Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.15 KB, 104 trang )

TRẦN THỊ KIM XUÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------

TRẦN THỊ KIM XUÂN

PHÂN TÍCH, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
QUẢN TRỊ KINH DOANH

THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

KHÓA CH2010B

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho
việc tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu cũng như vận dụng kiến thức để
Phân tích, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa
bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.


Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ dạng nào.

Học viên

Trần Thị Kim Xuân

i


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Những đóng góp của của luận văn ....................................................................... 2
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..........................................................................................4
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước .................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ...................................................................... 4
1.1.2. Bản chất ngân sách nhà nước ......................................................................... 6
1.1.3. Cơ cấu ngân sách nhà nước............................................................................ 8
1.1.4. Chức năng của ngân sách nhà nước................................................................ 9
1.1.5. Vai trò của Ngân sách nhà nước..................................................................... 9
1.2. Tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam ........................................... 16
1.2.1 Hệ thống ngân sách nhà nhà nước Việt Nam ................................................. 16
1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .......................................................... 18
1.3. Quản lý Ngân sách nhà nước cấp địa phương ................................................. 22

1.3.1. Nguyên tắc quản lý Ngân sách nhà nước...................................................... 22
1.3.2. Nội dung quản lý Ngân sách nhà nước ......................................................... 23
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Ngân sách
nhà nước................................................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH ........................................ 40
2.1 Giới thiệu tổng quan về thành phố Hòa Bình ................................................... 40
2.1.1 Tổ chức hành chính và đặc điểm dân cư ....................................................... 40
2.1.2 Đặc điểm địa hình và điều kiện tự nhiên ....................................................... 41
2.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong thời gian qua ......... 42

ii


2.2 Kết quả thực hiện Ngân sách nhà nước của thành phố Hòa Bình năm 2009,
2010, 2011............................................................................................................. 45
2.2.1 Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện Ngân sách nhà nước ......................... 45
2.2.2 Phân tích kết quả thực hiện thu NSNN .......................................................... 48
2.2.3 Phân tích kết quả thực hiện chi NSNN ......................................................... 51
2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN của thành phố Hòa Bình............ 53
2.3.1 Phân tích công tác lập dự toán NSNN ........................................................... 53
2.3.2 Phân tích công tác chấp hành NSNN............................................................. 60
2.3.3 Phân tích công tác kế toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra và công khai tài
chính ..................................................................................................................... 73
2.3.4 Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố Hòa Bình ........................................................................................................ 77
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH ..... 82
3.1. Định hướng phát triển của thành phố Hòa Bình giai đoạn 2013 -2015 ............ 82
3.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 82

3.1.2. Quan điểm cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước của thành phố Hòa Bình
trong thời gian tới .................................................................................................. 83
3.1.3. Cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành
phố ........................................................................................................................ 84
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Hòa Bình ........................................................................................ 84
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán NSNN ....................................................... 84
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành NSNN ......................................................... 87
3.2.3. Hoàn thiện công tác kế toán, quyết toán NSNN, thanh tra, kiểm tra, công khai
tài chính và một số giải pháp khác: ........................................................................ 90
3.3. Các điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hòa Bình ............................................ 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 97

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:

Kết quả thu NSNN trên địa bàn............................................................. 46

Bảng 2:

Kết quả chi ngân sách địa phương......................................................... 47

Bảng 3:

Kết quả thu ngân sách địa phương theo khoản thu ................................ 48


Bảng 4:

Kết quả thu ngân sách địa phương theo địa bàn hoạt động .................... 50

Bảng 5:

Kết quả chi ngân sách nhà nước theo khoản chi .................................... 51

Bảng 6:

Kết quả chi NSNN theo địa bàn hoạt động ........................................... 52

Bảng 7:

Kết quả lập dự toán ngân sách thành phố .............................................. 57

Bảng 8: Tình hình thực hiện thu ngân sách địa phương so với chỉ tiêu phát triển
kinh tế xã hội ........................................................................................ 63
Bảng 9: Kết quả thu ngân sách địa phương theo bộ phận và theo nguồn thu ....... 64
Bảng 10: Kết quả cơ cấu chi thường xuyên .......................................................... 69
Bảng 11: Nguồn nhân lực làm công tác kế toán - tài chính ................................... 74

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mô hình tổ chức ngân sách nhà nước Việt Nam ........................................ 17
Hình 2: Mô hình tổ chức các cơ quan chuyên môn của thành phố Hòa Bình .......... 41
Hình 3: Mô hình lập dự toán thông tin phản hồi..................................................... 86


