Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phân tích tài chính trong đầu tư xây dựng tại công ty điện lực thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.1 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------LÊ XUÂN THÀNH

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG
TY ĐIỆN LỰC THANH XUÂN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VIỆT HÀ

Hà Nội – Năm 2012


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ................................4
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản ngành điện ..............................................4
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Điện.................................................4
1.1.3. Đầu tư XDCB của ngành Điện ...................................................................5
1.2 Tài chính trong Đầu tư XDCB của ngành điện.....................................................9


1.2.1 Tài chính trong ngành điện..........................................................................9
1.2.2 Phân tích tài chính trong dự án đầu tư XDCB..........................................10
1.2.3. Quy trình phân tích tài chính dự án đầu tư ...............................................12
1.2.4 Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư XDCB ....................................13
1.2.5 Xác định nguồn vốn tài trợ ........................................................................18
1.2.6 Lập kế hoạch huy động vốn theo tiến độ...................................................19
1.2.7 Lập kế hoạch trả nợ vốn vay .....................................................................19
1.2.8 Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư ............................................20
1.2.9 Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án đầu tư....................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THANH XUÂN ...............................34
2.1 Tổng quan chung về Công ty Điện lực Thanh Xuân ..........................................34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện Lực Thanh Xuân ...34
2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý, chức năng nhiệm vụ của Công ty Điện lực
Thanh Xuân. .......................................................................................................34
2.1.3 Hiện trạng lưới điện phân phối Công ty Điện lực Thanh Xuân quản lý ...37
2.1.4 Quy trình phân tích tài chính trong đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực
Thanh Xuân ........................................................................................................39
2.1.5 Đánh giá chung về công tác phân tích tài chính trong đầu tư xây dựng cơ
bản tại Công ty Điện lực Thanh Xuân................................................................41
2.2 Thực trạng phân tích tài chính trong ĐTXD tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
thông qua việc phân tích tài chính của Dự án: Nâng điện áp lên 22kV lộ 678E5” ..43


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

2.2.1 Xác định nhu cầu vốn ................................................................................43
2.2.2 Xác định nguồn vốn...................................................................................47
2.2.3 Lập kế hoạch huy động vốn theo tiến độ...................................................47
2.2.4 Lập kế hoạch trả nợ vốn vay .....................................................................50

2.2.5 Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư Nâng điện áp lên 22kV lộ
678E5..................................................................................................................51
2.3 Ưu điểm, nhược điểm trong phân tích tài chính dự án đầu tư XDCB và công tác
XDCB tại Công ty Điện lực Thanh Xuân .................................................................56
2.3.1 Ưu điểm .....................................................................................................56
2.3.2 Nhược điểm ...............................................................................................57
2.3.3. Đánh giá về công tác phân tích tài chính dự án “Nâng điện áp lên 22kV lộ
678E5” của Công ty Điện lực Thanh Xuân........................................................58
2.4 Những hạn chế trong thực hiện công tác XDCB tại Công ty Điện lực Thanh
Xuân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của dự án XDCB ......................................59
2.4.1 Về công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm ...............................59
2.4.2 Công tác quyết toán và giải ngân vốn công trình còn chậm.....................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG ĐTXD TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THANH XUÂN……..61
3.1 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính trong ĐTXD tại Công ty Điện
lực Thanh Xuân.........................................................................................................61
3.1.1 Giải pháp nâng cao công tác thu thập và xử lý thông tin trong quy trinh
phân tích tài chính...............................................................................................61
3.1.2 Giải pháp đầu tư cho nguồn nhân lực........................................................62
3.2 Giải pháp hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án ĐTXD tại Công ty
Điện lực Thanh Xuân ................................................................................................63
3.2.1 Điều chỉnh lại tỷ lệ chiết khấu...................................................................63
3.2.2 Phân tích độ nhạy của dự án......................................................................65
3.3 Kiến nghị nâng cao chất lượng công tác quản lý ĐTXD và tài chính tại Công ty
Điện lực Thanh Xuân ................................................................................................67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71
TÓM TẮT LUẬN VĂN ..........................................................................................73



Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVN

: Tập đoàn điện lực Việt Nam;

TBA

: Trạm biến áp;

MBA

: Máy biến áp;

ĐD

: Đường dây;

TSCĐ

: Tài sản cố định;

VHLĐ

: Vận hành lưới điện;

QLLĐ

: Quản lý lưới điện;


QLDA

: Quản lý dự án;

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên;

TP.HN

: Thành phố Hà nội;

KĐTM

: Khu đô thị mới;

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng;

SCL

: Sửa chữa lớn;

QLVH

: Quản lý vận hành;

PP


: Phân phối;

XDCB

: Xây dựng cơ bản;

CNTT

: Công nghệ thông tin;

BCKTKT

: Báo cáo kinh tế kỹ thuật;

TH

: Tổng hợp;

TCKT

: Tài chính kế toán;

KT

: Kỹ thuật;

KHVT

: Kế hoạch vật tư;


