Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng (VPBANK) chi nhánh chương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.39 KB, 112 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC BCH KHOA H NI
~~~~~~*~~~~~~

Lấ VN VINH

PHÂN TCH THC TRạNG Và Đề XUấT MộT Số GIảI PHáP
NHằM NÂNG CAO HIệU QUả KINH DOANH CủA NGÂN
HàNG TMCP VIệT NAM THịNH VƯợNG (VPBANK) CHI
NHáNH CHƯƠNG DƯƠNG

Chuyờn ngnh: QUN TR KINH DOANH

LUN VN THC S KHOA HC QUN TR KINH DOANH

Ngi hng dn khoa hc: TS. NGUYN I THNG

H NI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình công tác tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank)
chi nhánh Chương Dương kết hợp với việc vận dụng lý luận vào thực tiễn, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Đại Thắng, tôi đã hoàn thành
luận văn “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của VPBank Chương Dương”.
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi và các số liệu trích dẫn trong
luận văn là hoàn toàn chính xác.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2013
Tác giả luận văn



Lê Văn Vinh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
DANH MỤC SƠ ĐỒ 
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1 
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................... 3 
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại .............................................................. 3 
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ................................................................. 3 
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại ................................................................ 4 
1.1.3 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại......................................... 5 
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ...................................... 7 
1.1.5 Đặc điểm của ngân hàng thương mại............................................................. 9 
1.2 Hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại ................................ 10 
1.2.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh ............................................. 10 
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh .................................................. 11 
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
............................................................................................................................... 18 
1.2.4 Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại. ........................................................................................................... 25 
1.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại ................... 26 
1.3.1 Mục đích ý nghĩa của việc phân tích ........................................................... 26 
1.3.2 Nội dung và trình tự để phân tích ................................................................ 27 
1.3.3 Tài liệu và phương pháp phân tích............................................................... 29 
Tóm tắt Chương I ........................................................................................................ 30 
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH CHƯƠNG
DƯƠNG. ....................................................................................................................... 31 
2.1. Giới thiệu tổng quan về NHTM Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
và VPB Chương Dương .......................................................................................... 31 
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về NHTM Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. ............ 31 


Các công ty trực thuộc : .......................................................................................... 32 
2.1.2 Giới thiệu VPBank Chi Nhánh Chương Dương .......................................... 38 
2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của VPB Chương Dương............................. 50 
2.2.1 Phân tích tổng quát hiệu quả kinh doanh ..................................................... 50 
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu thành phần................................................................. 59 
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của VPB
Chương Dương ........................................................................................................ 69 
2.3.1 Tình hình kinh tế xã hội và chính sách tiền tệ từ năm 2009 đến năm 2011 69 
2.2.3 Khách hàng .................................................................................................. 70 
2.3.3 Đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Chương Dương.......................................... 72 
2.3.4 So sánh điểm mạnh, điểm yếu của chi nhánh VPB Chương Dương ........... 74 
Kết luận chương II ....................................................................................................... 77 
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA VPB CHƯƠNG DƯƠNG................................................................... 78 
3.1 Định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng và
VPB Chương Dương ............................................................................................... 78 
3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
............................................................................................................................... 78 
3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển của VPB Chương Dương..................... 80 
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của VPB Chương
Dương. ...................................................................................................................... 82 
3.2.1 Hoàn thiện chính sách marketing dịch vụ.................................................... 82 
3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị .......................................................... 91 

3.2.3 Sử dụng chi phí hoạt động hợp lý và tiết kiệm ........................................... 96 
