Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích và dự báo nhu cầu về sản phẩm sữa bột trẻ em trên địa bàn hà nội đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 95 trang )

TRỊNH THỊ NGỌC MAI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Trịnh Thị Ngọc Mai

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU VỀ SẢN
PHẨM SỮA BỘT TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ CH2010B

Hà Nội – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------Trịnh Thị Ngọc Mai

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU VỀ SẢN PHẨM SỮA
BỘT TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN VĂN BẢO
.

Hà Nội – Năm 2013


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................................. 6
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CẦU .............. 15
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẦU ........................................................................... 15
1.1.1. Khái niệm cầu ....................................................................................... 15
1.1.2. Cầu cá nhân và cầu thị trường ............................................................... 18
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu ................................................................ 22
1.2. PHÂN TÍCH CẦU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CẦU ............... 25
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của phân tích cầu .......................................... 25
1.2.2. Các phương pháp phân tích cầu ............................................................. 27
1.3. DỰ BÁO CẦU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO CẦU .......................... 29
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của dự báo cầu .............................................. 29
1.3.2. Các phương pháp dự báo cầu thị trường ................................................ 30
1.3.3. Vai trò của ước lượng dự báo cầu đối với doanh nghiệp ........................ 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 35
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CẦU VỀ SẢN PHẨM
SỮA BỘT TRẺ EM TẠI HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. LỰA CHỌN

MÔ HÌNH DỰ BÁO ............................................................................................. 36
2.1. KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG SỮA BỘT TRẺ EM HIỆN NAY ..................... 36
2.1.1. Nhu cầu sữa bột trẻ em ở Việt Nam hiện nay ........................................ 36
2.1.2. Đặc tính từ phía cung của thị trường sữa bột trẻ em ............................... 37

1


2.2. THỰC TRẠNG NHU CẦU VỀ SỮA BỘT TRẺ EM TẠI HÀ NỘI ............... 42
2.2.1. Hà Nội là thị trường hấp dẫn và tiềm năng với sản phẩm sữa bột trẻ em.
....................................................................................................................... 42
2.2.2. Thị trường sữa bột trẻ em ở Hà Nội bị chi phối bởi các hãng sữa ngoại . 44
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẦU VỀ SỮA BỘT TRẺ EM ......... 46
2.3.1. Giá cả sữa bột........................................................................................ 46
2.3.2. Giá sữa bột trẻ em nhập ngoại ............................................................... 47
2.3.3. Ảnh hưởng của lạm phát ....................................................................... 50
2.3.4. Thu nhập trung bình của người dân Hà Nội ........................................... 52
2.3.5. Dân số ................................................................................................... 52
2.3.6. Chất lượng và hình thức sản phẩm ........................................................ 53
2.3.7. Thị hiếu của người tiêu dùng ................................................................. 54
2.3.8. Chính sách của nhà nước ....................................................................... 54
2.4. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO THỊ TRƯỜNG SỮA BỘT TRẺ EM Ở
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................................................... 55
2.4.1. Thị trường có nhiều triển vọng phát triển .............................................. 55
2.4.2. . Thị trường phụ thuộc nhiều vào nguồn sữa nhập khẩu. ........................ 56
2.4.3. . Những nghịch lý cản trở sự gia nhập thị trường của các doanh nghiệp 57
2.4.4. Khó khăn các doanh nghiệp gặp phải là do tâm lý, tập quán tiêu dùng và
tâm lý sính hàng ngoại .................................................................................... 57
2.4.5. Thị trường sữa của Việt Nam có nhiều biến động và tập trung kinh tế cao
của một số tập đoàn lớn .................................................................................. 58

2.5. LỰA CHỌN MÔ HÌNH DỰ BÁO ................................................................. 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 62

2


CHƯƠNG 3 - VẬN DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY ĐỂ DỰ BÁO CẦU SẢN
PHẨM SỮA BỘT TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015 ............ 63
3.1. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, ƯỚC LƯỢNG CẦU SẢN PHẨM SỮA BỘT
TRẺ EM ................................................................................................................ 63
3.2. KẾT QUẢ HỒI QUY BẰNG EVIEWS .......................................................... 64
3.3. DỰ BÁO CẦU SỮA BỘT TRẺ EM Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015 ................. 68
3.3.1. Lập hàm hồi quy cho biến P1, P2, M, N ................................................. 68
3.3.2. Kết quả dự báo cầu mặt hàng sữa bột trẻ em ở Hà Nội đến năm 2015 ... 72
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH VÀ CÔNG TÁC
DỰ BÁO CẦU MẶT HÀNG SỮA BỘT TRẺ EM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2015 ................................................................................................... 73
3.4.1. Nhóm giải pháp từ phía các doanh nghiệp ............................................. 74
3.4.2. Nhóm giải pháp từ phía cơ quan Quản lý Nhà nước .............................. 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 82
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 86

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan dưới dự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Bảo, số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.

3



Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2013
Người thực hiện

Trịnh Thị Ngọc Mai

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Mức tăng trưởng tiêu thụ sữa trong nước các giai đoạn......................... 36
Bảng 2.2 :Số doanh nghiệp sữa qua các năm ......................................................... 41
Bảng 2.3 : Lượng sữa trẻ cần theo tháng tuổi ......................................................... 43
Bảng 2.4 :Biến động giá sữa bột thế giới, tỷ giá ngoại tệ, lạm phát và giá sữa trong
nước so với năm mốc 2006 .................................................................................... 46
Bảng 2.5 : Giá niêm yếu một số loại sữa cho trẻ từ 1-3 tuổi trên thị trường ........... 48
Bảng 3.1 Kết quả phân tích ước lượng bằng phần mềm Eviews ............................. 65
Bảng 3.2 : Kết quả hồi quy biến P1 ........................................................................ 69
Bảng 3.3 : Kết quả hồi quy biến P2 ........................................................................ 70
Bảng 3.4 : Kết quả hồi quy biến M ........................................................................ 71
Bảng 3.5 Bảng kết quả hồi quy biến N................................................................... 72

