Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công trình đô thị nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.99 KB, 106 trang )

PHẠM ANH DŨNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐỖ MINH DŨNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2011A

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

HÀ NỘI – 2013


Luận văn cao học QTKD




Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài
“Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định” Mã
đề tài QTKD2012A-NĐ103 tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Văn
Bình Viện Kinh tế & Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Luận văn này
được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một
thành viên công trình đô thị Nam Định để phân tích đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công
trình đô thị Nam Định.
Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận
chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và sử dụng những
thông tin số liệu từ các sách, mạng internet … theo danh mục tham khảo.
Tác giả cam đoan không có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào
hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của
mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.

Tác giả luận văn

Đỗ Minh Dũng

Học viên: Đỗ Minh Dũng

Khoa Quản lý & Kinh Tế



Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Luận văn: “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công trình đô
thị Nam Định”, được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý
thầy cô Viện Kinh tế & Quản lý, Viện đào tạo sau Đại học trường Đại học Bách
khoa Hà Nội, Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Bình, Ban lãnh đạo,
CBCNV công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.
Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Bình, người đã dành
nhiều thời gian, công sức và lòng nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Viện Kinh tế & Quản lý, cán bộ nhân viên
Viện đào tạo sau Đại học, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đã hỗ trợ, gợi ý cho
tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên công
ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định đã giúp tôi thu thập số liệu,
tài liệu, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã tận tâm chia xẻ
những khó khăn trong suốt quá trình học tập và quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô và toàn thể quý vị!

TP. Nam Định, tháng 12 năm 2013

Tác giả luận văn

Đỗ Minh Dũng

Học viên: Đỗ Minh Dũng

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ............................................................... 4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG.................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ......................................................... 4
1.1.2. Phân biệt kết quả và hiệu quả ................................................................. 6
1.1.2.1. Kết quả ........................................................................................... 6
1.1.2.2. Hiệu quả ......................................................................................... 7
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh ............................................................... 7

1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................. 7
1.1.3.2. Hiệu quả xã hội .............................................................................. 7
1.1.4. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh .......................................... 8
1.1.5. Vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................. 8
1.1.6. Bản chất của hiệu quả kinh doanh. ......................................................... 9
1.1.7. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách
quan. ..............................................................................................................10
1.1.8. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh............................................11
1.2. Các yêu cầu cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. ...............................................................................................................12
1.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh cả về mặt định lượng và định tính..........12
1.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét cả lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài. ......................................................................................................13

Học viên: Đỗ Minh Dũng

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét cả lợi ích của doanh nghiệp,
lợi ích của xã hội và của người lao động. ........................................................14
1.2.4. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với hiệu quả kinh tế, xã
hội. .................................................................................................................15
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. .............16

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp. ............................17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của hoạt động
kinh doanh......................................................................................................19
1.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. ................................................21
1.4. Cơ sở phân tích............................................................................................23
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh .........................23
1.6. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ............24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .....................................................................................26
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ
THỊ NAM ĐỊNH...................................................................................................27
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY. ..............................................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định. ...........................................................................27
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh. .......................................................................29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty. ............................................................30
2.1.4. Cơ sở vật chất và trang thiệt bị của công ty. ..........................................32
2.1.5. Đặc điểm về vốn của công ty. ...............................................................32
2.1.6. Tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành
viên công trình đô thị Nam Định. ...................................................................33
2.1.6.1. Thuận lợi. ..................................................................................... 35
2.1.6.2. Khó khăn. ..................................................................................... 37

Học viên: Đỗ Minh Dũng

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD




Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH ............................................................................38
2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến năm 2012 .................38
2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty. ........................................39
2.2.2.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. ..................................................... 39
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động. .......................................................... 41
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. ..................................................... 42
2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ................................................... 44
2.2.2.5. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. .................................................... 46
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH. ...........................................................................47
2.3.1. Nhân tố chi phí sản xuất........................................................................47
2.3.2. Nhân tố vốn. .........................................................................................50
2.3.3. Nhân tố lao động...................................................................................52
2.3.4. Nhân tố kỹ thuật và công nghệ. .............................................................54
2.3.5. Các nhân tố khác...................................................................................56
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH. ..........57
2.4.1. Kết quả đạt được. ..................................................................................57
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại .................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .....................................................................................60
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SXKD TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
NAM ĐỊNH ...........................................................................................................61