Tóm tắt chương III ...................................................................................................... 99 
KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN........................................................................................ 100 
I. KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 100 
1. Kiến nghị với Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng: ....................................... 100 
2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam .......................................... 100 
3. Kiến nghị với Nhà nước:................................................................................. 101 
II. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 102 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 104 



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Số liệu lao động và tiền lương của VPB Chương Dương .......................... 41 
Bảng 2: Bảng kết quả kinh doanh của Chi Nhánh Chương Dương từ năm 2009
đến 30/11/2012 ............................................................................................................. 43 
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu tại Chi nhánh VPB Chương Dương từ năm 2009 đến
30/11/2012 ..................................................................................................................... 45 
Bảng 4: Cơ cấu chi phí tại Chi nhánh VPB Chương Dương từ năm 2009 đến
30/11/2012 ..................................................................................................................... 45 
Bảng 5: Bảng cân đối Tài sản – Nguồn vốn từ năm 2009 đến năm 30/11/2012...... 47 
Bảng 6: Bảng tính toán các chỉ tiêu sinh lời từ năm 2009 đến năm 2011 ............... 51 
Bảng 7: Bảng chỉ tiêu sinh lợi của chi nhánh VPB Chương Dương và toàn Ngân
hàng ............................................................................................................................... 53 
Bảng 8: Bảng chỉ tiêu sinh lợi của Chi nhánh Chương Dương so với các ngân hàng
khác cùng địa bàn năm 2009 – 2011........................................................................... 55 
Bảng 9: Bảng tính các chỉ tiêu năng suất từ năm 2009 đến năm 2011.................... 56 
Bảng 10: Bảng chỉ tiêu năng suất của chí nhánh VPB Chương Dương và toàn hệ
thống Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng................................................................. 57 
Bảng 11: Bảng chỉ tiêu năng suất của ngân hàng khác ............................................ 58 

Bảng 12: Bảng kết quả kinh doanh VPB Chương Dương từ năm 2009 đến năm
2011................................................................................................................................ 59 
Bảng 13: Bảng chi phí kinh doanh của VPB Chi Nhánh Chương Dương từ năm
2009 đến năm 2011....................................................................................................... 63 
Bảng 14: Bảng tính chỉ tiêu NIM của chi nhánh từ năm 2009 đến năm 2011........ 66 
Bảng 15. Bảng tính chỉ tiêu tỷ lệ tài sản có sinh lời từ năm 2009 đến năm 2011. .. 68 
Bảng 16: bảng so sánh điểm mạnh và điểm yếu giữa các ngân hàng...................... 74 


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của NHTM Cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng ............................................................................................................................ 36 
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của VPB Chương Dương................................... 39 



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội thì nhu cầu của con người ngày một
tăng lên, nguồn lực của xã hội ngày càng khan hiếm, các hoạt động sản xuất kinh
doanh trở nên khó khăn hơn, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gia tăng
với mức độ ngày càng phức tạp. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp luôn phải xem
xét, cân nhắc sử dụng chi phí nguồn lực như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả kinh doanh được xem là mục tiêu quan trọng nhất, nó quyết định đến sự tồn
tại và phát triển cho mỗi doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng Thương mại nói riêng.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Chương Dương (VPB
Chương Dương) là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có đặc thù riêng trong hoạt động
kinh tế tài chính, nhưng cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, đều
sử dụng các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động làm yếu
tố đầu vào để sản xuất ra những đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà khách hàng

yêu cầu, vì vậy muốn tồn tại và phát triển thì VPB Chương Dương buộc phải hoạt động
kinh doanh hiệu quả. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, thị trường tài chính phát triển
mạnh mẽ, các ngân hàng thành lập ngày càng nhiều, mức độ cạnh tranh ngày càng cao
làm cho hoạt động kinh doanh càng trở nên khó khăn hơn, vì vậy hiệu quả kinh doanh
là mục tiêu quyết định sự thành công cho mỗi ngân hàng nói chung và VPB Chương
Dương nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với
sự phát triển của VPB Chương Dương, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phân tích thực trạng
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của VPBank
Chương Dương” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản
trị kinh doanh với mong muốn đóng góp một phần công sức của mình vào sự phát triển
của ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và trong các ngân hàng thương mại
nói riêng. Trên cơ sơ đó phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như các nhân

1


tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh để đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại VPB Chương Dương.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài
- Đối tượng là những kiến thức cơ bản về hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng thương mại. Lấy thực tiển hiệu quả kinh doanh của VPB Chương Dương làm đối
tượng nghiên cứu, phân tích.
- Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh của VPB Chương Dương
trong giai đoạn 2009-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh và

phương pháp phân tích hoạt động kinh tế để nghiên cứu.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống và khái quát hóa các lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng thương mại trong cơ chế thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết thực
tiển và thực trạng hiệu quả kinh doanh của VPB Chương Dương. Nêu rõ nguyên nhân
và các vấn đề cần giải quyết.
- Đề xuất một số các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VPB Chương Dương.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của VPB Chương Dương.
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của VPB Chương
Dương.

2


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín dụng có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái
niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Ở Pháp: Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng
tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”
Ở Việt Nam: Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 ghi rõ:” Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Luật tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997,
định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan [Nguồn: Luật các
tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX ngày ngày 12 tháng 12 năm 1997].
Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán” [Nguồn: Luật các
tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX ngày ngày 12 tháng 12 năm 1997].

3


Nghị định của chính phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:”Ngân
hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế của nhà nước”.
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm
vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai
trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với chức năng của mình, Ngân hàng thương
mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau:

Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Thực tế cho
thấy, để phát triển kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác. Nhưng điều khó khăn là cần có người đứng ra tập
trung tiền nhàn rỗi ở mọi nơi, mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn
huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại đã
cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho
quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội.
Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường: Bước
sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã làm biến đổi
hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp, khơi dậy sức sống bằng các dây chuyền sản xuất
hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Điều
không thể thực hiện bằng vốn tự có của các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh
đó, tín dụng ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng cường
nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp. Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của
tín dụng ngân hàng ðối với doanh nghiệp.
Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh
tế: Các Ngân hàng thương mại được Nhà nước sử dụng như công cụ để quản lý hoạt
động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân
hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân
hàng thương mại trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng

4


trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn
của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế: Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt
động của Ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh. Đặc biệt là trong hoạt

động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHNN của
NHTM trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu và thông qua đó NHTM sẽ thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước
phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.3 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại thực hiện các chủ yếu sau đây:
Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là
chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện các chức năng trung gian tín
dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người
cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho
vay góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng...Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán
phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền
để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng

5


này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ
lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản

chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và
chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua
hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền giử thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua
hàng hóa, thanh toán dịch vụ...Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội.
Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại

Tạo tiền

Thanh toán

Huy động tiết kiệm
NHTM HIỆN ĐẠI
Dịch vụ uỷ thác

Bảo quản an toàn vật
có giá trị

Cho vay

Tài trợ ngoại
thương
Ngân hàng tự động


Môi giới và đầu tư chứng
khoán

6

Lập kế hoạch đầu



1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức
tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.4.2 Hoạt động cho vay và dịch vụ tín dụng
Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi hoạt động này tạo ra thu nhập chính
cho NHTM và chiếm tỷ trọng lớn. Hoạt động cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức sau:
Cho vay: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.
Bảo lãnh: Đó là hoạt động mà các NHTM cung cấp các dịch vụ bảo lãnh cho
các cá nhân, tổ chức như: bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và

khả năng tài chính của mình đối với bên nhận bảo lãnh.
Chiết khấu: Các NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác khi các cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
Cho thuê tài chính: Các NHTM có thể hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng nhưng phải thực hiện theo Nghị định của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

7


1.1.4.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.1.4.4 Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động kể trên các NHTM còn thực hiện một số hoạt động khác
bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần: Các NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước
theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được góp vốn, mua
cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường
tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các
công cụ của thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối: Là hoạt động mà các NHTM dùng đồng tiền nước này
để kinh doanh ngoại tệ và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế mang lại thu nhập
dưới hình thức chênh lệch giá.

Ủy thác và nhận uỷ thác: Ngân hàng thương mại có thể được ủy thác, nhận ủy
thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, bao gồm cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm: Hiện nay do các quy định của Việt Nam chưa
cho phép các ngân hàng cung cấp trực tiếp các dịch vụ Bảo hiểm nên các ngân hàng
thường cung cấp dịch vụ này cho chính các khách hàng của mình thông qua các thoả

8


thuận đại lý cho các hãng Bảo hiểm và hưởng phí hoa hồng đại lý từ các hãng Bảo
hiểm.
