Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

So tu boi duong chuyen mon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.9 KB, 48 trang )

Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
Kế hoạch tự bồi dỡng chuyên môn
TT Thời gian Nội dung Ghi chú
1.
Tháng
9
Tuần 1 Teaching vocabulary
Tuần 2 Teaching vocabulary (Cont)
Tuần 3 Teaching vocabulary (Cont)
Tuần 4 Teaching vocabulary (Cont)
5.
Tháng
10
Tuần 5 Games for checking vocabulary
Tuần 6 Games for checking vocabulary (cont)
Tuần 7 Games for checking vocabulary (cont)
Tuần 8 Techniques for practising vocabulary
9.
Tháng
11
Tuần 9 Proverbs
Tuần 10 Tin văn phòng : Powerpoint
Tuần 11 Phơng pháp soạn giáo án điện tử
Tuần 12 Phơng pháp soạn giáo án điện tử (Tiếp)
13.
Tháng
12
Tuần 13 Tenses
Tuần 14 Tenses (cont)
Tuần 15 Tenses (cont)
Tuần 16 Tenses (cont)


17.
Tháng
1
Tuần 17 Voice
Tuần 18 The complex sentence
Tuần 19 Directed speech and indirected speech
Tuần 20 Prepositions
21.
Tháng
2
Tuần 21 Ancient wonders of the world
Tuần 22 Ancient wonders of the world
Tuần 23 Ancient wonders of the world
Tuần 24 Ancient wonders of the world
25.
Tháng
3
Tuần 25 New wonders of the world
Tuần 26 New wonders of the world
Tuần 27 New wonders of the world
Tuần 28 New wonders of the world
29.
Tháng
4
Tuần 29 Teaching listening
Tuần 30
Teaching listening (cont)
Tuần 31 Teaching writing
Tuần 32 Teaching writing (cont)
33.

Tháng
5
Tuần 33 Conditional and If Clause
Tuần 34 Conditional and If Clause (cont)
Tuần 35 Lesson planning
Tuần 36 Test and Testing
Ngô Thị Thu Hiền - 1 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
Proverbs
1. Make your self at home.
(Cứ tự nhiên nh ở nhà)
2. A barking dog never bites
(Thùng rỗng kêu to)
3. Absence makes the heart grow fonder
(Xa thơng , gần thờng)
4. A bird in the hand is worth two in the bush
(Xanh nhà còn hơn già đồng)
5. A fool and his money are soon parted
(A foolish person wont keep his money for very long)
6. A friend in need is a friend in deed.
(Có qua hoạn nạn mới hiểu lòng nhau)
7. A hungry man is an angry man
(Đói ăn vụng túng làm càn)
8. Alls well that ends well
(Đầu xuôi đuôi lọt)
9. All work had no play make Jack a dull boy
(We need to relax sometimes, not work all the time)
10.A rolling stone gathers no moss
(An c lạc nghiệp)
11.A stick in time save nine

(Một miếng khi đói bằng một gói khi no)
12.A small leak will sink a large ship.
(Sai một li đi một dặm)
13.A watched pot never boils
(Mò kim đáy bể)
14.Better half a load than no bread
Ngô Thị Thu Hiền - 2 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
(Có còn hơn không)
15.Better late than never
(Muộn còn hơn không)
16.Beauty is only skin deep
(Tốt gỗ hơn tốt nớc sơn)
17.Birds of a feather flock together
(Ngu tầm ngu mã tầm mã)
18.Children should be seen and not heard
(Miệng quang chôn trẻ)
19.Curiosity kill the cat
(Sôi hỏng bỏng không)
20.Cut your coat according to your cloth
(Lựa cơm gắp mắm)
21.Dont charge horse mid-stream
(Đâm lao thì phải theo lao)
22.Dont count your chickens before they ve hatched
(Cha đỗ ông nghè đã đe hàng tổng)
23.Dont cross the bridge until you come to it
(Cơm cha ăn gạo còn đó)
24.Dont cry over spilt milk
(Khóc chi chuyện cũ đã qua rồi)
25.Empty vessels make the most sound

(Ngời không nói ít hiểu nhiều không nh ngời dại lắm điều rờm tai)
26.Every cloud has a silver lining
(Trong cái rủi còn có cái may)
27.Every dogs has its day
(Ai giàu ba họ, ai khó ba đời)
28.Fine weathers make fine birds
(Ngời đẹp vì lụa)
29.First come, first served
Ngô Thị Thu Hiền - 3 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
(ăn cỗ đi trớc lội nớc theo sau)
30.Forbidden sweet taste sweetest
(Nụ hôn vụng trộm là nụ hôn ngọt ngào nhất)
31.There is little there is hopefull
(Còn nớc còn tát)
32.Grasp all, loose all
(Đợc ăn cả ngã về không)
33.Great minds think alike
(Những ý tởng tốt thờng gặp nhau tại một điểm)
34.Haste makes waste
(Dục tốc bất đạt)
35.He laughts best who laughts last
(Cời ngời hôm trớc, hôm sau ngời cời)
36.Hunger is the best sauce
(Đói ăn mầm đá cũng ngon)
37.Like father, like son
(Giỏ nhà ai , quai nhà nấy)
38.Make hay while the sun shines
(Ban ngày mải miết đi chơi, đến khi tối trời đổ lúa ra
phơi)

