Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.24 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-------[[\\--------

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG ƯPHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Đại Thắng

Hà Nội – Năm 2012


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...............................................................................................................1
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .......................................................................2
Danh mục các bảng, sơ đồ, hình vẽ.............................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................7


1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại ...........................................................7
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại .............................................................7
1.1.2 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại ....................................8
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ...................................9
1.1.4 Đặc điểm của ngân hàng thương mại. .....................................................12
1.2. Hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại...........................13
1.2.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh .........................................................13
1.2.2 Hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại ...........................15
1.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại ..............24
1.3.1 Mục đích ý nghĩa của việc phân tích .......................................................24
1.3.2 Nội dung và trình tự để phân tích ............................................................25
1.3.3 Tài liệu và phương pháp phân tích ..........................................................27
1.4 Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại. ..............................................................................................................31
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL (MHB) - CHI NHÁNH TỈNH
PHÚ THỌ ................................................................................................................32
2.1. Tổng quan về MHB – Chi nhánh Phú Thọ................................................32
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của MHB – Chi nhánh Phú Thọ .................32
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của MHB – Chi nhánh Phú Thọ ...........................33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của MHB – Chi nhánh Phú Thọ .....................................34


2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh MHB Phú Thọ từ năm 2009
đến năm 2011. ...........................................................................................................35
2.1.5 Nguồn lực tài chính của chi nhánh MHB Phú Thọ. ................................37
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh MHB Phú Thọ ..............40
2.2.1 Phân tích tổng quát hiệu quả kinh doanh ................................................40
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến sức sinh lợi ................48
2.2.3 Phân tích hiệu quả của các loại hình dịch vụ ..........................................63

2.3. Phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của chi nhánh MHB Phú Thọ ................................................................................80
2.3.1 Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh và chính sách tiền tệ từ năm 2009 đến
năm 2011. ..................................................................................................................80
2.3.2 Khách hàng ..............................................................................................83
2.3.3 Đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. .........................................85
2.3.4 So sánh điểm mạnh, điểm yếu của chi nhánh MHB Phú Thọ. ................88
Tóm tắt Chương 2 ...................................................................................................91
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL
TỈNH PHÚ THỌ. ....................................................................................................92
3.1 Định hướng phát triển của MHB và chi nhánh MHB tỉnh Phú Thọ .......92
3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của MHB .........................................92
3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển của Chi nhánh MHB tỉnh Phú Thọ.. 93
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
MHB tỉnh Phú Thọ..................................................................................................95
3.2.1 Hoàn thiện chính sách marketing dịch vụ ...............................................95
3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị ...................................................102
3.2.3 Sử dụng chi phí hoạt động hợp lý và tiết kiệm.....................................106
Tóm tắt Chương 3 .................................................................................................110
KẾT LUẬN ............................................................................................................111
Tài liệu tham khảo ................................................................................................112


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ khoa học ngành Quản trị kinh doanh với đề tài “ Phân tích
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng
phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh tỉnh Phú Thọ” tác giả viết
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đại Thắng. Luận văn này được viết trên cơ sở
vận dụng lý luận chung về hiện quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại, thực

trạng hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh tỉnh Phú
Thọ để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh.
Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận
chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại và sử dụng
những thông tin, số liệu từ các tạp chí, sách…theo danh mục tham khảo.
Tác giả cam đoan không có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào
hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của
mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Thu Hương

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long

2.

MHB: Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông cửu long

3.

Vietinbank Hùng Vương: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam chi nhánh Hùng Vương.


4.

VP Bank: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng

5.

CBCNV: cán bộ công nhân viên

6.

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

7.

NHTM: Ngân hàng thương mại

8.

NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần.
Ghi chú: Các chữ viết tắt thay cho các NHTM trên trong các bảng số liệu và

các hình vẽ tại Chương 2 đều được hiểu là các Chi nhánh NHTM tại tỉnh Phú Thọ.

