Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển sản phẩm mới nhằm tăng tính cạnh tranh của công ty cổ phần phú thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.45 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

TRẦN HOÀNG LINH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT 1 SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI
NHẰM TĂNG TÍNH CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

HÀ NỘI - 2012


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ............4
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh .......................................................................4
1.2. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp ..........6
1.2.1. Đối với nền kinh tế ......................................................................................6
1.2.2. Đối với doanh nghiệp...................................................................................7
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp .................8
1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô......................................................................8
1.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô (môi trường ngành) ....................................10
1.3.3.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp ...............................13
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh .....................................................16


1.4.1 .Các tiêu chí định lượng..............................................................................16
1.4.2. Các tiêu chí định tính .................................................................................18
1.5. Mối quan hệ giữa phát triển các sản phẩm mới và năng lực cạnh tranh .........20
1.6. Quy trình phát triển sản phẩm mới................................................................27
1.6.1. Hình thành ý tưởng ....................................................................................27
1.6.2. Lựa chọn ý tưởng.......................................................................................28
1.6.3. Soạn thảo dự án và thẩm định dự án...........................................................28
1.6.4. Soạn thảo chiến lược marketing .................................................................29
1.6.5. Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ......................................................29
1.6.6. Thiết kế sản phẩm......................................................................................29
1.6.7. Thử nghiệm thị trường ...............................................................................30
1.6.8. Triển khai sản xuất đại trà..........................................................................30


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH ...............................................................32
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty ....................................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................32
2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ của Công ty cổ phần Phú Thành LED .....................34
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty...........................................................35
2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian qua .....................42
2.2.1. Sản lượng và doanh thu .............................................................................42
2.2.2. Cạnh tranh bằng sản phẩm .........................................................................46
2.2.3. Hệ thống phân phối....................................................................................47
2.2.4. Hình ảnh về thương hiệu và sản phẩm của Công ty đối với khách hàng .....48
2.2.5. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty...........................................................50
2.3. Phân tích thực trạng về công tác phát triển sản phẩm của Công ty trong thời
gian vừa qua. .......................................................................................................57
2.3.1. Quy trình phát triển sản phẩm mới .............................................................57

2.3.2. Hoạt động marketing sản phẩm mới...........................................................66
2.3.3. Các phương pháp xúc tiến bán hàng mà công ty đang áp dụng...................67
2.3.4. Chiến lược kinh doanh sản phẩm mới ........................................................71
2.4. Phân tích ảnh hưởng của việc phát triển sản phẩm mới đến đến năng lực cạnh
tranh của công ty .................................................................................................73
2.4.1. Các ảnh hưởng tích cực..............................................................................74
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế ...........................................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................79


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
MỚI NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CP
PHÚ THÀNH.....................................................................................................80
3.1. Đề ra mục tiêu phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần Phú Thành giai
đoạn từ năm 2012-2015 .......................................................................................80
3.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu...........................................................................80
3.1.2. Mục tiêu của Công ty cổ phần Phú Thành về phát triển sản phẩm mới từ năm
2012-2015 ...........................................................................................................81
3.2. Các giải pháp chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần Phú
Thành ..................................................................................................................82
3.2.1. Giải pháp về quản trị..................................................................................82
3.2.2. Giải pháp về nhân sự .................................................................................84
3.2.3. Giải pháp về marketing..............................................................................86
3.2.4. Giải pháp về tài chính ................................................................................92
3.2.5. Thiết lập hệ thống nhà cung cấp thiết bị, linh kiện sản phẩm......................94
3.2.6. Xây dựng giải pháp khách hàng tối ưu .......................................................95
3.2.7. Xây dựng bộ phận thông tin thị trường ......................................................95
2.3.8. Tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) ...................96
KẾT LUẬN...................................................................................................... 101
PHỤ LỤC......................................................................................................... 102