3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH
ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH .........................................................................................61
Học viên: Đỗ Minh Dũng

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định. ...........................................................................61
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên công trình đô thị Nam Định. ..........................................................62
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
NAM ĐỊNH .......................................................................................................63
3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý điều hành. ...............................63
3.2.2. Chú trọng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ..........................65
3.2.3. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá
nhân người lao động. ......................................................................................67
3.2.4. Mở rộng nguồn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ......69
3.2.5. Đa dạng hoá các loại hình sản xuất, kinh doanh. ...................................70
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ....................72
3.2.7. Định kỳ phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................77
3.2.8. Đổi mới phát triển công nghệ kỹ thuật, tin học......................................78

3.2.9. Tăng cường liên kết liên doanh. ............................................................79
3.2.10. Mở rộng quan hệ giữa Công ty và xã hội. ...........................................81
3.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................................82
3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................82
3.3.2. Đối với các bộ, ngành chức năng ..........................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .....................................................................................84
KẾT LUẬN ...........................................................................................................85
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................87
PHỤ LỤC..............................................................................................................88

Học viên: Đỗ Minh Dũng

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HQKD:

Hiệu quả kinh doanh

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


QTKD:

Quản trị kinh doanh

CPKD:

Chi phí kinh doanh

QLDN:

Quản lý doanh nghiệp

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

UBND:

Ủy ban nhân dân

TPNĐ:


Thành phố Nam Định

TC-HC:

Tổ chức – Hành chính

TC-KT:

Tài chính – Kế toán

KH-KT:

Kế hoạch – Kỹ thuật

CSCC:

Chiếu sáng công cộng

TSCĐ:

Tài sản cố định

VCĐ:

Vốn cố định

VLĐ:

Vốn lưu động


QLN:

Quản lý nhà

VAT:

Thuế VAT

ĐVT :

Đơn vị tính

VNĐ:

Việt Nam đồng

KD:

Kinh doanh

BQ:

Bình quân

VN:

Việt Nam

QT:


Quản trị

LD:

Liên doanh

HQ:

Hàn quốc

Học viên: Đỗ Minh Dũng

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. ...................................................... 30
Biểu số 02: Một số chỉ tiêu đạt được của công ty trong những năm gần đây .......... 33
Biểu số 03: Một số công trình tiêu biểu công ty thi công những năm gần đây ........ 35
Biểu số 04: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010-2012 ............ 38
Biểu số 05: Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận từ năm 2010-2012................... 39
Biểu số 06: Hiệu quả sử dụng lao động từ năm 2010 đến năm 2012 ..................... 41
Biểu số 07: Hiệu quả sử dụng vốn cố định từ năm 2010 đến năm 2012 ................. 42
Biểu số 08: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động từ năm 2010 đến năm 2012 ............... 44

Biểu số 09: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất từ năm 2010 đến năm 2012 ................ 48
Biểu số 10: Tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động từ năm 2010-2012 ........................ 51
Biểu số 11: Bảng tổng hợp huy động vốn từ năm 2010-2012 ................................. 52
Biểu số 12: cơ cấu lao động từ năm 2010 đến năm 2012........................................ 53
Biểu số 13: Máy móc thiết bị hiện có của công ty. ................................................. 55