39.Many hands make light work
(Một cây là chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi
cao)
40.None but the brave deserve the fair
(Anh hùng sánh với mỹ nhân)
41.No news is good news
(Không có tin mới là tin tốt lành)
42.No smoke without fire
(Không có lửa làm sao có khói)
43.One mans meat is another mans poison
Ngô Thị Thu Hiền - 4 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
(Sống mỗi ngời mỗi nết, chết mỗi ngời mỗi mồ)
44.Out of sight, out of mind
(Xa mặt cách lòng)
45.Out of the frying fan into the fire
(Tránh vỏ da gặp vỏ dừa)
46.Robbing peter to pay Paul
(Lọt sàng xuống nia)
47.Rome wasnt built in a day
(Một ngày không làm nên sự nghiệp)
48.Set a theif to catch a theif
(Lấy độc trị độc)
49.Spare the rod and spoil the child
(Thơng cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi)
50.We never miss the water till the well is dry
(Mất bò mới lo làm chuồng)
51.When in Rome do as the Romans do
(Đất có lề quê có thói)
52.When the cats away the mice do play

(Vắng chủ nhà gà mọc râu tôm )
53.Where there is a will, there is a way
(Có chí thì nên)
54.Tide and time wait for no man
(Thuỷ triều cùng với thời gian
Cứ đi đi mãi không chờ đợi ai)
55.No rose without a thorn
(Hồng nào hồng chẳng có gai
Việc nào mà chẳng có vài khó khăn)
56.Never put off till tomorow what you can do today
(Việc hôm nay chớ để ngày mai)
57.No gains without pains
(Không có gian lao không sao thắng lợi)
Ngô Thị Thu Hiền - 5 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
58.Small is beautiful
(Chậm nhng mà chắc)
59.The more the merrier
(Càng đông càng vui)
60.The more you know the more miserable you are
(Biết nhiều khổ nhiều)
61.The early bird catching the worm
(Trâu chậm uống nớc đục)
62.The pot calls the kettle black
(Chó chê mèo lắm lông)
63.You cant eat your cake and have it
(Đợc cái nọ mất cái kia)
64.The froof of the pudding is in its eating
(Thức khuya mới biết đêm dài)
65.To wash denty lion in public

(Vạch áo cho ngời xem lng)
66.To fish in trouble water
(Đục nớc béo cò)
67.Dont cast pearls before swine
(Đàn gẩy tai trâu)
68.Failure is the mother of success
(Thất bại là mẹ của thành công)
69.There is no place like home
(Ta về ta tắm ao ta
Dù trong, dù đục ao nhà vẫn hơn)
Ngô Thị Thu Hiền - 6 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
We ek
sáng kiến kinh nghiệm dạy nghe
A. Đặt vấn đề
I- Lý do chọn đề tài :
Trong thời đại ngày nay, thời đại bùng nổ khoa học kỹ thuật và thông tin
thì việc nắm ngoại ngữ thông dụng nhất: Tiếng Anh để giao tiếp với các n-
ớc khác trên thế giới là một điều hết sức cần thiết. Do vậy Tiếng Anh đang
trở thành ngoại ngữ số một đợc dạy ở nớc ta.
Trớc đây mục tiêu chủ yếu của việc dạy và học ngoại ngữ là đọc hiểu để
phục vụ nghiên cứu văn học, khoa học kỹ thuật. Ngày nay nhằm phục vụ
chính sách mở của, đổi mới, hoà nhập với khu vực và thế giới, mục tiêu của
việc dạy học ngoại ngữ là giao tiếp. Để học sinh giao tiếp tốt, giáo viên phải
thay đổi cách dạy theo phơng pháp giao tiếp bằng ngôn ngữ ( nghe- nói )
Nghe là một trong bốn kỹ năng quan trọng của việc học ngoại ngữ.
Chúng ta không thể giao tiếp đợc nếu không nghe. Để thành công khi đối
thoại, ta phải nghe hiểu đợc những gì ngời khác nói. Khi nói Tiếng Anh, ta
có thời gian để nghĩ là sẽ nói gì, dùng từ nh thế nào. Còn khi nghe, ta phải
chú ý đến nghe hiểu. Thực tế học nghe là một kỹ năng yếu nhất trong bốn