5



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1 Đồ thị đường cầu về sữa bột trẻ em ......................................................... 16
Hình 1.2 Lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người mua sữa Sunny Mama, sinh tố ....... 19
Hình 1.3 Xây dựng đường cầu thị trường về sữa bột trẻ em ................................... 21
Hình 1.4 Đồ thị tác động của thu nhập đến cầu ...................................................... 23
Hình 1.5 Đường ngoại suy..................................................................................... 31
Hình 2.1 Biểu đồ nhập khẩu sữa và các sản phẩm sữa 5 tháng đầu năm 2011 ........ 38
Hình 2.2 Cơ cấu trị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm tại Việt Nam .................... 40
Hình 2.3 : Thị phần của một số hãng sữa lớn ......................................................... 41
Hình 2.4 : Tỷ lệ người sử dụng sản phẩm sữa bột trẻ em theo hãng sữa ................. 44
Hình 2.5 : Tỷ lệ thụ thuộc của giá sữa vào các yếu tố ............................................ 47
Hình 2.6 : Mức thay đổi của chi phí đầu vào và giá sữa bột trẻ em trong nước....... 48
Hình 2.7 : Giá sữa bột nội địa (Vinamilk) và sữa ngoại (Abbott) ........................... 50
Hình 2.8 : Thu nhập bình quân 1 hộ gia đình tại Hà Nội từ năm 2002-2010........... 52
Hình 2.9 : Dân số trung bình của Hà Nội từ năm 2002-2011.................................. 53
Hình 2.10 : Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu sản phẩm sữa bột trẻ em tại Hà Nội ..... 59

6


LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa như hiện nay, sự liên kết giữa các quốc gia đã
đạt đến mức độ cao. Do đó, sự suy giảm nền kinh tế của một quốc gia sẽ có ảnh
hưởng tới các quốc gia khác. Đặc biệt là, các quốc gia có nền kinh tế phát triển như
Mỹ. Từ cuối năm 2007, trong năm 2008 và đầu năm 2009, chúng ta đã thấy rõ ảnh
hưởng của khủng hoảng nền kinh tế Mỹ đến nền kinh tế các nước trên thế giới trong
đó có Việt Nam. Thực tế, nền kinh tế nước ta đã gặp rất nhiều khó khăn từ cuối năm

2007. Đánh dấu là sự suy yếu của thị trường chứng khoán, lạm phát tăng cao kỷ lục
trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, đặc biệt là trong năm 2008 lạm phát đã ở mức
phi mã (19,89%), tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng bị giảm đáng kể từ mức tăng
trưởng 8,5% năm 2007 chỉ còn 7,5% năm 2008.
Chính những yếu tố này đã ảnh hưởng rất lớn tới các chủ thể trong nền kinh tế,
rõ rệt nhất, là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do chi phí đầu vào tăng, làm
cho lợi nhuận của hầu hết các doanh nghiệp đều bị giảm đi đáng kể. Vì vậy, nó cũng
ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch kinh doanh của các công ty này. Bên cạnh đó, thu
nhập của người tiêu dùng giảm cũng tác động xấu tới cầu về các sản phẩm. Những
tác động tiêu cực này, cũng được thể hiện đặc biệt đối với ngành sữa của Việt Nam,
và các doanh nghiệp kinh doanh sữa càng chịu nhiều rủi ro hơn. Do đa số các sản
phẩm sữa mà các doanh nghiệp này kinh doanh là nhập khẩu từ nước ngoài. Hơn
nữa, thông tin về hàm lượng chất Melamine trong sữa càng làm gây hoang mang
hơn cho người tiêu dùng.
Mục tiêu chủ yếu, hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh là tối đa hóa lợi
nhuận, tối đa hóa doanh thu hay tối thiểu hóa chi phí. Vì vậy, trong điều kiện khó
khăn, rủi ro của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của Việt Nam nói
riêng, đã đặt ra yêu cầu cho mỗi doanh nghiệp, cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc
phân tích và dự báo cầu về mặt hàng sữa mà công ty mình kinh doanh. Từ đó, các
DN có thể đề ra những chiến lược kinh doanh tối ưu, những giải pháp hiệu quả để
khai thác tốt hơn cầu thị trường về sản phẩm của công ty, cũng như có thể chủ động
hơn trong kinh doanh.

7


Trong nền kinh tế mở cửa hội nhập ngày càng sâu rộng và áp lực cạnh tranh
ngày càng khốc liệt như hiện nay, một trong những vấn đề sống còn đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp là phải nắm bắt được các thông tin thị trường một
cách chính xác và nhanh nhạy. Khi mà xu hướng cầu quyết định cung ngày càng trở

nên rõ nét hơn thì công tác phân tích và dự báo cầu trong doanh nghiệp càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Điều này càng trở nên quan trọng hơn đối với các
doanh nghiệp kinh doanh trong một thị trường “nóng” như thị trường sữa Việt Nam
nói chung và thị trường sứa bột trẻ em nói riêng.
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ kéo
theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Nếu trước
đây thành ngữ “ăn no mặc ấm” là ước mơ của nhiều người thì hôm nay, khi đất
nước gia nhập WTO thì lại là “ăn ngon, mặc đẹp”. Sữa và các sản phẩm từ sữa ngày
càng là nhu cầu nhất thiết của đời sống con người. Nếu trước những năm 90 chỉ có
1-2 nhà sản xuất phân phối sữa (nhập ngoại) thì hiện nay đã có hơn 20 hãng sữa nội
địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau thị trường tiềm năng 80 triệu
dân. Thị trường tiêu thụ sữa hiện nay đang tăng mạnh với nhiều loại mặt hàng đa
dạng phong phú. Tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ
15 – 20% /năm. Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng
7,8kg/người/năm tức là đã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90.
Theo dự báo trong thời gian sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20% (tăng theo
thu nhập bình quân). Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa
ăn hàng ngày- với trẻ em, thanh thiếu niên, người trung tuổi và cả những người cao
tuổi-sữa có tác dụng hỗ trợ sức khoẻ. Trên thị trường có rất nhiều loại ngũ cốc, đồ
uống tăng cường sức khoẻ… Nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh
dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa. Trong đó, sữa bột trẻ em là một sản
phẩm hết sức nhạy cảm do tâm lý của các bậc cha mẹ luôn muốn dành cho con em
mình những gì tốt đẹp nhất. Cùng với tâm lý sính hàng ngoại của đa số các bậc cha
mẹ, sữa ngoại mặc dù có giá cả rất cao song người tiêu dùng vẫn cố gắng mua với
hy vọng con cái được khoẻ mạnh, thông minh hơn.

