Song công tác kiểm tra, thanh tra không phải là viên thuốc thần chữa được
bách bệnh, giải quyết được mọi vấn đế. Tự nó không giải quyết được gì cả mà chỉ
phát huy tác dụng nếu nó được nhà quản trị sử dụng một cách khéo léo, nghĩa là
phải có năng lực giải thích các số liệu thống kê và các bảng biểu mà hình thức nội
dung đã được phác họa một cách cẩn thận.
1.1.2. Các nguyên tắc trong hoạt động kiểm tra, thanh tra
Tất cả các nhà quản trị đều muốn có một cơ chế kiểm tra, thanh tra thích hợp
và hữu hiệu để giúp họ trong việc đảm bảo rằng các họat động trong doanh nghiệp
diễn ra theo đúng kế hoạch và đưa đến việc hoàn thành mục tiêu. Vì mỗi tổ chức
đều có những mục tiêu hoạt động, những công việc và những con người cụ thể riêng
Học viên: Trần Thị Hảo

7


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

biệt, cho nên các biện pháp và công cụ kiểm tra, thanh tra của mỗi doanh nghiệp
đều phải được xây dựng theo những yêu cầu riêng.
Cơ chế kiểm tra, thanh tra phải được thiết kế căn cứ trên kế hoạch hoạt động
của doanh nghiệp và căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiểm tra, thanh tra. Ví
dụ: Công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động và nội dung hoạt động của phó giám

đốc tài chính sẽ khác với công tác kiểm tra thành quả của một cửa hàng trưởng; Sự
kiểm tra, thanh tra hoạt động bán hàng cũng khác với sự kiểm tra bộ phận tài chính.
Một đơn vị nhỏ đòi hỏi cách thức kiểm tra khác với sự kiểm tra của đơn vị lớn.
Công việc kiểm tra phải được thiết kế theo đặc điểm của cá nhân nhà quản
trị, kiểm tra, thanh tra là nhằm giúp nhà quản trị nắm được những gì đang xảy ra,
cho nên điều quan trọng là nhận thông tin thu thập trong quá trình kiểm tra, thanh
tra phải được nhà quản trị thông hiểu. Những thông tin hay những cách diễn đạt
thông tin mà nhà quản trị không hiểu được thì họ sẽ không thể sử dụng và do đó sự
kiểm tra sẽ không còn ý nghĩa.
Sự kiểm tra, thanh tra phải được thực hiện ở những điểm trọng yếu: Một
trong những yêu cầu quan trọng của việc thiết kế các biện pháp kiểm tra, thanh tra
là phải cho thấy sự khác biệt giữa thành quả thực tế với thành quả mong đợi. Qua
đó nhà quản trị sẽ đánh giá được toàn bộ họat động của đơn vị.
Tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần dựa vào những chỗ khác biết thì chưa đủ. Một
số sai lệch so với tiêu chuẩn có ý nghĩa tương đối nhỏ hoặc có tầm quan trọng lớn
hơn. Nhà quản trị nên quan tâm đến những yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với
họat động của đơn vị.
Việc kiểm tra, thanh tra phải khách quan. Khi sự kiểm tra, thanh tra được
thực hiện với định kiến của nhà quản trị, có thể sẽ dẫn đến sự đánh giá không chính
xác. Cho nên việc kiểm tra, thanh tra có hiệu quả hay không đòi hỏi các nhà quản trị
phải khách quan, chính xác và có những tiêu chuẩn thích hợp.
Hệ thống kiểm tra, thanh tra phải phù hợp với bầu không khí của đơn vị. Để
có hiệu quả, bất kỳ một hệ thống hoặc một kỹ thuật kiểm tra nào cũng cần phải phù
hợp với bầu không khí bên trong đơn vị.
Học viên: Trần Thị Hảo