QL ĐTXD

: Quản lý đầu tư xây dựng;

TCKT

: Tài chính kế toán;

ĐVQL

: Đơn vị quản lý;

PAKT

: Phương án kỹ thuật;

ĐVTV

: Đơn vị tư vấn;


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

VTTB

: Vật tư thiết bị;

TSCĐ


: Tài sản cố định;

SXKD

: Sản xuất kinh doanh;

CBĐT

: Chuẩn bị đầu tư;

HSMT

: Hồ sơ mời thầu;

UBND

: Ủy ban nhân dân;

BCNCKT

: Báo cáo nghiên cứu khả thi;

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật;

TKKTTC

: Thiết kế kỹ thuật thi công;


HSMT

: Hồ sơ mời thầu;

DT

: Dự toán;

PAKT

: Phương án kỹ thuật;

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước;

Lv. Ths.

: Luận văn thạc sĩ.


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG
Biểu đồ 1.1: Đồ thị xác định IRR..............................................................................24
Biểu đồ 1.2: Đồ thị xác định điểm hoà vốn ..............................................................29
Bảng 2.1: Khối lượng trạm biến áp phân phối Quận Thanh Xuân ...................................... 38
Bảng 2.2 Danh mục công trình thực hiện PTTC tại Công ty Điện lực Thanh Xuân năm
2010 và 2011........................................................................................................................ 41
Bảng 2.3 : Tổng hợp nhu cầu vốn XDCB dự án nâng điện áp lộ 678E5 tại Công ty Điện

lực Thanh Xuân ................................................................................................................... 45
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp nhu cầu vốn dự án đầu tư theo tiến độ........................................ 46
Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn vốn Công trình nâng điện áp lộ 678E5 .................................... 47
Bảng 2.6 : Tổng hợp nhu cầu vốn từng năm........................................................................ 48
Bảng 2.7: Nguồn vốn huy động .......................................................................................... 49
Bảng 2.8: Kế hoạch trả nợ vốn vay...................................................................................... 50
Bảng 2.9: Dự tính doanh thu, mức lãi, lỗ của dự án: ........................................................... 52
Bảng 2.10: Giá trị hiện tại của doanh thu ............................................................................ 53
Bảng 2.11: Giá trị hiện tại của vốn đầu tư ........................................................................... 53
Bảng 2.12: Bảng tính thời gian hoàn vốn ............................................................................ 56
Bảng 2.13 : Phân tích độ nhạy của dự án............................................................................. 67

Hình 2.1: Lưu đồ trình tự tiến hành công tác phân tích tài chinh trong XDCB Công
ty Điện lực Thanh Xuân ............................................................................................40


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

MỞ ĐẦU
A. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình,
ngành điện đã luôn cố gắng hoàn thành một cách có hiệu quả nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, xã hội đã được Đảng và Nhà nước giao phó, đóng góp xứng đáng vào công
cuộc đấu tranh bảo vệ và giải phóng đất nước trước đây cũng như công cuộc đổi
mới xây dựng đất nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay. Ngành
điện nói chung và Công ty Điện lực Thanh Xuân nói riêng đã phải cố gắng rất nhiều
để thích nghi và tồn tại trong điều kiện mới.
Cùng với quá trình xây dựng và trưởng thành, Công ty Điện lực Thanh Xuân
đã luôn phát triển và không ngừng lớn mạnh đi lên theo đúng định hướng của Đảng

và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu điện ngày càng cao của các ngành kinh tế và xã hội
trên phạm vi địa bàn Quận Thanh Xuân.
Riêng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB của Công ty Điện lực đã có bước phát
triển nhưng máy móc thiết bị hầu như đã khai thác hết năng lực sản xuất, hệ thống
đường dây truyền tải và phân phối đang đòi hỏi được nâng cấp và cải tạo để đáp
ứng tốt hơn nữa nhu cầu điện tăng cao của khách hàng trên địa bàn. Vì vậy công tác
đầu tư XDCB các công trình điện luôn là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty Điện lực
Thanh Xuân nhằm tăng cường công suất, bổ sung đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
Phân tích tài chính là công cụ hết sức quan trọng trong việc tạo ra giá trị khổng
lồ cho các nhà đầu tư, cung cấp các phân tích và đề xuất lời khuyên cho doanh
nghiệp và các nhà đầu tư. Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan,
dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không
chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính cung cấp những cơ sở
mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các hoạt động kinh doanh.
Trong ngành điện nói chung và tại Công ty Điện lực Thanh Xuân nói phân
tích tài chính chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, thông tin tài chính cung cấp

1


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

cho các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng bên ngoài còn nhiều hạn
chế. Xem xét những kết quả đã thực hiện được, những điều còn vướng mắc, tồn tại
và hạn chế, tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp điều
chỉnh là nội dung cơ bản của đề tài "Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng
tại Công ty Điện lực Thanh Xuân"
B. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng và phân tích tài chính về
phương diện lý luận và trên cơ sở đó phân tích thực trạng phân tích tài chính trong

đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty Điện lực Thanh Xuân và đề xuất một giải pháp
cải thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Thanh Xuân.
C. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động phân tích tài chính trong đầu tư xây dựng
cơ bản ở Công ty Điện Lực Thanh Xuân
Phạm vi nghiên cứu là công tác phân tích tài chính trong đầu tư xây dựng tại
Công ty Điện lực Thanh Xuân từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 12 năm 2010.
D. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Luận văn được hoàn thành dựa trên việc kết hợp hợp sử dụng các phương
pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, sử
dụng các phương pháp của khoa học thống kê: khảo sát thực tế để nghiên cứu.
E. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng và tài chính trong đầu
tư xây dựng.
Trình bày các khái niệm về lưới điện, hoạt động đầu tư ở ngành điện và vai trò
của việc phân tích tài chính trong đầu tư xây dựng cơ bản ở ngành điện.
Phân tích thực trạng phân tích tài chính trong đầu tư xây dựng cơ bản tại Công
ty Điện lực Thanh Xuân
Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình phân tích tài chính tại Công ty
Điện lực Thanh Xuân.

2


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

F. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Tên đề tài : “Phân tích tài chính trong Đầu tư xây dựng tai Công ty Điện lực
Thanh Xuân”.
Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :

Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng và vấn đề phân tích tài chính
trong đầu tư xây dựng.
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính trong đầu tư xây dựng tại Công ty
Điện lực Thanh Xuân.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính trong ĐTXD tại
Công ty Điện lực Thanh Xuân.

3


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản ngành điện
1.1.1. Một số khái niệm
a). Hệ thống điện và đầu tư phát triển ngành Điện
Hệ thống điện là một phần của hệ thống năng lượng, bao gồm các nhà máy
điện, mạng điện và các hộ tiêu thụ (các doanh nghiệp, các xí nghiệp, các cơ sở sản
xuất, các hộ gia đình).
Nhà máy điện có nhiệm vụ biến đổi năng lượng sơ cấp như: than, khí đốt, thuỷ
năng.. thành điện năng và nhiệt năng. Mạng lưới điện bao gồm các trạm biến áp và
các đường dây truyền tải điện. Tuỳ theo phạm vi mà người ta phân thành mạng điện
khu vực và mạng điện địa phương hoặc mạng chuyên tải, mạng phân phối và mạng
cung cấp. Các trạm biến áp có nhiệm vụ nối các đường dây với cấp điện áp khác
nhau trong hệ thống chung và trực tiếp cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ.
Trạm biến áp là các trạm biến đổi điện áp gồm các máy biến áp, các thiết bị
bảo vệ và chuyên dùng khác kèm theo.
Máy biến áp là máy biến đổi điện áp trong đó có các loại máy tăng áp và hạ

áp.
Công suất máy biến áp là năng lực biến đổi điện áp, có thể nâng lên hoặc hạ
xuống tuỳ theo điện áp cụ thể.
Dung lượng trạm biến áp là năng lực biến đổi điện áp của trạm.Trong một
trạm có thể có một hay nhiều máy biến áp tuỳ thuộc yêu cầu sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Điện
a). Đặc điểm sản phẩm điện năng:
Thứ nhất, sản phẩm của ngành điện vừa là tư liệu sản xuất, vừa là tư liệu tiêu
dùng
Thứ hai, sản phẩm của ngành điện không thể tồn kho

4


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

Thứ ba, điện năng được phân phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua
hệ thống dây tải điện, hệ thống trạm biến áp cao thế, trung thế và hạ thế.
Thứ tư, trong quá trình sản xuất như tiêu dùng sản phẩm này luôn luôn có một
lượng điện năng mất đi một cách vô ích. Phần điện năng tổn thất cũng tương tự như
tổn hao tự nhiên của một số hàng hoá, hiện nay tổn thất điện năng Việt Nam là
khoảng 15%. Tổn thất điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tựu chung lại có thể
qui về hai yếu tố cơ bản sau:
Tổn thất điện năng do các yếu tố kỹ thuật gây ra như chất lượng dây dẫn, chất
lượng máy biến áp, cường độ dòng điện, cấp điện áp.
Tổn thất do các nguyên nhân quản lý gây ra.
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi ngành điện phải có biện pháp kỹ thuật,
quản lý phù hợp, tăng cường biện pháp tiết kiệm điện trong mọi lúc mọi nơi.
b. Đặc điểm ngành Điện
Là một bộ phận hợp thành cơ cấu ngành công nghiệp, nên ngành điện có đầy

đủ đặc điểm của ngành công nghiệp. Ngoài ra do tính chất đặc trưng về sản phẩm,
cũng như qui trình từ sản xuất, cung ứng và tiêu thụ điện mà ngành điện còn có
những đặc điểm sau: Ngành điện là một ngành công nghiệp nặng tính chất kỹ thuật
và qui trình công nghệ phức tạp nên đòi hỏi tính chuyên môn, kỹ thuật cao, khối
lượng vốn cho đầu tư phát triển lớn. Đồng thời từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng
phải trải qua một hệ thống đường truyền dẫn trung gian được xây dựng ngoài trời
do đó chịu ảnh hưởng rất lớn các tác động của điều kiện tự nhiên, môi trường, thời
tiết, khí hậu.
1.1.3. Đầu tư XDCB của ngành Điện
a) Đặc điểm
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một hoạt động có chức năng tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất sản xuất và không có
tính chất sản xuất cho các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây
dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định.