8


Những nguyên nhân đó làm cho việc phân tích và dự báo cầu đối với sản

phẩm sữa bột là vô cùng cần thiết nhằm có những bước đi phù hợp để nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm sữa nội so với sữa ngoại. Đứng trước những những
thực trạng trên, qua quá trình tìm hiểu thị trường sữa bột trẻ em tại Hà Nội, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Phân tích và dự báo nhu cầu về sản phẩm sữa bột trẻ em trên
địa bàn Hà Nội đến năm 2015”. Đề tài tập trung phân tích các lý luận về cầu, phân
tích và dự báo cầu, thực trạng phát triển, cách thức triển khai dự án dự báo và ước
lượng cầu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm sữa
bột trẻ em nội so với sữa ngoại.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Phân tích cầu là một vấn đề được quan tâm ngày càng sâu sắc vì đây là vấn đề
liên quan tới các chính sách hoạch định của doanh nghiệp. Với mỗi một tác giả có
những cách tiếp cận vấn đề này theo các hướng khác nhau và áp dụng ở từng doanh
nghiệp khác nhau. Sau đây là một số công trình nghiên cứu về cầu của các tác giả:
“Phân tích cầu về dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên thị trường Hà
Nội và một số giải pháp phát triển thị trường nội địa của công ty TNHH Mai Linh
Thủ Đô”, của tác giả Bùi Thị Vân Anh (2007). Đề tài đã đi sát vào mục tiêu nghiên
cứu, đã ứng dụng phần mềm kinh tế lượng trong phân tích cầu. Tuy nhiên, luận văn
vẫn chưa nêu đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến cầu, vai trò của phân tích cầu, mô
hình ước lượng chưa đủ các yếu tố cơ bản. Đặc biệt, luận văn này mới chỉ phân tích
số liệu thứ cấp, chưa có số liệu sơ cấp.
Theo cách tiếp cận của tác giả Hồ Thị Mai Sương với đề tài “Phân tích nhu
cầu và giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tư vấn ở khu vực phía Bắc của công
ty cổ phần Hoàn Đạt”- Luận văn tốt nghiệp khoa kinh tế năm 2007. Luận văn có
thế mạnh là nêu đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng tới cầu dịch vụ tư vấn, vai trò của
phân tích cầu, và đã giải quyết tốt được vấn đề đặt ra của công ty Hoàn Đạt. Tuy
nhiên, do đối tượng của đề tài nghiên cứu là dịch vụ tư vấn, khó hơn khi đối tượng
là hàng hóa. Do đó, đề tài vẫn chưa áp dụng được phần mềm kinh tế lượng trong
phân tích.
Luận văn tốt nghiệp khoa kinh tế năm 2007, “Phân tích cầu và một số giải


9


pháp phát triển thị trường Diêm Thống Nhất khu vực phía Bắc tại công ty cổ phần
Diêm Thống Nhất” của tác giả Trịnh Thị Thắm. Tác giả đã đi sâu vào giải quyết
vấn đề đặt ra. Nhưng luận văn vẫn chưa nêu được vai trò của phân tích cầu đối với
doanh nghiệp. Các kiến nghị của tác giả đã dựa trên định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
cụ thể và thực trạng cầu về sản phẩm Diêm Thống Nhất của công ty. Tuy nhiên, với
số liệu thu thập được khá nhiều nhưng luận văn chưa có ứng dụng mô hình kinh tế
lượng trong phân tích để có cơ sở khoa học khi đề xuất một số giải pháp. Luận văn
của tác giả Trịnh Thị Thắm cũng chưa có sự thu thập và phân tích số liệu sơ cấp.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu được tác giả Lê Thị Hoa thực hiện
trong đề tài “ Phân tích cầu và giải pháp pháp phát triển thị trường Dược phẩm của
công ty cổ phần Traphaco” đề tài nghiên cứu cầu sản phẩm dược phẩm của công ty
cổ phần Traphaco từ năm 2003 đến năm 2008. Trên cơ sở thu thập và phân tích dữ
liệu sơ cấp và thứ cấp tác giả đã làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới cầu dược
phẩm của công ty từ đó đưa ra các biện pháp phát triển thị trường dược phẩm .Tuy
nhiên, tác giả chưa có ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong phân tích và dự báo
cầu để có cơ sở khoa học khi đề xuất một số giải pháp cho công ty.
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết (2010) “Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thông táo
Hoa Linh trên địa bàn Hà Nội của công ty dược phẩm Hoa Linh” đã đi sâu phân
tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh giai
đoạn 2005-2009 , chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Thông Táo của công ty từ đó đưa ra những giải pháp có tính thực tiễn cao trong việc
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên số liệu thu thập được chỉ dừng lại ở số liệu
thứ cấp, chưa có số liệu sơ cấp thu thập qua bảng phiếu điều tra, khảo sát.
Nguyễn Thị Lệ (2009): “Phân tích và dự báo cầu về mặt hàng sữa của công ty
TNHH Thương mại FCM trên địa bàn Hà Nội đến năm 2010”. Tác giả nghiên cứu
cầu về sản phẩm sữa Sunny Mama ở Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2008, và dự
báo cầu đến năm 2010 bằng phương pháp điều tra chọn mẫu và phương pháp phân

tích kinh tế lượng. Đề tài đã đi sát vào mục tiêu nghiên cứu, sử dụng đầy đủ các
phương pháp nghiên cứu, ứng dụng được các phần mềm kinh tế lượng trong phân
tích cầu đồng thời, phản ánh đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng tới cầu từ đó đề xuất
những giải pháp mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, đối tượng phân tích là mặt
hàng sữa nên có cách tiếp cận khác với sản phẩm DDVSPN.

