Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

047 phân tích và dự báo cầu sản phẩm thiết bị máy móc phụ tùng phục vụ cho ngành công nghiệp ô tô của công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp việt nam trên địa bàn hà nội đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.52 KB, 45 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, khi mà công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ bão và đóng một vai
trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế vì vậy việc nắm bắt thu thập thông tin thị trường
rồi từ đó đưa ra được các phân tích ước lượng và dự báo cầu của thị trường trở thành một
vấn đề vô cùng cấp thiết, đó chính là yếu tố sẽ tạo lên sự khác biệt cho doanh nghiệp.
Những thông tin được dự báo chính xác sẽ giúp các doanh nghiệp có thể đưa ra được nhiều
phương án hơn để tiếp cận với thị trường, đồng thời tạo nên sự khác biệt và thương hiệu
riêng cho các sản phẩm của mình,làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường, từ đó giúp doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Chính vì vậy, tốc độ và chất
lượng của các ước lượng và dự báo cầu trong các doanh nghiệp luôn là mối quan tâm hàng
đầu của bất cứ doanh nghiệp nào. Nhất là đối với một thị trường vẫn còn là “mới” và rất
nhạy cảm như cầu về thiết bị máy móc phụ tùng ô tô, thì nguồn thông tin và số liệu ước
lượng dự báo cầu lại càng trở nên quan trọng và mang ý nghĩa quyết định hơn bao giờ hết.
Từ những số liệu này, người ta mới đánh giá được chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp có thực sự đem lại hiệu quả cao hay không, hay phương hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai của công ty phải như thế nào…
Vì lẽ đó, tôi đã chọn đề tài “Phân tích và dự báo cầu sản phẩm thiết bị máy móc phụ
tùng phục vụ cho ngành công nghiệp ô tô của công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp
Việt Nam trên địa bàn Hà Nội đến năm 2015”. làm đề tài tốt nghiệp bởi đây là một đề tài có
tính cấp thiết cao, hướng đến mục đích giúp công ty giải quyết những vấn đề khó khăn về
công tác phân tích và dự báo cầu mà công ty đang gặp phải trong thời gian qua, cũng như
tìm các giải pháp cụ thể để kích cầu về mặt hàng thiết bị máy móc phụ tùng.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết đã nêu trên và qua một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
chiến lược kinh doanh và cơ chế nghiên cứu ước lượng dự báo cầu của mặt hàng thiết bị
máy móc phụ tùng ô tô thuộc công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam. Trong
thời gian thực tập tại đây, tôi quyết định nghiên cứu đề tài : “Phân tích và dự báo cầu sản
phẩm thiết bị máy móc phụ tùng phục vụ cho ngành công nghiệp ô tô của công ty TNHH
máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam trên địa bàn Hà Nội đến năm 2015”.


Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề sau:
 Thực tế hoạt động kinh doanh của công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn 2008-2010 như thế nào? Trong thời gian qua công ty đã đạt được
những thành công nào? Những mặt hạn chế còn tồn tại là gì?
 Hiện tại, tình hình cầu về sản phẩm thiết bị máy móc phụ tùng phục vụ cho ngành công
nghiệp ô tô của công ty có những biến động ra sao? Các nhân tố tác động đến cầu có thay
TRẦN THỊ THÚY 1 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
đổi như thế nào?
 Công tác phân tích và dự báo cầu của công ty đã được chú ý chưa? Đâu là những thành
tựu và hạn chế của công tác phân tích và dự báo cầu tại công ty?
 Trong giai đoạn tới, công ty nên có những giải pháp gì để phát huy vai trò của công tác
nghiên cứu và dự báo cầu về sản phẩm thiết bị máy móc phụ tùng phục vụ cho ngành công
nghiệp ô tô để có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm này?
1.3. Các đề tài nghiên cứu liên quan
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu cầu thị trường đối với sản
phẩm, đồng thời qua một thời gian tìm hiểu, tác giả đã được tiếp cận với một số đề tài,
công trình nghiên cứu về mảng phân tích và dự báo cầu của một số tác giả như sau:
Đề tài: “Phân tích và dự báo cầu thị trường về các sản phẩm tiêu dùng của công ty cổ
phần thương mại cầu giấy đến năm 2010” của Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2008). Đề tài đã
đi sát vào mục tiêu nghiên cứu, có đầy đủ số liệu thứ cấp và sơ cấp, đã ứng dụng được
phần mềm kinh tế lượng (Eview và SPSS) trong phân tích. Song thời gian đưa ra dự báo
ngắn chỉ tới năm 2010.
Đỗ Thị Nga (2009) với đề tài: “Phân tích và dự báo cầu mặt hàng thép xây dựng tại
công ty cổ phần xây dựng miền bắc tới năm 2015” nghiên cứu đã đưa ra được một số lý
luận về phân tích và dự báo cầu và một số giải pháp kích cầu của mặt hàng này nhưng chủ
yếu là phân tích định tính và dựa trên dữ liệu thứ cấp để phân tích.
Một đề tài nữa liên quan tới phân tích cầu đó là đề tài: “ phân tích và dự báo cầu mặt
hàng gạo của công ty cổ phần Lộc Xuân trên thị trường Hà Nội tới năm 2015 ” Trần Thị
Thúy (2010) trong đề tài, tác giả đã phân tích bằng cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để thấy

được cầu của thị trường nhưng về phần giải pháp tác giả vẫn còn nói rất chung chung,
chưa sâu xát với thực tế của công ty.
Nhìn chung, hầu hết các đề tài nghiên cứu đều đã giải quyết được những vấn đề về
mặt lý luận, các đề tài thuộc những năm gần đây đã có sự ứng dụng việc phân tích dữ liệu
sơ cấp và thứ cấp trong việc đưa ra được các phân tích và dự báo cầu về sản phẩm trong
các năm tiếp theo. Tuy nhiên, giải pháp đưa ra đa phần vẫn còn thiếu tính thuyết phục,
chưa giải quyết được những khó khăn đặt ra đối với doanh nghiệp.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Với những định hướng như vậy, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các mục tiêu sau:
Về mặt lý luận, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về các lý luận chung về cầu: cầu thị trường,
cầu cá nhân, độ co giãn của cầu theo giá và các yếu tố khác, các dạng hàm cầu cơ bản, và
các nhân tố ảnh hưởng tới hàm cầu. Đồng thời, đưa ra một số phương pháp ước lượng và
dự đoán cầu cùng một số cảnh báo khi dự đoán.
TRẦN THỊ THÚY 2 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
Trên cơ sơ các lý luận đó, đề tài sẽ đề cập tới một số vấn đề thực tiễn đặt ra cho việc
ước lượng và dự đoán cầu của mặt hàng máy và thiết bị phụ tùng phục vụ ngành công
nghiệp ô tô của công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam(VINAMECA):
- Tình hình kinh doanh sản phẩm máy và thiết bị phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp ô tô
của công ty VINAMECA trong giai đoạn 2008 -2010 trên thị trường Hà Nội và các nhân tố
ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm này của công ty.
- Thực trạng công tác phân tích và dự báo cầu về sản phẩm máy và thiết bị phụ tùng phục
vụ ngành công nghiệp ô tô của công ty VINAMECA giai đoạn 2008 – 2010, đồng thời sử
dụng mô hình kinh tế lượng để dự báo và ước lượng cầu về sản phẩm này tới năm 2015.
- Đề xuất một số giải pháp cho công ty, một số kiến nghị đối với nhà nước nhắm kích cầu
cũng như nâng cao hiệu quả công tác phân tích và dự báo cầu sản phẩm của công ty.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: do hạn chế từ nguồn số liệu được cung cấp cũng như thời gian
tiến hành của một đề tài tốt nghiệp, tác giả lựa chọn đối tượng nghiên cứu là mặt hàng máy
và thiết bị phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp ô tô của công ty VINAMECA, đồng thời