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

NS

Ngân sách

CSVN

Cộng sản Việt Nam

CTN

Chủ tịch nước


QH

Quốc hội

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

VKSNDTC

Viện kiểm soát nhân dân tối cao

TP

Thành phố

KBNN

Kho bạc nhà nước

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

KT-XH


Kinh tế - xã hội

CTN

Công thương nghiệp

DVNQD

Dich vụ ngoài quốc doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

XDCB

Xây dựng cơ bản

CTMTQG

Chương chình mục tiêu quốc gia

TSCĐ

Tài sản cố định

vi


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngân sách nhà nước (NSNN) trở thành công cụ điều chỉnh nền
kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của bất kỳ Nhà nước nào trên thế giới, giữ vai trò
quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực của nền kinh tế
nhằm đảm bảo hoạt động của Nhà nước, đồng thời phân phối nguồn lực hợp lý để
thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững, bên cạnh đó còn giải quyết
những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi
hoạt động xã hội. Chính từ vai trò đó và trong điều kiện đất nước ta hiện nay đang
tích cực phấn đấu không còn là nước kém phát triển trở thành một nước công
nghiệp. Với mục tiêu đó và nguồn lực cho sự phát triển của Việt Nam là có hạn nên
yêu cầu huy động mọi nguồn lực và sử dụng hiệu quả là hết sức cần thiết, đây chính
là mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý NSNN; NSNN là một thể thống nhất nên yêu
cầu nâng cao hiệu quả quản lý NSNN không chỉ là cấp quốc gia mà các địa phương
phải thực hiện. Để thực hiện được điều đó, trước hết cần phải nhận thức đúng vấn
đề lý luận về NSNN, từng bước đổi mới phương thức quản lý NSNN phù hợp.
Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN nhằm làm cho NSNN thực sự là công vụ
của Nhà nước, sử dụng nó để thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn trong huy động và
phân bổ các nguồn lực của xã hội thuộc phạm vi NSNN. Yêu cầu trên đối với thành
phố Hòa Bình là hết sức cần thiết, bởi thành phố Hòa Bình là một thành phố hạng 3,
quy mô kinh tế nhỏ, tăng trưởng kinh tế chưa cao, khả năng tích lũy thấp, điều kiện
tự nhiên còn khó khăn, nguồn thu NSNN hàng năm còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu
chi rất lớn. Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý NSNN là hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiện nay và sắp tới.Thời gian qua quản lý NSNN của thành phố Hòa Bình từng
bước đổi mới, hoàn thiện. Tuy vậy vẫn còn một số hạn chế và trong giai đoạn tới
cần phải khắc phục.
Xuất phát từ hình hình thực tế đó, tác giả chọn đề tài: " Phân tích, đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hòa

1



Bình, tỉnh Hòa Bình" để nghiên cứu, nhằm góp phần làm rõ thực trạng quản lý NSNN
và hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đã khái quát một số khái niệm, vai trò và những vấn đề cơ bản cơ
sở lý luận về NSNN như bản chất, chức năng, vai trò cơ cấu, quản lý nhà nước về
NSNN; Đi sâu phân tích thực trạng về quản lý NSNN từ năm 2009 đến năm 2011
của thành phố Hòa Bình để rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế để đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố
Hòa Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nội dung của công tác quản lý ngân sách trên địa
bàn thành phố Hòa Bình.
Phạm vi nghiên cứu là: Hoạt động thu, chi NSNN của thành phố Hòa Bình
giai đoạn năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Công tác quản lý và điều hành ngân sách cần phải được bổ sung và hoàn
thiện phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Vì vậy luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu như: khảo sát, tổng hợp, thống kê so sánh, phân tích và phương
pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp của của luận văn
Qua nghiên cứu lý luận chung và thực trạng công tác quản lý NSNN trên
địa bàn thành phố Hòa Bình. Luận văn chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong công tác quản lý NSNN. Trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:

2



Chương 1: Lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Hòa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Hòa Bình.

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế
hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất, do Nhà nước trực tiếp quản lý.
Nói cách khác, sự ra đời và phát triển của Nhà nước cùng với sự tồn tại của nền
kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển NSNN.
Lịch sử đã chứng minh rằng Nhà nước xuất hiện đầu tiên là Nhà nước
chiếm hữu nô lệ. Khi nhà nước ra đời và hoạt động, để duy trì sự tồn tại của mình
Nhà nước đã dùng quyền lực chính trị buộc các tổ chức và cá nhân trong xã hội phải
đóng góp một phần thu nhập, của cải cho Nhà nước nhằm tạo lập quỹ tiền tệ đáp
ứng nhu cầu chi tiêu quốc gia. Như vậy sự ra đời của Nhà nước đã làm nảy sinh các
quan hệ kinh tế gắn với hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ riêng của mình
để phục vụ các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Nhà nước, hình thành nên hoạt
động tài chính nhà nước. Tài chính nhà nước tác động đến hoạt động và phát triển
của toàn bộ nền kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại sản
phẩm của xã hội. Trong tài chính nhà nước thì NSNN là một bộ phận chủ yếu, quan