kỹ năng. Việc dạy kỹ năng nghe đôi lúc còn bị coi nhẹ, không theo phơng
pháp do một số lý do nh: cơ sở vật chất ở một số trờng còn thiếu, không
đồng đều nh: không có băng đài hoặc băng đài chất lợng kém, thiếu ổ cắm
ở lớp học, cuối kỳ, cuối năm không thi nghe.
Tại sao nghe lại là một việc khó khăn?
Khi học sinh nghe giáo viên đọc, các em đã quen với giọng điệu của thầy
cô. Ngoài ra thầy cô có thể đọc chậm, dùng cử chỉ hoặc hành động để gợi ý
những phần nghe khó. Do đó việc nghe trở nên dễ dàng hơn. Nhng khi
nghe băng, học sinh phải đối mặt với những khó khăn sau:
- Không kiểm soát đợc điều sẽ nghe.
- Lời nói trong băng quá nhanh.
- Bài nghe có nhiều từ mới.
- Trọng âm bài nghe khác.
- Hoc sinh không nghe thờng xuyên sẽ không nhận ra những từ mà các em
biết.
Ngô Thị Thu Hiền - 7 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
Vậy làm thế nào để giúp các em mở rộng phạm vi nghe, để một tiết học
nghe bớt căng thẳng và trở nên thú vị. Đó là điều mà rất nhiều giáo viên
đang trăn trở?
II- Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm :
Để giúp học sinh khắc phục đợc những khó khăn trong việc nghe và nghe
có hiệu quả, tôi đã cố gắng tìm tòi , nghiên cứu các tài liệu viết về phơng
pháp,
cộng với những trải nghiệm thực tế trong quá trình giảng dạy. Tôi đã rút ra
một số kinh nghiệm hay trong phơng pháp dạy nghe. Tôi hy vọng kinh
nghiệm của tôi sẽ là một tài liệu nhỏ để các bạn đồng nghiệp tham khảo.
III- Phơng pháp viết sáng kiến kinh nghiệm :
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phơng pháp tổng kết qua kinh nghiệm công tác và giảng dạy

- Phơng pháp điều tra, so sánh, phân tích, tổng hợp.
- Phơng pháp nghiên cứu bảng biểu
B. Nội dung
Nghe là một trong những kĩ năng cần thiết trong quá trình thực hiện giao
tiếp. Giống nh kĩ năng đọc, nghe cũng là một kĩ năng tiếp thụ, nhng nghe
thờng khó hơn đọc, vì ngôn bản tiếp thụ qua nghe là lời nói. Khi ta nói các
ý thờng không đợc sắp xếp có trật tự nh viết; ý hay lặp đi lặp lại, có nhiều
từ thừa, từ đệm, không đúng ngữ pháp Hơn nữa khi nghe ngời khác nói, ta
chỉ nghe có một lần; còn khi đọc ta có thể đọc đi đọc lại nhiều lần văn bản.
Do đó, khi dạy kĩ năng nghe, ngoài những thủ thuật chung áp dụng cho các
kĩ năng tiếp thụ, GV còn cần có những thủ thuật đặc thù cho các hoạt động
luyện nghe của học sinh.
Để một tiết dạy nghe hiểu có chất lợng, giáo viên cần thực hiện các
thủ thuật cơ bản trong việc dạy nghe nh sau:
I- Xác định rõ cho học sinh thế nào là nghe hiểu.
Nghe là một kỹ năng ngôn ngữ liên quan đén các kỹ năng phụ khác. Khi
chúng ta dạy cho các em nghe một ngoại ngữ, chúng ta phải dạy cho các
em nghe theo nhiều cách khác nhau. Một số kỹ năng phụ liên quan đến
nghe là:
1- Khi nghe, học sinh phải có khả năng nhận biết sự khác nhau giũa
các âm vị. Ví dụ, chúng ta phải nhận thấy đợc sự khác nhau giữa /g/ và /k/
trong từ: "pig" và ' pick", hai từ này chỉ có một âm khác giữa chúng; hoặc là
Ngô Thị Thu Hiền - 8 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
các cặp từ nh " sheep và ship", " run và sun". Trong mỗi cặp từ này, sự
khác nhau giữa các từ chỉ có một âm độc nhất đã hình thành một từ mới với
nghĩa hoàn toàn khác nhau.
2- Nghe cũng liên quan đến việc lĩnh hội cấu trúc câu. Ví dụ khi nghe
câu "Would you pick the phone up ? " ngời nghe phải nhận ra rằng: " pick"
là một động từ của câu và " phone" là một danh từ. Ngoài ra ngời nghe phải