5


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đầu
tư XDCB các công trình điện nằm trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân nên hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện
có đầy đủ các đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB. Ngoài ra do tính chất đặc thù
về sản phẩm điện năng cũng như tính chất, đặc điểm của ngành Điện nên hoạt động
đầu tư XDCB của ngành Điện có những đặc điểm riêng. Đầu tư XDCB vào ngành
điện đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn, vốn để xây dựng các nhà máy điện, trạm
điện, đường dây theo một hệ thống đồng bộ mới có thể truyền tải và phân phối điện
tới nơi tiêu thụ.
Để có được sản phẩm cuối cùng là điện năng đòi hỏi ngành điện phải đầu tư

vào nguồn, trạm và đường dây. Đầu tư trong ngành điện chủ yếu là đầu tư về về kỹ
thuật, máy móc chứ không đòi hỏi đầu tư vào mua nguyên nhiên vật liệu như các
ngành khác. Đầu tư XDXB nguồn điện là đầu tư vào các nhà máy điện, đầu tư vào
trạm, đường dây là đầu tư để mua những thiết bị máy móc mới, hiện đại. Nói tóm
lại những lĩnh vực cụ thể cần đầu tư trong ngành điện là
Thứ nhất, đầu tư vào con người: Ngành điện là một ngành đặc thù về kỹ thuật,
nguy hiểm, yêu cầu độ an toàn cao, không giống như những ngành sản xuất khác,
trong lĩnh vực sản xuất và phân phối điện không phải bất kỳ người nào cũng có thể
làm được mà đòi hỏi người công nhân phải có trình độ chuyên môn cao, không
được có bất kỳ một sai sót nào, nếu không dễ nguy hiểm đến tính mạng của nhiều
người dân. Chính vì vậy nên đầu tư đào tạo con người là một trong những yếu tố
hàng đầu.
Thứ hai, đầu tư vào thiết bị: Để có nguồn sáng cung cấp cho nhu cầu của xã
hội là cả một quá trình sản xuất diễn ra liên tục và phức tạp với nhiều máy móc thiết
bị để tạo nên một hệ thống điện (Gồm: Nguồn phát điện, lưới truyền tải và hệ thống
phân phối).
Như vậy đầu tư vào con người và đầu tư vào thiết bị là yếu tố cơ bản để tạo
nên sự phát triển bền vững của ngành điện.

6


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

b). Vai trò đầu tư XDCB các công trình điện
Hoạt động đầu tư XDCB các công trình điện là công cụ để thực hiện các
nhiệm vụ về sản xuất, kinh doanh, truyền tải điện tới khách hàng. Một doanh nghiệp
hay một xí nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện năng muốn tồn tại và
phát triển lớn mạnh phải thực hiện đầu tư XDCB các công trình cung cấp điện tới
khách hàng.

Đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện giải quyết mối quan hệ cung cầu
về điện trên thị trường. Nền kinh tế ngày càng phát triển đi lên thì nhu cầu tiêu thụ
điện cho sản xuất kinh doanh, cho sinh hoạt ngày càng lớn, do đó việc tiếp tục đầu
tư xây dựng các công trình điện là điều kiện để đảm bảo nhu cầu điện thương phẩm
không ngừng gia tăng.
Một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động đầu tư XDCB các công trình
điện là việc góp phần cải thiện đời sống dân cư, nâng cao trình độ dân trí của các
tầng lớp nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế - xã hội của từng vùng và từng địa
phương. Điện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân dễ dàng tiếp xúc với các
công nghệ hiện đại trong nước và trên thế giới, từ đó lựa chọn phương pháp sản
xuất kinh doanh tốt.
c). Nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện
Những nhiệm vụ cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng các công trình điện:
Xây dựng các công trình Điện đáp ứng nhu cầu của người dân, phù hợp với
chiến lược, qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, góp phần đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.
Thứ ba, thực hiện xây dựng, cải tạo các trạm chống quá tải lưới điện (Đối với
các công ty điện lực chống quá tải lưới điện các đường dây 6,35 kV, 110 kV). Cải
tạo thay thế các công trình đã cũ nát, đảm bảo truyền tải điện một cách tốt nhất đến
người tiêu dùng.