Tư vấn tài chính: Cung cấp các dịch vụ tư vấn về lĩnh vực tài chính tiết kiệm,
đầu tư, thuế, các kế hoạch tài chính và các cơ hội kinh doanh trong và ngoài nước cho
cá nhân và các tổ chức.
Bảo quản vật có giá: Thực hiện các dịch vụ lưu trữ vàng và các vật có giá khác
trong kho bảo quản và các giấy tờ ghi nhận các tài sản ký gửi của khách hàng chính là
tiền thân của các loại séc bảo chi và thẻ tín dụng ngày nay.
Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng hoạt động như
một ngân hàng môi giới chứng khoán thực sự, đứng ra tổ chức bán các dịch vụ môi giới
chứng khoán mua và bán cho những khách hàng có nhu cầu mà không cần thông qua
bất cứ người môi giới chứng khoán nào.
1.1.5 Đặc điểm của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại cũng có những đặc điểm chung giống như các doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, NHTM là
loại hình doanh nghiệp đặc biệt thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Vốn và tiền vừa làm phương tiện, vừa làm mục đích kinh doanh nhưng đồng
thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. Và chính đặc điểm này sẽ bao trùm hơn
và rộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
- Ngân hàng Thương mại kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự

có của NHTM chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh
doanh của NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với
một mức độ bảo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hằng ngày của
mình, NHTM không những phải đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi loại hình
doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi cho khách hàng.
Từ đó cho thấy tính thanh khoản của NHTM có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực
hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính của

9


NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tâm lý
người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích đánh giá thực
trạng tài chính của NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt động quản
lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà còn đòi hỏi mang tính bắt của ngân hàng trung
ương...
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó
tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại loại hình
doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế. Do
đó, trong quá trình hoạt động của NHTM phải thường xuyên cảnh giác, nghiên cứu
phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng ngừa từ xa có hiệu quả.
Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng tự đánh giá được khả năng chịu đựng rủi ro
của mình.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mà các doanh
nghiệp trong ngành khác không có. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM diễn
tiến liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối liên hệ
với nhau chặt chẽ. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc tách riêng từng mặt hoạt động
của ngân hàng để phân tích kết quả tài chính.

1.2 Hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và nguồn lực mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những
điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao
nhất. Hay đơn giản hơn thì hiệu quả kinh doanh là sự so sánh gữa kết quả kinh doanh
với nguồn lực đầu vào. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp và được thể hiện qua công thức sau:

10


Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh =
Nguồn lực đầu vào được sử dụng
Hiệu quả kinh doanh mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận
được và chi phí bỏ ra hoặc các nguồn lực được huy động để nhận được lợi ích kinh tế
đó.
Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu mà chủ
thể đặt ra. Đối với chủ thể doanh nghiệp, đó có thể là doanh thu bán hàng và những chi
phí gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để có được doanh thu bán hàng đó
Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện trên cả hai mặt lượng và chất:
Về mặt lượng: hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đó.
Về mặt chất: Việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực và trình
độ quản lý, đồng thời đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế với
việc đạt được những mục tiêu xã hội.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

1.2.2.1 Đánh giá hiệu quả chung
Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả kinh doanh và nguồn lực đầu vào, do
đó kết quả đầu ra của hoạt động kinh doanh bao gồm: Số lượng, doanh thu và lợi
nhuận, nguồn lực đầu vào của hoạt động kinh doanh bao gồm: Lao động, tài sản, nguồn
vốn
Như vậy, hiệu quả kinh doanh được đánh giá bằng 2 nhóm chỉ tiêu sau:
a. Nhóm chỉ tiêu sinh lợi

Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi vốn

=

11


chủ sở hữu(ROE)

Vốn chủ sở hữu bình quân

Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi tổng

=

tài sản (ROA)

Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế


Sức sinh lợi lao động =
Số lao động bình quân
b. Nhóm chỉ tiêu hoạt động (năng suất)
Doanh thu
Năng suất lao động

=

( giá trị)
Tổng số lao động bình quân
Sản lượng

=

(hiện vật)
Tổng số lao động bình quân

Doanh thu
Năng suất tài sản

=

(sức sản xuất, vòng quay)

Tổng tài sản bình quân

1.2.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả đặc thù của ngân hàng thương mại
Đối với NHTM thì các chỉ tiêu chung vẫn được sử dụng như các đơn vị kinh
doanh, song do đặc thù của NHTM có nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, mỗi loại hình


12


dịch vụ có kết quả đầu ra và các nguồn lực đầu vào khác nhau do đó phải xem xét thêm
các chỉ tiêu hiệu quả có tính chất đặc thù.