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Sơ đồ 1.1. Quy trình phát triển sản phẩm mới ...................................................27
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Phú Thành LED ........36
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Phú Thành từ
năm 2009-2011. ................................................................................................42
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tỷ suất 1.........................................................................44
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tỷ suất 2.........................................................................45
Bảng 2.4: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm của Công ty Phú Thành ........49
Hình 2.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Phú Thành......................................56
Bảng 2.5: Thống kê kết quả công tác phát ý tưởng tại Phú Thành .....................58
Bảng 2.6: Kết quả thử nghiệm phát triển sản phẩm mới ....................................63
Bảng 2.7: Kết quả thương mại hóa sản phẩm mới của Phú Thành.....................65
Bảng 2.8: Các hình thức và chi phí quảng cáo...................................................68
Bảng 3.1: Các chính sách đề xuất cho nhân viên kinh doanh.............................89
Sơ đồ 3.1: Mô hình kênh phân phối đề xuất ......................................................90
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức của Phòng R&D ....................................................97
Bảng 3.2: Các nội dung đề xuất phát triển Phòng R&D ....................................99


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
WTO

:

Tổ chức Thương mại thế giới

LED


:

Light Emitting Diode

CP

:

Cổ phần

CIEM

:

Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế

TPHCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

:

Ủy ban nhân dân

TP


:

Thành phố

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

VNĐ

:

Đồng Việt Nam

IEC

:

Công ty Cổ phần Giải pháp điện tử thông tin

TECHMART

:

Giải thưởng Hội chợ khoa học và công nghệ

VIFOTEC


:

Giải thưởng sáng tạo kỹ thuật

LCD

:

Liquid Crystal Display (màn hình tinh thể lỏng)

VDS

:

Công ty TNHH Giải pháp Số Việt

VEEPL

:

Dự án chiếu sáng công cộng hiệu suất cao tại Việt Nam

CFL

:

Tiêu chuẩn áp dụng cho bóng đèn huỳnh quang compact

R&D


:

Nghiên cứu và phát triển

ISO

:

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

1.1. Về mặt lý luận
Sau hơn bốn năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), kinh tế Việt
Nam đang hội nhập ngày càng sâu sắc vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Trong
bối cảnh đó, nhiều cơ hội đang mở ra nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức gay
gắt đặt ra trước các doanh nghiệp. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp
cần nhận thức đúng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong tình hình mới. Năng lực
cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng trong sự ganh đua giữa các chủ thể trong
cùng một môi trường và khi cùng quan tâm tới một đối tượng. Năng lực cạnh tranh
của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó và nó phụ thuộc vào chất
lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu,
quảng cáo, điều kiện mua bán, v.v...... Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả
mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao.

Nói tóm lại, năng lực cạnh tranh là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu
tác động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; là quá trình lâu
dài, phức tạp và thường xuyên, liên tục và là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. Về mặt thực tiễn
Công ty Cổ phần Phú Thành được biết đến là một công ty hàng đầu trong lĩnh
vực sản xuất, thi công các biển quảng cáo LED (Light Emitting Diode). Trong
những năm gần đây, công nghệ LED đã phát triển vượt bậc và có nhiều ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Bên cạnh việc sản xuất “Bảng điện tử LED”, công ty
Phú Thành đã mau chóng nghiên cứu, tìm hiểu các ứng dụng của công nghệ LED để
bắt kịp công nghệ của Thế giới. Và hai trong số những ứng dụng đó đã được công ty
Phú Thành triển khai thực hiện hết sức thành công là sản phẩm “Biển hiệu quảng
cáo công nghệ LED” và “Trang trí đường phố, chiếu sáng kiến trúc bằng công nghệ

1


LED”. Với 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ LED cùng năng lực tài
chính và khả năng chuyên môn, đến nay công ty Phú Thành đã được biết đến như
nhà thiết kế ánh sáng LED, nhà sản xuất Bảng điện tử LED và Biển hiệu Quảng cáo
công nghệ LED chuyên nghiệp qua những công trình hoành tráng, ấn tượng và độc
đáo trên khắp cả nước trong thời gian qua..
Tuy nhiên, hiện nay xuất hiện nhiều đơn vị nhỏ lẻ tham gia thị trường làm cho
giá thành của sản phẩm bị hạ xuống rất nhiều, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
trong khi chi phí cố định ngày càng tăng làm cho lợi nhuận của Công ty bị giảm
đáng kể. Vì vậy, với mong muốn đưa ra những giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh
tranh của Công ty, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích thực trạng và đề xuất một
số giải pháp phát triển sản phẩm mới nhằm tăng tính cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Phú Thành”.
2.


Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung và phân tích năng lực cạnh tranh của

Công ty Cổ phần Phú Thành, tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển sản phẩm
mới, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, tạo nền tảng vững chắc cho
sự phát triển bền vững.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về năng lực canh tranh của doanh nghiệp

-

Làm rõ năng lực cạnh tranh của Công ty CP Phú Thành, trong đó tập trung

phân tích công tác phát triển sản phẩm mới, đánh giá ảnh hưởng của công tác này
đến năng lực cạnh tranh của Công ty.
-

Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng cao

năng lực cạnh tranh của Công ty CP Phú Thành trong thời gian tới
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của

Công ty CP Phú Thành LED.


2


- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác phát triển sản phẩm mới tại
Công ty CP Phú Thành LED.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học kinh tế

là phương pháp duy vật biên chứng và phương pháp duy vật lịch sử, kết hợp giữa
logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp
thông kê, so sánh định lượng nhằm tạo một phương pháp tiếp cận phù hợp với đối
tượng và mục tiêu nghiên cứu.
6.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc

luận văn gồm 03 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh;

-

Chương 2: Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Phú Thành LED.

-


Chương 3: Đề xuất một số giải pháp về phát triển sản phẩm mới nhằm nâng
cao tính cạnh tranh của Công ty CP Phú Thành LED;

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp
trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley
(1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về
Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận
thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao
hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ
đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ
trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho
rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp
khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy
mang tính chất định tính, hkó có thể định lượng.

Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh

4


tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với
năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây.
Thứ nhất, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự
do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh
đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều
kiện thị trường cạnh tranh hjoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo số lượng hàng
hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức
hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp
phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan

niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Thứ ba, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những

5


phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh
tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì
và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu
thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao
và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có năng lực cạnh tranh
hoặc năng lực cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn để tồn tại và
phát triển được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải là quá trình lâu
dài và liên tục. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm bảo khả năng
duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
1.2. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp
1.2.1. Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
vào sự phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn
nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ

thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản
xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng
cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu
hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực của sự
phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao
động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh còn
là điều kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp.

6


Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh
đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:
-

Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành

phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc quyền, bất
hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
-

Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân

công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
-

Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần

nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
-

Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh

nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài.
-

Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường,

rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước
ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện
tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị
trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng. Phát huy
những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh không chỉ là
nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ cá nhân.
1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động kinh
doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững. Để đạt
được điều đó, doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và lâu dài
mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành những lợi thế
về phía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng
sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu người

7


tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, kịp thời,
nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù

hợp thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh có
vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, được thể hiện ở những khía cạnh
sau:
-

Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh

nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kỳ to
lớn.
-

Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh

tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-

Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu

từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết
định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo,
khuyến mãi, bảo hành...
-

Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng

cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn
vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá
trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề

của công nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
 Các nhân tố thuộc về mặt kinh tế: Các nhân tố này tác động đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp theo các hướng.
- Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng thanh toán
của họ tăng dẫn tới sức mua (cầu) các loại hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đây là cơ

8


hội tốt cho các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có
khả năng đáp ứng được nhu cầu khách hàng (số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu
mã…) thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh cao.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước có tác động nhanh chóng và
sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhất là trong
điều kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá các doanh nghiệp trong nước sẽ
giảm khả năng cạnh tranh ở thị trường nước ngoài, vì khi đó giá bán của hàng hoá
tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ
lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu, vì giá hàng nhập khẩu giảm, và như vậy khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị giảm ngay trên thị trường
trong nước. Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp tăng cả trên thị trường trong nước và trên thị trường nước ngoài, vì khi đó giá
bán của các doanh nghiệp giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
- Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp thiếu vốn phải vay
ngân hàng. Khi lãi lãi suất cho vay của ngân hàng cao, chi phí của các doanh nghiệp
tăng lên do phải trả lãi suất tiền vay lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ
kém đi, nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn về vốn.
 Các nhân tố về chính trị, pháp luật:

Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ
chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức
chính trị xã hội.
Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc
đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu
quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh, đảm bảo sự bình đẳng
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau và trên mọi lĩnh vực;

9


thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản
xuất trong nước.
Các yếu tố cơ bản của môi trường thành phần này được lưu ý là:
-

Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của Đảng

cầm quyền.
-

Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của

chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ.
-

Mức độ ổn định chính trị – xã hội

-


Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã hội.

-

Thái độ phản ứng của dân chúng.

 Trình độ về khoa học, công nghệ.
Nhóm nhân tố này quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi trường cạnh tranh.
Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo
nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đó là chất lượng và giá bán.
Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp, qua đó tạo nên
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Đối với những nước chậm và
đang phát triển, giá và chất lượng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy
nhiên, trên thế giới hiện nay, đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất
lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ
cao.
Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp cho các cơ sở sản xuất trong nước tạo ra
được những thế hệ kỹ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái trang bị toàn
bộ cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân nước ta. Đây là tiền đề để các
doanh nghiệp ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô (môi trường ngành)
Theo Michael Poter, môi trường ngành được hình thành bởi các nhân tố chủ yếu
mà ông gọi là năm năng lực cạnh tranh trên thị trường ngành. Bất cứ một doanh

10


nghiệp nào cũng phải tính toán cân nhắc tới trước khi có những quyêt định lựa chọn
phương thức, nhiệm vụ phát triển của mình. Năm lực lượng đó là:

 Sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong những yếu
tố phản ánh bản chất của môi trường này. Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh
chính trên thị trường và tình hình hoạt động của chúng là lược lượng tác động trực
tiếp mạnh mẽ, tức thì tới quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Trong một
ngành bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau, nhưng thường trong đó chỉ có một số
đóng vai trò chủ chốt như những đối thủ cạnh tranh chính có khả năng chi phối,
khống chế thị trường. Nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân
tích đánh giá chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh chính này để xây
dựng cho mình chiến lược cạnh tranh thích hợp với môi trường chung của ngành.


Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trường.

Những doanh nghiệp mới tham gia thị trường trực tiếp làm tăng tính chất quy
mô cạnh tranh trên thị trường ngành do tăng năng lực sản xuất và khối lượng sản
xuất trong ngành. Trong quá trình vận động của lực lượng thị trường, trong từng giai
đoạn, thường có những đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường và những đối thủ
yếu hơn rút ra khỏi thị trường. Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn các
doanh nghiệp thường thực hiện các chiến lược như phân biệt sản phẩm, nâng cao
chất lượng, bổ sung những đặc điểm mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn
thiện sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm của mình có những đặc điểm khác biệt hoặc
nổi trội hơn trên thị trường, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tiêu thụ…
Sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường ngành phụ
thuộc chặt chẽ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và mức độ hấp dẫn của thị
trường đó.
 Sức ép của nhà cung ứng

11



Những nhà cung ứng cũng có sức mạnh thoả thuận rất lớn. Có rất nhiều cách
khác nhau mà người cung ứng có thể tác động vào khả năng thu lợi nhuận của
ngành.
Các nhà cung cấp có thể gây ra những khó khăn nhằm giảm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong những trường hợp sau:
- Nguồn cung cấp doanh nghiệp chỉ cần có một hoặc vài công ty độc quyền
cung cấp.
- Nếu các nhà cung cấp có khả năng về các nguồn lực để khép kín sản xuất, có
hệ thống mạng lưới phân phối hoặc mạng lưới bán lẽ thì họ sẽ có thế lựcđáng kể đối
với doanh nghiệp là khách hàng.