7


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

Sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức nước ngoài, của các
địa phương thực hiện đầu tư xây dựng các công trình điện đạt hiệu quả cao nhất,
chống tham ô, lãng phí

Đưa ra các kế hoạch và các giải pháp đầu tư xây dựng mang tính thuyết phục
nhằm khuyến khích sự bỏ vốn của các tổ chức trong và ngoài nước, đảm bảo phụ
thuộc ít nhất vào nguồn vốn của Nhà nước.
d). Phạm vi điều chỉnh theo nguồn vốn đối với việc đầu tư XDCB các công
trình điện
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh điện năng, Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư XDCB
thông qua việc quyết định đầu tư sau khi dự án đã được thẩm định về qui hoạch
phát triển của doanh nghiệp kinh doanh điện năng, qui hoạch phát triển ngành, qui
hoạch xây dựng đô thị.
Các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư không do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu
tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Các tổ chức cho vay vốn có trách nhiệm
xem xét dự án và quyết định cho vay vốn để thực hiện đầu tư hay không.
e)Trình tự đầu tư XDCB các công trình điện.
Bước 1: Chuẩn bị đầu tư (CBĐT)
Nội dung của kế hoạch này là lập báo cáo nghiên tiền cứu khả (BCNCTKT);
báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT). Kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải căn cứ Tổng
sơ đồ và qui hoạch được duyệt, kế hoạch dài hạn của Tổng công ty.
Bước 2: Thực hiện đầu tư
Kế hoạch này chỉ được ghi vào Kế hoạch đầu tư xây dựng khi đã có BCNCKT
được duyệt. Kế hoạch thực hiện đầu tư có nhiệm vụ thực hiện phần thiết kế kỹ thuật
(TKKT) và lập tổng dự toán (TDT), ngoài ra còn phải thực hiện lập hồ sơ mời thầu
(HSMT), thiết kế kỹ thuật thi công (TKKTTC) và dự toán (DT) của công trình,
nhằm chuẩn bị điều kiện để đưa được các công trình vào Kế hoạch đầu tư xây dựng
hàng năm, làm cơ sở cho việc lập Kế hoạch đấu thầu hàng năm.

8



Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

Kế hoạch này được thể hiện những công trình đủ điều kiện đưa vào cân đối và
bố trí vốn đầu tư theo yêu cầu mục tiêu, tiến độ đã được duyệt sau khi đã đủ hồ sơ
BCNCKT, TKKT, TDT, DT được duyệt.
Bước 3. Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng:
Giai đoạn này bao gồm những công trình đã hoàn thành giai đoạn thi công xây
dựng và bàn giao cho sản xuất quản lý sử dụng. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
đầu tư xây dựng, khâu quyết toán cũng rất quan trọng của công tác đầu tư, nó là
khâu cuối cùng của công tác đầu tư xây dựng. Sau khi công trình được bàn giao sử
dụng phải được quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán dứt điểm, không
được kéo dài.
1.2 Tài chính trong Đầu tư XDCB của ngành điện
1.2.1 Tài chính trong ngành điện
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thức giá (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình phát triển và biến đổi vốn
dưới hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngành điện là doanh nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh mua bán điện. Do đó tài chính là điều kiện đầu tiên và tiên quyết cho sự tồn
tại và phát triển của ngành điện.
Hoạt động tài chính là hoạt động cơ bản đóng vai trò then chốt trong hoạt
động của các doanh nghiệp thuộc ngành điên.Nhưng khi xem xét một dự án đầu tư
trong ngành điện ngoài vấn đề tài chính còn quan tâm đến các vấn đề chính trị xã
hội.Một vấn đề cần thiết trong hoạt động tài chính của các công ty thuộc Ngành
điện là vốn tiền tệ. Nguồn vốn trong ngành điện chủ yếu là vốn ngân sách và vốn
vay ưu đãi nguồn vốn vay tín dụng thương mại ít. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình doanh nghiệp phải tiến hành phân phối và sử dụng nguồn vốn
của mình một cách có hiệu quả. Trong quá trình đó các luồng tiền tệ phát sinh gắn
liền với các hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính trong doanh nghiệp. Các công

ty trong ngành điện có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn và các nguồn lực