nghiên cứu công tác phân tích và dự báo cầu của công ty, đưa ra giải pháp đối với công ty.
Do cơ cấu mặt hàng của công ty rất đa dạng, chỉ riêng nhóm hàng máy móc và thiết
bị phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp ô tô đã có tới hàng trăm loại do vậy tôi chỉ tâp
trung nghiên cứu một mặt hàng cụ thể - máy hàn vòng đệm, đây là mặt hàng chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh thu của nhóm hàng máy móc phụ tùng phục vụ ngành công
nghiệp ô tô.
Phạm vi nghiên cứu: trong khuôn khổ của một đề tài luận văn tốt nghiệp tôi xin giới
hạn phạm vi nghiên cứu như sau
 Về mặt không gian: Với mục tiêu lập kế hoạch triển khai ước lượng cầu và dự đoán
cầu của mặt hàng máy và thiết bị phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp ô tô của công ty
VINAMECA đề tài tập trung nghiên cứu phân tích và dự báo cầu trên địa bàn nội thành Hà
Nội đối với sản phẩm máy và thiết bị phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp ô tô của công ty
VINAMECA trên địa bàn Hà Nội
 Về mặt thời gian: Do tính chất cập nhật của đề tài là ước lượng và dự báo cầu, đề tài
sẽ chỉ giới hạn thời gian từ năm 2008 đến năm 2010 và đưa ra những dự báo về cầu tới
năm 2015.
1.6. Nguồn số liệu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp
1.6.1. Nguồn số liệu sơ cấp
TRẦN THỊ THÚY 3 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
Với đề tài này, tôi đã tiến hành thu thập các số liệu thực tế liên quan tới cầu về sản
phẩm máy và thiết bị phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp ô tô của công ty VINAMECA
trên địa bàn Hà Nội thông qua điều tra khảo sát trắc nghiệm trên 40 doanh nghiệp tiêu thụ
dòng sản phẩm này ở địa bàn Hà Nội.
1.6.2. Nguồn số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu thứ cấp được lấy từ các nguồn sau:
Các phòng: phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, phòng tài chính - kế toán của công ty
VINAMECA.
Tài liệu trong các sách, giáo trình liên quan tới vấn đề nghiên cứu.

Các trang web như:
www.gso.gov.vn của Tổng cục thống kê Việt Nam.
www.vinacorp.vn của Cổng thông tin Doanh nghiệp - Tài Chính - Chứng Khoán.
Cùng một số trang bài của các báo, tạp chí,…
1.7. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp thu
thập dữ liệu, phương pháp phân tích dữ liệu. Cụ thể như sau:
1.7.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập sơ cấp thông qua điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn.
- Phương pháp tổng hợp số liệu sơ cấp thực hiện qua việc sử dụng phần mềm SPSS.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê được sử dụng để thu thập các biến số: giá
cả của sản phẩm, thu nhập bình quân của người dân, giá sản phẩm thay thế.
1.7.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp đồ thị hoá: phương pháp này là phương pháp phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung cũng như phân tích cầu nói riêng. Đây là phương pháp phân tích các số liệu,
dữ liệu thu thập được và mối quan hệ giữa các yếu tố thông qua đồ thị.
- Phương pháp phân tích kinh tế lượng: là phương pháp sử dụng các phần mềm kinh tế
lượng để ước lượng mô hình hồi quy.
- Phương pháp dự báo cầu theo dãy số thời gian. Thực chất của phương pháp này là dựa
vào hàm hồi quy để tính toán, ước lượng các giá trị tương lai của các biến số trong mô hình
từ đó tính toán giá trị tương lai của cầu ở giai đoạn tiếp theo.
1.8. Kết cấu của chuyên đề
TRẦN THỊ THÚY 4 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục sơ
đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng cầu sản phẩm thiết bị máy móc phụ tùng
phục vụ ngành công nghiệp ô tô trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2008-2010
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp kích cầu sản phẩm thiết bị máy móc phụ

tùng phục vụ ngành công nghiệp ô tô trên địa bàn Hà Nội tới năm 2015
1.9. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề cần nghiên cứu
1.9.1 Khái niệm về cầu, cầu thị trường và các yếu tố ảnh hưởng tới cầu
- Khái niệm: “ cầu là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua muốn mua, có khả năng
và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định (giả định các yếu
tố khác không đổi)” (1, tr.32).
- Hàm cầu: Nếu chỉ xét sự biến đổi của lượng cầu theo giá, với giả định rằng các yếu tố
khác không thay đổi thì hàm cầu đơn giản có dạng như sau :
Hàm cầu: Q
D
= a – bP
Trong đó: Q
D
: lượng cầu, P: giá cả
Hệ số b: phản ánh sự nhạy cảm của lượng cầu vào giá, nếu giá thay đổi 1 đơn vị tiền tệ thì
lượng cầu thay đổi b đơn vị hàng hóa.
Hệ số a: Nếu hàng hóa được cho không thì người tiêu dùng có nhu cầu hàng hóa là bao
nhiêu.
Tuy nhiên số lượng hàng hóa mà người tiêu dùng mua, cũng như sự biến đổi của cầu
không chỉ phụ thuộc vảo bản thân giá cả của hàng hóa đó mà còn phụ thuộc vào các yếu tố
khác như : giá cả của hàng hóa liên quan, kỳ vọng về sự thay đổi của giá cả, thu nhập của
người tiêu dùng, thị hiếu và thói quen của người tiêu dùng, ….
“ Hàm cầu là hàm thể hiện các nhân tố có ảnh hưởng tới cầu cũng như cách thức mà các
nhân tố này ảnh hưởng tới lượng cầu”.
- Hàm cầu tổng quát: Qd = f (P, M, P
R
, T, Pe, N)
- Hàm cầu cơ bản: Hàm cầu tuyến tính
Q
D

= a + bP + cM + dP
R
+eT + fPe + gN
Trong đó:
a: hệ số chặn
b, c, d,e, f, g: hệ số gốc
P: giá của hàng hóa. Nó tỷ lệ nghịch với sản lượng, hệ số góc b<0
TRẦN THỊ THÚY 5 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
M: thu nhập. Nó tỷ lệ thuận với hàng hóa thông thường (c>0) và tỷ lệ nghịch với hàng hóa
thứ cấp (c<0).
Pr: giá hàng hóa liên quan.Nó tỷ lệ thuận với hàng hóa thay thế (d>0) và tỷ lệ nghịch với
hàng hóa bổ sung (d<0).
T: thị hiếu người tiêu dùng. Nó tỷ lệ thuận, hệ số góc e>0.
P
E:
các kỳ vọng, tỷ lệ thuận với lượng hàng hóa bán ra (f>0).
N: số lượng người (dân số), tỷ lệ thuận với lượng hàng hóa bán ra (g>0).
Một sự thay đổi nhỏ của các nhân tố trên đều tạo áp lực thay đổi lượng cầu.
Luật cầu: “ Luật cầu chỉ ra rằng lượng cầu có mối quan hệ tỷ lịch với giá bán (với giả
định rằng các yếu tố khác không thay đổi). Giả sử thu nhập không đổi, giá cả tăng thì số
lượng hàng hóa hay dịch vụ người tiêu dùng có thể mua được giảm xuống. Ngược lại, khi
giá giảm thì số lượng hàng hóa hay dịch vụ họ có thể mua được tăng lên. Ví dụ : khi thu
nhập của người dân không đổi song giá cả của mặt hàng máy hàn vòng đệm tăng cao thì
cầu của các doanh nghiệp về mặt hàng này sẽ giảm xuống và họ sẽ tìm mặt hàng khác hoặc
cùng sản phẩm này của doanh nghiệp khác có giá rẻ hơn để thay thế.
- Đồ thị đường cầu: “Đường cầu là một đường mô tả mối quan hệ giữa số lượng hàng hóa
hay dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng mua ở các mức giá khác nhau khi mà các yếu
tố khác không thay đổi”. Theo quy ước, trục tung biểu diễn giá, trục hoành biểu diễn lượng
cầu .