trọng nhất và nó là quỹ tiền tệ lớn nhất. Qua kênh thu, NSNN huy động và tập trung
một bộ phận các nguồn tài chính trong xã hội dưới các hình thức như: thuế và các
khoản thu không mang tính chất thuế, vay nợ của Chính phủ trong và ngoài nước,
viện trợ quốc tế. Qua kênh chi: Nhà nước sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh phí,
tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp... nhằm thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

4


Như vậy việc quản lý và điều hành NSNN luôn gắn liền với Nhà nước,
trong đó Quốc hội thực hiện quyền lập pháp về NSNN, quyền hành pháp thuộc về
Chính phủ. Mặc dù vậy cho đến nay người ta vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau khi
đưa ra khái niệm về NSNN:
Thứ nhất, NSNN là bản dự toán thu - chi tài chính của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Thứ hai, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính
cơ bản của Nhà nước.
Thứ ba, NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tượng. Khái niệm NSNN
phải thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải được xem xét trên các
mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
- Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu, chi do Chính phủ lập ra,
đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
- Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi cụ
thể được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước; các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung ấy.
Các khoản thu chi của NSNN đều phản ánh những mối quan hệ kinh tế nhất
định giữa Nhà nước với các chủ thể hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế xã

hội, bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với dân cư.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với tổ chức tài chính, tín dụng và các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức Chính trị - xã hội.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các Quốc gia và các tổ chức quốc tế.

5


Khi nói về NSNN, có nhiều khái niệm khác nhau về ngân sách. Khái niệm
về NSNN được hiểu đầy đủ theo Luật NSNN đã được Quốc hội thông qua ngày
16/12/2002 như sau:
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2. Bản chất ngân sách nhà nước
Về mặt hình thức biểu hiện có thể hiểu ngân sách là toàn bộ các khoản chi
tiêu của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước. Các biểu hiện bên ngoài của NSNN rất phong phú, rất đa dạng nhưng
cũng rời rạc; đó là bảng tổng hợp các khoản thu, khoản chi của nhà nước, là mức
động viên các nguồn lực tài chính vào trong tay nhà nước, những khoản đóng góp
của các thành viên trong xã hội và các hình thức cấp phát của Nhà nước cho các
thành viên. Tuy NSNN có biểu hiện rời rạc phân tán nhưng hoạt động của nó đều
nằm trong tầm kiểm soát của Nhà nước. Các nội dung bên trong của NSNN có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, phần lớn nguồn thu NSNN mang tính chất bắt buộc, thu
không hoàn toàn thông qua hình thức thuế và phí, lệ phí còn các khoản chi phần lớn
mang tính chất cấp phát không hoàn lại, trừ trường hợp góp vốn tham gia các tổ
chức kinh tế. Chính nội dung này đóng vai trò quyết định sự tồn tại của NSNN. Chủ

thể của NSNN chính là Nhà nước.
Tuy nhiên, bản chất kinh tế của NSNN được hình thành từ mối quan hệ bên
trong trong quá trình hoạt động của nó. Hoạt động của NSNN là hoạt động phân
phối các nguồn tài chính, nguồn này được chia thành hai phần là phần nộp vào
NSNN và phần để lại cho xã hội, phần nộp vào NSNN tiếp tục được phân phối cho
tiêu dùng và đầu tư; phần để lại cho xã hội cũng vậy. Vì vậy hoạt động của NSNN
là quá trình giải quyết các quyền lợi kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã
hội, gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ NSNN. Như vậy làm xuất hiện

6


hàng loạt các quan hệ giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể xã hội,
được thể hiện qua các khoản thu và các khoản chi của NSNN. Như vậy hệ thống các
quan hệ tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN tạo nên bản chất
kinh tế của NSNN, thể hiện ở các mối quan hệ chủ yếu: Quan hệ kinh tế giữa
NSNN với khu vực doanh nghiệp; quan hệ giữa NSNN với các đơn vị hành chính,
đơn vị sự nghiệp, phát sinh trong quá trình phân phối lại các khoản thu nhập; quan
hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư; quan hệ giữa NSNN với thị trường
tài chính. Quản lý NSNN chính là quá trình tác động vào các mối quan hệ trên để
đạt được các mục tiêu nhất định
Như vậy, mặc dù các biểu hiện của NSNN rất phong phú đa dạng nhưng
thực chất chúng phản ánh những nội dung cơ bản là:
Thứ nhất, NSNN là phạm trù kinh tế khách quan nhưng được sử dụng theo
ý định chủ quan của Nhà nước;
Thứ hai, xét nội dung vật chất thì NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của Nhà nước, do Nhà nước quản lý, sử dụng;
Thứ ba, xét về nội dung quản lý thì NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của
Chính phủ, được thực hiện trong một thời kỳ (thường là một năm) có ba đặc trưng:
tính dự toán, tính cân đối và tính thời hạn;