9


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

được nhà nước giao. Các công ty này có quyền huy động các nguồn vốn để thực
hiện các nhiệm vụ kinh doanh có lãi. Được giữ lại vốn khấu hao cơ bản, được mua
cổ phiếu trái phiếu theo qui định của Nhà nước.
Mặt khác các doanh nghiệp thuộc ngành Điện phải nộp các loại thuế: thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập, thuế đất, thuế tài nguyên (nếu có), thuế thu trên vốn và
các khoản doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh. Nộp lợi nhuận cho nhà nước theo qui
định, lợi nhuận còn lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được trích lập các quỹ
theo qui định của Nhà nước. Các doanh nghiệp này thực hiện hạch toán - kế toán thống kê theo chế độ hiện hành hạch toán - kế toán - thống kê của Nhà nước và xây
dựng kế hoạch tài chính hàng năm theo đúng quy định.
1.2.2 Phân tích tài chính trong dự án đầu tư XDCB
Tài chính trong đầu tư XDCB là tất cả những quan hệ về tiền tệ trong quá trình
triển khai thực hiện một công trình XDCB, bao gồm từ khâu quan hệ về vốn, thu chi
và phân phối.
a) Phân tích tài chính trong đầu tư XDCB
Phân tích tài chính dự án XDCB là một nội dung kinh tế quan trọng trong quá
trình đầu tư XDCB.
Phân tích tài chính công trình XDCB là quá trình tính toán, đánh giá, phân tích
các chỉ tiêu đo lường các mối quan hệ tài chính của một dự án XDCB nhằm giúp
cho các nhà đầu tư lựa chọn và đưa ra các quyết định phù hợp và hiệu quả nhất.
b)Vai trò của phân tích tài chính trong XDCB:
- Đối với chủ đầu tư:
Phân tích tài chính cung cấp các thông tin cần thiết để chủ đầu tư đưa ra các
quyết định có nên đầu tư không dựa trên các nguồn lực mà mình có. Mục tiêu chính

của chủ đầu tư là lợi nhuận, do đó phân tích tài chính là một trong những bước quan
trọng trong quá trình lập dự án đầu tư. Không những vậy, phân tích tài chính còn là
sự quan tâm của các tổ chức phi lợi nhuận để các tổ chức này được những mục tiêu
cơ bản khác.
- Đối với các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư của Nhà nước

10


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

Phân tích tài chính là một trong những căn cứ quan trọng để các cơ quan này
xem xét cho phép đầu tư, đặc biệt đối với các dự án sử dụng nguồn vốn của Nhà
nước thì lại càng cần thiết.
- Đối với các cơ quan tài trợ vốn cho dự án
Dự án chỉ có khả năng trả nợ khi dự án đó phải được đánh giá khả thi về mặt
tài chính, có nghĩa là dự án đó phải đạt được hiệu quả tài chính và có độ an toàn cao
về mặt tài chính. Do đó phân tích tài chính là căn cứ quan trọng để quyết định tài trợ
vốn cho dự án.
- Phân tích tài chính còn là cơ sở để tiến hành phân tích khía cạnh kinh tế xã
hội
“Phân tích tài chính phải dựa trên việc so sánh các lợi ích thu được và các
khoản chi phí phải bỏ ra. Song phân tích tài chính chỉ tính đến những chi phí và
những lợi ích sát thực đối với các cá nhân và tổ chức đầu tư.Do đó dựa trên những
chi phí và lợi ích trong phân tích tài chính tiến hành điều chỉnh để phản ánh những
chi phí cũng như lợi ích mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra hay thu được.”(1)
c) Mục đích của phân tích tài chính trong XDCB
Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của dự án, công trình XDCB về
mặt tài chính thông qua việc:
- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện

có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn
tài trợ cho dự án).
Dựa trên các kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án, dự tính các khoản chi
phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án. Trên cơ sở đó xác định các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Đánh giá dự án và từ đó đưa ra các quyết
định đầu tư.
- Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư , được thể hiện:
+ An toàn về nguồn vốn huy động;
+ An toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng
trả nợ;

11


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

+ An toàn cho các kết quả tính toán hay nói một cách khác là xem xét tính
chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi các yếu tố khách quan tác
động theo hướng không có lợi.
d)Yêu cầu của phân tích tài chính trong đầu tư XDCB
Để đạt được mục đích và phát huy được vai trò của phân tích tài chính, yêu
cầu đặt ra trong phân tích tài chính là:
- Nguồn số liệu sử dụng phải đầy đủ và đảm bảo độ tin cậy cao đáp ứng mục
tiêu phân tích;
- Phải sử dụng phương pháp phân tích phù hợp và hệ thống các chỉ tiêu để
phản ánh đầy đủ các khía cạnh tài chính của dự án.
- Phải đưa ra được nhiều phương án để từ đó lựa chọn phương án tối ưu.
1.2.3. Quy trình phân tích tài chính dự án đầu tư
(nguồn Tổng Công ty Điện lực Hà nội)
Bước 1: Xác định cơ cấu nguồn vốn của dự án đầu tư

Số liệu đầu vào là cơ cấu nguồn vốn và lãi suất từng nguồn vốn.
Bước 2: Xác định kế hoạch nhu cầu vốn
Số liệu đầu vào là kế hoạch vốn cho từng năm xây dựng và thời gian xây
dựng.
Bước 3: Xác định dòng thu chi của dự án đầu tư xây dựng.
Số liệu đầu vào: Doanh thu của dự án đầu tư xây dựng, chi phí của dự án,
thuế, kế hoạch trả nợ, phương án trả nợ.
Tinh toán: Dòng thu, dong chi của dự án, kế hoạch trả nợ thời gian trả nợ vốn
vay của dự án đầu tư xây dựng.
Bước 4: Tiến hành xác định các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án đầu tư
Số liệu đầu vào: Dòng thu, chi, tỉ suất chiết khấu của dự án
Tính toán các chỉ tiêu: NPV, IRR, B/C, Thv
Bước 5: Phân tích độ nhạy của dự án.
Bước 6: So sánh lựa chon dự án đầu tư xây dựng.