8


Luận văn thạc sỹ QTKD


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Việc kiểm tra, thanh tra cần phải tiết kiệm và công việc kiểm tra phải tương
xứng với chi phí của nó. Mặc dù nguyên tắc này là đơn giản nhưng thường khó
trong thực hành. Thông thường các nhà quản trị tốn kém rất nhiều cho công tác
kiểm tra, thanh tra nhưng kết quả thu họach được do việc kiểm tra, thanh tra lại
không tương xứng.
Việc kiểm tra, thanh tra phải đưa đến hành động. Kiểm tra, thanh tra chỉ
được coi là đúng đắn nếu những sai lệch so với kế hoạch được tiến hành điều chỉnh,
thông qua việc làm lại kế hoạch, sắp xếp lại tổ chức, điều động và đào tạo lại nhân
viên, thay đổi phong cách lãnh đạo. Nếu tiến hành kiểm tra, thanh tra nhận ra cái sai
lệch mà không thực hiện việc điều chỉnh thì việc kiểm tra là hoàn toàn vô ích.
1.1.3. Chức năng của kiểm tra, thanh tra
Nhà quản trị có thể thực hiện việc kiểm tra, thanh tra hoạt động bằng cách
quan sát mọi hoạt động. Nhưng cách thức kiểm tra này chỉ thực hiện khi họat động
còn đơn giản. Khi cơ sở phát triển, số lượng hoạt động nhiều, cách thức kiểm tra
này trở thành khó thực hiện được. Nhà quản trị cần chọn những điểm để quan tâm
đặc biệt, với sự quan tâm này nhà quản trị có thể chắc chắn được rằng toàn bộ họat
động của cơ sở đang diễn ra bình thường theo đúng kế hoạch.
Vì những nét đặc trưng khác nhau trong chức năng nhiệm vụ của các loại cơ
sở khác nhau, vì sự đa dạng của các lọai sản phẩm và dịch vụ được sản xuất, sự
khác nhau trong chính sách cũng như kế hoạch của công ty, năng lực để chọn lựa
các điểm kiểm tra, thanh tra trọng yếu là một trong những nghệ thuật của nhà quản
trị, bởi vì việc kiểm tra, thanh tra có được thực hiện tốt hay không là tùy thuộc vào
các điểm trọng yếu này. Tuy nhiên, để có thể tìm ra các điểm trọng yếu nhà quản trị
nên tự hỏi mình những điểm nào là điểm phản ánh rõ nhất mục tiêu của đơn vị?
những điểm nào phản ánh rõ nhất tình trạng không đạt mục tiêu? Những điểm nào
là điểm đo lường tốt nhất sự sai lạc? …
1.1.4. Phân loại kiểm tra, thanh tra

* Kiểm tra lường trước: Là lọai kiểm tra được tiến hành trước khi hoạt động
thực sự. Kiểm tra lường trước là tiên liệu các vấn đề có thể phát sinh để tìm cách
Học viên: Trần Thị Hảo

9


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

ngăn ngừa trước. Các nhà quản trị học hiện đại rất chú trọng đến loại hình kiểm tra
này.
* Kiểm tra đồng thời: Là loại kiểm tra được tiến hành trong khi hoạt động
đang diễn ra. Hình thức kiểm tra đồng thời thông dụng nhất là giám sát trực tiếp.
Khi một quản trị viên xem xét trực tiếp các hoạt động của thuộc viên thì có thể đánh
giá việc làm của thuộc viên, đồng thời điểu chỉnh ngay các sai sót. Nếu có trì hoãn
các hoạt động thì mức độ trì hoãn hoặc chậm trễ thường chiếm thời gian ít nhất.
* Kiểm tra sau: Là loại kiểm tra được thực hiện sau khi hoạt động đã hoàn
thành. Nhược điểm chính của loại kiểm tra này là độ chậm trễ về thời gian thường
khá lớn từ lúc sự cố thực sự xảy ra đến lúc phát hiện sai sót.
1.1.5. Vị trí của kiểm tra chất lượng trong vòng tròn Deming (PDCA)
Theo Tiến sĩ W. Edward Deming, quản lý và cải tiến chất lượng được thực
hiện theo chu trình Plan-Do-Check-Act (Lập kế hoạch-Thực hiện-Kiểm tra-Hành
động) đối với các hoạt động trong một đơn vị. Nội dung của các giai đoạn trong
vòng tròn này có thể tóm tắt như sau:
- Lập kế hoạch (Plan): Xây dựng kế hoạch là khâu quan trọng nhất. Kế hoạch
phải được xây dựng trên cơ sở chính sách chất lượng. Nếu kế hoạch ban đầu được
xây dựng tốt thì việc thực hiện sẽ dễ dàng và đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện (Do): Muốn kế hoạch thực hiện tốt thì người thực hiện phải hiểu

tường tận yêu cầu của công việc, vì vậy họ cần phỉa được cung cấp đầy đủ các
thong tin cần thiết.
- Kiểm tra (Check): Trong quá trình thực hiện phải có sự so sánh giữa kế
hoạch và thực hiện. Qua việc kiểm tra, đánh giá này các nhà quản lý có thể theo dõi
và kiểm soát các công việc được thực hiện và những khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện để có các biện pháp can thiệp kịp thời.
- Hoạt động (Act): Thực chất đây là hành động khắc phục và phòng ngừa sau
khi đã được tìm ra các sai lệch tại khâu kiểm tra để điều chỉnh thích hợp nhằm bắt
đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.
Dựa trên hoạt động kiểm tra, đánh giá, có thể tiến hành điều chỉnh, cải tiến
Học viên: Trần Thị Hảo

10


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

theo 2 hình thức: Điều chỉnh, cải tiến ngay trong quá trình thực hiện các kế hoạch,
điều chỉnh, cải tiến sau khi đã kết thúc giai đoạn thực hiện kế hoạch. Hoạt động này
được tiến hành nhằm đúc rút kinh nghiệm và cải tiến các hoạt động nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện các chu trình tiếp theo.
Vòng tròn PDCA được thực hiện xoay một cách liên tục:

Hình 1.1: Vòng tròn Deming (PDCA)