Thứ tư, xét về pháp lý thì NSNN là một đạo luật tài chính;
Thứ năm, quy mô của NSNN nhà nước quyết định bởi kết quả hoạt động
của nền kinh tế quốc dân.
Từ đó, có thể đi đến kết luận một cách toàn diện và khoa học: Bản chất của
NSNN, đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được phát sinh trong quá trình phân
phối bằng tổng giá trị sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành quỹ tiền
tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước
trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu, nắm vững bản chất
của NSNN để thấy rõ các mối quan hệ, sự tác động qua lại của các quan hệ để có

7


những giải pháp quản lý NSNN hiệu quả. Quản lý NSNN ảnh hưởng đến nhiều đối
tượng, nhiều chính quyền cần phải thận trọng, cơ chế chính sách trong quản lý
NSNN cần phải có sự nghiên cứu nghiêm túc, khoa học, dân chủ, được xem xét
trong các mối quan hệ thì khi áp dụng mới mang lại hiệu quả cao.
1.1.3. Cơ cấu ngân sách nhà nước
NSNN là một chỉnh thể kinh tế - xã hội, bao gồm nhiều nội dung thu - chi
được sắp xếp theo một cơ cấu nhất định, nói cách khác cơ cấu ngân sách chỉ mối
quan hệ giữa các nội dung thu - chi của NSNN trong những khoảng thời gian nhất
định nhằm phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nhìn vào cơ
cấu NSNN có thể cho biết thông tin về trình độ phát triển kinh tế xã hội, khả năng
nền kinh tế, quản lý của Nhà nước.
Mối quan hệ trong cơ cấu NSNN được thể hiện như sau:
Thứ nhất, Quan hệ tổng thu và tổng chi, quan hệ tổng thu và tổng chi với
tổng sản phẩm xã hội (GDP) thể hiện quy mô ngân sách; quan hệ tốc độ tăng thu và
tăng chi với tốc độ tăng trưởng nền kinh tế... các mối quan hệ này phản ánh trình độ
phát triển của nền kinh tế của quốc gia hoặc địa phương nên cần xác định cho một
giai đoạn phát triển, thường là 5 năm. Xây dựng kế hoạch cần xác định tỷ lệ các mối

quan hệ một cách hợp lý khoa học đảm bảo cân đối giữa thu và chi để thực hiện các
mục tiêu mà nhà nước đặt ra.
Thứ hai, Cơ cấu NSNN được xem xét trong các mối quan hệ bên trong với
nội dung cơ bản của nó là thu và chi. Ví dụ: Tỷ trọng thu các khoản thuế, phí, lệ phí
trong tổng thu, đây là nguồn thu chủ yếu mang tính chất bắt buộc, nguồn này ngày
càng phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu thì mới đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Chính phủ. Quan hệ chi đầu tư phát triển và chi cho tiêu dùng hợp lý ở từng
quốc gia.

8


1.1.4. Chức năng của ngân sách nhà nước
Chức năng NSNN được xuất phát từ bản chất của NSNN, và xuất phát từ
nguồn gốc ra đời của NSNN là nhà nước, một nhà nước ra đời tồn tại và phát triển
trước hết cần có nguồn tài chính đảm bảo chi tiêu cho bộ máy đồng thời chi đầu tư
đảm bảo kinh tế xã hội phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nguồn tài chính của
NSNN hình thành chủ yếu qua các khoản thu của Nhà nước, giữa thu và chi ngân
sách có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau, mang tính cân đối, nên chức năng
của NSNN thực hiện hai chức năng chính:
Thứ nhất, Huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước.
Thứ hai, NSNN có chức năng thực hiện các khoản cân đối thu và chi bằng
tiền của Nhà nước.
NSNN là bộ phận của tài chính Nhà nước nên bản thân nó còn có chức
năng phân phối, chức năng giám đốc và trong nền kinh tế thị trường nó còn thực
hiện chức năng điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua các công cụ của nó.
1.1.5. Vai trò của Ngân sách nhà nước
NSNN có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ các hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, đối nội, đối ngoại của một quốc gia. Vai trò của