10


Chu Thị Quỳnh Trang (2011) “Phân tích và dự báo cầu đối với sản phẩm thiết
bị trường học Nam Anh trên địa bàn Hà Nội đến năm 2015”. Tác giả đã sử dụng
phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp phân tích kinh tế lượng trong quá
trình nghiên cứu cầu sản phẩm thiết bị trường học giai đoạn 2007 – 2015 trên địa
bàn Hà Nội. Trong đề tài, tác giả đã làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới cầu, sử
dụng phần mềm SPSS trong phân tích dữ liệu sơ cấp và ứng dụng mô hình kinh tế
lượng trong phân tích thứ cấp. Tuy nhiên số lượng mẫu quan sát còn hạn chế.
Đề tài luận văn tốt nghiệp“Phân tích cầu và dự báo cầu về sản phẩm thuốc lá
VINATABA trên thị trường phía Bắc của công ty TM Thuốc lá đến năm 2015” của
tác giả Nguyễn Thị Tâm, (2009). Tác giả đã khái quát về cầu sản phẩm thuốc lá
VINATABA trong giai đoạn 2006-2008 và sử dụng phương pháp điều tra theo
phiếu điều tra, phương pháp phân tích dữ liệu bằng các phần mềm kinh tế lượng nên
tính chính xác cao. Các kiến nghị của tác giả đã dựa trên định hướng, mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể và thực trạng cầu về sản phẩm thuốc lá VINATABA của công ty.
Nhưng luận văn vẫn chưa nêu vai trò phân tích cầu đối với doanh nghiệp. Mặt khác,
với số liệu thu thập được khá nhiều nhưng luận văn chưa có ứng dụng mô hình kinh
tế lượng trong phân tích để có cơ sở khoa học khi đề xuất một số giải pháp.
Đề tài luận văn tốt nghiệp “Phân tích và dự báo cầu về mặt hàng thuốc Bạch
Long Hoàn của công ty cổ phần Y Dược Bảo Long trên thị trường Hà Nội tới năm
2011” của Nguyễn Minh Quang, (2010). Tác giả Nguyễn Minh Quang đã khái quát
về cầu sản phẩm thuôc Bạch Long Hoàn trong giai đoạn 2005-2009. Tác giả đã đã

đi sát vào mục tiêu nghiên cứu, đã áp dụng việc thiết kế, tổng hợp và phân tích các
số liệu sơ cấp, đồng thời áp dụng phần mềm kinh tế lượng vào phân tích cầu. Tuy
nhiên, các đề xuất giải pháp để phát triển thị trường của đề tài vẫn chưa sát với thực
tiễn.
Đề tài “Phân tích và dự báo cầu về mặt hàng rau an toàn trên thị trường Hà
Nội của Tổng công ty thương mại Hà Nội đến năm 2015” của tác giả Nguyễn Thị
Hường (2011). Tác giả Nguyễn Thị Hường đã khái quát về cầu sản phẩm rau an
toàn trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn 2006-2010. Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu điều tra chọn mẫu, phương pháp phân tích định lượng để phân tích,
trong đó đặc biệt chú trọng vận dụng mô hình ước lượng cầu để đánh giá tác động
của các nhân tố tới cầu về rau an toàn của công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp mang

11


tính thiết thực nhất nhằm giải quyết những khó khăn còn tồn tại trong quá trình hoạt
động kinh doanh mặt hàng rau an toàn của công ty thương mại Hà Nội trong thời
gian qua. Tuy nhiên, mặt hàng đề tài này đề cập tới là mặt hàng rau sạch nên có
nhiều điểm khác với mặt hàng nước tăng lực.
“Phân tích và dự báo cầu về mặt hàng sữa của công ty TNHH Thương mại
FCM trên địa bàn Hà Nội đến năm 2010” của tác giả Nguyễn Thị Lệ (2009). Tác
giả Nguyễn Thị Lệ đã khái quát về cầu mặt hàng sữa trên địa bàn Hà Nội. Tác giả
đã đi sát vào mục tiêu nghiên cứu, đã áp dụng việc thiết kế, tổng hợp và phân tích
các số liệu sơ cấp, đồng thời áp dụng phần mềm kinh tế lượng vào phân tích cầu.
Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của hai đề tài này là cầu về mặt hàng sữa, do vậy
sẽ có những điểm khác trong quá trình phân tích và dự báo cầu giữa mặt hàng này
với mặt hàng nước tăng lực.
Đề tài “Phân tích và dự báo cầu về mặt hàng nước tăng lực Sting của công ty
cổ phần thương mại Bài Thơ trên địa bàn Hà Nội đến năm 2015” là một trong
những đề tài đầu tiên tập trung vào công tác phân tích và dự báo cầu về một sản

phẩm trên phạm vi cả tổng công ty của công ty Cp thương mại Bài Thơ. Đề tài sẽ
vận dụng cách tiếp cận định tính và định lượng để phân tích, trong đó đặc biệt chú
trọng vận dụng mô hình ước lượng cầu để đánh giá tác động của các nhân tố tới cầu
về nước tăng lực Sting của công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp mang tính thiết thực
nhất nhằm giải quyết những khó khăn còn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh
doanh mặt hàng này của công ty trong thời gian qua và các giải pháp phát triển nâng
cao doanh thu kinh doanh mặt hàng này.
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, tác giả đã quyết định thực hiện
đề tài “Phân tích và dự báo cầu về mặt hàng sữa bột trẻ em đến năm 2015”.
Những vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài gồm:


Nghiên cứu cầu và các nhân tố ảnh hưởng tới cầu một mặt hàng, đặc biệt là

mặt hàng sữa bột trẻ.
 Nghiên cứu về các phương pháp phân tích và dự báo cầu, vận dụng các
phương pháp này khi nghiên cứu và dự báo cầu về sản phẩm sữa bột trẻ em.