nhận biết đợc trật tự của từ và ngữ điệu của câu, phải xác định đợc đó là
loại câu gì: câu trần thuật. câu hỏi, hay cảm thán.
3- Một kỹ năng khác của nghe là khả năng suy ra những thông tin
không đợc chỉ ra trực tiếp. Ví dụ khi nghe câu: "Yesterday, after getting up
and having breakfast, Peter went to school" " học sinh phải luận ra rằng"
Peter went to school in the morning ". Từ ngôn ngữ các em có thể hiểu đợc
nhiều điều không đợc nói trực tiếp.
4- Khi nghe các em cũng không cần thiết phải hiểu hết mọi từ mà các
em nghe đợc, nhng các em phải hiểu đợc ý chính của các thông tin mà các
em vừa nghe, đây là vấn đề cơ bản nhất. Kỹ năng này gọi là kỹ năng nghe
lớt.
II- Các biện pháp khắc phục khó khăn khi nghe:
1- Giới thiệu chủ đề, ngữ cảnh, tình huống, nội dung có liên quan đến
bài nghe: khai thác xem học sinh đã biết và cha biết gì về nội dung sẽ nghe,
gợi trí tò mò, tạo hứng thú về nội dung bài sắp nghe.
2- Cho học sinh đoán , nghĩ trớc những điều sắp nghe trong một ngữ
cảnh nhất định. Điều này chú ý của học sinh vào bài nghe và gây hứng thú
của học sinh đối với bài học.
3- Giải thích một số từ và cấu trúc cần thiết: tuy nhiên là không cần
giới thiệu hết từ mới, nên để học sinh đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh.
Nếu học sinh không hiểu nghĩa của từ sau khi nghe, tôi sẽ giải nghĩa bằng
định nghĩa hoặc cho ví dụ.
4- Soạn ra các yêu cầu, nhiệm vụ và bài tập về nội dung nghe.
5- Khi tiến hành các hoạt động nghe, việc dùng trực quan, tranh, hình
ảnh minh hoạ kèm theo sẽ hỗ trợ rất tốt cho việc làm rõ ngữ cảnh, gợi ý nội
dung sắp nghe. Tranh ảnh là phơng tiện để kiểm tra mức độ nghe hiểu của
học sinh. Nghe, xác định tranh có liên quan, sắp xếp tranh theo thứ tự.
6- Tiến hành nghe theo ba giai đoạn: trớc khi, trong khi và sau khi
nghe. Chia quá trình nghe thành từng bớc:
+ Nghe ý chính, trả lời câu hỏi hớng dẫn, so sánh dự đoán.

Ngô Thị Thu Hiền - 9 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
+ Nghe chi tiết, hoàn thành bài tập, yêu cầu nghe.
+ Nghe, kiểm tra đáp án với tốc độ bình thờng, không ngừng.
* Nếu học sinh nghe không rõ thì ở mỗi từ, cấu trúc quan trọng, giáo viên
cho băng tạm ngừng và cho các em nghe lại.
7- Khai thác sự khác nhau trong câu trả lời của các cặp, các nhóm và
so sánh kết quả, thảo luận sau khi nghe.
8- Đảm bảo chất lợng mẫu nghe.
+Băng đài có chất lợng tốt
+Giáo viên đọc với tốc độ trung bình, phát âm chuẩn xác.
III- Các giai đoạn của một bài nghe
1- Pre- listening
a) Giới thiệu từ vựng mới
Nh trên tôi đã trình bày, không nhất thiết phải giới thiệu tất cả
các từ mới trớc khi nghe. Các em có thể đợc phát triển kỹ năng nghe bằng
cách thực hành đoán nghĩa của từ. Chỉ có những từ khó học sinh không hiểu
đợc nội dung của bài nghe mới cần đợc dạy trớc
b) Chuẩn bị cho học sinh nghe, nghĩ về điều sắp nghe, sắp xếp, dự
đoán. Hoàn thành các dạng bài tập trớc khi nghe. Các dạng bài tập đó là:
+ Giáo viên viết 3- 5 câu lên bảng về ý chính của bài nghe. Học sinh "
pair ", dự đoán xem câu nào đúng hoặc sai với điều sắp nghe.
+ Open - prediction
Cho học sinh xem một số tranh, học sinh đoán và viết dự đoán về điều sẽ
nghe
hoặc giáo viên đặt câu hỏi, học sinh đoán câu trả lời. Khi nghe, học sinh sẽ
đánh dấu vào đều mình đoán đúng.
Guess Listen
+ Ordering
Cho học sinh một số tình huống hoặc tranh có đánh số a,b đảo lên