ngân sách nhà nước bao giờ cũng gắn bó mật thiết với chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Ở Việt Nam, trong suốt thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung và
bao cấp, hoạt động của NSNN chủ yếu gắn với khu vực kinh tế Nhà nước và các
nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, tăng cường lực lượng quốc phòng, an ninh.
Bước sang thời kỳ đổi mới theo cơ chế thị trường, hoạt động của NSNN đã có nhiều
thay đổi căn bản. Cơ chế tạo lập và phân phối các nguồn tài chính theo kiểu giao
nộp và bao cấp đã được xóa bỏ; Nhà nước đã đề cao quyền tự chủ cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các cộng đồng dân cư trong việc thực hiện

9


các nghĩa vụ của mình cũng như việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đã
được Nhà nước cấp phát. Thông qua các ngành chức năng, Nhà nước theo dõi chặt
chẽ diễn biến của nền kinh tế xã hội, thực hiện vai trò quản lý và điều hành nền kinh
tế tài chính ở tầm vĩ mô dựa trên cơ sở sử dụng các công cụ ngân sách, tiền tệ - tín
dụng và các đòn bẩy kinh tế khác. Trách nhiệm, quyền lợi của Nhà nước và các chủ
thể kinh tế ngày càng được phân định rõ ràng, gắn bó mật thiết với nhau; NSNN tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế hoạt động; Các chủ thể kinh tế quan
tâm hoàn thành nghĩa vụ đối với NSNN.
Vai trò của NSNN được thể hiện như sau:
1.1.5.1. Ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài
chính, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển, ổn định và bền vững
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, đóng vai trò chủ đạo
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Toàn bộ các khoản thu của Nhà nước, bao gồm
các khoản thu trong nước và ngoài nước đều được tập trung vào quỹ NSNN để đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Nội dung thu chủ yếu của NSNN là các loại thuế. Việc xây dựng một chính
sách thuế khoa học, với các mức thuế suất hợp lý có tính đến các quy định về ưu

đãi, miễn giảm thuế, thưởng phạt thuế ... không những tạo nguồn thu ổn định cho
Nhà nước để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội mà còn có tác
dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế sản xuất
kinh doanh và hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Chính vì vậy, chính sách
thu của Nhà nước phải kết hợp đồng thời với các mục tiêu cơ bản là khai thác tích
cực các nguồn thu và chống thất thu; bồi dưỡng nguồn thu, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội.
Các khoản chi của NSNN bao gồm chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát
triển kinh tế đều nhằm mục đích bảo đảm các điều kiện cần thiết cho bộ máy quản
lý Nhà nước hoạt động bình thường và thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Chi NSNN có phạm vi và đối tượng rộng lớn, nó được phân cấp,

10


phân quyền cho các chủ thể và các đối tượng khác nhau của nền kinh tế, hình thành
một hệ thống quản lý NSNN từ Trung ương đến địa phương.
Các khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tập trung chủ yếu vào
các ngành, các lĩnh vực trọng điểm, then chốt của nền kinh tế; các công trình thuộc
hệ thống kết cấu hạ tầng, không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn rất chậm.
Tuy nhiên các công trình này góp phần quan trọng như tăng nhanh tốc độ luân
chuyển hàng hóa, dịch vụ để tạo ra và tăng thêm thu nhập của nền kinh tế.
Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để phân bổ nguồn lực tài chính từ các quỹ
tiền tệ tập trung và không tập trung của Nhà nước. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của Nhà nước. Vì vậy, NSNN là công cụ chủ yếu để phân bổ các nguồn lực
tài chính của Nhà nước. Đây cũng chính là vai trò quan trọng bậc nhất của NSNN
đối với nền kinh tế của quốc gia, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển, ổn định và bền
vững.
1.1.5.2. Ngân sách nhà nước là công cụ tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia
góp phần ổn định tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát

Tiềm lực tài chính của một quốc gia được tạo ra bằng các nguồn nội lực và
ngoại lực, trong đó các nguồn nội lực là chủ yếu. Hoạt động của NSNN là sự kết
hợp gắn bó hữu cơ của hai quá trình thu và chi ngân sách. Thu ngân sách để đáp
ứng các nhu cầu chi ngân sách. Mặt khác chi ngân sách là điều kiện để tạo ra các
nguồn thu lâu dài cho ngân sách. Quy mô hoạt động thu chi ngân sách ngày càng
lớn và tăng nhanh là chứng minh cho sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của
nền kinh tế. Tuy nhiên, khi đánh giá tiềm lực kinh tế - tài chính của một quốc gia,
những tiêu chí quan trọng nhất thường được sử dụng là tổng sản phẩm quốc nội GDP; Tổng thu NSNN; Tổng dự trữ ngoại hối; Cán cân thanh toán quốc tế; Tổng nợ
quốc gia...
Đối với một nền kinh tế phát triển, khối lượng hàng hóa sản xuất lớn, chất
lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới, nguồn thu về xuất
khẩu hàng hóa lớn sẽ có thu ngân sách và dự trữ ngoại tệ lớn; cán cân thanh toán