Học viên: Đỗ Minh Dũng

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý duy trì các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tại
các đô thị trên cả nước nói chung và thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định nói riêng
luôn là vấn đề cấp bách và là mối quan tâm hàng đầu của các cấp các ngành. Hiện
nay do tốc độ đô thị hoá nhanh, việc quản lý vận hành, duy trì các công trình công
cộng của thành phố ngày càng đòi hỏi chất lượng rất cao, giá thành hạ. Trong khi đó
nguồn thu ngân sách và chi cho công tác sự nghiệp môi trường đô thị của thành phố
có hạn. Việc quản lý duy trì các công trình công cộng đòi hỏi nhu cầu về kinh phí
rất cao nhưng nguồn cấp thì có hạn. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty với chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao là bài toán rất
khó cho công ty. Việc phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định là hết
sức cần thiết cho sự sống còn của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định trong giai đoạn hiện nay. Với mong muốn góp phần nhỏ của mình tìm ra
một số giải pháp phù hợp nhằm ổn định và nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh đảm
bảo đủ việc làm không ngừng nâng cao đời sống CBCNV, bảo đảm an sinh xã hội,
nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân trong lĩnh vực sự nghiệp đô thị. Xuất phát
tính cấp thiết trên em xin chọn đề tài “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định” để nghiên cứu và làm đề tài khoá luận văn tốt nghiệp
cao học quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Làm rõ lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên công trình đô thị Nam Định trong những năm gần đây.

Học viên: Đỗ Minh Dũng

1

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Đánh giá năng lực hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên công trình đô thị Nam Định thông qua việc phân tích các yếu tố, môi
trường ảnh hưởng.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu;
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tại công ty TNHH một thành viên công
trình đô thị Nam Định
Phạm vi nghiên cứu:
- Một số vấn đề lý thuyết chung về kinh doanh, và các lý thuyết về phân tích
môi trường kinh doanh áp dụng cho việc phân tích thực trạng và môi trường kinh
doanh của công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, trong những năm gần
đây để rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội cũng như thách thức mà
công ty gặp phải. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
- Các tác động sau khi đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tăng lợi nhuận cho công ty, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
chính quyền và nhân dân thành phố trong thời gian tới.
Nguồn số liệu lấy báo cáo các năm của Công ty TNHH một thành viên công
trình đô thị Nam Định.
Về thời gian, sử dụng chuỗi thông tin, số liệu từ năm 2010- 2012
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, khái quát
hoá và các phương pháp lý thuyết hệ thống, thống kê, phân tích kinh tế, đánh giá thực
trạng tìm giải pháp và các phương pháp nghiên cứu thông thường.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm: Lời mở đầu, 3 chương và phần kết luận, ngoài ra có thêm
danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo được sắp xếp
Học viên: Đỗ Minh Dũng


2

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

theo thứ tự như sau:
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu.
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên công trình đô thị Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.
- Kết Luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục

Học viên: Đỗ Minh Dũng


3

Khoa Quản lý & Kinh Tế




Luận văn cao học QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo
chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống
còn. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội
nhập của nền kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết kinh
doanh phải mang lại hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có
điều kiện mở rộng và phát triển, mua sắm máy móc, thiết bị, cải thiện và nâng cao
đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu và quan trọng nhất để đánh giá mọi hoạt động
kinh tế - xã hội. Hiệu quả là một phạm trù có vai trò đặc biệt trong quản lý nói
chung và quản lý kinh tế nói riêng. Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để lựa chọn
các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của con
người trên mọi lĩnh vực, trong mọi thời điểm.

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được
mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp
hay của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đề ra. Hiểu một cách đơn giản nhất,
hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí kinh doanh tối thiểu.
Có khá nhiều cách thức tiếp cận hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và do
vậy, có nhiều chỉ tiêu khác nhau phản ánh hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, về mặt
tổng quát, để đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh, các nhà phân tích thường
sử dụng các chỉ tiêu sau:

Học viên: Đỗ Minh Dũng

4

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Sức sản xuất:
Sức sản xuất là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị yếu tố đầu vào đem lại mấy đơn
vị kết quả sản xuất đầu ra. Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỏ hiệu
quả sử dụng các yếu tố đầu vào càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao.
Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ sẽ phản ánh hiệu quả sử dụng các
yếu tố thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao.
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất

Sức sản xuất =
Yếu tố đầu vào
Tùy theo mục đích phân tích, tử số chỉ tiêu “sức sản xuất” có thể sử dụng một
trong các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản xuất, doanh thu thuần bán hàng…; còn yếu tố
đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu,
vốn vay, …
- Sức sinh lợi:
Sức sinh lợi (hay khả năng sinh lời) là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị yếu tố
đầu vào hay một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất đem lại mấy đơn vị lợi
nhuận. Trị số của chỉ tiêu “sức sinh lợi” tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi
càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao. Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này
tính ra càng nhỏ, chứng tỏ khả năng sinh lợi càng thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh
không cao
Đầu ra phản ánh lợi nhuận
Sức sinh lợi =
Yếu tố đầu vào
Tùy thuộc vào mục đích phân tích, đầu ra phản ánh lợi nhuận có thể là lợi
nhuận gộp về bán hàng, lợi nhuận thuần từ việc kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế, lợi nhuận sau thuế, …; còn yếu tố đầu vào giống như yếu tố đầu vào
“sức sản xuất” ở trên.
Kết quả kinh doanh (còn gọi là kết quả đầu ra) được đo bằng các chỉ tiêu như:
giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận … Chi phí kinh doanh (hay còn gọi là
Học viên: Đỗ Minh Dũng

5

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD




Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chi phí hay các yếu tố đầu vào) có thể bao gồm: lao động, tiền lương, chi phí
nguyên vật liệu, chi phí vốn, chi phí quản lý, chi phí bán hàng…
Như vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta không chỉ dừng lại ở
việc đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả đó. Trong cơ chế
thị trường, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế kết hợp các yếu tố đầu vào để kinh
doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ được
xem là có hiệu quả khi nó không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, đến toàn xã
hội. Hoạt động của mọi doanh nghiệp thể hiện ở hai chức năng là sản xuất và
thương mại hay còn là hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh chính là chênh lệch giữa kết quả mang lại và những chi
phí bỏ ra. Tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí
trên nguồn thu sẵn có. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý điều hành kinh doanh
của doanh nghiệp. Hiệu quả là thước đo ngày càng quan trọng để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế của
mỗi khu vực, quốc gia nói chung. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng có điều kiện
mở rộng và phát triển sản xuất, đầu tư tài sản cố định, nâng cao mức sống của công
nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
1.1.2. Phân biệt kết quả và hiệu quả
1.1.2.1. Kết quả
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại
lợi ích tiêu dùng cho xã hội (sản phẩm vật chất hay phi vật chất). Những sản phẩm
này phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh xã hội được người tiêu dùng
chấp nhận.
Kết quả là biểu hiện quy mô của một chỉ tiêu thực lực của một đơn vị sản xuất
trong một kỳ kinh doanh nào đó chẳng hạn như: giá trị tổng sản lượng, doanh thu

bán hàng, số sản phẩm tính bằng hiện vật… Tuy nhiên, các kết quả của hoạt động
kinh doanh chỉ nói lên bản chất bên trong của nó nhưng chưa thể hiện mối quan hệ
giữa nó và các chỉ tiêu khác. Do đó, khi đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh,
nếu dùng một chỉ tiêu kết quả thì sẽ trở nên phiến diện, không đầy đủ vì vậy để so
Học viên: Đỗ Minh Dũng

6

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

sánh và đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh chúng ta cần phải so sánh các chỉ
tiêu kết quả với nhau để có chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.2. Hiệu quả
Khi so sánh chỉ tiêu các kết quả với nhau và với các yếu tố đầu vào thì sẽ
mang đến cho doanh nghiệp các chỉ tiêu về hiệu quả như: lợi nhuận/vốn, lợi
nhuận/chi phí, lợi nhuận/tài sản…
+ Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả đầu ra – chi phí đầu vào
+ Hiệu quả tương đối
Kết quả đầu ra
Hiệu quả tương đối =
Yếu tố đầu vào
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh chia làm hai loại: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kết quả kinh tế đạt
được so với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu vào.
Hiệu quả kinh tế gồm các hiệu quả sau:
- Hiệu quả của hoạt động kinh doanh là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt
động kinh doanh và chi phí bỏ ra để có được khoản thu nhập đó.
- Hiệu quả của các hoạt động khác mang lại là lợi nhuận thu được do kết quả
của hoạt động kinh tế khác.
1.1.3.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội đạt được trong kinh doanh biểu thị qua việc đóng góp của
doanh nghiệp với nền kinh tế của đất nước dưới dạng tổng quát là việc thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà nước. Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi ích xã hội
mà doanh nghiệp mang lại thể hiện trên các khía cạnh sau:
+ Tăng sản phẩm xã hội
+ Nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành
+ Tạo việc làm cho nhiều lao động
Học viên: Đỗ Minh Dũng