bảng. Học sinh thảo luận nhóm đoán thứ tự tranh hoặc câu có sẵn xuất hiện
trong bài nghe.
+ Pre- question
Ngô Thị Thu Hiền - 10 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
Giáo viên cho một vài câu hỏi có chứa ý chính của bài nghe để tập trung sự
chú ý của học sinh trong khi nghe . Học sinh không phải đoán câu trả lời,
sau khi nghe lần một, yêu cầu học sinh trả lời.
2- While- listening
Học sinh tập trung nghe chi tiết để hoàn thành yêu cầu nghe..Mở băng 2-3
lần, yêu cầu học sinh nghe, làm các dạng bài tập nghe hiểu theo yêu cầu
sách giáo khoa hoặc do giáo viên thiết kế nh:
- Defining T - F
- Check the correct answer
- Matching
- Filling in the gap, chart
- Answer the comprehension question
- Lediberate mistake
VD: Khi đọc một bài miêu tả bức tranh. Trong khi đọc, giáo viên cố tình
mắc lỗi , học sinh nghe và sửa lỗi sai.
3- Post- listening
Giáo viên chọn chủ đề liên quan đến bài nghe , thiết kế các hoạt
động sau khi nghe nh: thay đổi thông tin, nêu ý kiến cá nhân, nêu các vấn
đề tơng tự cho học sinh liên hệ bản thân. Hoạt động có thể là:
a) Recall the story: Cho học sinh kể lại bằng ngôn ngữ của mình.
Giáo viên có thể giúp học sinh bằng những gợi ý nhỏ nh tranh, câu đơn
giản.
b) Write it up: Yêu cầu học sinh viết lại những thông tin nghe đợc
bằng ngôn ngữ của mình, sử dụng thông tin ở trong khung, tranh vẽ.
c) Roll- story: Học sinh đóng vai nhân vật trong bài nghe.

d) Disscussion: Thảo luận vấn đè trong bài theo cặp- nhóm.
Trên đây là một số thủ thuật nghe hiểu để rèng luyện kỹ năng nghe cho
học sinh. ở lớp 6,7 kỹ năng nghe đợc dạy phối hợp với các kỹ nng khác nen
việc giáo viên phải thiết kế các bài tập nghe là cần thiết . ở lớp 8, kỹ năng
nghe đợc dạy tách biệt, các bài tập nghe đều liên quan đến chủ đề bài học
và sử dụng các dữ liệu đẵ học trong bài. Tuy nhiên việc thiết kế các hoạt
động để làm nền tảng và củng cố cho học sinh nghe có hiệu quả. Nếu
chúng ta thực hiện tốt các phơng pháp, thủ thuật dạy nghe thì sẽ dần khắc
phục việc dạy học kỹ năng nghe còn yếu hơn so với các kỹ năng khác của
môn ngoại ngữ.
Ngô Thị Thu Hiền - 11 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
Tiết dạy minh hoạ ( các giai đoạn của một bài nghe)
E9 - Unit 6 :The Environment
Lesson 3: Listen
I- Aim:
- Luyện kỹ năng nghe hiểu lấy thông tin chính
- Học sinh nghe một đoạn băng về ô nhiễm của đại dơng và hoàn thành các
thông tin còn thiếu.
II- Stage of teaching
1) Pre- listening
- Giáo viên giới thiêụ chủ đề bài nghe: Chúng ta sẽ nghe một bài nói
chuyện về các nguyên nhân gây ô nhiễm đại dơng. Trên cơ sở đó giáo viên
cho học sinh đoán nghĩa một số từ quan trọng:
+ to pump
+ raw sewage
+ oil spill
- Giáo viên đa ra câu hỏi đoán trớc khi nghe:
" What causes the pollution? "
+ GV yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, đoán câu trả lời.

+ GV ghi câu trả lời của học sinh lên bảng.
2) Wile- listening
Cho học sinh nghe băng
Lần 1 : Học sinh nghe băng, kiểm tra lại phần dự đoán ( nghe liên tục )
Hỏi học sinh: " Can you find any causes of pollution?" Nếu học sinh tìm đ-
ợc
ít hoặc không tìm đợc nguyên nhân giáo viên cho HS nghe lại. ở mỗi
nguyên nhân GV cho băng tạm ngừng và cho HS nghe lần hai.
+ GV yêu cầu học sinh so sánh kết quả với bạn.
+GV hỏi HS " Can you find any causes of pollution ?"
+ GV yêu cầu các em cho biết kết quả sau khi nghe.
Đáp án: Raw sewage, oil spills, garbage, waste materials from factories,
oil washed from the land.
Lần 2: GV yêu cầu học sinh đọc kỹ các thông tin cho trớc trong bảng và
sau đó nghe băng để điền các thông tin còn thiếu (nghe 2 lần)