11


quốc tế thường xuyên được cân bằng và bội thu, đây chính là điều mong muốn của
các quốc gia. Khi nguồn thu ngân sách dồi dào, các nhu cầu về đầu tư sẽ được đáp
ứng một cách đầy đủ, nền kinh tế phát triển đồng bộ, các quan hệ cân đối lớn của
nền kinh tế thường xuyên được giữ vững, là điều kiện cơ bản và quan trọng để đảm
bảo cho sự phát triển ổn định của thị trường hàng hóa - tiền tệ; có khả năng ngăn
chặn được nguy cơ lạm phát.
Thực tế cho thấy giữa hoạt động thu chi ngân sách và lạm phát luôn có mối
liên quan chặt chẽ với nhau. Đối với một nền kinh tế kém phát triển, nguồn thu
ngân sách hạn hẹp, Nhà nước thường xuyên phải đối mặt với tình trạng bội chi ngân
sách... nguồn thu bù đắp bội chi ngân sách chỉ trông chờ vào các khoản vay nợ và
phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt, đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến lạm
phát. Hậu quả của nó là tăng thêm gánh nặng nợ nần và đồng tiền ngày càng mất
giá.
Để loại bỏ được nạn lạm phát, biện pháp cơ bản và tích cực nhất là đẩy

mạnh sản xuất hàng hóa, bảo đảm sự cân đối giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông
tiền tệ; hạn chế vay nợ, chấm dứt việc phát hành tiền để trang trải các khoản chi
ngân sách. Những giải pháp này chỉ thực hiện thành công khi có sự can thiệp và hỗ
trợ mạnh mẽ của NSNN.
1.1.5.3. Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong
nền kinh tế, góp phần giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội
Đường lối chiến lược của công cuộc đổi mới của Việt Nam là phát triển nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước.
Ưu thế cơ bản của nền kinh tế thị trường là đề cao vai trò tự chủ của các
doanh nghiệp trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, khuyến
khích cạnh tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Sự can thiệp và
hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã bị hạn chế dần
cùng với việc xóa bỏ chế độ bao cấp trước đây. Một thực tế khách quan là sự chênh
lệch ngày càng lớn giữa các chủ thể kinh tế và tiềm lực vốn, kinh nghiệm quản lý,

12


tầm ảnh hưởng và khả năng cạnh tranh, đặc biệt là thu nhập của doanh nghiệp và
người lao động.
Làm thế nào để giảm bớt sự cách biệt giữa người giàu và người nghèo trong
nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Đây là bài toán khó, có rất nhiều cách
giải nhưng hầu như không có đáp án cụ thể như mong muốn...
Tuy nhiên, với vị trí vai trò của mình NSNN có thể điều chỉnh nền kinh tế ở
tầm vĩ mô trong lĩnh vực thu nhập của các chủ thể kinh tế và các thành viên trong
xã hội, nhằm thực hiện đồng thời các mục tiêu cơ bản là công bằng xã hội, bảo đảm
sự ổn định cuộc sống vật chất và tinh thần của người lao động và của cộng đồng dân
cư trong phạm vi cả nước.
Để thực hiện được các mục tiêu này, việc hoạch định các chính sách có liên
quan đến hoạt động của NSNN là hết sức quan trọng.

Trước hết chính sách thu ngân sách phải đảm bảo thực hiện đồng thời hai
mục tiêu: Một là, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; Hai là, điều chỉnh
hợp lý thu nhập của người lao động. Vì vậy, chính sách thuế, quan trọng nhất là
mức thuế và thuế suất phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, theo đó cần ưu tiên, khuyến
khích hay hạn chế, thu hẹp những ngành sản xuất nào; đối tượng nào.
Công cụ chủ yếu và trực tiếp để thực hiện những mục tiêu nói trên chính là
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Đây là các sắc thuế trực thu,
có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp và của người lao
động. Bên cạnh đó, để điều chỉnh thu nhập của người tiêu dùng, đặc biệt là những
người có thu nhập cao và kết hợp giải quyết các vấn đề xã hội, Nhà nước còn sử
dụng các sắc thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt để góp
phần công bằng hóa giữa các đối tượng giàu nghèo trong cộng đồng dân cư. Bên
cạnh các chính sách thuế, Nhà nước còn sử dụng công cụ ngân sách để giúp đỡ và
hỗ trợ cho các đối tượng được ưu tiên như: thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia
đình có công với cách mạng, trẻ mồ côi, đối tượng bảo trợ xã hội...