Hình 1.1: đồ thị đường cầu
Qua đồ thị ta thấy đường cầu về là đường có độ dốc âm. Cầu là toàn bộ đường cầu,
lượng cầu thể hiện thông qua các điểm trên đường cầu, tại A là Q
1
chiếc, tại B là Q
2
chiếc.
TRẦN THỊ THÚY 6 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
 Cầu cá nhân, cầu thị trường
Cầu cá nhân: là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà từng cá nhân có khả năng mua và sẵn
sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả thiết các yếu tố
khác không thay đổi.
Cầu thị trường: là tổng số lượng hàng hóa dịch vụ mà mọi người sẵn sàng và có khả
năng mua ở mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định.
“Cầu thị trường là tổng hợp của các cầu cá nhân lại với nhau”.
Công thức :
Q
P
dP
dQ
P
Q
E
D
P
⋅=


=

%
%
Trong đó:
D
P
E
: là độ co dãn của cầu theo giá

Q∆%
: là phần trăm thay đổi lượng cầu

P∆%
: là phần trăm thay đổi của giá cả hàng hóa đó
Do luật cầu nên
D
P
E
luôn là một số âm. Giá trị tuyệt đối của
D
P
E
càng lớn thì người
mua càng phản ứng nhiều trước sự thay đổi của giá cả.
Khi
D
P
E


1

PQ
∆〉∆⇒
%%
: Cầu co dãn nhiều, chỉ cần có một sự thay đổi nhỏ về giá
sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn về lượng cầu. Việc tăng giá sẽ làm giảm doanh thu và giảm giá
sẽ làm tăng doanh thu.
Khi
D
P
E
=1
PQ
∆=∆⇒
%%
: Cầu co dãn đơn vị, mức độ phản ứng của cầu bằng sự
thay đổi của giá. Tổng doanh thu đạt giá trị lớn nhất.
Khi
PQE
D
P
∆〈∆⇒〈
%%1
: Cầu kém co dãn. Mức độ phản ứng của cầu chậm hơn so với
sự thay đổi của giá. Việc tăng giá sẽ làm tăng doanh thu và giảm giá sẽ làm giảm doanh
thu.
Khi
∞=
D
P
E

: Cầu co dãn hoàn toàn, đường cầu nằm ngang với mức giá cố định là P*.
Người tiêu dùng có thể tùy ý thay đổi lượng cầu về hàng hóa của mình mà không bị thay
đổi về giá chi phối.
Khi
D
P
E
= 0 : Cầu không co dãn, lượng cầu về hàng hóa luôn không thay đổi khi giá
tăng hay giảm.
- Độ co dãn của cầu theo thu nhập (
D
M
E
): đo lường phản ứng của lượng cầu trước sự thay
đổi của thu nhập ( các yếu tố khác không đổi).
Công thức:
Q
M
dM
dQ
M
Q
E
D
M
⋅=


=
%

%
Trong đó
M∆%
là phần trăm thay đổi của thu nhập

D
M
E
> 0 đối với hàng hóa thông thường

D
M
E
< 0 đối với hàng hóa thứ cấp
TRẦN THỊ THÚY 7 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
- Độ co dãn của cầu theo giá chéo (
X
Y
D
P
E
) : đo lường phản ứng của lượng cầu trước sự thay
đổi của giá cả hàng hóa liên quan.
Công thức :
X
Y
Y
X
Y

X
D
P
Q
P
P
Q
P
Q
E
X
Y



=


=
%
%

Trong đó :
X
Q

%
: là phần trăm thay đổi lượng cầu của hàng hóa X

Y

P∆%
: là phần trăm thay đổi của giá cả hàng hóa Y
Nếu
X
Y
D
P
E
> 0 thì X và Y là hai hàng hóa thay thế.
Nếu
X
Y
D
P
E
< 0 thì X và Y là hai hàng hóa bổ sung.
Nếu
X
Y
D
P
E
= 0 thì X và Y là hai hàng hóa độc lập.
Sự thay đổi giá của bản thân hàng hóa sẽ tạo ra sự di chuyển trên đường cầu. Các yếu tố còn lại sẽ
tạo ra sự dịch chuyển đường cầu.

sự di chuyển trên đường cầu
Sự dịch chuyển đường cầu
Hình 1.2: sự di chuyển và dịch chuyển đường cầu
Các nhân tố ảnh hưởng đến hàm cầu

- Giá của hàng hóa
Theo luật cầu thì số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian đã cho tăng
lên khi giá hàng hóa hoặc dịch vụ đó giảm đi.
- Thu nhập người tiêu dùng
Thu nhập là một yếu tố để xác định cầu. Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng thì cầu hàng hóa của người tiêu dùng cũng
tăng và ngược lại, tuy nhiên còn phụ thuộc vào từng loại hàng hóa cụ thể mà mức độ thay
đổi của cầu cũng khác nhau. Những hàng hóa có cầu tăng khi thu nhập tăng được gọi là
hàng hóa thông thường, hàng hóa có cầu giảm khi thu nhập tăng được gọi là hàng hóa thứ
cấp.
TRẦN THỊ THÚY 8 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
- Giá cả hàng hóa liên quan
Hàng hóa thay thế: là hàng hóa có thể sử dụng thay cho hàng hóa khác khi giá một
loại hàng hóa thay đổi thì cầu của hàng hóa kia cũng thay đổi theo. Ví dụ như hàng hóa
thay thế cho sản phẩm đang xét là sản phẩm máy hàn vòng đệm của công ty An Phát.
Hàng hóa bổ sung: là hàng hóa được sử dụng đồng thời với hàng hóa khác. Đối với
hàng hóa bổ sung, khi giá hàng hóa này tăng lên thì cầu đối với hàng hóa bổ sung kia giảm
đi. Ví dụ như Kem đánh răng và bàn chải đánh răng...
- Dân số: dân số càng nhiều thì cầu càng tăng.
- Thị hiếu của người tiêu dùng
Giả định các yếu tố khác không đổi, khi người tiêu dùng thay đổi sở thích của mình
đối với mặt hàng nào đó thì lượng cầu của hàng hóa đó cũng thay đổi theo.
- Các kỳ vọng
Cầu đối với hàng hóa và dịch vụ sẽ thay đổi phụ thuộc vào kỳ vọng của người tiêu
dùng. Nếu người tiêu dùng hy vọng giá của hàng hóa nào đó sẽ giảm xuống trong tương
lai, thì cầu hiện tại đối với hàng hóa của họ sẽ giảm và ngược lại… Các kỳ vọng cũng có
thể về thu nhập, thị hiếu, số lượng người tiêu dùng…
- Các yếu tố khác
Ngoài sáu yếu tố tác động tới cầu đã nói ở trên thì còn một số yếu tố khác như: thời

tiết đặc biệt với những hàng hóa mang tình thời vụ như quần áo mùa đông, mùa hè…Hay
quảng cáo sẽ làm cho người tiêu dùng biết tới dịch vụ của công ty từ đó sẽ làm nhu cầu
hàng hóa đó tăng và làm lượng cầu tăng.
1.9.2. Khái niệm vê phân tích cầu
 Khái niệm phân tích cầu: “Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật
và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng
đó”.
Phân tich hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá trình và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh
doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần
được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Dựa trên những khái niệm cơ bản về cầu cùng với khái niệm về phân tích, ta có thể
hiểu phân tích cầu là phân tích các nhân tố tác động, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới
lượng cầu. Phân tích cầu thực chất là một phần công việc của ước lượng và dự báo cầu.
TRẦN THỊ THÚY 9 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
Ước lượng và dự báo cầu chỉ thực hiện được dựa trên những kết quả thu được từ phân tích
cầu.
 Vai trò của phân tích cầu: phân tích cầu sẽ cung cấp các thông tin cấn thiết về sự biến
động của thị trường, của đối thủ cạnh tranh. Đưa ra được các thông tin về thực trạng các
sản phẩm đang tiêu thụ trên thị trường của các công ty, các yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm
đó. Từ những thông tin thu thập đó ta có thể dự báo cầu trong tương lai và đưa ra các
chiến lược thực hiện triệt để cầu đó.
 Các phương pháp phân tích cầu: hiện nay có rất nhiều phương pháp phân tích cầu
được áp dụng trong thực tế như:
- Phương pháp phân tích gián tiếp: đây là phương pháp đơn giản, doanh nghiệp phân tích
thông qua các tài liệu đã có sẵn như: hồ sơ của công ty, kết quả nghiên cứu trước đây…
- Phương pháp điều tra nghiên cứu người tiêu dùng: công việc này có thể làm thông qua
phát phiếu điều tra.