Ngô Thị Thu Hiền - 12 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
Secondly:..
Thirdly:.
Next:.
Finally:.
+ GV yêu cầu HS so sánh đáp án với bạn.
+ Yêu cầu HS trình bày kết quả.
Lần 3 : GV yêu cầu học sinh nghe, kiểm tra đáp án.
3) Post- listening
Cho HS chơi trò chơi " Chain game"
Yêu cầu học sinh thực hành theo nhóm 4 để tóm tắt lại nội dung bài nghe.
S1: Firstly,secondly
S2: Firstly,secondly, Thirdly,

S3: Firstly,secondly, Thirdly, Next
S4: Firstly,secondly, Thirdly, Next,, Finally
V) Kết quả nghiên cứu:
Qua một thời gian giảng dạy các tiết nghe hiểu theo phơng pháp đã trình
bày ở trên, tôi thấy có những u điểm sau :
- Học sinh có diều kiên thực hành " pairwork' và " groupwork".
-Với việc nghe băng một vài lần, học sinh có thể nắm đợc thông tin chính
của bài đồng thời phát triển đợc các kỹ năng phụ khác nh: Nghe lớt, khả
năng suy luận và đoán nghĩa của từ.
- Giờ học sinh động hơn, học sinh đợc tham dự vào nhiều hoạt động khác
nhau.
- GV có thể đẽ dàng giúp đỡ những học sinh kém.
- Học sinh đợc rèn luyện cả 4 kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng nghe nói. Kỹ
năng đọc đợc thể hiện qua việc làm bài tập. Kỹ năng viết đợc thể hiên qua
việc viết kết quả các bài tập.
-Với việc dạy một tiết nghe hiểu phơng pháp trên, kết quả kiểm tra nghe
của học sinh cũng có tiến triển rõ rệt. Cụ thể :
Năm học Kết quả kiểm tra
nghe khối lớp 9
2006-2007
2007-2008
27%
47%
Ngô Thị Thu Hiền - 13 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
C. Kết luận.
Mỗi ngòi có một suy nghĩ, mỗi giáo viên có một phong cách lên lớp.
Song tôi nghĩ dù phơng pháp nào đi chăng nữa cũng đều có mục đích chung
là truyền thụ cho các em học sinh đúng, đủ kiến thức, giúp các em hiểu bài
và khắc sâu kiến thức một cách nhanh nhất. Với bộ môn này tôi thiết nghĩ

tìm đợc một phơng pháp chung trong dạy học để đạt hiệu quả cao nhất là
điều khiến mỗi giáo viên phải tìm tòi, song không phải ai cũng dễ dàng đạt
đợc điều đó.
Những suy nghĩ của tôi trên đây về việc dạy nghe chỉ là những kinh nghiệm
rút ra từ phơng pháp cũ và mới trong thực tế giảng dạy. Có thể còn nhiều
thiếu sót, song đó cũng chỉ là yếu tố cá nhân. Rất mong các cấp, các ngành
quan tâm hơn đến bộ mộn này.
Verb tenses
Động từ trong tiếng Anh Chia làm 3 thời chính:
Quá khứ (Past)
Hiện tại (Present)
Tơng lai (Future)
Mỗi thời chính lại chia thành nhiều thời nhỏ để diễn đạt tính chính xác của hành
động.
Present
1) Simple Present :
Khi chia động từ thời này ở ngôi thứ 3 số ít, phải có "s" ở tận cùng và âm dó phải
đợc đọc lên
Ex: He walks.
Ex: She watches TV
Nó dùng để diễn đạt một hành động thờng xuyên xảy ra ở hiện tại, không xác định
cụ thể về thời gian, hành động lặp đi lặp lại có tính qui luật.
Thờng dùng với một số các phó từ chỉ thời gian nh today, present day, nowadays.
Đặc biệt nó dùng với một số phó từ chỉ tần suất nh: always, sometimes, often,
every + thời gian...
Ngô Thị Thu Hiền - 14 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
2) Present Progressive (be + V-ing)
Dùng để diễn đạt một hành động xảy ra ở vào một thời điểm nhất định của hiện tại.
Thời điểm này đợc xác định cụ thể bằng một số phó từ nh : now, rightnow, at