7

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước

1.1.4. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích thường được hiểu như là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó. Trong khi ở lĩnh
vực tự nhiên, sự phân chia đó được tiến hành với các phương tiện cụ thể thì ở lĩnh
vực kinh tế xã hội các hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại bằng những khái niệm
trừu tượng nên việc phân tích cũng phải bằng các phương pháp trừu tượng.
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình
nghiên cứu tất cả các hiện tượng có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy
trừu tượng, tức là từ quan sát, thu nhận xử lý thông tin số liệu, tìm nguyên nhân đến
đề ra các hoạt động cũng như các giải pháp thực hiện nó.
Quá trình phân tích cũng như các kết luận của nó bao giờ cũng chứa đựng hai
tính chất: tính khoa học khách quan và tính nghệ thuật chủ quan. Thước đo cuối
cùng xác nhận sự đúng đắn, chân lý của các kết luận phân tích là thực tế, là các quá
trình diễn biến trong thực tế cũng như kết quả thu nhận được trong thực tế. Đối
tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, với sự tác động
của các nhân tố kinh tế
1.1.5. Vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả
+ Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, tồn tại
là gì, nguyên nhân là do đâu và đề ra biện pháp khắc phục tận dụng triệt để thế
mạnh của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh không
phải chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu cho một
hoạt động kinh doanh mới.
Học viên: Đỗ Minh Dũng


8

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động
của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh như: sản xuất, tổ chức, mua bán, tài chính…
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức to lớn đối với mỗi doanh
nghiệp. Nó là công cụ quản lý hiệu quả, là cơ sở cho những quyết định quan trọng,
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1.1.6. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực
và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội, đòi hỏi việc khai thác sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và có
hiệu quả. Như vậy bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và xã hội nói chung.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với
chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm chi phí tạo ra, sử
dụng nguồn lực và cả chi phí cơ hội. Nói một cách tổng quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao
những nhiệm vụ kinh tế - xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
Hiệu quả kinh doanh cần được hiểu một cách toàn diện trên cả hai mặt định

lượng và định tính.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng lượng người ta chỉ thu được hiệu quả
kinh doanh khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chi phí này càng nhỏ thì hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực trong một hệ thống, sự kết hợp giữa chúng trong việc giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.
Cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết
quả kinh doanh. Về hình thức hiệu quả kinh doanh luôn là một phạm trù so sánh thể
Học viên: Đỗ Minh Dũng

9

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hiện mối tương quan giữa cái đã bỏ ra và cái thu được, còn kết quả kinh doanh chỉ
là yếu tố và là phương tiện cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả.
1.1.7. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu
khách quan.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh có hiệu quả là mục tiêu và là động
lực kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là
một đòi hỏi tất yếu khách quan của nền kinh tế nói chung và đối với mỗi doanh

nghiệp nói riêng bởi các lý do sau đây:
- Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp phải đảm bảo thu được kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi
nhuận. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội ngày càng cao đòi hỏi lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng phải ngày càng tăng lên, đối với doanh nghiệp thì
hiệu quả kinh doanh xét về số tuyệt đối chính là lợi nhuận, do đó hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp phải không ngừng được nâng cao để đáp ứng qui luật
phát triển của doanh nghiệp.
- Hoạt động trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh
tranh lẫn nhau. Thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp càng khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như
vậy buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả kinh doanh để có
thể chiến thắng đối thủ cạnh tranh khác.
- Trong điều kiện hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế
giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đang buộc họ đứng trước sức ép
to lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp hiện nay gắn liền với sự sống còn của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập và do đó nâng
cao đời sống cho người lao động trong các doanh nghiệp, từ đó góp phần cho sự
phát triển chung của toàn xã hội.
Với các lý do nêu trên thì nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp là tất yếu khách quan vì lợi ích của doanh nghiệp và của toàn xã hội.
Học viên: Đỗ Minh Dũng