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Nội dung


Trang

Bảng 2.1. Số lao động và tiền lương của cán bộ chi nhánh MHB Phú Thọ
giai đoạn 2009 – 2011

35

Bảng 2.2: Bảng kết quả kinh doanh của Chi nhánh MHB Phú Thọ giai
đoạn 2009 - 2011

36

Bảng 2.3: Bảng cân đối Tài sản – Nguồn vốn của chi nhánh MHB Phú
Thọ giai đoạn 2009 - 2011

38

Bảng 2.4: Bảng tính toán các chỉ tiêu sinh lời giai đoạn 2009 - 2011

41

Bảng 2.5: Bảng chỉ tiêu sinh lợi của chi nhánh MHB Việt Trì và MHB.

43

Bảng 2.6: Bảng chỉ tiêu sinh lợi của ngân hàng khác.

45

Bảng 2.7: Bảng tính chỉ tiêu NIM của chi nhánh từ năm 2009 đến năm

2011

46

Bảng 2.8: Bảng kết quả kinh doanh từ năm 2009 đến năm 2011

48

Bảng 2.9: Bảng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng

51

Bảng 2.10: : Bảng chi phí kinh doanh của MHB Chi nhánh Phú Thọ từ
năm 2009 đến năm 2011

55

Bảng 2.11: Bảng chỉ tiêu năng suất của chi nhánh MHB Phú Thọ từ năm
2009 đến năm 2011

59

Bảng 2.12. Bảng chỉ tiêu năng suất của chi nhánh MHB Việt Trì và ngân
hàng phát triển Nhà ĐBSCL

61

Bảng 2.13: Bảng chi tiêu năng suất của ngân hàng khác

62


Bảng 2.14: Bảng chi tiêu năng suất hoạt động cho vay của các chi nhánh
khác

64

Bảng 2.15: Bảng chỉ tiêu năng suất của dịch vụ huy động vốn chi nhánh
MHB Việt Trì và ngân hàng phát triển Nhà ĐBSCL

67

Bảng 2.16: .Bảng tính chỉ tiêu hiệu quả cho vay từ năm 2009 đến năm
2011

69

3


Bảng 2.17: Bảng chỉ tiêu năng suất hoạt động cho vay của các chi nhánh
và các đơn vị khác:
Bảng 2.18. Bảng tính dư nợ xấu từ năm 2009 đến năm 2011

72
73

Bảng 2.19. Bảng tính chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh dịch vụ từ năm 2009 –
2011.

76


Bảng 2.20: Bảng chỉ tiêu hiệu quả dịch vụ của các đơn vị khác.

78

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại

9

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh MHB Phú Thọ.

34

Hình 2.1: Kết quả và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ năm
2009 – 2011.

63

Hình 2.2: Kết quả hoạt động cho vay trong 3 năm từ năm 2009 – 2011

69

Hình 2.3: Cơ cấu doanh thu dịch vụ bình quân từ năm 2009-2011.

76


4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
Việt Nam đã bước một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở ra
nhiều cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng không ít những
nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận
động, tìm cho mình một hướng đi thích hợp. Việc đứng vững của các doanh nghiệp
nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh tỉnh Phú Thọ
cũng không nằm ngoài vòng cạnh tranh khốc liệt đó. Là doanh nghiệp kinh doanh
tiền tệ, có đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế tài chính, nhưng cũng giống như
các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, đều sử dụng các yếu tố sản xuất như lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động làm yếu tố đầu vào để sản xuất ra những
đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà khách hàng yêu cầu, vì vậy muốn tồn tại
và phát triển thì chi nhánh ngân hàng phát triển Nhà ĐBSCL tỉnh Phú Thọ buộc
phải hoạt động kinh doanh hiệu quả. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, thị trường tài
chính phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng thành lập ngày càng nhiều, mức độ cạnh
tranh ngày càng cao làm cho hoạt động kinh doanh càng trở nên khó khăn hơn, vì
vậy hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quyết định sự thành công cho mỗi ngân hàng
nói chung và chi nhánh ngân hàng phát triển Nhà ĐBSCL tỉnh Phú Thọ nói riêng.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Phân tích
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng
phát triển Nhà Đồng bằng sông cửu long chi nhánh tỉnh Phú Thọ” làm đề tài
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và trong các ngân hàng thương