12


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

Căn cứ vào các kết quả tính toán các bước trên, người phân tích tiến hành
đánh giá và kết luận dựa trên mục tiêu dự án đã đề ra.
1.2.4 Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư XDCB
a) Xác định nhu cầu vốn
- Là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư
- Dựa vào nhu cầu vốn để xác định hiệu quả đầu tư của dự án
Yêu cầu
- Nhu cầu vốn đầu tư của dự án được dự tính dựa trên nội dung phân tích khía
cạnh kỹ thuật của dự án.
- Nếu vốn đầu tư dự tính quá thấp, dự án sẽ không thực hiện được, ngược lại

nếu vốn đầu tư dự tính quá cao sẽ không phản ánh chính xác được hiệu quả tài
chính của dự án, do đó phải xác định nhu cầu vốn đầu tư với độ chính xác cao nhất.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư đòi hỏi phải có khả năng phân tích tình hình thị
trường hiện tại, và khả năng dự báo tình hình thị trường trong tương lai đề phòng sự
tăng giá của nguyên vật liệu, trang thiết bị.
Nội dung :
Xác định nhu cầu vốn đầu tư chính là xác định tổng mức đầu tư xây dựng
công trình của dự án.
Tổng mức đầu tư một dự án XDCB bao gồm các chi phí sau:
- “Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công
trình, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng,
chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm tại
hiện trường để ở và điều hành thi công.
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo
và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí
vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác.
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí đền bù
nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác, chi phí thực hiện tái

13


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

định cư, chi phí tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí sử dụng đất trong thời
gian xây dựng, chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
- Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc
quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào khai thác sử dụng.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế,

giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.
- Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử và sản xuất
không ổn định đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi
vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.
- Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát
sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.” (*)
(*) : Trích Điều 4 -Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư
XD công trình
b) Phương pháp xác định:
Chủ đầu tư có thể tổ chức đấu thầu, xây dựng giá qua giá dự thầu hoặc tự xác
định nhu cầu vốn bằng cách tính trực tiếp.
Có 4 phương pháp cơ bản để xác định tổng mức đầu tư:
• PP1: Tính theo thiết kế cơ sở của dự án:
V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP
Trong đó:
- V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình
- GXD : Chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở,
các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường;
GXD = GXDCT1 + GXDCT2 + … + GXDCTn
GXDCT = ( ∑ QXD i x Z i + GQXDK ) x (1+TGTGT-XD)
i =1
Trong đó:
n : Số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án

14


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

m : Số công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng

mục công trình thuộc dự án
i : Số thứ tự công tác xây dựng chủ yếu thứ i/ bộ phận kết cấu chính thứ i của
công trình, hạng mục công trình thuộc dự án
QXDi : Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu thứ i/ bộ phận kết cấu chính thứ
i của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án
Zi : Đơn giá xây dựng chủ yếu thứ i/ đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ i
của công trình
GQXDK : Chi phí xây dựng các công tác khác còn lại/ bộ phận kết cấu khác còn
lại của công trình, hạng mục công trình được ước tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng
chi phí xây dựng các công tác xây dựng chủ yếu/ tổng chi phí xây dựng các bộ phận
kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình
TGTGT-XD : Mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng
- GTB : Chi phí thiết bị được tính theo một trong các phương pháp sau:
“+ Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền
công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền
công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng các
công trình thì chi phí thiết bị của dự án bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình
thuộc dự án.
+ Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết bị, dây
chuyền công nghệ của nhà máy sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì GTB của
dự án có thể lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này.
+ Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ
thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị có thể được xác định
theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng
lực phục vụ công trình.”(*)
- GGPMB : Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư được tính theo
khối lượng phải đền bù, tái định cư của dự án và các chế độ của nhà nước có liên
quan;

15



Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

- GQLDA : Chi phí quản lý dự án
GTV : Chi phí tư vấn ; GK : Chi phí khác
(*): Trích Phụ lục số 1 – Thông tư số 05/2007/TT-BXD Hướng dẫn lập và
quản lý CPĐTXD công trình.
GQLDA , GTV và GK được xác định bằng cách lập dự toán; hoặc tính theo định
mức tỷ lệ phần trăm; hoặc tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời
gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) có thể được ước tính từ 10% - 15%
của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án. Vốn lưu động ban đầu (đối
với các dự án sản xuất kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (đối
với dự án có sử dụng vốn vay) thì tuỳ theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế
hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định.
- GDP : Chi phí dự phòng được xác định như sau:
Đối với các dự án có thời gian thực hiện đến 2 năm: Chi phí dự phòng được
tính bằng 10% trên tổng các chi phí sau : chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí
bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng; và chi phí khác.
Đối với các dự án có thời gian thực hiện trên 2 năm: Chi phí dự phòng được
xác định bằng 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh
(được tính bằng 5% tổng các chi phí sau: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí
bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng và chi phí khác) và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá (được
tính theo thời gian thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng đối với từng loại công
trình theo từng khu vực xây dựng.
PP2: Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây
dựng tổng hợp theo bộ phận, kết cấu, theo diện tích, công năng sử dụng (gọi là giá
xây dựng tổng hợp), suất vốn đầu tư xây dựng công trình tương ứng tại thời điểm

lập dự án có điều chỉnh, bổ sung những chi phí chưa tính trong giá xây dựng tổng
hợp và suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư.