10

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD




Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1.8. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao HQKD là điều kiện sống còn để DN tồn tại, phát triển và thực hiện
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, DN phải sản xuất sản phẩm dịch vụ cung cấp cho
thị trường; trên cơ sở sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. DN càng tiết
kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi
nhuận bấy nhiêu. Thông qua đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh mà biết hiệu
quả sử dụng từng nguồn lực và các nguồn lực ở mức độ nào. Từ đó mới biết chiến
lược có còn đúng ở mức độ nào, phân bổ nguồn lực còn đúng ở mức độ nào,. .. để
điều chỉnh chiến lược kinh doanh. Và việc, đánh giá và nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một yêu cầu tất yếu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều tất yếu nêu trên thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
- Nguồn lực khan hiếm: Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan
hiếm, càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh phục vụ các nhu cầu khác nhau của con người.
- Nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng tăng và đa dạng. Trong khi
các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày
càng đa dạng và tăng không có giới hạn. Điều này phản ánh qui luật khan hiếm.
Qui luật khan hiếm buộc mỗi DN phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi: sản
xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh doanh như thế nào? Và sản xuất kinh doanh
cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các DN nào quyết định sản xuất đúng loại sản
phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp.
Mỗi DN trả lời không đúng ba câu hỏi nêu trên sẽ sử dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội để sản xuất sản phẩm dịch vụ không tiêu thụ được trên thị trường tức KD không có hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội - sẽ không có khả

năng phát triển và tồn tại.
- Yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao: Mặt khác, KD trong cơ chế kinh tế thị
trường, mở cửa và ngày càng hội nhập, DN phải chấp nhận và đứng vững trong
Học viên: Đỗ Minh Dũng

11

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh DN phải luôn tạo ra và duy trì các
lợi thế cạnh tranh: chất lượng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng sản
phẩm dịch vụ. Để duy trì lợi thế về giá cả DN phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực
sản xuất hơn so với các DN khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất KD với hiệu quả cao, DN
mới có khả năng đạt được điều này.
HQKD là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài
của DN. HQKD càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản
xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để DN thực hiện mục tiêu
bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
1.2. Các yêu cầu cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh phải được xem xét một cách toàn diện có nghĩa là không chỉ đánh giá ở kết

quả đạt được mà điều quan trọng là phải đánh giá chất lượng của kết quả đạt được.
Do đó khi đánh giá hiệu quả cần quán triệt một số yêu cầu sau:
1.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh cả về mặt định lượng và định tính.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được xem xét trong mối tương
quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi, có nghĩa là cố gắng tạo ra sản
phẩm có giá trị trên thị trường với một chi phí thấp nhất. Đánh giá hiệu quả kinh
doanh về mặt định lượng thông qua các chỉ tiêu định lượng, có chỉ tiêu đánh giá
một cách tổng quát, có chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng mặt của hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh về mặt định tính được sử dụng trong các
trường hợp không thể đo lường được hiệu quả bằng các con số cụ thể hoặc khó định
lượng. Các doanh nghiệp luôn chú trọng việc tạo dựng uy tín, nâng cao chất lượng
sản phẩm, bảo vệ môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, góp phần thúc đẩy
kinh tế chung của toàn ngành, khu vực và toàn xã hội…, việc lượng hóa các mục
tiêu này là hết sức khó khăn và chúng ta chỉ có thể đánh giá được về mặt định tính.
Học viên: Đỗ Minh Dũng

12

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tuy nhiên việc đánh giá này là hết sức quan trọng, nếu ta chỉ dựa vào kết quả định
lượng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà bỏ qua việc đánh giá