5


mại nói riêng. Trên cơ sơ đó phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh để đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng phát triển Nhà ĐBSCL tỉnh Phú
Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài
- Đối tượng là những kiến thức cơ bản về hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng thương mại. Lấy thực tiễn hiệu quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng phát
triển Nhà ĐBSCL tỉnh Phú Thọ làm đối tượng nghiên cứu, phân tích.
- Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng
phát triển Nhà ĐBSCL tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2009-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh và
phương pháp phân tích hoạt động kinh tế để nghiên cứu.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống và khái quát hóa các lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết thực
tiển và thực trạng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng phát triển Nhà
ĐBSCL tỉnh Phú Thọ. Nêu rõ nguyên nhân và các vấn đề cần giải quyết.
- Đề xuất một số các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng phát triển Nhà
ĐBSCL tỉnh Phú Thọ.

6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng phát
triển Nhà ĐBSCL tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh ngân
hàng phát triển Nhà ĐBSCL tỉnh Phú Thọ.
6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh tiền tệ,
tín dụng, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Ở mỗi nước có một cách
định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại.
Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác
và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính”
Ở Ấn Độ: ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay
hay tài trợ và đầu tư.
Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập
nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ
công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác…Cho đến thời điểm

hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Việt Nam: Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 ghi rõ:” Ngân hàng
thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ
yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
7


nhằm mục tiêu lợi nhuận. [Nguồn: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày16 tháng 6 năm 2010, điều 4, khoản 3].
Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng
nhân dân. [Nguồn: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6
năm 2010, điều 4, khoản 1].
Có thể nói, trong các loại hình tổ chức tín dụng thì NHTM là loại hình ngân
hàng hoạt động mạnh nhất và đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh tiền
tệ hiện nay.
1.1.2 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Nhìn chung NHTM có ba chức năng cơ bản theo sau đây:
Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là
chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện các chức năng trung gian tín
dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò
là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và
lãi suất cho vay góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và

người đi vay. Nếu không có khâu trung gian này thì những người có tiền nhàn rỗi
rất khó khăn để gặp gỡ người có nhu cầu vay, hoặc phải đầu tư như thế nào.
Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ
cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu
khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng...Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có

8


thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các
chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian lại đảm bảo thanh toán
an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho
sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính
đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao
dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ...Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng

nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Thanh toán

Tạo tiền

Huy động tiết kiệm
NHTM HIỆN ĐẠI
Dịch vụ uỷ thác

Bảo quản an toàn vật
có giá trị

Cho vay

Tài trợ ngoại
thương
Ngân hàng tự
động

Môi giới và đầu tư CK

1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn.

9

Lập KH đầu tư



Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.2 Hoạt động cho vay và dịch vụ tín dụng
Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi hoạt động này tạo ra thu nhập
chính cho NHTM và chiếm tỷ trọng lớn. Hoạt động cấp tín dụng cho tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức sau:
Cho vay: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.
Bảo lãnh: Đó là hoạt động mà các NHTM cung cấp các dịch vụ bảo lãnh
cho các cá nhân, tổ chức như: bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy
tín và khả năng tài chính của mình đối với bên nhận bảo lãnh.
Chiết khấu: Các NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác khi các cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
Cho thuê tài chính: Các NHTM có thể hoạt động cho thuê tài chính nhưng
phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng nhưng phải thực hiện theo Nghị định
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.1.3.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.


10


- Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
1.1.3.4 Các hoạt động khác:
Ngoài các hoạt động kể trên các NHTM còn thực hiện một số hoạt động khác
bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần: Các NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ
để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong
nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được góp
vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng
liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thương mại được tham gia thị
trường tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức
mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối: Là hoạt động mà các NHTM dùng đồng tiền nước
này để kinh doanh ngoại tệ và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế mang lại
thu nhập dưới hình thức chênh lệch giá.
Ủy thác và nhận uỷ thác: Ngân hàng thương mại có thể được ủy thác, nhận
ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, bao gồm
cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm: Hiện nay do các quy định của Việt Nam
chưa cho phép các ngân hàng cung cấp trực tiếp các dịch vụ Bảo hiểm nên các ngân
hàng thường cung cấp dịch vụ này cho chính các khách hàng của mình thông qua
các thoả thuận đại lý cho các hãng Bảo hiểm và hưởng phí hoa hồng đại lý từ các
hãng Bảo hiểm.