Hình 1.2: Chu trình của vòng tròn PDCA
Với hình ảnh một đường tròn lăn trên một mặt phẳng nghiêng đi lên (theo
chiều kim đồng hồ), chu trình PDCA cho thấy thực chất của quá trình quản lý chất

lượng là sự cải tiến liên tục và không bao giờ ngừng.
Học viên: Trần Thị Hảo

11


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Trên thực tế việc thực hiện chu trình PCDA thì khâu kiểm tra rất quan trọng,
từ việc đánh giá giữa việc thực hiện so với kế hoạch để từ đó điều chỉnh cho phù
hợp, theo dõi kiểm soát để tạo ra những bước công việc có chất lượng cao
1.2. Lý luận cơ bản về thuế và các hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế
1.2.1. Lý luận cơ bản về thuế
1.2.1.1. Khái niệm và căn cứ phân loại thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội
do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối
với Nhà nước. Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. (Trích "Nguồn
Webketoan" ).
* Căn cứ để phân loại thuế.
Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục
đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà

nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần
thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối
với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chổ
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế.
Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Học viên: Trần Thị Hảo

12


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế.
Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất
nông nghiệp...
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
b. Căn cứ vào đối tượng đánh thuế.
Theo cách phân loại này thuế được chia thành:
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng.

Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao.
Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.
Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
Thuế khác và lệ phí, phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hổ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
1.2.1.2. Các loại thuế cơ bản áp dụng ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam
Do thể chế chính trị, kinh tế của các nước không giống nhau nên hệ thống
pháp luật thuế của mỗi quốc gia đều có tính chất đặc thù riêng. Chúng ta nghiên cứu
sơ lược về hệ thống chính sách pháp luật thuế ở một số nước xã hội chủ nghĩa và
các nước có nền kinh tế thị trường.
a. Hệ thống pháp luật thuế của một số nước xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, một số nước xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về chính sách
Học viên: Trần Thị Hảo

13


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

kinh tế và tài chính, áp dụng cơ chế kinh tế thị trường, tăng cường giao lưu thương
mại với nhiều nước trên thế giới, trong khu vực cũng như ngoài khu vực, không
phân biệt thể chế chính trị. Một số nước đã áp dụng chính sách pháp luật thuế với
nhiều ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài để thu hút vốn đầu tư. Do đó các Luật thuế

về cơ bản cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên mục đích của Luật thuế vẫn là điều tiết
thu nhập nhằm đảm bảo công bằng và chính sách thuế vẫn có xu hướng thiên về
loại gián thu.
Nói chung, hiện nay tại một số nước xã hội chủ nghĩa, các Luật thuế với thuế
suất cũng như cách tính thuế đang được áp dụng có nhiều điểm tương đồng, phù
hợp với chuẩn mực chung với Luật thuế của các nước tiên tiến trên thế giới.
Chẳng hạn, hiện nay nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa đang áp dụng các
loại thuế sau đây: Thuế giá trị gia tăng; Thuế doanh thương; Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Thuế tài nguyên; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế nhà
đất; Thuế môn bài; Thuế quan.
Ngoài ra, có nước còn áp dụng các loại thuế khác như: Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế môn bài; Thuế trước bạ.
b. Hệ thống pháp luật thuế của một số nước áp dụng cơ chế kinh tế thị trường
Pháp luật thuế của các nước tư bản đã có từ rất lâu đời và luôn được bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ngày một phát triển.
Hệ thống pháp luật thuế của các nước tư bản áp dụng nhiều Luật thuế khác
nhau, được phân loại và xếp thành hệ thống như sau:
Thuế trực thu gồm có: Thu nhập công ty; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế môn
bài hay thuế nghề nghiệp; Thuế tài sản.
Thuế gián thu gồm có: Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế tiêu dùng); Thuế giá trị gia
tăng; Thuế quan; Thuế trước bạ.
Về cơ bản các nước có nền kinh tế thị trường đều áp dụng các Luật thuế trên
đây và coi đây là nguồn thu cơ bản cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên cũng tùy
theo cơ chế kinh tế và tổ chức xã hội của mỗi nước mà có sự thay đổi trong cách
tính thuế và thuế suất.
Học viên: Trần Thị Hảo

14



Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.2.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà
nước và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà
nước tập trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên qũy ngân
sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Về phương diện Luật học, thuế là một thực thể do Nhà nước đặt ra thông qua
việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật không chỉ
quy định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể,
các biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế. Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các
chính sách kinh tế - xã hội cuả Nhà nước. Chính vì vậy pháp luật thuế là nhân tố
quyết định ý nghĩa kinh tế - xã hội của thuế và có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế
được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung
một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các
pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan
hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự điều chỉnh quan hệ pháp luật
thu - nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia, thuế

là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ
của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm
Học viên: Trần Thị Hảo

15


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật
thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được
nhu cầu chi ngày càng tăng.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn
thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Trước
tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị
điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp
dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là
nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước.
Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và
đời sống xã hội.
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế còn
có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến
pháp 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp
luật, kế hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp

luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc ban
hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách
điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà
nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật
thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm
thuế... Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này
của pháp luật thuế được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư
duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các
thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn
chế việc đầu tư, tiêu dùng.
Học viên: Trần Thị Hảo

16


×