Dựa vào những chỉ tiêu dự báo, và những điều tra thực tế về nhu cầu của

12


khách hàng trên địa bàn Hà Nội. Từ đó, kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển
thị trường sữa bột trẻ em.
Như vậy, qua đề tài sẽ chỉ rõ được mức độ đáp ứng của đề tài này với một số
yêu cầu đặt ra trên bình diện chung về kinh tế và quản lý thị trường, cũng như
những vấn đề cấp thiết mà xã hội mong muốn.
Quá trình thực hiện đề tài đi tới giải quyết được một số câu hỏi sau:

 Trong giai đoạn nền kinh tế của VN khó khăn như hiện nay, tình hình cầu
về cầu sữa bột trẻ em có những biến động như thế nào?
 Công tác phân tích và dự báo cầu ở công ty đã được chú ý chưa? Trong
điều kiện nền kinh tế khó khăn như hiện nay, thu nhập của người dân mua sữa bị ảnh
hưởng, mức độ tác động của nó đối với cầu là bao nhiêu?
Đề tài được thực hiện dựa trên nguồn số liệu lấy từ:
 Tổng cục thống kê.
 Bộ Công thương
 Tài liệu trong các sách, giáo trình.
 Tài liệu trên mạng.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu về lý luận
Mục tiêu lý luận của đề tài được đặt ra là:
- Hệ thống lại một cách tổng quát về cầu, cầu cá nhân, cầu thị trường và các
nhân tố ảnh hưởng tới cầu như: giá cả của bản thân hàng hóa, thu nhập của người
dân, thị hiếu, kỳ vọng và các yếu tố khác,…
- Ngoài ra, đề tài cũng nêu rõ hơn về phân tích và dự báo cầu như: Khái niệm,
công cụ, phương pháp phân tích và dự báo. Cũng như, vai trò của phân tích và dự
báo cầu, từ đó dẫn tới nhu cầu về phân tích và dự báo là mang tính tất yếu.
3.2. Mục tiêu thực tiễn
- Phân tích thực trạng phát triển thị trường sữa nói chung và thị trường sữa bột
trẻ em nói riêng. Đồng thời phân tích và ước lượng cầu sản phẩm sữa bột trẻ em
trên địa bàn Hà Nội.

13


- Rút ra một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sữa bột trẻ em sản
xuất trong nước với sữa ngoại trên thị trường Hà Nội nói riêng và thị trường nội địa
nói chung.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Cầu về sữa bột trẻ em
Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài, đề tài tập trung
nghiên cứu cầu sản phẩm sữa bột trẻ em từ năm 2009 đến nay.

-

Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên bàn thành phố Hà Nội.

5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần các phần Lời cảm ơn, Danh mục bảng biểu, Tài liệu tham khảo,
Phụ lục, đề tài nghiên cứu có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích và dự báo cầu
Chương 2: Thực trạng phân tích và dự báo cầu sản phẩm sữa bột trẻ em tại
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Lựa chọn mô hình dự báo.
Chương 3: Vận dụng mô hình hồi quy để dự báo cầu sản phẩm sữa bột trẻ
em tại Hà Nội đến năm 2015.

14


CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CẦU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẦU
1.1.1. Khái niệm cầu
1.1.1.1. Khái niệm cầu và luật cầu
a. Khái niệm cầu

Theo Ngô Đình Giao (2006): “Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người
mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất
định, giả sử cá nhân tố khác không đổi”.
Qua khái niệm về cầu ta thấy, cầu về hàng hóa hay dịch vụ bao giờ cũng bao
gồm hai nhân tố là khả năng mua và sự sẵn sàng mua của người tiêu dùng. Khi
người tiêu dùng có khả năng mua một hộp sữa Sunny Mama nhưng chưa có sự sẵn
sàng để mua sữa này, sẽ không tạo thành cầu về sữa Sunny Mama. Hay khi họ rất
mong muốn sử dụng sữa Sunny Mama để đảm bảo sức khỏe cho các bà mẹ và thai
nhi. Nhưng nếu thu nhập của khách hàng quá thấp cũng không hình thành cầu về
sữa này.
Cần phân biệt sự khác nhau giữa cầu và lượng cầu. Lượng cầu là một lượng cụ
thể của hàng hóa hay dịch vụ mà người mua mong muốn và có khả năng mua tại
một mức giá nhất định, trong một giai đoạn nhất định với các yếu tố khác không
đổi. Còn cầu là tập hợp của các lượng cầu ở các mức giá khác nhau.
b. Luật cầu
Theo tác giả Ngô Đình Giao (2006), luật cầu được phát biểu là: “Lượng cầu
hàng hóa hay dịch vụ được cầu trong một khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá
của hàng hóa hoặc dịch vụ đó giảm xuống”. Luật cầu được giải thích rõ qua hiệu
ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập. Hiệu ứng thay thế nói lên hầu như các hàng hóa
đều có sự thay thế cho nhau trong tiêu dùng. Khi đó, giá của hàng hóa này tăng thì
lượng cầu về mặt hàng thay thế cho nó cũng tăng lên. Do đó, làm cho cầu về hàng
hóa đó giảm xuống và ngược lại.
Hiệu ứng thu nhập được hiểu là khi giá của hàng hóa thay đổi làm cho thu nhập

15


thực tế của người tiêu dùng cũng thay đổi. Khi thu nhập thực tế tăng hay giảm đi
làm cho lượng cầu về hàng hóa đó cũng tăng lên hoặc giảm đi (hàng hóa thông
thường).