- Phương pháp kinh tế lượng: vận dụng đồng thời lý thuyết và thực tế và là phương pháp
cho kết quả chính xác khá cao.
1.9.3. Khái niệm, vai trò và các phương pháp ước lượng và dự báo cầu
* Ước lượng cầu: ước lượng cầu là quá trình lượng hóa các mối quan hệ giữa lượng cầu
và các yếu tố tác động đến lượng cầu.
* Dự báo cầu: Dự báo cầu là quá trình tính toán cầu trong tưong lai dựa trên những phân
tích về xu thế biến động của các yếu tố tác động tới cầu.
Dự đoán cầu là một khoa học và nghệ thuật để dự đoán lượng cầu trong tương lai,
trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được.
Khi tiến hành dự báo cầu của một mặt hàng cần căn cứ vào việc thu thập, xử lý số
liệu trong quá khứ và hiện tại để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong
tương lai nhờ vào một số mô hình toán học (định lượng). Tuy nhiên dự đoán cầu cũng có
thể là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về tương lai (định tính) và để dự báo định tính
được chính xác hơn, người ta cố loại trừ những tính chủ quan của người dự báo.
Dự đoán cầu có thể sử dụng phương pháp: dự đoán theo chuỗi thời gian, dự đoán theo
mùa vụ- chu kì, sử dụng mô hình kinh tế lượng…
- Dự đoán theo chuỗi thời gian: Mô hình chuỗi thời gian sử dụng thời gian trong quá
khứ của biến quan trọng để dự đoán cầu các giá trị trong tương lai.
+ Cho rằng biến cần dự đoán tăng hay giảm một cách tuyến tính theo thời gian
Q
t
= a + bt
+ Sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng các giá trị của a và b
TRẦN THỊ THÚY 10 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
^
t
Q

= a + bt

Nếu b > 0 biến cần dự đoán tăng theo thời gian
Nếu b < 0 biến cần dự đoán giảm theo thời gian
Nếu b = 0 biến cần dự đoán không đổi theo thời gian
- Dự đoán theo mùa vụ - chu kỳ:
+ Sử dụng biến giả để tính sự biến động này. Nếu có N giai đoạn thì có (N-1) biến giả.
+ Mỗi biến giả được tính cho một giai đoạn mùa vụ
Nhận giá trị bằng 1 nếu quan sát rơi vào giai đoạn đó
Nhận giá trị bằng 0 nếu quan sát rơi vào giai đoạn khác
+ Dạng hàm:
Q
t
= a +bt + c
1
D
1
+…+ c
n-1
D
n-1
- Dự đoán cầu bằng mô hình kinh tế lượng:
+ Bước 1: Ước lượng các phương trình cầu và cung của nghành
+ Bước 2: Định vị cung và cầu của nghành trong giai đoạn dự đoán
+ Bước 3: Xác định giá cung và cầu trong tương lai
* Vai trò của ước lượng và dự báo cầu đối với doanh nghiệp: Công tác phân tích ước
lượng và dự báo cầu giữ vai trò quan trọng.
- Chủ động được kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh của mình : Khi có con số dự
đoán cầu về một sản phẩm trong tương lai, chủ doanh nghiệp sẽ chủ động được nguồn
nguyên liệu đầu vào, cũng như chủ động quá trình sản xuất, và chuẩn bị tốt khâu phân
phối.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh: ước lượng và dự báo cầu, trong đó có tiến hành phân tích,

khảo sát hành vi, thái độ, mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp... Trong
các doanh nghiệp nếu công tác dự báo được thực hiện một cách nghiêm túc còn tạo điều
kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và đồng thời giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh : Nhờ có dự báo cầu thường xuyên và kịp thời, các nhà
quản trị doanh nghiệp có khả năng kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh các hoạt
động kinh tế của đơn vị mình nhằm thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
* Một số cảnh báo khi dự đoán
- Dự đoán càng xa tương lai thì khoảng biến thiên hay miền không chắc chắn càng lớn.
TRẦN THỊ THÚY 11 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
- Mô hình dự đoán được xác định sai: thiếu biến quan trọng, sử dụng hàm không thích
hợp…đều giảm độ tin cậy của dự đoán.
- Dự đoán thường thất bại khi xuất hiện những “điểm ngoặt” – sự thay đổi đột ngột của
biến được xem xét.
1.9.4 Phân định nội dung nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích, tác giả nhận thấy cần phải tập trung vào các
vấn đề sau: :
Do cơ cấu mặt hàng của công ty rất đa dạng, chỉ riêng nhóm hàng máy móc và thiết
bị phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp ô tô đã có tới hàng trăm loại do vậy tôi chỉ tâp
trung nghiên cứu một mặt hàng cụ thể - máy hàn vòng đệm, đây là mặt hàng chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh thu của nhóm hàng máy móc phụ tùng phục vụ ngành công
nghiệp ô tô.
Nghiên cứu cầu và các nhân tố ảnh hưởng tới cầu của mặt hàng máy hàn vòng đệm ô
tô của công ty VINAMECA. Nhân tố nào có ảnh hưởng rõ rệt nhất tới lượng cầu về sản
phẩm này (giá cả, chất lượng sản phẩm, thu nhập hay giá bán sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh…)
Ứng dụng cụ thể vào phân tích, ước lượng và dự báo mặt hàng máy hàn vòng đệm ô
tô của công ty VINAMECA. Cụ thể sử dụng phương pháp OLS để ước lượng cầu, dự đoán
theo mô hình kinh tế lượng và theo chuỗi thời gian.

Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm máy hàn vòng đệm ô tô của công
ty VINAMECA trên thị trường nội địa, tập trung đi sâu phân tích chính ở thị trường Hà
Nội thông qua doanh số, sản lượng bán ra qua các năm ra sao, xu hướng tiêu thụ của sản
phẩm máy hàn vòng đệm ô tô trong thời gian qua.
Đề xuất một vài biện pháp để tăng cường năng lực phân tích và dự báo cầu đối với
các sản phẩm của công ty.
TRẦN THỊ THÚY 12 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẦU SẢN
PHẨM THIẾT BỊ MÁY MÓC PHỤ TÙNG PHỤC VỤ NGÀNH CÔNG
NGHIỆP Ô TÔ CỦA CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 -1010
2.1. Các phương pháp ước lượng và dự báo cầu
2.1.1. Phương pháp phân tích kinh tế lượng
Phương pháp kinh tế lượng là phương pháp phổ biến dùng trong phân tích kinh tế.
Phương pháp phân tích kinh tế lượng mà tôi đã lựa chọn trong đề tài này là phương pháp
phân tích kinh tế lượng dựa vào phần mềm SPSS. Đề tài của tôi tập trung đi sâu phân tích
về mặt hàng chiến lược chủ lực của công ty TNHH máy và thiết bị Việt Nam đó là mặt
hàng máy hàn vòng đệm ô tô.
Như chúng ta đã biết, thị trường mặt hàng máy hàn vòng đệm ô tô là thị trường mà
giá bán do nhà sản xuất đặt ra. Do đó phương pháp ước lượng ở đây là phương pháp OLS.
Nội dung ước lượng về hàm cầu của sản phẩm áo sơ mi nam như sau :
Bước 1 : Xác định phương trình đường cầu.
Bước 2 : Thu thập dữ liệu về các biến trong cầu.
Bước 3 : Ước lượng cầu của ngành bằng phương pháp OLS.
Cụ thể nội dùng các bước như sau :
Thứ nhất : Xác định hàm cầu thực nghiệm mặt hàng máy hàn vòng đệm ô tô
Hàm cầu tổng quát có dạng như sau : Q = f (P, Pr, D)
Trong đó :
Q : Lượng cầu về mặt hàng máy hàn vòng đệm ô tô .

P : Giá cả mặt hàng máy hàn vòng đệm ô tô
Pr : Giá của hàng hóa thay thế (ở đây hàng hóa thay thế tôi lựa chọn là sản phẩm máy hàn
vòng đệm của công ty TNHH An Phát)
D: là biến giả (D = 1 tại quý IV, D = 0 tại các quý I, II, III)
Từ đó, ta có hàm cầu thực nghiệm có dạng
Q = a + bP + c Pr + dD
Dấu của các hệ số b, c, d, e lần lượt như sau :
 b: mang dấu âm theo tính chất của luật cầu
 c: mang dấu dương do đây là hàng hóa thay thế cho mặt hàng máy hàn vòng đệm ô tô.
Đó là máy hàn vòng đệm ô tô của công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát.
 d: mang dấu dương vì vào cuối năm nhu cầu về sử dụng ô tô tăng cao nên nhu cầu về
thiết bị phụ tùng ngành công nghiệp này cung tăng lên đáng kể
Thứ hai : Thu thập các dữ liệu của các biến trong cầu.
Để ước lượng được cầu về mặt hàng máy hàn vòng đệm ô tô trên địa bàn Hà Nội ta
cần thu thập các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp về các vấn đề liên quan như : số lượng mặt hàng
máy hàn vòng đệm ô tô tiêu thụ tại thị trường Hà Nội từ năm 2008 tới nay theo các quý ra
sao tương ứng với giá của mặt hàng máy hàn vòng đệm ô tô qua các thời kỳ đó, đông thời
thu thập số liệu về số lượng bán và giá cả của mặt hàng thay thế của sản phẩm ta đang
TRẦN THỊ THÚY 13 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
phân tích. Thông qua các phiếu điều tra, ta có được thông tin hữu ích cho việc dự báo cũng
như đưa ra các biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng máy hàn vòng đệm ô tô trên địa
bàn Hà Nội trong những năm tiếp theo.
Thứ ba : Ước lượng cầu bằng phương pháp OLS.
Sau đó tiến hành kiểm định về sự phù hợp của mô hình được ước lượng. Cụ thể
là xem xét giá trị của hệ số xác định R
2
, dấu của các hệ số có phù hợp với ý nghĩa
kinh tế không và các hệ số được ước lượng có ý nghĩa về mặt thống kê hay không.
2.1.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu

Điều tra chọn mẫu là loại điều tra không toàn bộ, trong đó chỉ tiến hành thu thập số
liệu ở một số đơn vị của hiện tượng nghiên cứu. Các đơn vị được lựa chọn theo một
nguyên tắc nhất định đảm bảo tính chất đại diện cho hiện tượng nghiên cứu. Kết quả của
điều tra chon mẫu thường được dùng để tính toán suy rộng và tính cho toàn bộ hiện tượng
nghiên cứu.
Để phục vụ cho phân tích cầu về sản phẩm máy hàn vòng đệm công ty TNHH máy và thiết
bị Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu..
Đối tượng điều tra: các doanh nghiệp, đại lý tiêu thụ sản phẩm máy hàn vòng đệm
của công ty TNHH máy và thiết bị Việt Nam.
Địa bàn điều tra: 40 phiếu điều tra các doanh nghiệp lấy hàng của công ty trên địa bàn
Hà Nội, đây là những khách hàng đại diện cho tổng thể khách hàng của công ty trên phạm
vi điều tra.
Cách thức điều tra: chọn mẫu ngẫu nhiên
Số phiếu phát ra và thu về hợp lệ là 40 phiếu
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để phân tích và sử lý dữ liệu sơ cấp có được sau khi
điều tra. Với sự điều tra ngẫu nhiên các khách hàng, phạm vi điều tra khá rộng khắp thành
phố, chất lượng câu hỏi được đánh giá tốt nên kết quả điều tra cũng phản ánh được phần
nào tính chất đại diện cho mẫu khách hàng có nhu cầu về sản phẩm máy hàn vòng đệm của
công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam.
2.2. Phân tích cầu về sản phẩm thiết bị máy móc phụ tùng phục vụ cho ngành công
nghiệp ô tô trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2008 - 2010
2.2.1. Tổng quan về công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam.
2.2.1.1: Lịch sử hình thành phát triển của công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt
Nam
Công ty được thành lập vào ngày 2/10/2006, tới nay công ty đã hoạt động được 5
năm trong ngành máy và thiết bị công nghiệp. Với chiến lược hoạt động kinh doanh khá
tốt, sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường trong nước và nhất là
tại thị trường Hà Nội.
TRẦN THỊ THÚY 14 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ

Tên Công ty: công ty trách nhiệm hữu hạn máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam
Tên giao dịch: Viet Nam industrial machinery and equipment company limited
Tên viết tắt: vinameca co.,ltd
Trụ sở chính: tầng 3 tòa nhà xí nghiệp xây lắp 24, số 19/68 Quan Nhân, phường trung hòa,
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (04) 35563066 Fax: (04) 35563066
E-mail:
2.2.1.2: Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
• Xuất nhập khẩu thiết bị máy móc phụ tùng phục vụ cho ngành công nghiệp ô tô.
• Kinh doanh thiết bị sản xuất, lắp ráp sản phẩm phục vụ ngành công nghiệp ô tô.
• Sản xuất mua bán gia công cơ khí các loại máy móc, trang thiết bị, dụng cụ khí nén,
thiết bị thuỷ lực, các thiết bị hàn cắt kim loại.
• Sản xuất mua bán thiết bị làm lạnh công nghiệp (máy làm lạnh nước, làm lạnh
dầu,điều hoà trung tâm, kho lạnh, buồng lạnh…)
Tổ chức bộ máy nhân sự của công ty
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tính đến cuối năm 2010 là hơn 50 người,
trong đó:
- Có hơn 30 Cán bộ có chuyên môn và trình độ cao trong đó có 20 người tốt nghiệp khối
kinh tế và quản trị kinh doanh và 1 người tốt nghiệp từ truờng đại học Thương Mại.
Đứng đầu là giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Phó giám đốc phụ
trách về tài chính-kinh doanh: Phụ trách các vấn đề về tài chính tiền tệ của công ty, về
chiến lược kinh doanh và giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, các đại diện,
dự án.
* Công ty gồm có các phòng ban: Phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng xuất
nhập khẩu, phòng lắp đặt và bảo hành thiết bị.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty: (phụ lục 1).
2.2.1.3: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 – 2010
Trong giai đoạn từ năm 2008 tới năm 2010 công ty TNHH máy và thiết bịViệt Nam
đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều phương diện. Nhận thấy trong các năm gần
đây công ty đều làm ăn có lãi và ngày càng phát triển (phụ lục 1). Cụ thể:

TRẦN THỊ THÚY 15 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
• Về doanh thu: Doanh thu đều tăng theo các năm, năm 2008 tổng doanh thu là 20 tỷ
tới năm 2009 là 25 tỷ tăng 25%và doanh thu năm 2010 là 27 tỷ tăng 8% so với năm 2009.
Có kết quả đó là do công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất đồng thời đa dạng hóa
mặt hàng kinh doanh. Doanh thu ngày càng tăng chứng tỏ sức cạnh tranh của sản phẩm của
công ty trên thị trường ngày càng cao.
Doanh thu vào quý IV thường cao hơn các quý còn lại trong năm do tính chất mùa vụ. Ở
quý IV là mùa sôi động của mặt hàng xe ô tô nên thị trường về thiết bị phụ tùng phục vụ
ngành công nghiệp này cũng sôi động không kém.
• Về chi phí: Giữa giá vốn hàng bán và doanh thu có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau,
nên sự biến động giá vốn hàng bán cũng tương tự sự biến động trong doanh thu. Cụ thể
năm 2008 là 8,9 tỷ đồng tới năm 2009 là 11.1 tỷ đồng tăng 24.7% so so với năm 2008.
Năm 2010 là 14.1% là năm có giá vốn cao nhất trong 3 năm, năm 2010 tăng 27.02% so với
năm 2009.
Chi phí tài chính: năm 2008 chi phí tài chính của công ty là ít nhất chỉ có 0.2 tỷ đồng so
với năm 2009 là 0.3 tỷ đồng thì ít hơn 0.1 tỷ đồng nhưng so với năm 2010 thì các năm
trước chi phí tài chính là thấp. Năm 2010 chi phí này là 0.7 tỷ đồng cao hơn năm 2009 là
0.4 tỷ.
Chi phí bán hàng năm 2008 chỉ là 7.1 tỷ đồng nhưng tới năm 2009 đã là 8.8 tỷ đồng.
Nguyên nhân của việc tăng này là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra làm cho hoạt
động kinh doanh nhất là trong khâu bán hàng có phần khó khăn. Tuy nhiên tới năm 2010
thì chi phí bán hàng này đã giảm chỉ còn 7.7 tỷ thấp hơn so với năm 2009 là 1.1 tỷ, nguyên
nhân là do công ty đã không ngừng tìm các cách bán hàng hữu hiệu hơn và do nền kinh tế
đã phục hồi thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng trầm trọng của năm 2009.
2.2.2. Thực trạng về cầu mặt hàng máy hàn vòng đệm ô tô trên địa bàn Hà Nội của
công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam từ năm 2008- 2010
Trong vài năm gần đây, ô tô không còn là thứ quá xa lạ với người dân Việt Nam nhất
là những người dân đang sống tại thành phố Hà Nội, một nới được coi là thủ đô – vùng
kinh tế trọng điểm của Việt Nam. Do xu hướng mua ô tô để sử dụng ngày càng tăng như