this moment.
Dùng thay thế cho thời tơng lai gần, đặc biệt là trong văn nói.
Đặc biệt lu ý những động từ ở bảng sau không đợc chia ở thể tiếp diễn dù bất cứ
thời nào khi chúng là những động từ tĩnh diễn đạt trạng thái cảm giác của hoạt
động tinh thần hoặc tính chất của sự vật , sự việc. Nhng khi chúng quay sang hớng
dộng từ hành động thì chúng lại đợc phép dùng ở thể tiếp diễn.
know believe hear see smell wish
understand hate love like want sound
have need appear seem taste own
Ex: He has a lot of books.
He is having dinner now. (Động từ hành động: ăn tối)
I think they will come in time
I'm thinking of my test tomorrow. (Động từ hành động: Đang nghĩ về)
3) Present Perfect : Have + P
II
Dùng để diễn đạt một hành động xảy ra từ trong quá khứ kéo dài đến hiện tại và
chấm dứt ở hiện tại, thời diểm hành động hoàn toàn không đợc xác định trong câu.
Chỉ một hành động xảy ra nhiều lần trong quá khứ kéo dài đến hiện tại
Ex: George has seen this movie three time.
Dùng với 2 giới từ SINCE/FOR+time
Dùng với already trong câu khẳng định, lu ý rằng already có thể đứng ngay sau
have và cũng có thể đứng ở cuối câu.
Dùng với yet trong câu phủ định, yet thờng xuyên đứng ở cuối câu.
Dùng với yet trong câu nghi vấn
Ex: Have you written your reports yet?
Trong một số trờng hợp ở phủ định, yet có thể đứng ngay sau have nhng phải thay
đổi về mặt ngữ pháp: not mất đi và P
II
trở về dạng nguyên thể có to.
Ex: John has yet to learn the material = John hasn't learnt the material yet.

Dùng với now that... (giờ đây khi mà...)
Ex: Now that you have passed the TOEFL test successfully, you can apply...
Dùng với một số phó từ nh till now, untill now, so far (cho đến giờ). Những
thành ngữ này có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu.
Ex: So far the problem has not been resolved.
Ngô Thị Thu Hiền - 15 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
Dùng với recently, lately (gần đây) những thành ngữ này có thể đứng đầu hoặc
cuối câu.
Ex: I have not seen him recently.
Dùng với before đứng ở cuối câu.
Ex: I have seen him before.
4) Present Perfect Progressive : Have been V-ing
Dùng giống hệt nh Present Perfect nhng hành động không chấn dứt ở hiện tại mà
vẫn tiếp tục tiếp diễn, thờng xuyên dùng với since, for + time
Phân biệt cách dùng giữa hai thời:
Present Perfect
Hành động đã chấm dứt ở hiện tại do
đó đã có kết quả rõ rệt.
Ex: I've waited you for half an hour (and
now I stop working because you didn't
come).
Present Perfect Progressive
Hành động vẫn tiếp diễn ở hiện tại, có
khả năng lan tới tơng lai do đó không
có kết quả rõ rệt.
Ex: I've been waiting for you for half an
hour (and now I'm still waiting, hoping
that you'll come)
Past

1) Simple Past: V-ed
Một số động từ trong tiếng Anh có cả dạng Simple Past và Past Perfect bình th-
ờng cũng nh đặc biệt. Ngời Anh a dùng Simple past chia bình thờng và P
2
đặc biệt
làm adj hoặc trong dạng bị động
Ex: To light
lighted/lighted: He lighted the candles in his birthday cake.
lit/ lit: From a distance we can see the lit restaurant.
Nó diễn đạt một hành động đã xảy ra đứt điểm trong quá khứ, không liên quan gì
tới hiện tại, thời diểm trong câu đợc xác định rõ rệt bằng một số các phó từ chỉ thời
gian nh yesterday, at that moment, last + time
2) Past Progresseive: Was/Were + V-ing
Nó dùng để diễn đạt một hành động đang xảy ra ở vào một thời điểm nhất định của
quá khứ. Thời diểm đó đợc diễn đạt cụ thể = ngày, giờ.
Nó dụng kết hợp với một simple past thông qua 2 phó từ chỉ thời gian là when và
while, để chỉ một hành động đang tiếp diễn trong quá khứ thì một hành động khác
chen ngang vào (khi đang... thì bỗng...).
Ngô Thị Thu Hiền - 16 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
Subject + Simple Past while - Subject + Past Progressive
Ex: Smb hit him on the head while he was walking to his car
Subject + Past Progressive - when - Subject + Simple Past
Ex: He was walking to his car when Smb hit him on the head
Mệnh đề có when & while có thể đứng bất kì nơi nào trong câu nhng sau when
phải là simple past và sau while phải là Past Progressive.
Nó diễn đạt 2 hành động đang cùng lúc xảy ra trong quá khứ.
Subject + Past Progressive - while - Subject + Past Progressive
Ex: Her husband was reading newspaper while she was preparing dinner.
Mệnh đề hành động không có while có thể ở simple past nhng ít khi vì dễ bị nhầm

lẫn.
3) Past Perfect: Had + P
II
Dùng để diễn đạt một hành động xảy ra trớc một hành động khác trong quá khứ,
trong câu bao giờ cũng có 2 hành động
Dùng kết hợp với một simple past thông qua 2 phó từ chỉ thời gian after và
before.