Như vậy, khi giá của một hàng hóa tăng làm cho thu nhập thực tế của người
tiêu dùng giảm do đó làm cho cầu về hàng hóa đó cũng giảm theo và ngược lại.
1.1.1.2. Đường cầu và hàm cầu
a. Đường cầu
Đường cầu là một đường mô tả hàng hóa hay dịch vụ mà người mua mong
muốn và có khả năng mua. Nó là tập hợp tất cả các điểm phản ánh mối quan hệ giữa
giá cả hàng hóa và lượng cầu tại mức giá nhất định.
P

Đường cầu sữa

P1

A

Sunny Mama
B

P2
D
O

Q1

Q2

Q

Hình 1.1 Đồ thị đường cầu về sữa bột trẻ em
Qua đồ thị ta thấy, đường cầu về sữa bột trẻ em (D) là một đường có dốc xuống,

có độ dốc âm. Nhìn vào đường cầu, ta càng nhận thấy rõ hơn về sự khác biệt của
cầu và lượng cầu. Cầu là toàn bộ đường cầu nhưng lượng cầu được phản ánh thông
qua 1 điểm cụ thể trên đường cầu như lượng cầu tại điểm A là Q1 hộp, tại B là Q2
hộp,…
b.

Hàm cầu

Xét hàm cầu đơn giản chỉ có sự biến đổi của lượng cầu theo giá (giả thiết chỉ có
giá biến đổi các yếu tố khác không đổi).
Khi đó hàm cầu có dạng :

QD = a –b*P.

16


a: Là hệ số chặn, nó phản ánh khi hàng hóa này được cho không (P = 0) thì
lượng cầu sẽ đạt lớn nhất a đơn vị hàng hóa.
b: Là hệ số chỉ sự nhạy cảm của lượng cầu phụ thuộc vào giá. Trước hệ b là dấu
âm, như vậy hàm cầu đã phản ánh đúng theo luật cầu. Nếu P thay đổi (tăng) một
đơn vị thì lượng cầu sẽ thay đổi (giảm) b đơn vị hàng hóa.
1.1.1.3. Độ co dãn của cầu
Độ co dãn của cầu là một chỉ tiêu phản ánh phần trăm thay đổi của lượng cầu
khi các nhân tố (giá của hàng hóa đó, thu nhập, giá của hàng hóa liên quan) thay đổi
1% (với điều kiện các nhân tố khác không đổi).
Như vậy, tùy theo dạng của biến ảnh hưởng ta có các loại độ co dãn của cầu
theo giá của bản thân hàng hóa đó ( E PD ), độ co dãn của cầu theo thu nhập ( E ID ), độ
co dãn của cầu theo giá chéo ( E PD ).
X


Y

Theo định nghĩa về độ co dãn của cầu theo giá ta có công thức tính E PD như sau
:
E PD 

% Q
% P

Trong đó:
%Q là phần trăm thay đổi của lượng cầu.
% P là phần trăm thay đổi của giá của hàng hóa đó.
Công thức tính E ID , E PD được xác định tương tự như E PD .
X

Y

Nghiên cứu độ co dãn đặc biệt là độ co dãn của cầu theo giá là rất quan trọng.
Vì nó là cơ sở cho việc định giá của một DN. Khi DN có độ lớn E PD > 1, muốn tối
đa hóa doanh thu cần phải giảm giá hàng bán và ngược lại. Vì điểm tối đa hóa
doanh thu chính là điểm mà tại đó E PD = 1 (Chứng minh Phụ lục).
Ngoài ra, nghiên cứu về E ID , E PD cũng đem lại cho DN những căn cứ cho việc
X

Y

ra quyết định đúng đắn. Khi DN nghiên cứu về cầu được kết quả về E ID là một số
dương tức là hàng hóa mà DN đang kinh doanh là hàng hóa thông thường. Vì vậy,
nếu triển vọng thu nhập của người dân tăng lên, DN nên có kế hoạch cho việc tăng

cung ứng mặt hàng mà mình kinh doanh, và ngược lại.

17


Bên cạnh đó, E PD cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng cho DN. Vì trong nền kinh
X

Y

tế thị trường hiện nay, hiếm khi có sản phẩm nào được tiêu dùng một cách độc lập.
Nó thường có sự bổ sung, thay thế cho nhau trong tiêu dùng.
Ví dụ, sản phẩm thay thế của Sunny Mama là XO Mum, sữa Humama,… Khi
tính toán được chính xác E PD , doanh nghiệp có thể dự tính được chính xác hơn về
X

Y

lượng cầu đối với mặt hàng mà mình đang kinh doanh. Do đó, đảm bảo cho việc
kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
1.1.2. Cầu cá nhân và cầu thị trường
1.1.2.1. Khái niệm cầu cá nhân
Cầu cá nhân là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà từng cá nhân riêng lẻ có khả
năng mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định
(giả thiết các nhân tố khác không thay đổi).
Cầu cá nhân là yếu tố cơ bản để hình thành nên cầu thị trường về một loại hàng
hóa. Mỗi cá nhân khác nhau sẽ có sự lựa chọn chi tiêu, mức độ phản ứng với sự
biến động của giá cả hàng hóa và các yếu tố khác là khác nhau.
Do đó, đường cầu của các cá nhân khác nhau là khác nhau. Ví dụ, cầu về sữa
Sunny Mama của hai cá nhân X, Y là khác nhau.