vậy nên việc cầu về mặt hàng thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành công nghiệp ô tô tại
thành phố Hà Nội ngày càng tăng không có gì là khó hiểu. Theo thời gian hoạt động và
cũng do nhu cầu của thị trường nên công ty ngày càng mở rộng quy mô, các mặt hàng kinh
doanh cũng trở lên đa dạng hơn. Tuy mặt hàng kinh doanh có được mở rộng hơn thì tỷ lệ
doanh thu riêng của mặt hàng máy hàn vòng đệm ô tô vẫn chiếm khoảng 27% - 31,5%
doanh thu – đây là một tỷ lệ không nhỏ và có xu hướng tăng theo thời gian (phụ lục 3).
Theo bảng số liệu trên thì doanh thu đối với mặt hàng này tăng lên cả về tỷ trọng
trong tổng các mặt hàng kinh doanh cả về giá trị doanh thu. Cụ thể năm 2008 doanh thu
sản phẩm máy hàn vòng đệm chiếm 5.4 tỷ tức 27% tới năm 2010 đã đạt 8.5 tỷ chiếm
TRẦN THỊ THÚY 16 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
31.5% doanh thu của toàn công ty. Trong các năm thì doanh thu thường tập trung vào quý
IV của tháng do đó là thời điểm mùa vụ của mặt hàng này, quý IV thường chiếm doanh thu
chính của hãng trong năm .
(Nguồn: báo cáo tài chính hằng năm của công ty)
Giá của sản phẩm máy hàn vòng đệm ô tô tại công ty trung bình theo các quý thường
dao động trong khoảng 9,2 – 10,6 triệu đồng/cái. Trong thời điểm khó khăn, khủng hoảng
kinh tế toàn cầu diễn ra nhưng doanh thu từ mặt hàng này vẫn tăng theo các quý chứng tỏ
khả năng cạnh tranh của sản phẩm máy hàn vong đệm của công ty rất có uy tín với khách
hàng. Quý I năm 2008 công ty chỉ bán được trung bình 108.7 chiếc nhưng tới quý IV của
năm 2010 thí công ty đã bán trung bình 247.6 chiếc tăng 138.9 chiếc (phụ lục 4).
2.2.3. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới mặt hàng cầu thiết bị máy móc phụ tùng
phục vụ ngành công nghiệp ô tô
2.2.3.1. Giá của sản máy hàn vòng đệm trên thị trừơng Hà Nội
Sản phẩm máy hàn vòng đệm là một sản phẩm thiết yếu trong các khu công nghiệp
lắp ráp ô tô nên giá cả là một trong những yếu tố có tác động rất lớn tới quyết định mua
hàng hóa của các doanh nghiệp lắp ráp sửa chữa ô tô. Ảnh hưởng của giá tới việc tiêu thụ
hàng hóa tại công ty TNHH máy và thiết bị Việt Nam được thể hiện rất rõ. Ví dụ như: tai
quý I năm 2009, giá là 9,1 triệu/chiếc và quý II năm 2009 là 9.1 triệu/chiếc thì lượng bán ra
trên thị trường tăng 33 chiếc, từ 109,9 lên 142,9 chiếc. Nhưng tới quý III năm 2009 giá

tăng tới 9,2 triệu/chiếc thì lượng tăng của quý III so với quý II chỉ là 9,3 chiếc, giảm đáng
kể so với quý trước. Một số trường hợp giá tăng lượng vẫn tăng là do một số nguyên nhân
khác mà tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu đưới đây.
TRẦN THỊ THÚY 17 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
2.2.3.2. Giá của các hàng hóa thay thế
Do ngành thiết bị máy móc phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp ô tô là một ngành
mới phát triển và có tiếm năng nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất.
Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức thế giới thì công ty không chỉ cạnh tranh với các
đối thủ trong nước mà còn rất nhiều hàng hóa của các nước khác xâm nhập vào và cạnh
tranh gay gắt. Có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng ở trong bài, để phân tích thì tôi lấy
sản phẩm máy hàn vòng đệm ô tô của công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát là sản
phẩm thay thế của công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam. Do: đây là đối
thủ cạnh tranh chính của công ty và sản phẩm của công ty TNHH An Phát có nhiều điểm
tương đồng và giá cả gần giống như sản phẩm đang phân tích của công ty máy và thiết bị
Việt Nam.
2.2.3.3. Yếu tố mùa vụ của sản phẩm
Đây là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định sản xuất của công ty. Mùa vụ của
sản phẩm thường vào quý IV tức là vào thời điểm tháng 10, 11, 12. Đây là giai đoạn cuối
năm nên lượng sản phẩm được bán ra nhiều do có sự tác động của việc nhu cầu mua xe
vào dịp cuối năm luôn tăng cao.
2.2.3.4. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố chính đã nói trên thì chất lượng sản phẩm cũng là một yếu tố ảnh
hưởng tới hoạt động tiêu thụ của công ty. Sản phẩm tôi đang điều tra rất cần tới vấn đề
chất lượng nên công ty cũng đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
của công ty mình.
Thêm nữa các yếu tố như chính sách pháp luật, chính sách bán hàng, chính sách tìm
kiếm thị trường, chăm sóc khách hàng và dịch vụ sau bán… cũng là những yếu tố tác động
không nhỏ tới việc kích cầu sản phẩm.
2.3. Đáng giá phân công tác phân tích cầu về sản phẩm thiết bị máy móc phụ tùng

phục vụ ngành công nghiệp ô tô trên thị trường Hà Nội
2.3.1. Kết quả phân tích số liệu phiếu điều tra sản phẩm của công ty trên thị
trường Hà Nội
Để phục vụ cho việc thu thập dữ liệu sơ cấp, tôi đã thực hiện phát phiếu điều tra khảo
sát với khách hàng với đối tượng khách hàng là các công ty khách hàng, các đại lý nhập
sản phẩm máy hàn vòng đệm ô tô của công ty và những doanh nghiệp làm trong lĩnh vực
này trên thị trường Hà Nội. Số phiếu phát ra và thu về là 40 phiếu và 100% phiếu là hợp lệ.
Dữ liệu thu thập được tổng hợp lại và phân tích bằng phần mềm SPSS (phụ lục 5), từ đó
thu được kết quả như sau:
TRẦN THỊ THÚY 18 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
• Đánh giá về số năm thành lập: 20/40 (50%) phiếu có công ty thành lập từ 1 – 3 năm,
10/40 phiếu (25%) thành lập từ 3 – 5 năm, 6/40 phiếu (15%) thành lập dưới 1 năm, còn lại
4/40 phiếu thành lập trên 5 năm.
• Gía bán sản phẩm của doanh nghiệp thì đa số phiếu theo ý “ theo giá công ty + sự
biến động của thị trường”, chiếm tổng 25/40 phiếu (62,5%), 10/40 phiếu (25%) bán theo
giá thị trường, bán theo giá công ty có 5/40 phiếu (12.5%).
gia ban san pham tai doanh nghiep
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
theo gia cong ty 5 12.5 12.5 12.5
theo gia cong ty+ su bien
dong cua thi truong
25 62.5 62.5 75.0
theo gia thi truong 10 25.0 25.0 100.0
Total 40 100.0 100.0
(Nguồn: ước lượng bằng SPSS của tác giả)
• Đánh giá về quy mô của doanh nghiệp: chủ yếu những doanh nghiệp lấy hàng của

công ty có quy mô từ 10 – 20 tỷ chiếm 22/40 phiếu chiếm 55%, doanh nghiệp có quy mô
từ 2 – 10 tỷ là 9/40 phiếu chiếm 2.5%, doanh nghiệp lớn hơn 20 tỷ có tổng số phiếu là 6/40
phiếu chiếm 15%. Còn lại là doanh nghiệp có quy mô dưới 2 tỷ là 3/40 phiếu chiếm 7.5%.
• Với câu hỏi: “Doanh nghiệp đã từng mua sản phẩm máy hàn vòng đệm ô tô của công
ty máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam chưa”: thì có 32/40 doanh nghiệp là đã dùng sản
phẩm của công ty chiếm 80% số phiếu, còn lại là 8/40 phiếu chiếm(20%) là chưa dùng sản
phẩm của công ty.
doanh nghiep da tung su dung san pham cua cong ty chua
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid da su dung 32 80.0 80.0 80.0
chua su dung 8 20.0 20.0 100.0
Total 40 100.0 100.0
(Nguồn: ước lượng bằng SPSS của tác giả)
* Với 32 phiếu trả lời “ đã dùng” ta khảo sát tiếp những câu trả lời tiếp theo:
• Giá sản phẩm của công ty so với công ty khác thì có 18/32 phiếu (56,25%) cho rằng
có giá tương đương, 9/32 phiếu (28,125%) cho rằng giá bán của doanh nghiệp là rẻ hơn
còn lại là 5/32 phiếu (15.625%) cho răng giá của doanh nghiệp cao hơn.
TRẦN THỊ THÚY 19 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
gia san pham cua cong ty so voi cac hang khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
re hon 9 22.5 28.1 28.1
tuong duong 18 45.0 56.2 84.4
cao hon 5 12.5 15.6 100.0
Total 32 80.0 100.0
Missing System 8 20.0