Subject + Simple Past after Subject + Past Perfect
Subject + Past Perfect before Subject + Simple Past

Lu ý
Mệnh đề có after & before có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu nhng sau after phải là
past perfect còn sau before phải là simple past.
Before & After có thể đợc thay bằng when mà không sợ bị nhầm lẫn vì trong câu
bao giờ cũng có 2 hành động, 1 trớc, 1 sau.
Ex: The police came when the robber had gone away.
4) Past Perfect Progressive: Had + Been + V-ing
Ngô Thị Thu Hiền - 17 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
Dùng giống hệt nh Past Perfect duy có điều hoạt động diễn ra liên tục cho đến tận
Simple Past. Nó thờng kết hợp với Simple Past thông qua phó từ Before. Trong
câu thờng xuyên có since, for + time
Lu ý: Thời này ngày nay ít dùng, ngời ta thay thế nó bằng Past Perfect và chỉ dùng
khi nào cần điễn đạt tính chính xác của hành động.
Future
1) Simple Future: Will/Shall/Can/May + Verb in simple form
Ngày nay ngữ pháp hiện đại, đặc biệt là ngữ pháp Mĩ chấp nhận việc dùng will cho tất
cả các ngôi, còn shall chỉ dùng với các ngôi I, we trong một số trờng hợp nh sau:
Đa ra đề nghị một cách lịch sự

Ex: Shall I take you coat?
Dùng để mời ngời khác một cách lịch sự:
Ex: Shall we go out for lunch?
Dùng để ngã giá trong khi mặc cả, mua bán:
Ex: Shall we say : $ 50
Thờng đợc dùng với 1 văn bản mang tính pháp qui buộc các bên phải thi hành điều
khoản trong văn bản:
Ex: All the students shall be responsible for proper execution of the dorm rule
Trong tiếng Anh bình dân , ngời ta thay shall = must ở dạng câu này.
Nó dùng để diễn đạt một hành động sẽ xảy ra ở một thời điểm nhất định trong tơng
lai nhng không xác định cụ thể. Thờng dùng với một số phó từ chỉ thời gian nh
tomorrow, next + time, in the future, in future = from now on.
2) Near Future
Diễn đạt một hành động sẽ xảy ra trong tơng lai gần, thờng dùng với các phó từ dới
dạng: In a moment (lát nữa), At 2 o'clock this afternoon....
Ex: We are going to have a reception in a moment
Nó chỉ 1 việc chắc chắn sẽ phải xảy ra theo nh dự tính cho dù thời gian là tơng lai
xa.
Ex: We are going to take a TOEFL test next year.
Ngày nay ngời ta thờng dùng present progressive.
Ngô Thị Thu Hiền - 18 - THCS Cao Minh
Sổ tự bồi dỡng chuyên môn
3) Future Progressive: will/shall + be + verbing
Diễn đạt một điều sẽ xảy ra trong tơng lai ở vào một thời điểm nhất định
Ex: At 8:00 am tomorrow morning we will be attending the lecture.
Ex: Good luck with the exam! We will be thinking of you.
Dùng kết hợp với present progressive khác để diễn đạt hai hành động đang song song
xảy ra. Một ở hiện tại, còn một ở tơng lai.
Ex: Now we are learning English here, but by the time tomorrow we will be attending the
meeting at the office.

Đợc dùng để đề cập đến các sự kiện tơng lai đã đợc xác định hoặc quyết định (không
mang ý nghĩa tiếp diễn).
Ex: Professor Baxter will be giving another lecture on Roman glass making at the same
time next week.
Hoặc những sự kiện đợc mong đợi là sẽ xảy ra theo một tiến trình thờng lệ (nhng không
diễn đạt ý định của cá nhân ngời nói).
Ex: You will be hearing from my solicitor.
Ex: I will be seeing you one of these days, I expect.
Dự đoán cho tơng lai:
Ex: Dont phone now, they will be having dinner.
Diễn đạt lời đề nghị nhã nhặn muốn biết về kế hoạch của ngời khác
Ex: You will be staying in this evening.
(ông có dự định ở lại đây tối nay chứ ạ)
4) Future Perfect: Will/ Shall + Have + P
II
Chỉ một hành động sẽ phải đợc hoàn tất ở vào một thời điểm nhất định trong tơng
lai. Nó thờng đợc dùng với phó tử chỉ thời gian dới dạng
By the end of....., By the time + sentence
Ex: We will have accomplished the TOEFL test taking skills by the end of next
year.
Ex: By the time Halley's Comet comes racing across the night sky again, most of the
people alive today will have passed away.
Ngô Thị Thu Hiền - 19 - THCS Cao Minh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×