1.1.2.2. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu
Sự lựa chọn tối ưu là quyết định lựa chọn tiêu dùng tập hợp hàng hóa mà đem lại
lợi ích cao nhất cho người tiêu dùng với sự hạn chế về thu nhập. Theo tác giả Ngô
Đình Giao (2006) “Việc tiêu dùng tối ưu có nghĩa là chúng ta chọn một cơ cấu tiêu
dùng hàng hóa tối đa hóa tổng lợi ích. Điều kiện để tối đa hóa tổng lợi ích là: Lợi ích
cận biên tính trên một đồng của hàng hóa này bằng lợi ích cận biên tính trên một
đồng của hàng hóa khác và bằng tổng lợi ích cận biên tính trên một đồng bất kỳ của
một hàng hóa nào khác”.
MU
PA

A



MU
PB

B



MU
PC

C

 ... 

MU

PN

N

Trong đó: A, B, C,…, N là các loại hàng hóa khác nhau. P A, P B, BC,..., PN là giá
của hàng hóa A, B, C,…, N. Sự lựa chọn điểm tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng
bị ràng buộc bởi hai yếu tố là sở thích (lợi ích) và ngân sách của họ. Điểm tiêu dùng

18


được coi là tối ưu khi nó thỏa mãn được cả hai điều kiện cần và đủ là:
 MU A MU B


PB
 PA
 I  a *P  b * P
A

B

Tức là, điểm tiêu dùng tối ưu này phải đảm bảo được mức lợi ích tối ưu của
người tiêu dùng và phù hợp với ngân sách của họ (thỏa mãn phương trình đường
ngân sách).
Như chúng ta đã biết, đường bàng quan (U) là thể hiện những sự kết hợp trong
việc lựa chọn hai hàng hóa hay tất cả những sự lựa chọn đó đều mang lại một một
mức lợi ích như nhau đối với người tiêu dùng. Đường ngân sách (I), được hiểu là tập
hợp các điểm mô tả các phương án kết hợp tối đa hàng hóa hay dịch vụ mà người
tiêu dùng có thể mua được với mức ngân sách của mình và giá cả của hàng hóa là

cho trước.
Như vậy, căn cứ vào điều kiện lựa chọn tiêu dùng tối ưu, ta có thể xác định điểm
tiêu dùng tối ưu dựa trên đồ thị 1.2. Giả sử, người tiêu dùng chỉ mua sữa Sunny
Mama (A) và sinh tố (B). Khi đó, qua đồ thị ta xác định được điểm tiêu dùng tối ưu
của người tiêu dùng là tại điểm E (QB;QA). Điểm E là điểm tiếp xúc của hai đường
bàng quan (U) và đường ngân sách (I). Nó đã thể hiện được điểm tiêu dùng này
mang lại lợi ích tối đa là (U). Ngoài ra, điểm tiêu dùng E cũng đã đáp ứng yêu cầu
về ngân sách của người tiêu dùng, vì nó nằm trên đường ngân sách I.
A

Điểm lựa chọn
tiêu dùng tối ưu
E
Q

U
I
O

B

Q

Hình 1.2 Lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người mua sữa Sunny Mama, sinh tố

19


Như vậy có thể kết luận: Điểm tiêu dùng tối ưu là điểm tiếp xúc của hai đường
bàng quan (U) và đường ngân sách (I).

1.1.2.3. Xây dựng đường cầu cá nhân và cầu thị trường
a. Xây dựng đường cầu cá nhân
Đường cầu cá nhân là một đường có độ dốc xuống. Chúng ta có thể xây dựng
đường cầu cá nhân về một loại hàng hóa thông qua điểm tiêu dùng tối ưu như sau:
Ví dụ, một người tiêu dùng có tập hợp hàng hóa tiêu dùng là sinh tố (A) và sữa
Sunny Mama (B). Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu ban đầu được xác định là tại điểm
E1 (QB1;QA1) điểm tiếp xúc giữa U1 và I1. Khi giá của sữa Sunny Mama tăng từ PB1
lên PB2 đường ngân sách I1 xoay vào trong, đường ngân sách mới là I2. Giá Sunny
Mama tăng lên làm cho MUB/P B giảm đi, để đạt được tối đa hóa lợi ích, người tiêu
dùng sẽ tăng chi tiêu sinh tố và giảm sữa Sunny Mama (Phụ lục 4).
Qua đồ thị ở phụ lục 4, điểm tiêu dùng tối ưu lúc này không phải là E1 mà là E2.
Số lượng Sunny Mama giảm từ QB1 đến QB2, số lượng sinh tố tăng lên từ QA1 đến
QA2. Khi giá Sunny Mama tăng lên từ PB1 lên PB2 làm cho lượng cầu về nó giảm từ
QB1 đến QB2. Từ đó, ta xác định đường cầu cá nhân về Sunny Mama là đường D đi
qua 2 điểm K, H như trên đồ thị.
b. Đường cầu thị trường
Cầu thị trường là tổng số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà mọi người sẵn sàng
và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian đã cho. Cầu
thị trường là tổng hợp của các cầu cá nhân lại với nhau.
Việc xác định đường cầu thị trường về một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó, có
thể được thực hiện theo nguyên tắc “cộng ngang” các đường cầu cá nhân. Theo
nguyên tắc này, đường cầu thị trường về một loại hàng hóa hay dịch vụ được xác
định bằng việc cộng lần lượt tất cả các số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà các cá
nhân trong thị trường mong muốn và sẵn sàng mua ở một mức giá nhất định.