định tính thì chưa đủ, chẳng hạn một doanh nghiệp do tiết kiệm chi phí cho việc bảo
vệ môi trường và an toàn vệ sinh lao động cho công nhân họ có thể thu được lợi
nhuận rất lớn nhưng hậu quả là môi trường bị hủy hoại ảnh hưởng đến sức khỏe của
toàn xã hội, sức khỏe công nhân bị ảnh hưởng lâu dài, những hậu quả này là không
thể định lượng được và tác hại của nó có khi còn lớn hơn nhiều lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được. Do đó đứng trên góc độ tổng thể của nền kinh tế quốc dân, hiệu
quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được phải gắn liền với hiệu quả của toàn xã
hội. Việc đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp chưa phải là đã đủ mà phải xem
xét hiệu quả xã hội mà nó đem lại như thế nào. Trong một số trường hợp hiệu quả
xã hội lại mang tính quyết định khi lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mặc dù xét về mặt kinh tế nó chưa hoàn toàn đáp ứng đòi hỏi của
doanh nghiệp.
1.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét cả lợi ích trước mắt và
lợi ích lâu dài.
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp
là tối đa hóa lợi nhuận, tuy nhiên để đạt được mục tiêu này về lâu dài các doanh
nghiệp không chỉ tập trung vào lợi ích trước mắt mà cần phải chú ý đến lợi ích lâu
dài, có như vậy doanh nghiệp mới phát triển một cách bền vững. Hiệu quả kinh
doanh trong một giai đoạn dù lớn đến đâu, cũng không được đánh giá cao nếu nó
làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của doanh nghiệp xét trong một chu kỳ thời gian
dài. Trong thực tế nước ta không ít doanh nghiệp chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt mà
không chú ý đến lợi ích lâu dài, họ tìm mọi cách để giảm chi phí đầu tư, mua các
thiết bị cũ lạc hậu với giá rẻ, giảm chi phí quảng cáo tiếp thị, giảm chi phí đào tạo
nâng cao tay nghề cho người lao động, giảm chi phí bảo vệ môi trường...Trước mắt,
họ có thể thu được lợi nhuận cao do tiết kiệm chi phí, nhưng về lâu dài họ sẽ bị thua
lỗ do chi phí sữa chữa cho các thiết bị cũ là rất lớn, chất lượng sản phẩm không đảm

Học viên: Đỗ Minh Dũng

13


Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

bảo do công nghệ lạc hậu, doanh nghiệp sẽ bị mất uy tín trên thị trường người lao
động không theo kịp trình độ chung của xã hội, môi trường bị hủy hoại...
Do đó việc xem xét hiệu quả lâu dài là hết sức quan trọng, nhất là đối với các
doanh nghiệp mới thâm nhập một thị trường mới hoặc cho ra đời một sản phẩm
mới, họ cần phải bỏ qua lợi ích trước mắt để tập trung vào việc chiếm lĩnh thị
trường, tạo chỗ đứng cho sản phẩm, tạo lập uy tín với khách hàng, các chi phí cho
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại... trong giai đoạn này là rất lớn và lợi nhuận doanh
nghiệp thu được là rất thấp thậm chí doanh nghiệp có thể bị lỗ, tuy nhiên về lâu dài
khi đã chiếm lĩnh được thị trường doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu giảm bớt các chi
phí quảng cáo tiếp thị và lợi nhuận thu được sẽ tăng lên. Như vậy lợi ích lâu dài
phải được đặt lên trên lợi ích trước mắt.
1.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét cả lợi ích của doanh
nghiệp, lợi ích của xã hội và của người lao động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có sự tác động lên toàn
bộ hệ thống mà nó liên quan như sự phát triển chung của ngành, của khu vực và cả
nền kinh tế. Tác động này có thể theo chiều hướng tích cực góp phần thúc đẩy sự
phát triển cho ngành, vùng kinh tế và cả nền kinh tế. Nhưng cũng có thể tác động
theo chiều hướng tiêu cực. Ví dụ, một nhà máy sản xuất gạch hoặc sản xuất xi măng
sẽ tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động trong vùng, góp phần phát triển xây
dựng, phát triển kinh tế… nhưng bên cạnh đó môi trường trong vùng sẽ bị ảnh

hưởng đáng kể do chất thải của nhà máy gây ra. Nhìn chung hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đã ảnh hưởng vượt ra ngoài phạm vi của doanh nghiệp. Vì vậy
khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta không chỉ xem xét
trong phạm vi doanh nghiệp mà phải xem xét hiệu quả trong phạm vi của ngành,
khu vực và cả nền kinh tế. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng cần phải được
xem xét trong mối liên hệ với lợi ích người lao động, việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải gắn liền với việc nâng cao đời sống vật chất, đời sống tinh thần và trình
độ tay nghề của người lao động.