Sức ép của khách hàng

Sức mạnh khách hàng thể hiện ở chỗ họ có thể buộc các nhà sản xuất phải giảm
giá bán sản phẩm thông qua việc tiêu dùng ít sản phẩm hơn hoặc đòi hỏi chất lượng
sản phẩm cao hơn. Nếu khách hàng mua với khối lượng lớn, tính tập trung của khách
hàng cao hơn so với các doanh nghiệp trong ngành.


Sự xuất hiện của những sản phẩm thay thế

Những sản phẩm thay thế cũng là một trong những lực lượng tạo nên sức ép
cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành.
Mức độ sẵn có của những sản phẩm thay thế cho biết giới hạn trên của giá cả
sản phẩm trong ngành. Khi giá của sản phẩm tăng quá cao khách hàng sẽ chuyển
sang sử dụng những sản phẩm thay thế. Hoặc do mùa vụ, thời tiết mà khách hàng
cũng chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế. Sự sẵn có của những sản phẩm thay
thế trên thị trường là một mối đe doạ trực tiếp đến khả phát triển, khả năng cạnh

tranh và mức lợi nhuận của các doanh nghiệp.

12


1.3.3.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp



Năng lực tài chính

Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất cứ hoạt
động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải xem xét tính toán đến tiềm
lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính sẽ rất
thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, trong mua sắm đổi mới công nghệ và máy
móc cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi ngộ nhân sự. Những thuận lợi đó sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao được trình độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ, nhân
viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ không có điều
kiện để mua sắm, trang trải nợ và như vậy sẽ không tạo được uy tín về khả năng
thanh toán và khả năng đáp ứng những sản phẩm có chất lượng cao đối với khách
hàng. Làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tiến triển được và có
nguy cơ bị thụt lùi hoặc phá sản. Như vậy khả năng tài chính là yếu tố quan trọng
đầu tiên để doanh nghiệp hình thành và phát triển.



Năng lực sản xuất

Nguồn lực vật chất kỹ thuật sẽ phản ánh thực lực của doanh nghiệp đối với thủ cạnh

tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác trong quá trình hoạt động
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Bởi vì:
Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị máy móc, công
nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất định sẽ được bảo toàn về chất
lượng khi đến tay người tiêu dùng. Có hệ thống máy móc hiện đại sẽ thúc đẩy nhanh
qua trình tiêu thụ hàng hoá, tăng nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm
tra về chất lượng hàng hoá có được bảo đảm hay không. Nếu xét về công nghệ máy
móc có ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến giá bán
của doanh nghiệp thương mại. Ngày nay do tác động của cuộc cách mạng khoa học

13


và công nghệ, cuộc chiến giữa các doanh nghiệp đang trở thành cuộc cạnh tranh về
trí tuệ, về trình độ công nghệ. Công nghệ tiên tiến không những đảm bảo năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ mà còn có thể xác lập tiêu chuẩn
mới cho từng ngành sản xuất kỹ thuật. Mặt khác khi mà việc bảo vệ môi trường như
hiện nay đang trở thành một vấn đề của toàn cầu thì doanh nghiệp nào có trình độ
công nghệ cao thiết bị máy móc nhất định sẽ dành được ưu thế trong cạnhh tranh.


Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định mọi thành bại của hoạt động kinh doanh. Bởi

vậy, doanh nghiệp phải chú ý việc sử dụng con người phát triển nhân sự, xây dụng
môi trường văn hoá và có nề nếp, tổ chức của doanh nghiệp. Đồng thời doanh
nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu rất cơ bản như số lượng lao động, trình độ
nghề nghiệp, năng suất lao động, thu nhập bình quân. năng lực của cán bộ quản lý.
Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của