11


Tư vấn tài chính: Cung cấp các dịch vụ tư vấn về lĩnh vực tài chính tiết
kiệm, đầu tư, thuế, các kế hoạch tài chính và các cơ hội kinh doanh trong và ngoài
nước cho cá nhân và các tổ chức.
Bảo quản vật có giá: Thực hiện các dịch vụ lưu trữ vàng và các vật có giá
khác trong kho bảo quản và các giấy tờ ghi nhận các tài sản ký gửi của khách hàng
chính là tiền thân của các loại séc bảo chi và thẻ tín dụng ngày nay.
Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng hoạt động
như một ngân hàng môi giới chứng khoán thực sự, đứng ra tổ chức bán các dịch vụ
môi giới chứng khoán mua và bán cho những khách hàng có nhu cầu mà không cần
thông qua bất cứ người môi giới chứng khoán nào.
1.1.4 Đặc điểm của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại cũng có những đặc điểm chung giống như các doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, NHTM
là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Vốn và tiền vừa làm phương tiện, vừa làm mục đích kinh doanh nhưng
đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. Và chính đặc điểm này sẽ bao
trùm hơn và rộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
- Ngân hàng Thương mại kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn
tự có của NHTM chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc
kinh doanh của NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp
nhận với một mức độ bảo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hằng
ngày của mình, NHTM không những phải đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả như
mọi loại hình doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi
cho khách hàng. Từ đó cho thấy tính thanh khoản của NHTM có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh

vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính
của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, tâm lý người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích

12


đánh giá thực trạng tài chính của NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho
hoạt động quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà còn đòi hỏi mang tính bắt
của ngân hàng trung ương...
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó
tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của
loại loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể rung chuyển toàn bộ hệ
thống kinh tế. Do đó, trong quá trình hoạt động của NHTM phải thường xuyên cảnh
giác, nghiên cứu phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng ngừa từ
xa có hiệu quả. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng tự đánh giá được khả
năng chịu đựng rủi ro của mình.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mà các doanh
nghiệp trong ngành khác không có. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM
diễn tiến liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối
liên hệ với nhau chặt chẽ. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc tách riêng từng mặt
hoạt động của ngân hàng để phân tích kết quả tài chính.
1.2 Hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại
1.2.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và nguồn lực mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết
quả cao nhất. Hay đơn giản hơn thì hiệu quả kinh doanh là sự so sánh gữa kết quả
kinh doanh với nguồn lực đầu vào. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp và được thể hiện qua công thức sau:
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh =
Nguồn lực đầu vào được sử dụng
13


Hiệu quả kinh doanh mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận
được và chi phí bỏ ra hoặc các nguồn lực được huy động để nhận được lợi ích kinh
tế đó.
Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu mà
chủ thể đặt ra. Đối với chủ thể doanh nghiệp, đó có thể là doanh thu bán hàng và
những chi phí gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để có được doanh thu bán
hàng đó
Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện trên cả hai mặt lượng và chất:
Về mặt lượng: hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đó.
Về mặt chất: Việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực và
trình độ quản lý, đồng thời đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu
kinh tế với việc đạt được những mục tiêu xã hội.
1.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả kinh doanh và nguồn
lực đầu vào. Kết quả của hoạt động kinh doanh bao gồm: Số lượng sản phẩm tiêu
thụ, doanh thu và lợi nhuận, nguồn lực đầu vào của hoạt động kinh doanh bao gồm:
Lao động, tài sản, nguồn vốn.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh được đánh giá bằng 2 nhóm chỉ tiêu sau:
™ Nhóm chỉ tiêu sinh lợi

Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi vốn
chủ sở hữu(ROE)

=
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện trong thời gian nhất định cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự
có, đo lường tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có của các Ngân hàng.
Đánh giá ROE thế nào là tốt còn phụ thuộc vào cách mà doanh nghiệp sử
dụng để đạt được nó vì nếu sử dụng đòn bẩy tài chính cao để nâng cao ROE thì mức
độ rủi ro sẽ cao, dưới giác độ ngân hàng, có thể chỉ chấp nhận ROE thấp hơn lại an
toàn.
14


Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi tổng
tài sản (ROA)

=
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng tài sản trong thời gian nhất định tạo ra được bao
nhiêu lợi nhuận ròng. Tỷ số này phản ánh năng lực quản trị cuả ngân hàng về sử
dụng tài chính và những nguồn vốn thực sự đem lại lợi nhuận. Do đó, hệ số này
càng cao thì càng tốt.
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản hợp lý
và hiệu quả. Còn càng thấp thì thể hiện vốn đang được sử dụng càng không hiệu

quả.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi lao động =
Số lao động bình quân
™ Nhóm chỉ tiêu hoạt động (năng suất)
Doanh thu
Năng suất lao động
( tính theo giá trị )

=
Tổng số lao động bình quân
Sản lượng tiêu thụ

Năng suất lao động
(tính theo hiện vật)

=
Tổng số lao động bình quân
Doanh thu

Năng suất tài sản
=
(sức sản xuất, vòng quay)

Tổng tài sản bình quân

1.2.2 Hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Thực chất hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại
Hoạt động của NHTM về cơ bản cũng giống như các đơn vị kinh doanh
khác, do vậy hiệu quả kinh doanh được đo bằng kết quả đầu ra so với nguồn lực đầu

vào.
™ Kết quả đầu ra của NHTM là số lượng, doanh thu và lợi nhuận; lợi
nhuận giống như các đơn vị kinh doanh khác, song do đặc thù của NHTM có nhiều

15


loại hình dịch vụ khác nhau, mỗi loại hình dịch vụ có kết quả đầu ra khác nhau do
đó phải xem xét cụ thể trường hợp này:
- Dịch vụ cho vay: Đây là dịch vụ mà trong đó NHTM thỏa thuận với khách
hàng (qua hợp đồng tín dụng) để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định,
trong một thời gian nhất định, có lãi suất và phải hoàn trả. Đây là dịch vụ truyền
thống mà tất cả các NHTM đều thực hiện, dịch vụ này tạo ra nguồn thu nhập chính
cho các ngân hàng. Kết quả đầu ra của hoạt động cho vay bao gồm:
+ Số tiền cho vay
+ Doanh thu cho vay = ∑số tiền cho vay x lãi suất cho vay
+ Số tiền thu hồi và nợ xấu: trong đó “Nợ xấu” (NPL) của ngân hàng được
quy định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tức là nó bao gồm các nhóm nợ: nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
-

Dịch vụ thanh toán - Ngân quỹ:

- Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
- Các dịch vụ khác
Các kết quả đầu ra của dịch vụ này bao gồm: Số món (vụ) thực hiện, phí dịch
vụ, doanh thu từ hoạt động dịch vụ, trong đó:
Doanh thu dịch vụ = Tổng số món x mức phí
™


Các yếu tố đầu vào của NHTM là lao động, chi phí, tài sản và nguồn

vốn song do kinh doanh tiền tệ nên tài sản có những đặc thù khác:
- Dịch vụ huy động vốn: có đặc thù vừa là kết quả đầu ra vừa là yếu tố đầu.
Trong đó số tiền huy động là nguồn lực đầu vào có khả năng tạo ra lợi nhuận lớn
nhất trong các NHTM hiện nay còn lãi suất huy động là chi phí kinh doanh đồng
thời lại là kết quả đầu ra của dịch vụ huy động vốn. Lãi suất huy động vốn càng
thấp thì lợi nhuận kinh doanh càng cao và ngược lại.
- Tài sản có sinh lời là tài sản được sử dụng vào kinh doanh trực tiếp để thu
về lợi nhuận cho ngân hàng, do vậy tài sản có sinh lời càng cao thì khả năng tạo ra
lợi nhuận cho ngân hàng càng cao và ngược lại.
Tài sản có sinh lời = Tổng tài sản có – (tiền mặt + Tài sản cố định)