Total 40 100.0
(Nguồn: ước lượng bằng SPSS của tác giả)
• Đánh giá về tiêu chí mua sản phẩm của công ty:
Nhân tố
Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Quan trọng nhất
Số
phiếu
%
Số
phiếu
%
Số
phiếu
%
Số
phiếu
%
Giá hợp lý 5 15,625 7 21.875 20 62,5
Chất lượng
tốt
7 21,875 15 46,875 10 31,25
Mẫu mã đẹp 10 31,25 16 50 5 15.625 1 3.125
Thương hiệu 3 9,375 11 34,375 10 31,25 8 25
(Nguồn: theo thu thập phiếu điều tra của tác giả)
(Bảng ước lượng băng phần mềm SPSS có tại phụ lục 5).
• Đánh giá về mức độ hài lòng của người mua: ta có 18/32 phiếu (56,25%) cho rằng đã
hài long với sản phẩm của công ty, 4/32 phiếu (12,5%) đã rất hài lòng với sản phẩm của
công ty, 8/32(25%) phiếu cho là bình thường và chỉ có 2/32 (6.25%) nói không hài lòng.
doanh nghiep co hai long voi san pham mua cua cong ty khong
Frequency Percent Valid Percent

Cumulative
Percent
Valid khong hai long 2 5.0 6.2 6.2
binh thuong 8 20.0 25.0 31.2
hai long 18 45.0 56.2 87.5
rat hai long 4 10.0 12.5 100.0
Total
32 80.0 100.0
Missing System
8 20.0
Total
40 100.0
(Nguồn: ước lượng bằng SPSS của tác giả)
• Đánh giá về yếu tố doanh nghiệp quan tâm trong tương lai:
TRẦN THỊ THÚY 20 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
Nhân tố
Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Quan trọng nhất
Số
phiếu
%
Số
phiếu
%
Số
phiếu
%
Số
phiếu
%

Giá rẻ 1 3,125 6 18,75 10 31,25 15 46,875
Chất
lượng
5 15,625 17 53,125 10 31.25
Thương
hiệu
nổi tiếng
4 12,5 13 40,625 10 31,25 5 15,625
Dễ mua 4 12,5 8 25 20 62,5
(Nguồn: theo thu thập phiếu điều tra của tác giả)
(Bảng ước lượng bằng phần mềm SPSS có tại phụ lục 5).
Qua những thu thập ở trên ta thấy sản phẩm của công ty đã phần nào đáp ứng được
yêu cầu và tạo chỗ đứng trong các doanh nghiệp. Ngoài những cái đã làm được trên doanh
nghiệp cũng cần quan tâm hơn tới vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm nhất bây giờ là
giá thành, chất lượng và dễ mua- dễ tìm kiếm sản phẩm,…để đáp ứng tốt hơn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng và để phát triển sản phẩm trên thị trường.
2.3.2. Ước lượng cầu về sản phẩm máy hàn đĩa đệm ô tô của công ty trên thị
trường Hà Nội
Vì đây là hãng định giá nên trong đề tài tác giả sử dụng phương pháp OLS để ước
lượng mô hình hàm cầu sản phẩm máy hàn đĩa đệm của công ty TNHH máy và thiết bị
công nghiệp Việt Nam trên thị trường Hà Nội. Do máy hàn vòng đệm là mặt hàng chủ yếu
bán cho các doanh nghiệp buôn bán sửa chữa ô tô và là mặt hàng có khả năng dùng lâu dài
nên yếu tố thu nhập của người dân không ảnh hưởng nhiều tới sản lượng bán của doanh
nghiệp nên ta có hàm cầu ước lượng có dạng Q = a + b*P + c*P
A
+ d*D với nguồn dữ liệu
ước lượng (được trình bày trong phụ lục 8).
Trong đó: Q là sản lượng máy hàn vòng đệm của công ty trong các quý
P: giá của sản phẩm máy hàn vòng đệm trong các quý
P

A
: giá của sản phẩmthay thế là máy hàn vòng đệm của công ty An Phát
D
i
: yếu tố mùa vụ của sản phẩm, D = 1 tại quý IV và D = 0 tại các quý khác trong năm
Tiến hành ước lượng bằng phần mềm eviews ta thu được bảng kết quả hồi quy
Từ đó ta đưa ra được phương trình hồi quy:
Q = -485,9649 – 136,9545* P + 204,4695*P
A
+ 44,68181*D
Bảng ước lượng bằng phần mềm eviews:
TRẦN THỊ THÚY 21 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
(Nguồn: ước lượng bằng eviews của tác giả)
2.3.3. Đánh giá định lượng ảnh hưởng của các yếu tố tới cầu về sản phẩm của công
ty trên thị trường Hà Nội
Qua hàm cầu ước lượng có R-squared = 0,874164 cho thấy mô hình hàm cầu đã phản
ánh tới 87,41% sự biến động về cầu của máy hàn vòng đệm của công ty TNHH máy và
thiết bị Việt Nam trong giai đoạn từ 2008 – 2010 của tất cả các quý của các năm.
Qua kiểm định sự phù hợp của mô hình ước lượng và ý nghĩa thống kê của các tham
số, ta có thể khẳng định rằng các tham số ước lượng đều có ý nghĩa thống kê. Với độ tin
cậy 95% và mức ý nghĩa 5%, mô hình ước lượng hoàn toàn phù hợp.
Với mức ý nghĩa 5% ta hoàn toàn khẳng định: sự biến động lượng cầu về máy hàn vòng
đệm của công ty chịu sự tác động đồng thời của các nhân tố trong mô hình ước lượng: giá
của máy hàn đĩa đệm, giá của hàng hóa thay thế là máy hàn vòng đệm của công ty TNHH
An Phát và yếu tố mùa vụ của sản phẩm.
P_value ( ) = 0.0037 <0,05 điều này có nghĩa là ở mức ý nghĩa 5% thì ước lượng của hệ
số a có ý nghĩa thống kê.
P_value ( ) = 0.04 <0,05 điều này có nghĩa là ở mức ý nghĩa 5% thì ước lượng của hệ số b
có ý nghĩa thống kê.

P_value ( ) = 0.0411 <0,05 điều này có nghĩa là ở mức ý nghĩa 5% thì ước lượng của hệ
số c có ý nghĩa thống kê.
P_value ( )= 0.0087 <0,05 điều này có nghĩa là ở mức ý nghĩa 5% thì ước lượng của hệ
số d có ý nghĩa thống kê.
Ý nghĩa kinh tế của các hệ số trong phương trình đường cầu của sản phẩm máy hàn
đĩa đệm:
TRẦN THỊ THÚY 22 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
- Hệ số b = -136,9545 < 0 : dấu âm cho thấy sản lượng và giá bán có mối quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau (phù hợp với luật cầu: giá tăng thì lượng giảm). Tức là nếu giá của máy
hàn đĩa đệm giảm 100 nghìn/cái thì sản lượng máy hàn đĩa đệm bán ra sẽ tăng trung bình
136,9545 cái(khi các yếu tố khác không đổi).
- Hệ số c = 204,4695có nghĩa là nếu giá của máy hàn đĩa đệm của công ty An Phát tăng
trung bình 100 nghìn/cái thì sản lượng máy hàn đĩa đệm bán ra của công ty tăng trung bình
204,4695 cái (các yếu tố khác không đổi).
- Hệ số d = 44,68181 có nghĩa là sản lượng tiêu thụ máy hàn đĩa đệm sẽ tằng lên 44,68181
cái vào quý IV tức là vào tháng 10, 11, 12 của các năm.
Ta có bảng tổng hợp độ co giãn của các năm theo công thức:
^ ^
^
P
P
E b
Q
=
,…
Năm E
p
E
Pa