13


Như đã đề cập ở trên, NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ nguồn lực tài
chính, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển, ổn định và bền vững. Cùng với việc tăng
nhanh khối lượng cấp phát vốn cho các chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội, Chính phủ cũng rất quan tâm các khoản chi cho sự nghiệp phát triển giáo dục,
khoa học công nghệ, y tế... Đặc biệt, căn cứ tình hình phát triển kinh tế, mức tăng
thu nhập quốc dân, sự biến động của tình hình tài chính, tiền tệ, giá cả, cuộc sống
sinh hoạt của người lao động. Nhà nước thường xuyên quan tâm chính sách tiền
lương, điều chỉnh mức lương tối thiểu, tăng lương, bảo đảm cuộc sống ổn định cho
người lao động.
Tóm lại, NSNN có vai trò to lớn và tác động trực tiếp đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và đời sống của người dân. Việc tổ chức và điều

hành hoạt động ngân sách một cách đúng đắn, khoa học, phù hợp với điều kiện chủ
quan và khách quan sẽ tạo tác động tích cực và ngược lại.
1.1.5.4. Ngân sách nhà nước là công cụ củng cố bộ máy quản lý nhà nước, tăng
cường sức mạnh quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia
Bộ máy quản lý Nhà nước của Việt Nam được chia ra ba hệ thống quyền
lực gồm: Hệ thống lập pháp là Quốc Hội và Chủ tịch nước; Hệ thống hành pháp là
Chính phủ; Hệ thống tư pháp là Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân
tối cao. Để thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động
của nền kinh tế - xã hội, bộ máy quản lý nhà nước cần phải được củng cố và hoàn
thiện về tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động.
NSNN không chỉ bảo đảm nguồn kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý
nhà nước, mà còn phải bảo đảm các nhu cầu chi tiêu thường xuyên cần thiết của các
cơ quan quyền lực, đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam với tư cách là cơ quan
lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, các đảng
phái, tôn giáo, các đoàn thể quần chúng, các đơn vị sự nghiệp...
Một đất nước không thể hoạt động bình thường và ổn định khi an ninh,
quốc phòng không mạnh và ổn định. Đòi hỏi NSNN phải bảo đảm nguồn kinh phí

14


hoạt động cho lĩnh vực quan trọng đó là chi hoạt động quốc phòng và hoạt động an
ninh. Vì vậy Nhà nước cần phải sử dụng công cụ ngân sách để củng cố sức mạnh
quân sự, ổn định an ninh chính trị bảo đảm cho bộ máy quản lý nhà nước và toàn bộ
hệ thống chính trị hoạt động ổn định.
1.1.5.5. Ngân sách nhà nước là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy nhanh
quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế
Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các quan hệ chính trị, kinh tế giữa các
quốc gia không ngừng phát triển và ngày càng đa dạng. Mặc dù trong cộng đồng
quốc tế còn có sự chênh lệch khá lớn về tiềm lực kinh tế, đặc biệt là mức độ giàu

nghèo, song xét trên phương diện quan hệ quốc tế, các quốc gia đều phải tôn trọng
các nguyên tắc cơ bản đó là sự bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền, quan hệ các
bên cùng có lợi.
Vai trò quan trọng của NSNN đối với các quan hệ quốc tế thể hiện ở chỗ:
Mọi khoản thu, chi tài chính phát sinh trong quan hệ quốc tế đều có liên quan trực
tiếp đến hoạt động của NSNN, đặc biệt là những khoản thu chi về đầu tư trực tiếp
và gián tiếp; các khoản viện trợ và tiếp nhận viện trợ; các khoản đi vay và cho vay
do Nhà nước quản lý. Mọi khoản thu của NSNN từ nước ngoài dưới mọi hình thức
đều phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, riêng đối với khoản vay nợ
phải hoàn trả đúng thời hạn và các khoản chi của NSNN ra nước ngoài phải được
tính toán kỹ lưỡng trên cơ sở đáp ứng các mục tiêu nhiệm vụ quốc tế của Nhà nước
trước mắt và lâu dài.
Tóm lại để mở rộng và phát triển các quan hệ đối ngoại trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế, Nhà nước cần phải củng cố và tăng
cường tiềm lực tài chính. Khi nguồn thu ngân sách nhà nước dồi dào, tiềm lực vốn
và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước không ngừng tăng lên đó
là những điều kiện cơ bản, rất cần thiết để chúng ta mở rộng quan hệ đối ngoại và
đẩy nhanh quá trình hợp tác bình đẳng với cộng đồng quốc tế.