16


1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của ngân hàng thương mại
™ Nhóm chỉ tiêu sinh lợi:
- ROE, ROA, sức sinh lợi lao động.
- NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Thu lãi cho vay và đầu tư CK – Chi trả lãi tiền gửi và nợ khác
NIM =
Tổng tài sản sinh lời bình quân
Thu nhập ròng
Tỷ lệ thu nhập lãi

=
Tổng tài sản có sinh lời

Tỷ số này cho biết một đồng tài sản có sinh lời sẽ thu về được bao nhiêu

đồng thu nhập sau khi đã trừ chi phí lãi sử dụng vốn.
Thu nhập ròng = Tổng doanh thu lãi – Tổng chi phí lãi
™ Nhóm chỉ tiêu năng suất:
- Năng suất lao động, năng suất (vòng quay) tổng tài sản.
- Chỉ tiêu Nợ xấu / tổng dư nợ
Nợ xấu x 100%
Tỷ lệ nợ xấu

=
Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Theo quy định hiện hành thì tỷ này không vượt quá 3%.
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh có vai
trò quan trọng trong việc đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nó. Nhìn
chung chúng ta đề cập một số nhân tố chủ yếu sau:
Nhân tố bên ngoài ngân hàng
¾ Khách hàng: Khách hàng là một trong những nhân tố bên ngoài có sự
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, số lượng khách hàng
tăng lên sẽ làm tăng quy mô kinh doanh, làm tăng doanh số và gia tăng lợi nhuận
cho đơn vị. Một ngân hàng mạnh không chỉ mạnh về tài chính, uy tín thương hiệu

17


mà còn có một lực lượng khách hàng hùng mạnh. Nếu như, ngân hàng đó mạnh và
có lợi thế về tài chính nhưng không có nhiều khách hàng thì ngân hàng đó chưa hẳn
đã mang lại thành công. Sự thành công của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào khách
hàng, nhưng để có được khách hàng thì các ngân hàng phải nắm bắt và đáp ứng

được các yêu cầu của khách hàng sau :
- Phải có nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ cho khách hàng lựa chọn theo nhu
cầu của họ
- Lãi suất-phí phải hấp dẫn.
- Kênh phân phối của ngân hàng phải thuận lợi cho khách hàng giao dịch, thông
thường khách hàng thường giao dịch với các ngân hàng mà ở gần nơi ở hoặc nơi
sản xuất kinh doanh của họ
- Quy trình, thủ tục: Khách hàng thường muốn giao dịch với những ngân hàng
có các quy trình, thủ tục đơn giản, nhanh gọn, bởi trong thực tế cơ chế hành chính
đã tạo cho họ nhiều phản cảm, vì vậy quy trình thủ tục rườm rà sẽ tạo ra sự khó chịu
hơn cho khách hàng
- Cơ sở vật chất: khách hàng thường thích các quầy hàng lịch sự, thoáng mát,
máy móc thiết bị hiện đại
- Ngân hàng có quy mô lớn: tâm lý khách hàng họ thường muốn những ngân
hàng lớn vì như vậy họ cảm thấy an toàn hơn khi quan hệ giao dịch.
Với những yêu cầu của khách hàng thì các ngân hàng cần phải ngày càng
hoàn thiện hơn, phát triển hơn để đáp ứng các yêu cầu đó. Mức độ đáp ứng của
ngân hàng nào càng cao thì sẽ thu hút được khách hàng nhiều hơn, đem lại khả năng
cạnh tranh nhiều hơn và chắc chắn hiệu quả kinh doanh cũng sẽ tốt hơn.
¾ Đối thủ cạnh tranh: Khi mà các tổ chức tín dụng ngày càng nhiều, sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng là không thể tránh khỏi thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là rất khó khăn, vì vậy bản thân ngân hàng cần phải đẩy mạnh tốc độ
kinh doanh, tăng doanh số huy động cũng như cho vay, tổ chức lại nhân sự phù hợp
để tạo khả năng cạnh tranh về lãi suất, chất lượng sản phẩm, chủng loại cũng như
tiện ích của sản phẩm...nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh

18


tranh làm cho các ngân hàng phải giảm lãi suất, chia nhỏ thị phần, tăng chi phí cho

việc quảng cáo tiếp thị...làm ảnh hưởng đến lợi nhuận từ đó ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh, nhưng đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì càng tạo ra động lực
phát triển cho các ngân hàng buộc các ngân hàng luôn phải cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo
ra năng lực cạnh tranh với các đối thủ. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng đối
thủ lại phụ thuộc vào các yếu tố như: năng lực quản trị; năng lực tài chính; chính
sách marketing. Vì vậy, ngân hàng nào có được các yếu tố này tốt hơn sẽ tạo ra sức
mạnh cạnh tranh tốt hơn và trở thành đối thủ mạnh hơn trên thị trường.
¾ Nhân tố môi trường vĩ mô: Có thể nói các yếu tố ngoại lai có những tác
động hết sức lớn đối với hoạt động ngân hàng. Ngân hàng có mối quan hệ hết sức
phức tạp với các thành phần kinh tế khác, do đó mọi hành vi diễn ra trong nền kinh
tế đều có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp ở các cấp độ khác nhau tới ngân hàng.
Trong đó có môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường chính trị xã hội…
- Tăng trưởng kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm trình độ phát triển của
nền kinh tế, sự tham gia của mọi thành viên vào hoạt động của thị trường với trình
độ phát triển nhất định của sức sản xuất. Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc vào
đường lối phát triển kinh tế của một đất nước. Đường lối phát triển kinh tế đúng đắn
sẽ tạo cho nền kinh tế phát triển đúng hướng, tăng trưởng cao, hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng hiệu quả. Nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả hơn, ngân hàng yên tâm đầu
tư tín dụng cho nền kinh tế, phát triển dịch vụ mới, cụ thể:
+ Khủng hoảng kinh tế: Khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng hoặc suy
thoái thì đời sống của người dân giảm xuống, các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh
trở nên khó khăn họ phải thu hẹp quy mô để cầm cự hoặc ngưng hoạt động kinh
doanh, do đó nhu cầu vay vốn cũng như sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng
cũng giảm theo từ đó ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của các ngân
hàng.

19



+ Lạm phát: nền kinh tế lạm phát cao làm cho giá cả tăng lên, đời sống của
người dân giảm xuống làm cho nhu cầu tiêu dùng cũng giảm theo, bên cạnh đó lạm
phát tăng cao làm cho lãi suất của vốn trên thị trường cũng tăng lên, gây khó khăn
cho hoạt động đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh trên thị trường điều đó làm
cho nhu cầu vay vốn giảm, chi phí huy động vốn tăng làm cho hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng giảm xuống.
+ Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá ngoại hối ảnh hưởng đến sự phát triển và tăng
trưởng của nền kinh tế, khi tỷ giá đồng nội tệ tăng lên các doanh nghiệp sẽ xuất
khẩu nhiều hơn, đem nguồn ngoại tệ về nhiều hơn cho đất nước, ngược lại khi tỷ giá
đồng nội tệ giảm xuống thì các doanh nghiệp lại nhập khẩu nhiều hơn. Do đó sự ổn
định của tỷ giá hối đoái sẽ làm cho cán cân thương mại ổn định hơn, các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được ổn định hơn, lượng ngoại tệ chuyển qua
ngân hàng cũng tăng lên giúp cho các ngân hàng thu phí và mua bán ngoại tệ tốt
hơn từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng.
- Chính sách tài chính ngân hàng:
Một trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính
sách tài chính ngân hàng. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Chính sách tài chính ngân hàng có thể
nới lỏng hoặc có thể thắt chặt sẽ tác động ảnh hưởng đến kinh doanh của ngân hàng,
cụ thể:
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Nếu như ngân hàng nhà nước yêu cầu các ngân
hàng thương mại tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên sẽ làm giảm nguồn vốn cho vay của
các ngân hàng thương mại từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh, ngược lại tỷ
lệ dự trữ bắt buộc giảm xuống sẽ nới lỏng cho các ngân hàng tăng khả năng cho vay
của mình và làm tăng lợi nhuận. Vì vậy tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng nhà
nước có sự ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các NHTM.
+ Lãi suất: Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản
và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi;
Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước


20


quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng
với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng.
+ Nghiệp vụ thị trường mở: Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị
trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng; Ngân
hàng Nhà nước quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp
vụ thị trường mở.
Thắt chặt tín dụng: Để giảm lạm phát buộc nhà nước phải thắt chặt đầu tư và
giảm lượng cung tiền ra thị trường bằng chính sách thắt chặt tín dụng, như tăng lãi
suất cho vay, hạn chế cho vay một số lĩnh vực ngành nghề đang nóng, tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc...Như vậy khi hoạt động tín dụng bị thắt chặt sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng.
Các nhân tố bên trong ngân hàng
¾ Năng lực quản trị
Đối với mọi doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng thì
nhân tố quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Nó tác động tới hoạt động kinh doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao
động, cơ sở vật chất, công nghệ, quản lý... Công tác quản trị doanh nghiệp được tiến
hành tốt sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí, khai thác nguồn lực sẵn có một
cách hợp lý có hiệu quả đồng thời định hướng, xác định đúng chiến lược kinh doanh
nhằm đạt được các mục tiêu của mình, cụ thể:
- Năng lực quản trị trong việc hoạch định chiến lược: Nhà quản trị có năng
lực quản trị tốt sẽ giúp cho việc hoạch định chiến lược, xây dựng mục tiêu và lập kế
hoạch kinh doanh được đúng đắn, phù hợp với tiềm lực của ngân hàng và xu thế
phát triển của thị trường, từ đó tạo thành kinh chỉ nam cho ngân hàng kinh doanh
đúng hướng, giảm thiểu rủi ro, tổn thất chi phí trong chiến lược kinh doanh nhằm
đem lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.

- Năng lực quản trị trong việc tổ chức thực hiện: Tổ chức thực hiện là việc
sắp xếp bố trí, phân phối và sự phối hợp giữa các nguồn lực của ngân hàng như
nguồn vốn, nguồn nhân sự giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thực

21


hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra. Vì vậy năng lực quản trị tốt sẽ giúp cho ngân
hàng hoạt động ổn định, không gây ách tắc, các bộ phận trong tổ chức vận hành trôi
chảy, tiết kiệm thời gian và chi phí đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân
hàng.
- Năng lực quản trị trong việc ra quyết định: Việc ra quyết định đúng đắn,
kịp thời sẽ giúp cho ngân hàng giảm thiểu rủi ro, nắm bắt được cơ hội, đặc biệt
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, nền kinh tế luôn biến động thì việc ra quyết
định của nhà quản trị có ảnh hưởng rất lớn đến thành bại của ngân hàng.
- Năng lực quản trị thể hiện thông qua kinh nghiệm quản lý: Kinh nghiệm là
yếu tố tạo nên sự thành công rất lớn đối với nhà quản trị, kinh nghiệm không phải
chỉ một vài ngày là sẽ có được mà nó đòi hỏi cả một quá trình thực tiễn cộng với
thời gian hoạt động. Vì vậy ngân hàng nào hoạt động lâu hơn, có kinh nghiệm quản
lý tốt hơn sẽ có được năng lực quản trị tốt hơn.
Năng lực quản trị được thể hiện thông qua các chính sách, các quyết định của
doanh nghiệp, bằng những kinh nghiệm quản lý và khả năng tư duy của nhà quản
trị.
¾ Các chính sách marketing dịch vụ
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thì chính sách marketing dịch vụ có tầm
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Bởi chính sách
marketing tốt sẽ giúp cho ngân hàng xác định và phân nhóm được đối tượng khách
hàng trên cơ sở đó phân tích, đáp ứng nhu cầu cho từng nhóm đối tượng khách hàng
đó. Chính sách marketing còn tạo ra các kênh phân phối dịch vụ tốt nhất, một cơ
chế bán hàng hiệu quả tạo ra nền tảng cho sự cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, cụ

thể:
+ Loại hình dịch vụ: Do nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và có
nhiều nhóm đối tượng khách hàng khác nhau cũng có nhu cầu đa dạng khác nhau,
các ngân hàng luôn phải đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, nhưng cung và cầu luôn phải gặp nhau thì mới thực hiện được giao
dịch vì vậy chính sách marketing sẽ giúp cho ngân hàng quảng bá, giới thiệu về tất

22


×