2008 -9,08 13,49
2009 -6,98 10,39
2010 -6,75 10,2
(nguồn: do tác giả tính toán)
nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
Nếu công ty tăng giá lên 1% thì lượng cầu về sản phẩm sẽ giảm tương ứng là 9,08%
vào năm 2008, giảm 6,98% vào năm 2009 và giảm 6,75% vào năm 2010.
Nếu giá của hàng hóa thay thể sản phẩm máy hàn vòng đệm tăng giá 1% thì lượng
cầu về sản phẩm của công ty sẽ tăng 13,49% vào năm 2008, tăng 10,39% vào năm 2009
và tăng 10,2% vào năm 2010
Tóm lại, sau khi ước lượng và phân tích hàm cầu sản phẩm máy hàn đĩa đệm của
công ty TNHH máy và thiết bị Việt Nam ta có thể kết luận 3 yếu tố tác động chủ yếu tới
cầu về sản phẩm này là: giá của bản thân hàng hóa, giá của hàng hóa liên quan và yếu tố
mùa vụ. Trong các yếu tố đó thì yếu tố giá của hàng hóa thay thế tác động mạnh nhất tới
cầu về sản phẩm máy hàn đĩa đệm của công ty. Vì vậy trong giai đoạn tới công ty nên chú
trọng vấn đề giá bán của sản phẩm để làm cho sản phẩm có sức hấp dẫn hơn với khách
hàng.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KÍCH CẦU
SẢN PHẨM THIẾT BỊ MÁY MÓC PHỤ TÙNG PHỤC VỤ NGÀNH
CÔNG NGHIỆP Ô TÔ CỦA CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI TỚI NĂM
2015
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1. Kết quả đạt được
TRẦN THỊ THÚY 23 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
3..1.1.1: Kết quả chung đạt được
Trước sự biến động khó lường của nền kinh tế trong những năm gần đây- đặc biệt là
khủng hoảng kinh tế năm 2008 – 2009 đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp nói
chung và công ty TNHH máy và thiết bị Việt Nam nói riêng, tuy nhiên công ty vẫn đạt

được những kết quả đáng kể như:
- Đã mở rộng được địa bàn hoạt động vào miền nam và thu hút được nhiều hơn lượng
khách hàng đặt mua hàng tại công ty.
- Cơ cấu kinh doanh các sản phẩm của doanh nghiệp được mở rộng hơn cả về chất lượng
và số lượng. Ngoài những mặt hàng truyền thống của công ty nay có thêm nhiều mặt hàng
mới đáp ứng những thay đổi ngày càng cao của khách hàng và xã hội.
- Doanh thu của doanh nghiệp tăng rõ rệt qua các năm (theo bảng thống kê 2.2). Có được
thành quả đó là do lỗ lực của toàn thể nhân viên trong công ty với việc đẩy mạnh công tác
bán hàng, khai thác triệt để khách hàng truyền thống và lôi kéo khách hàng mới.
- Lợi nhuận của công ty cũng tăng lên đáng kể (theo bảng 2.1), cho ta thấy rằng hoạt động
kinh doanh của công ty khá tốt. Trong tương lai công ty TNHH máy và thiết bị công
nghiệp Việt Nam sẽ lớn mạnh hơn nữa dù thị trường Việt Nam – nhất là thị trường Hà Nội
đang có sự cạnh tranh gay gắt.
3.1.1.2: Những kết quả đạt được đối với mặt hàng máy hàn vòng đệm của công ty TNHH
máy và thiết bị Việt Nam
Qua phân tích thực trạng cầu về mặt hàng máy hàn vòng đệm của công ty tại thị
trường Hà Nội cho thấy công ty đã có những thành tích đáng khích lệ như: năm 2008
doanh thu từ sản phẩm máy hàn vòng đệm của công ty chỉ là 5,4 tỷ chiếm 27% tổng doanh
thu nhưng tới năm 2010 thì doanh thi thừ mặt hàng này đã là 8,5 tỷ chiếm 31,5% tổng
doanh thu – tăng 3,1 tỷ so với năm 2008. Công tác phân tích và dự báo cầu về sản phẩm
của công ty đã có nhiều tiến bộ - cơ bản đã dự báo được nhu cầu tiêu dùng về số lượng và
cơ cấu cầu về sản phẩm máy hàn vòng đệm cho phù hợp
Có được những thành công này là do sự lỗ lực của toàn doanh nghiệp trong việc thúc
đẩy thị trường bán, tạo cho sản phẩm có sức thu hút với khách hàng và các công tác như
giảm giá sản phẩm, quảng bá thương hiệu dần được công ty chú trọng hơn.
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì công ty cũng còn có những mặt hạn chế như:
- Nguồn vốn còn hạn hẹp, vốn tài chính là vấn đề nghiêm trọng nhất của công ty. Công ty
là một doanh nghiệp chuyên về các mặt hàng máy và thiết bị phụ tùng ô tô nên cần một
lượng vốn lớn nhưng nguốn vốn hoạt động của công ty còn thấp gây nhiều khó khăn cho

việc mở rộng quy mô kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới những hoạt động thương mại của
doanh nghiệp.
TRẦN THỊ THÚY 24 K43F4 - ĐHTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ
- Công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực: công ty vấn chưa sử dụng hợp lý và có hiệu
quả nguồn nhân sự của mình. Mặt khác công ty đang thiếu nguồn nhân sự có kinh nghiệm
trong lĩnh vực quản lý và marketing trầm trọng. Cần phải có dự thay đổi hợp lý trong thời
gian tới.
- Sử dụng các công nghệ thông tin trong vấn đề khuếch trương hình ảnh việc quảng bá
thương hiệu trên website của doanh nghiệp còn khá sơ sài chưa thu hút được khách hàng.
- Công tác phân tích và dự báo cầu chưa được chú trọng và còn nhiều hạn chế trong việc đi
sâu điều tra phản ứng của khách hàng, mức độ chuyên nghiệp và quy mô còn hạn chế cũng
là một trở ngại lớn đối với công ty. Các công tác dự báo cầu của công ty không được tách
ra thành một phòng ban riêng mà chỉ do phòng kinh doanh tổ chức và thực hiện nên công
tác này chưa được chuyên môn hóa và coi trọng nhiều dẫn tới việc không phân tích được
sâu những yếu tố tác động lớn tới việc tiêu thụ và sản xuất của công ty, dự báo sản lượng
của sản phẩm máy hàn vòng đệm cũng như các sản phẩm khác trong tương lai vẫn còn mờ
nhạt và đôi khi không thực sự chính xác.
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Khủng hoảng kinh tế năm 2008 kéo dài tới năm 2009 ảnh hưởng mạnh tới nền kinh tế
toàn thế giới, Việt Nam đã hội nhập khá sâu nên tác động của khủng hoảng tới nền kinh tế
trong nước cũng không phải là nhỏ. Giá cả của các mặt hàng đều tăng đáng kể trong khi
thu nhập không tăng tương ứng vì vậy mà làm giảm nhu cầu của dân chúng.
Các gói kích cầu của nhà nước đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp
nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng được nhu cầu về vốn của doanh nghiệp
Tiếp nữa là nguyên nhân bắt nguồn từ nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực của Việt
Nam chưa cao mà việc sử dụng lại chưa có hiệu quả lớn nên đây chưa thực sự là động lực
cho doanh nghiệp phát triển.
3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty tới năm 2015
3.2.1. Mục tiêu phát triển của công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam

trong thời gian tới
Mực tiêu của công ty từ năm 2011- 2015 là doanh thu tăng 40%, lợi nhuận tăng 25%
mỗi năm, xây dựng công ty thành một công ty lớn có đủ sực cạnh tranh trên thị trường với
các doanh nghiệp trong và ngoài nước. giữ vững và phát triển thị trường miền Bắc trọng
điểm là thị trường Hà Nội, xây dựng và phát triển mạnh ra thị trường phía nam và các vùng
kinh tế trọng điểm đang phát triển.
Các chỉ số kế hoạch năm 2011 như sau:
Giá trị tổng doanh thu tăng 25% so với năm 2010 tức là khoảng 33,75 tỷ đồng. Doanh thu
từ hoạt động kinh doanh máy hàn vòng đệm tăng 35% so với năm 2010 vào khoảng 11,48
tỷ đồng. Lợi nhuận dự kiến tăng 30% so với năm 2010 lợi nhuận năm 2011là 18,33%.
TRẦN THỊ THÚY 25 K43F4 - ĐHTM

×