doanh nghiệp. Bởi chỉ có con người mới có đầu óc và sáng kiến để sáng tạo ra sản
phẩm, chỉ có con người mới biết và khơi dậy được nhu cầu con người, chỉ có con
người mới tạo được uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp mà tất những yếu tố này
hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình doanh nghiệp phải chú ý quan tâm đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp, từ
những người lao động bậc thấp đến nhà quản trị cấp cao nhất, bởi mỗi người đều có
một vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những
người lãnh đạo chính là những người cầm lái con tàu doanh nghiệp, họ là những
người đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh nghiệp, là những người có
quyền lực cao nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ chính là
những người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp, còn thực hiện quyết
định của họ là những nhân viên dưới quyền.
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào chỉ mới có nhà lãnh đạo giỏi vẫn chưa
đủ, vẫn chỉ mới có người ra quyết định mà chưa có người thực hiện những quyết
định đó. Bên cạnh đó phải có một đội ngũ nhân viên giỏi cả về trình độ và tay nghề,

14


có óc sáng tạo có trách nhiệm và có ý thức trong công việc. Có như vậy họ mới có
thể đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt mang tính cạnh tranh cao. Trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước kia ban lãnh đạo có thể họ không có trình độ
chuyên môn cao chỉ cần họ có thâm niên công tác lâu năm trong nghề là họ yên trí
đứng ở vị trí lãnh đạo, và đội ngũ nhân viên không cần giỏi về chuyên môn, tay
nghề, vẫn có thể tồn tại lâu dài trong doanh nghiệp. Ngày nay với quy luật đào của
nền kinh tế thị trường nếu như nếu ban lãnh đạo không có đủ trình độ chuyên môn
cao, không có năng lực lãnh đạo thì trước sau họ cũng sẽ bị đào thải, sẽ phải rời khỏi
vị trí mà họ đang nắm giữ.
Trong nề kinh tế thị trường doanh nghiệp nào có đội ngũ lãnh đạo giỏi, tài tình và
sáng suốt thì ở đó công nhân viên rất yên tâm để cống hiến hết mình, họ luôn có cảm

giác là doanh nghiệp mình sẽ luôn đứng vững và phát triển, trách nhiệm và quyền
lợi của họ đợc bảo đảm được nâng đỡ và phát huy. ở đâu có nhân viên nhiệt tình có
trách nhiệm có sự sáng tạo thì ở có sự phát triển vững chắc, bởi những quyết định
mà ban lãnh đạo đưa ra đã có người thực hiện. Như vậy để có năng lực cạnh tranh
thì những người trong doanh nghiệp đó phải có ý thức và trách nhiệm và nghĩa vụ về
công việc của mình. Muốn vậy khâu tuyển dụng đào tạo và đại nghộ nhân sự là vấn
đề quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.



Các chiến lược cạnh tranh khác

Ngoài các nhân tố kể trên, mỗi một doanh nghiệp còn tạo riêng cho mình những
chiến lược cạnh tranh khác nhau dự trên những đặc thù của mình. Có thể kể đến
những nhân tố làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đó là:
-

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

-

Chiến lược Marketing và xúc tiến hỗn hợp

-

Năng lực tiếp cận thị trường

-

Công tác tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp


Đối với mỗi một doanh nghiệp, tùy từng đặc trưng khác nhau mà họ sẽ có những
hướng đi khác nhau. Lựa chọn chiến lược cạnh tranh phù hợp là yếu tố quan trọng
15


góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối
thủ.
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
1.4.1 .Các tiêu chí định lượng
 Doanh thu
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ.
Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
Hơn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và tăng thêm lợi
nhuận. Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc qua các năm ta có thể
đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt
hay xấu. Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang lại được hiệu
quả hay không ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng
của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được đánh giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố
chi phí, bởi một phần chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh
doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng. v.v.
 Thị phần của doanh nghiệp
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, trong đó thị phần là một chỉ tiêu
thường hay được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp
chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Do đó thị phần của doanh nghiệp được
xác định:


Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp =
Tổng doanh thu toàn ngành