Dịch vụ huy động vốn: Đây là dịch vụ rất quan trọng trong các NHTM bởi dịch
vụ này cung cấp nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn
kinh doanh. Kết quả của dịch vụ huy động bao gồm:
- Số tiền huy động: Là tổng số tiền mà NHTM huy động được thông qua các
dịch vụ của minh. Số tiền tiền huy động có thể là tổng doanh số thu huy động được
trong một kỳ kinh doanh hoặc có thể là tổng số dư nợ phát sinh trong kỳ kinh doanh.
Số tiền huy động càng cao tạo ra tính thanh khoản của NHTM càng cao thì doanh số
cho vay càng nhiều lợi nhuận càng tăng lên. Đây là nguồn lực đầu vào có khả năng tạo
ra lợi nhuận lớn nhất trong các NHTM hiện nay, vì vậy các NHTM luôn tìm mọi giải
pháp để tăng cường huy động vốn. Căn cứ theo đối tượng thì các NHTM huy động vốn
từ các đối tượng sau:
+ Số tiền huy động trong dân chúng: đây là số tiền gửi tiết kiệm của người dân
tại ngân hàng
+ Số tiền huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp: đây là số tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi thanh toán của các tổ chức, doanh nghiệp.
+ Số tiền đi vay tại các ngân hàng và trung gian tài chính khác: Trong cơ chế thị
trường, với sự phát triển mạn mẽ của thị trường tài chính, để tạo ra cơ cấu nguồn vốn
hợp lý và ổn định về quy mô, kỳ hạn và mức độ rủi ro trong quá trình kinh doanh các
NHTM có thể mở rộng quy mô nguồn vốn bằng các nghiệp vụ như: Phát hành các
chứng từ có giá, vay của các ngân hàng và trung gian tài chính khác, vay của ngân hàng
trung ương...
Căn cứ theo thời gian huy động thì số tiền huy động của các NHTM bao gồm:
+ Tiền gửi ngắn hạn
+ Tiền gửi trung và dài hạn
- Lãi suất huy động bình quân: Lãi suất huy động là chi phí kinh doanh của ngân hàng,

đồng thời lại là kết quả đầu ra của dịch vụ huy động vốn. Lãi suất huy động vốn càng

13


thấp thì lợi nhuận kinh doanh càng cao và ngược lại. Vì vậy chính sách lãi suất huy
động là một vấn đề rất quan trọng đối với các nhà quản lý đặc biệt là trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để tăng cường huy
động vốn buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động, đồng thời đưa ra nhiều
chương trình khuyến mãi, như vậy lại làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
∑ vốn huy động x lãi suất
Lãi suất huy động bình quân

=
∑vốn huy động

Dịch vụ cho vay: Đây là dịch vụ mà trong đó NHTM thỏa thuận với khách hàng
(qua hợp đồng tín dụng) để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định, trong một
thời gian nhất định, có lãi suất và phải hoàn trả. Đây là dịch vụ truyền thống mà tất cả
các NHTM đều thực hiện, dịch vụ này tạo ra nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng.