Học viên: Đỗ Minh Dũng

14

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.4. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với hiệu quả kinh
tế, xã hội.
- Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định.
Các mục tiêu xã hội thường là giải quyết công ăn, việc làm; xây dựng cơ sở
hạ tầng; nâng cao phúc lợi xã hội, mức sống và đời sống văn hoá, tinh thần cho
người lao động; đảm bảo và nâng cao sức khoẻ cho người lao động; cải thiện điều

kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường;...
Trước hết các DN công ích với mục tiêu tối đa hóa lợi ích xã hội cần đánh
giá hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt các mục
tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó.
Các mục tiêu kinh tế thường là tốc độ tăng trưởng kinh tế; tổng sản phẩm
quốc nội; thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân;...
Hiệu quả kinh tế gắn với nền kinh tế thị trường thuần túy và thường được
nghiên cứu ở giác độ quản lý vĩ mô.
- Hiệu quả kinh doanh:
HQKD là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu xác định.
Như vậy hiệu quả kinh tế - xã hội và HQKD là hai phạm trù khác nhau, giải
quyết ở hai góc độ khác nhau song có quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh
tế - xã hội đạt mức tối đa là mức hiệu quả thoả mãn tiêu chuẩn hiệu quả Pareto.
Trong thực tế, do các DN cố tình giảm CPKD biên cá nhân làm cho CPKD này thấp
hơn CPKD biên xã hội nên có sự tách biệt giữa HQKD và hiệu quả xã hội. Chính vì
thế thường cần các giải pháp can thiệp đúng đắn của Nhà nước.
Tuy nhiên, với tư cách là một tế bào của nền kinh tế - xã hội, các DN có
nghĩa vụ góp phần vào quá trình thực hiện các mục tiêu xã hội. Nghĩa vụ đóng góp
Học viên: Đỗ Minh Dũng

15

Khoa Quản lý & Kinh Tế


Luận văn cao học QTKD




Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ở mức độ nào là do pháp luật qui định cho từng loại hình DN (kinh doanh hay công
ích) cũng như cho từng hình thức pháp lý của DN. Mặt khác, xã hội càng phát triển
thì nhận thức của con người đối với xã hội cũng dần thay đổi, nhu cầu của người
tiêu dùng không phải chỉ ở công dụng của sản phẩm mà còn cả các điều kiện khác
như an toàn, chống ô nhiễm môi trường,... Vì vậy, càng ngày các DN càng tự giác
nhận thức vai trò, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với việc thực hiện các mục
tiêu xã hội vì điều này làm tăng uy tín, danh tiếng của DN và tác động tích cực, lâu
dài đến kết quả hoạt động KD của chính DN. Vì lẽ đó, càng ngày các DN không chỉ
quan tâm đến HQKD mà còn càng quan tâm hơn đến hiệu quả xã hội.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là hết sức quan trọng, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế và để
đánh giá được nó ta phải lượng hóa nó bằng các chỉ tiêu. Trong thực tế việc phân
tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể sử dụng các chỉ tiêu riêng biệt mà
phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu. Hệ thống các chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ
tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau thông qua hệ thống chỉ tiêu
mới phản ánh được một cách toàn diện các khía cạnh khác nhau, các mặt cơ bản của
hiệu quả kinh doanh. Bản thân mỗi chỉ tiêu có những nhược điểm nhất định trong
nội dung và phương pháp tính toán. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho phép thấy
được mối tương quan giữa các yếu tố một cách toàn diện và đầy đủ hơn.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp rất
phong phú và đa dạng, vì thế để đánh giá hiệu quả kinh doanh cần lựa chọn, phân
tích và phân loại những chỉ tiêu cơ bản để xem xét xem doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả hay không, đồng thời các chỉ tiêu này được tính toán để thực hiện sự so
sánh tương quan giữa các phương án khác nhau giúp cho doanh nghiệp lựa chọn
phương án tốt nhất. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh cần đảm bảo các yêu cầu

sau:
- Chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh được đầy đủ chính xác các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Học viên: Đỗ Minh Dũng

16

Khoa Quản lý & Kinh Tế


×