20


P
Đường cầu thị trường

B

P

A
P1

O

DTT

DX

DY

QY2 QY1 QX2 QX1 QTT2

QTT1

Q

Hình 1.3 Xây dựng đường cầu thị trường về sữa bột trẻ em
Ta có thể xác định đường cầu thị trường về sữa đơn giản từ hai đường cầu cá
nhân về sữa DX, DY. Tại mức giá P1, ta có lượng cầu thị trường là QTT1 được xác
định là QTT1= QX1 + QY1. Khi mức giá tăng từ P1 lên P2 làm cho lượng cầu của các
cá nhân X và Y đều giảm xuống QX2 và QY2, lượng cầu thị trường giảm xuống ở
mức:
QTT2= QX2 + QY2
Đường cầu thị trường được xác định là DTT đi qua 2 điểm A(QTT1;P1) và
B(QTT2;P2) như trên đồ thị 1.3. Đường cầu thị trường là một đường có độ dốc âm

và độ dốc thoải hơn so với các đường cầu của các cá nhân.
Vì khi giá tăng P = P2 - P1, lượng cầu của cá nhân X giảm là: QX = QX1 QX2.
Lượng cầu của cá nhân Y giảm là: QY = QY1 - QY2 . Trong khi lượng cầu của
thị trường giảm QTT = QX + QY lớn hơn QX, QY. Theo công thức tính độ dốc
của đường cầu:
tg tt =

P
P
< tgx =
QTT
Q X

và tgtt =

P
P
< tg y =
.
QTT
QY

Như vậy, độ co dãn của cầu thị trường theo giá lớn hơn độ co dãn của cầu cá
nhân theo giá của các cá nhân X và Y.

21


1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu
1.1.3.1. Yếu tố giá cả của bản thân hàng hóa

Tác động từ yếu tố giá cả của bản thân hàng hóa thể hiện rất rõ qua luật cầu. Do
giá của hàng hóa tăng lên, với hạn chế về ngân sách, và để tối đa hóa lợi ích của
mình như đã phân tích ở trên. Người tiêu dùng sẽ cân nhắc, họ sẽ lựa chọn mức tiêu
dùng tối ưu mới là giảm tiêu dùng hàng hóa đó, tăng tiêu dùng hàng hóa khác.
Vậy khi, giá của bản thân hàng hóa tăng sẽ làm cho lượng cầu về hàng hóa đó
giảm và ngược lại. Tức là, khi giá cả của bản thân hàng hóa thay đổi sẽ gây ra sự
trượt dọc trên đường cầu. Trong đồ thị xây dựng đường cầu cá nhân (Phụ lục) khi
giá của sữa tăng từ PB1 đến PB2 tăng gây ra sự trượt dọc trên đường cầu cá nhân về
Sunny Mama, được thể hiện bởi sự trượt dọc trên đường D từ điểm K đến điểm H.
Và trên đồ thị của đường cầu thị trường (Đồ thị 1.3), khi giá tăng từ P1 đến P 2 đã
gây ra sự trượt dọc trên đường cầu thị trường (DTT) từ điểm A đến điểm B.
1.1.3.2. Yếu tố ngoài bản thân giá cả của hàng hóa
Yếu tố giá cả của bản thân hàng hóa tác động tới lượng cầu (gây ra sự trượt dọc
trên đường cầu), các yếu tố ngoài giá của bản thân hàng hóa tác động tới cầu (làm
dịch chuyển đường cầu). Cụ thể là:
a. Thu nhập của người dân
Thu nhập của người dân đặc biệt là thu nhập thực tế của họ (loại bỏ yếu tố lạm
phát), có tác động rất lớn đối với cầu về một loại hàng hóa. Vì thu nhập đại diện
cho khả năng mua của người tiêu dùng. Thực tế, có hai loại hàng hóa chịu sự ảnh
hưởng của yếu tố thu nhập nhưng hoàn toàn ngược nhau là hàng hóa thông thường
và hàng hóa thứ cấp.

22


P
Hàng

hóa


thông thường
I1>I
I2>I

Hàng

D1

hóa thứ

D0
D2

cấp
O

Q

Hình 1.4 Đồ thị tác động của thu nhập đến cầu
Qua đồ thị 1.4 chứng minh rõ sự tác động của thu nhập đối với cầu. Đối với
hàng hóa thông thường, khi thu nhập tăng từ I0 lên I1 làm cho cầu tăng từ D0 lên D1,
đường cầu dịch chuyển sang phải. Với hàng hóa thứ cấp, khi thu nhập tăng từ I0 lên
I2, cầu về hàng hóa này giảm từ D0 đến D2, điều đó làm đường cầu dịch chuyển
sang trái.
b. Giá cả của hàng hóa liên quan
Hiện nay, rất ít hàng hóa được tiêu dùng một cách độc lập, và việc không có mặt
hàng thay thế cho nó trong tiêu dùng lại càng hiếm. Khi giá của các nhân tố này
thay đổi sẽ tác động trực tiếp tới cầu về một loại hàng hóa. Khi giá hàng hóa bổ
sung cho hàng hóa đó trong tiêu dùng tăng, sẽ làm cho cầu về hàng hóa đó giảm,
đường cầu dịch chuyển sang trái và ngược lại.

Khi giá của hàng hóa thay thế cho hàng hóa đó trong tiêu dùng tăng, làm cho
cầu về hàng hóa đó tăng lên, đường cầu dịch chuyển sang phải. Vì cùng đem lại lợi
ích như mong muốn, giá rẻ hơn làm cho lợi ích của việc tiêu dùng hàng hóa đó tăng
lên. Ví dụ, khi sữa Similac Mum tăng giá sẽ làm cho cầu về sữa Sunny Mama tăng
lên.
c. Quy mô thị trường
Quy mô thị trường được hiểu là số lượng người tiêu dùng hàng hóa hay dịch vụ
trên thị trường. Khi quy mô thị trường tăng lên làm cho cầu thị trường về hàng hóa,
dịch vụ tăng lên. Do đó, khi số lượng người mua một loại hàng hóa tăng lên làm cho
lượng cầu thị trường ở mỗi mức giá cũng tăng. Do cầu thị trường tăng làm cho

23


×