Trong dịch vụ cho vay các NHTM đưa ra nhiều loại dịch vụ khác nhau nhằm cung cấp
vốn ra thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh như: Cho vay bổ sung vốn lưu
động ngắn hạn, cho vay bổ sung vốn lưu động trung hạn trả góp, cho vay đầu tư tài sản
cố định, cho vay đầu tư dự án, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, chiết khấu, bảo lãnh, cho
thuê tài chính...Kết quả đầu ra của hoạt động cho vay bao gồm:
- Số tiền cho vay: Đây là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay
trong một kỳ kinh doanh. Số tiền cho vay được tính bằng doanh số giải ngân cho khách
hàng vay trong một kỳ kinh doanh hoặc dư nợ cho vay phát sinh trong một kỳ kinh
doanh. Tùy thuộc vào từng thời điểm do tình hình biến động của nên kinh tế, do tính
thanh khoản, do khả năng huy động vốn mà các ngân hàng buộc phải có những chính

sách tăng trưởng dư nợ cho vay hoặc thắt chặt cho vay. Nhưng đó là trong ngắn hạn,
trong dài hạn các NHTM luôn tìm mọi giải pháp để tăng trưởng dư nợ cho vay nhằm
tăng quy mô và tăng lợi nhuận.
- Doanh thu cho vay: Đây là nguồn thu từ lãi cho vay mà khách hàng phải trả,
nguồn thu này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các NHTM. Để tăng doanh thu cho vay
các ngân hàng buộc phải tăng lãi suất cho vay hoặc tăng dư nợ cho vay đồng thời kiểm

14


soát tốt nguồn vốn vay, nhưng việc tăng lãi suất vay luôn làm ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh với các đối thủ vì vậy các ngân hàng buộc phải tìm cách tăng dư nợ cho vay
và kiểm soát tốt nguồn vốn vay thông qua các hình thức, giảm lãi suất, đưa ra chính
sách ưu đãi cho khách hàng, tăng cường quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại...
Doanh thu cho vay

= ∑số tiền cho vay x lãi suất cho vay

- Số tiền thu hồi và nợ quá hạn: Hoạt động cho vay luôn gặp nhiều rủi ro đặc
biệt là trong việc thu hồi vốn, cho vay nhiều nhưng không thu hồi được vốn sẽ không
đảm bảo an toàn cho cho nguồn hoạt động và tăng chi phí lãi vay cho ngân hàng. Nếu
ngân hàng thu hồi vốn tốt sẽ không có phát sinh nợ quá hạn ngược lại nếu khả năng thu
hồi vốn không tốt sẽ làm tăng phát sinh nợ quá hạn. Trong số dư nợ quá hạn thì chia ra
làm hai loại: nợ quá hạn có khả năng đòi được và nợ quá hạn có khả năng mất vốn.Tùy
thuộc vào từng cấp độ mà ngân hàng đưa ra những giải pháp để thu hồi theo đúng quy
định của pháp luật.
Dịch vụ thanh toán - Ngân quỹ: Dịch vụ thanh toán – Ngân quỹ được coi là
dịch vụ trung gian, nó không ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn và cũng không ảnh
hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ tín dụng, đầu tư. Kinh doanh dịch vụ thanh toán – Ngân
quỹ không những làm cho các NHTM trở thành các ngân hàng “đa năng” mà còn qua

hoạt động dịch vụ thanh toán sẽ tạo ra một phần thu nhập với chi phí thấp.
Dịch vụ kinh doanh ngoại hối: kinh doanh ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, thu đổi
ngoại tệ...
Các dịch vụ khác: Kinh doanh sàn vàng, kinh doanh sàn chứng khoán,..
Các kết quả đầu ra của dịch vụ này bao gồm:
- Số món(vụ) thực hiện: số món dịch vụ được thực hiện là số lượt khách hàng đã
thực hiện dịch vụ của ngân hàng, số món càng lớn thì doanh thu dịch vụ càng lớn và lợi
nhuận càng cao.
- Phí dịch vụ: Hoạt động dịch vụ các NHTM thương mại thu phí của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ. Mỗi loại dịch vụ ngân hàng đưa ra các mức phí khác nhau, thông
thường các mức phí mà ngân hàng đưa ra thấp hơn rất nhiều lần chi phí mà khách hàng

15


phải tự thực hiện. Để cạnh tranh và thu hút khách hàng các NHTM thường giảm mức
phí theo từng loại hình dịch vụ, nhưng giảm mức phí dịch vụ sẽ làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng, vì vậy mức phí dịch vụ cũng là một trong những kết quả đầu ra
được các ngân hàng xem xét thận trọng trong chiến lược kinh doanh của mình.