16


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP
GXD = GXDCT1 + GXDCT2 +…+ GXDCTn
GXDCT = SXD x N + GCT-SXD
GTB = GTBCT1 + GTBCT2 +… + GTBCTn
GTBCT = STB x N + GCT-STB
Trong đó:
SXD : Suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng
lực phục vụ/ hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích của
công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
GCT-SXD : Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa
tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích của công trình,
hạng mục công trình thuộc dự án.
N : Diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình, hạng mục công trình
thuộc dự án.
STB : Suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực
phục vụ hoặc tính cho một đơn vị diện tích của công trình thuộc dự án.
GCT-STB : Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị của công trình
thuộc dự án
• PP3: Tính trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương
tự đã thực hiện. Khi áp dụng phương pháp này phải tính quy đổi các số liệu của dự
án tương tự về thời điểm lập dự án và điều chỉnh các khoản mục chi phí chưa xác
định trong tổng mức đầu tư.

“Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công
trình xây dựng có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất của dây chuyền thiết
bị, công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
+ Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công
trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự đã thực
hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức:

17


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

n
V = ∑ GCTTTi x Ht x HKV ± ∑ GCT-CTTTi
i =1
Trong đó:
GCTTTi : Chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã
thực hiện thứ i của dự án
Ht : Hệ số quy đổi về thời điểm lập dự án
HKV : Hệ số quy đổi về địa điểm xây dựng dự án
GCT-CTTTi : Những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng
công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i.
+ Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình,
hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện
chỉ có thể các định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình và
quy đổi các cho phí này về thời điểm lập dự án. Các chi phí còn lại tính theo PP1.”
(*)
• PP4: Có thể kết hợp 3 phương pháp trên để tính tổng mức đầu tư xây dựng
công trình.
(*): Trích Phụ lục số 1 – Thông tư số 05/2007/TT-BXD Hướng dẫn lập và

quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
1.2.5 Xác định nguồn vốn tài trợ
- Để lựa chọn nguồn vốn hiệu quả về mặt số lượng và tiến độ
- Xác định được cơ cấu vốn tối ưu
Yêu cầu:
- Phân tích ưu điểm, nhược điểm của từng nguồn vốn để lựa chọn những
nguồn vốn phù hợp cho dự án.
- Có các phương án đề phòng rủi ro đối với những nguồn vốn huy động
Các nguồn cung cấp vốn cho dự án
• Vốn ngân sách
- Được sử dụng vốn ngân sách để thực hiện các dự án đầu tư.

18


Phân tích tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân

- Vốn tín dụng
Ưu điểm:
+ Là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, đảm bảo hoạt động đầu tư
của doanh nghiệp.
+ Thoả mãn các nhu cầu vốn đa dạng về khối lượng, thời hạn, và mục đích sử
dụng.
Nhược điểm:
+ Thủ tục vay vốn tín dụng còn chậm chạp, rườm rà;
+ Các tổ chức tín dụng chịu sự chỉ đạo của Chính phủ trong việc lới lỏng hay
thắt chặt cho vay, gây ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp;
+ Hoạt động đầu tư dự án của doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của chính tổ
chức tín dụng đó;
+ Mức lãi suất không ổn định.

- Vốn liên doanh, liên kết vay nước ngoài
- Tín dụng thương mại
- Trái phiếu
1.2.6 Lập kế hoạch huy động vốn theo tiến độ
Sau khi xác định được các nguồn vốn tài trợ cho dự án, để đảm bảo tiến độ
đầu tư của dự án, tránh ứ đọng vốn, cần phải có một kế hoạch huy động vốn theo
tiến độ.
Kế hoạch huy động vốn theo tiến độ, bao gồm nhu cầu vốn theo tiến độ và
nguồn vốn theo tiến độ.
- Nhu cầu vốn theo tiến độ được xác định bao hàm cả các yếu tố trượt giá và
lạm phát.
- Nguồn vốn theo tiến độ được xác định trên cơ sở phân bổ nguồn vốn hợp lý
để đạt được một cấu trúc vốn tối ưu.
1.2.7 Lập kế hoạch trả nợ vốn vay
Kế hoạch trả nợ vốn vay được xây dựng trên cơ sở kế hoạch vay nợ và các
điều kiện tài trợ của từng nguồn vay. Kế hoạch trả nợ dựa trên các phương thức

19


×