15


1.2. Tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam
1.2.1 Hệ thống ngân sách nhà nhà nước Việt Nam
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách, giữa chúng có mối quan hệ
hữu cơ với nhau đã được xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế - chính trị, bởi
pháp chế và các nguyên tắc tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước. Bao gồm
nhiều nội dung thu - chi được sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp thể hiện là tổng thể các cấp ngân sách còn
gọi là hệ thống NSNN.

Trên cơ sở các qui định của Hiến pháp và Luật NSNN, hệ thống NSNN
Việt Nam được thiết lập dựa trên hai nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Một là, nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ. Nước ta là một quốc
gia thống nhất, quyền lực Nhà nước là thống nhất, do đó chỉ có một hệ thống NSNN
thống nhất do Quốc hội phê chuẩn dự toán và quyết toán ngân sách. Chính phủ chịu
trách nhiệm thống nhất quản lý và điều hành NSNN. Bộ máy Nhà nước của ta được
quản lý và điều hành dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Ngân sách là công cụ
của Nhà nước, vì vậy hệ thống NSNN cũng được xây dựng theo nguyên tắc đó. Ở
các cấp chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân thảo luận ngân sách cấp mình,
Ủy ban nhân dân cấp trên và Chính phủ xét duyệt lại để thống nhất đưa vào NSNN
trên cơ sở tuân thủ các quy định của Chính phủ về chế độ thu chi, các định mức,
tiêu chuẩn chi tiêu, mục lục ngân sách và các quy định khác có liên quan đến NS.
- Hai là, nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp giữa các cấp ngân sách với chính
quyền Nhà nước. Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo đảm nguồn tài chính cho
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước. Vì vậy, cần
phải xây dựng cho mỗi cấp chính quyền có ngân sách cấp mình, có nguồn thu và
các khoản chi, có quyền quyết định ngân sách của cấp mình trên cơ sở chấp hành
pháp luật của Nhà nước. Cách lựa chọn này phát huy được quyền dân chủ, tính chủ
động và tích cực trong việc khai thác nguồn thu, quản lý các khoản chi NSNN.

16


Hiện nay theo quy định của Luật NSNN 2002, hệ thống NSNN gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương theo sơ đồ dưới đây:
Hình 1: Mô hình tổ chức ngân sách nhà nước Việt Nam

NS ĐẢNG CSVN,
CTN, QH, CP,
TATC, VKSNDTC

T.CA caoCAO

NS TỈNH, THÀNH
PHỐ THUỘC
TRUNG ƯƠNG

NS BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ

NS QUẬN, HUYỆN,
THỊ XÃ , TP TRỰC
THUỘC TỈNH,
THÀNH PHỐ

NS CƠ QUAN
TRỰC THUỘC
CÁC BỘ NGÀNH

NS XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC

Ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ,
mỗi cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán của ngân sách trung ương. Ngân sách

trung ương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu chung cho cả
nước trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an

17


ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phường,
thị trấn vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách
huyện và quận. Ngân sách huyện, quận vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ
phận cấu thành của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ngân sách địa phương cung ứng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ
của chính quyền địa phương và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho chính quyền
cấp dưới.
1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Sự cần thiết phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước
Tương ứng với cơ chế phân cấp quản lý hành chính đòi hỏi phải có sự
chuyển giao nguồn tài chính giữa cấp trên và cấp dưới nhằm đáp ứng nhiệm vụ
thuộc thẩm quyền phân cấp cho từng cấp.
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp quản lý
NSNN là một yếu tố khách quan, là phần cốt lõi trong giải quyết mọi quan hệ giữa
các cấp ngân sách. Một hệ thống quản lý hợp lý đòi hỏi có một liều lượng hợp lý
quyền hạn của các cấp được phân quyền với thẩm quyền của các cấp được phân
cấp.
Phân cấp quản lý ngân sách là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm
của các cấp ngân sách trong việc quản lý các nguồn thu và các khoản chi của NSNN
của từng cấp trên cơ sở mỗi cấp ngân sách vừa phải tuân thủ các chế độ chính sách
theo luật định, vừa phải có tính độc lập, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền

hạn của các cấp chính quyền trong quá trình thực thi các chức năng, nhiệm vụ được
phân công.

18


×