- Doanh thu từ hoạt động dịch vụ: Đây là phần doanh thu mang lại nguồn lợi
nhuận đáng kể cho ngân hàng, doanh thu này càng cao chứng tỏ hoạt động dịch vụ của
ngân hàng tốt được khách hàng giao dịch nhiều. Trong điều kiện khó khăn khăn hiện
nay, các NHTM đều phải gia tăng các hoạt động dịch vụ, vì đây là nguồn doanh thu
mang lại với chi phí thấp nhất, không có rủi ro và không phải sử dụng vốn đầu tư như
hoạt động tín dụng.
Doanh thu dịch vụ = Tổng số món x mức phí
Các yếu tố đầu vào
Đặc thù của ngân hàng là có thể kết quả kinh doanh đầu ra của dịch vụ huy động
lại là yếu tố đầu vào của dịch vụ cho vay.
- Chi phí ngân hàng: bao gồm 2 loại:

+ Chi phí tài sản (giá vốn): Đây là khoản chi phí lớn nhất và ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Chi phí tài sản trong NHTM gồm chi phí lãi
huy động và chi phí dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng. Vì vậy các NHTM luôn tìm cách
để giảm giá vốn bằng việc giảm chi phí lãi huy động xuống mức thấp nhất và giảm số
tiền nợ quá hạn, thực tế cho thấy, đây là một vấn đề khó khăn đối với các ngân hàng vì
giảm lãi suất huy động cũng như giảm dư nợ quá hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh và ảnh hưởng đến doanh số huy động, cũng như ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay.
+ Chi phí hoạt động: Đây là những khoản chi phí gián tiếp nhưng lại ảnh hưởng
rất lớn đến lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng, bởi vì loại chi phí này phát sinh liên
quan đến nhiều dịch vụ của ngân hàng như hoạt động huy động vốn, hoạt động cho
vay, hoạt động dịch vụ... Những chi phí này bao gồm: chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi

16


phí văn phòng phẩm, chi phí điện nước, điện thoại, chi phí máy móc thiết bị, công nghệ
hỗ trợ...
- Nhân lực: Đây là nguồn lực cần thiết để thực hiện mọi hoạt động kinh doanh
dịch vụ cho ngân hàng vì vậy các NHTM luôn quan tâm đến chất lượng làm việc của
các nhân viên bằng việc nâng cao năng suất lao động, tái đào tạo nghiệp vụ, và xây
dựng kỹ năng làm việc cho nhân viên. Hơn nữa, trong hoạt động dịch vụ thì chất lượng
dịch vụ đều phụ thuộc vào chất lượng làm việc của đội ngũ nhân viên vì vậy nguồn
nhân lực không những ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà còn ảnh hưởng đến uy tín,
thương hiệu của ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt ở các
chi nhánh thì một lao động có thể liên quan đến nhiều dịch vụ khác nhau, do đó rất khó
tách biệt chi phí nhân công cho từng dịch vụ.
Vì vậy ngoài những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung còn có
những chỉ tiêu hiệu quả đặc thù:
Số tiền cho vay

Tỷ số cho vay trên huy động

=
Số tiền huy động

Tỷ số này cho biết, cứ một đồng vốn huy động cho vay được bao nhiêu đồng.
Tỷ số càng cao thì hiệu quả dịch vụ cho vay càng cao và ngược lại.
Dư nợ quá hạn
Tỷ số nợ quá hạn

=
Tổng dư nợ

Tỷ số này cho biết cứ một đồng vốn dư nợ cho vay sẽ có bao nhiêu đồng vốn bị
nợ quá hạn. Tỷ số này càng cao thì rủi ro từ hoạt động cho vay càng cao và ngược lại.
Tài sản có sinh lời
Tỷ số khả năng sinh lời =
Tổng tài sản có

17


×