16


Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức động hoạt
động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có một mảng
thị trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị
trí ưu thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì
chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các
đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả
năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ ta dùng
chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay những
điểm còn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu
nhưng nhược điểm của nó là khó nắm bắt được chính xác số liệu cụ thể và sát thực
của đối thủ.
 Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu tổng hợp
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp thu được
lợi nhuận cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu cao và chi phí thấp. Căn cứ vào
chỉ tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp có thể đánh giá được khả năng cạnh tranh của
mình so với đối thủ. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
cao và được đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan.
Nếu xét về tỷ suất lợi nhuận:


Tổng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
Tổng doanh thu

17


Chỉ tiêu này cho thấy nếu có 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc
độ tăng của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh nghiệp thấp. Hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Đã có quá nhiều đối thủ thâm
nhập vào thị trường của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải không ngừng mở
rộng thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhằm mục đích nâng cao lợi
nhuận. Nếu chỉ tiêu này cao tức là tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của
doanh thu. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả.
Điều này chứng tỏ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp cần
phát huy lợi thế cảu mình một cách tối đa và không ngừng đề phòng đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp bất cứ lúc nào do sức hút
lợi nhuận cao.
Ngoại trừ các chỉ tiêu có thể đo lường được, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp còn được biểu hiện qua một số các chỉ tiêu định tính như
1.4.2. Các tiêu chí định tính
Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng, để xác định chính xác khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thì không thể không nhắc đến các chỉ tiêu
định tính sau:
 Trình độ công nghệ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay tại Việt Nam nói riêng và tại các
nước đang phát triển nói chung, công nghệ đang trở thành một động lực của phát
triển kinh tế trong nước, cải thiện năng lực cạnh tranh trên thị trường, tham gia vào

mậu dịch quốc tế và nâng cao mức sống của dân cư. Mặc dù nắm công nghệ trong
tay nhưng việc quản lý công nghệ không chỉ là vấn đề riêng của doanh nghiệp.
Chính sách của nhà nước sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao trình độ công nghệ
thông qua chuyển giao công nghệ hoặc tự mình phát triển để nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Trình độ quản lý

18


Trình độ quản lý của doanh nghiệp được thể hiện thông qua năng lực của nhà quản
trị., cụ thể là thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược, hoạch định hướng đi cho doanh
nghiệp. Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi về trình độ, giỏi về chuyên môn nghiệp
vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn nhận và giải quyết các công việc mộ cách linh
hoạt và nhạy bén, có khả năng thuyết phục để người khác phục tùng mệnh lệnh của
mình một cách tự nguyện và nhiệt tình.Biết quan tâm, động viên, khuyến khích cấp
dưới làm việc có tinh thần trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo nên sự đoàn kết giữa các
thành viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra nhà quản trị còn phải là người biết nhìn xa
trông rộng, vạch ra những chiến lược kinh doanh trong tương lai với cách nhìn vĩ
mô,hợp với xu hướng phát triển chung trong nền kinh tế thị trường. Nhà quản trị
chính là người cầm lái con tầu doanh nghiệp, họ là nhứng người đứng mũi chịu sào
trong mỗi bước đi của doanh nghiệp. Họ là những người có quyền lực cao nhất và
trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ chính là nhứng người xác định
hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp. Vì vậy mà nhà quản trị đóng một vai trò
chủ chốt trong sự phát triển của doanh nghiệp..
 Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín sẽ có nhiều bạn
hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng rất lớn. Mục tiêu của
các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận .v.v. Nhưng để đạt được các

mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị trường, phải tạo
được vị thế của mình trong con mắt của khách hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy
tín của doanh nghiệp đó là doanh nghiệp phải có một nguồn vốn đảm bảo để duy trì
và phát triển hoạt động kinh doanh, có một hệ thống máy móc, cơ sở hạ tầng đáp
ứng đầy đủ yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy
tín của doanh nghiệp đó là “ con người trong doanh nghiệp” tức doanh nghiệp đó
phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đội ngũ nhân
viên giỏi về tay nghề và kỹ năng làm việc, họ là những con người có trách nhiệm và
nhiệt tình trong công việc, biết khơi dậy nhu cầu của khách hàng.

19


×