Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tài sản tại ủy ban chứng khoán nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 105 trang )

ĐINH VĂN TRƯỜNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
[\

HOÀNG THỊ THU THÙY

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN TẠI ỦY BAN
CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS ĐỖ THÀNH PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn xin cam đoan những nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là kết quả nghiên cứu của bản thân, không sao chép bất cứ tài liệu nào có
trước của người khác.


Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, các đồng nghiệp và cơ quan
đoàn thể.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Viện Đào tạo
sau đại học, các thầy cô giáo tại Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã giúp đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường. Các
Thủ trưởng cơ quan cấp Vụ, cấp Ủy ban của Ủy ban chứng khoán nhà nước đã cung
cấp các thông tin, số liệu điều tra phục vụ cho quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đỗ Thành Phương.đã trực
tiếp hướng dẫn và dành thời gian, công sức giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức trong việc lựa chọn nội dung cũng như trình bày
luận, luận văn này vẫn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi xin trân trọng và cảm ơn
những đóng góp quý báu để đề tài hoàn thiện hơn và ứng dụng có hiệu quả vào thực
tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tài sản tại Ủy ban chứng khoán nhà
nước.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i 
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii 
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iii 
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ vi 
DANH MỤC SƠ ĐỒ/ HÌNH VẼ ..................................................................................... vii 
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 8 
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................8 
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................8 
Trên cơ sở Tính cấp thiết của đề tài, người viết đưa mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: .......8 
3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................9 
4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................9 
5. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................10 
6. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................10 

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TÀI SẢN TỪ
PHÍA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP ........................................................................................................................ 11 
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý tài chính, tài sản từ phía cơ quan nhà nước
đối với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp............................................................ 11 
1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................................11 
1.1.2. Đặc điểm đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp .....................................................14 
1.1.3. Sự cần thiết của công tác quản lý tài chính, tài sản từ phía cơ quan nhà nước đối
với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp ...................................................................15 

1.2. Nội dung công tác quản lý tài chính – tài sản từ phía cơ quan nhà nước đối với
các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp......................................................................... 16 
1.2.1 Công tác xây dựng, phân bổ, và thẩm định dự toán hàng năm...............................16 
1.2.2. Công tác chấp hành dự toán...................................................................................17 
1.2.2.1. Phân tích mô hình xương cá để rút ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý tài chính, tài sản của cơ quan quản lý Nhà nước .....................................................17 


iii


1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng: ....................................................................................19 
1.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán ................................................................20 

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính, tài sản từ phía cơ quan
nhà nước đối với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp.......................................... 22 
1.3.1. Chất lượng đội ngũ nhân lực..................................................................................22 
1.3.2. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin...........................................22 
1.3.3. Phương pháp tổ chức quản lý tài chính, tài sản của cơ quan quản lý Nhà nước ...27 
1.3.4. Môi trường kinh tế xã hội và quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, tài sản ........30 

1.4 Nội dung phân tích công tác quản lý tài chính, tài sản từ phía cơ quan Nhà nước
đối với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp............................................................ 33 
1.4.1 Phân tích khái quát công tác quản lý tài chính, tài sản từ phía cơ quan Nhà nước
đối với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp .............................................................33 
1.4.2 Phân tích công tác quản lý tài chính, tài sản theo nội dung hoạt động ...................33 
1.4.3 Phân tích công tác quản lý tài chính, tài sản theo các yếu tố ảnh hướng................33 

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TÀI SẢN TẠI
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC..................................................................... 34 
2.1. Giới thiệu chung về Ủy ban chứng khoán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc 34 
2.1.1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ............................................................................34 
2.1.2. Các đơn vị trực thuộc.............................................................................................35 
2.1.3. Mối quan hệ giữa Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc........38 

2.2. Phân tích công tác quản lý tài chính, tài sản........................................................... 42 
2.2.1. Đánh giá khái quát công tác quản lý tài chính, tài sản tại Ủy ban chứng khoán Nhà

nước .................................................................................................................................42 
2.2.2. Phân tích công tác quản lý tài chính, tài sản theo nội dung hoạt động ..................43 
2.2.3. Phân tích công tác quản lý tài chính, tài sản theo yếu tố ảnh hưởng .....................46 
2.2.4. Đánh giá công tác quản lý tài chính, tài sản tại Ủy ban chứng khoán Nhà nước
theo các chỉ tiêu đánh giá.................................................................................................60 

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC ........ 73 
3.1. Định hướng phát triển của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong thời gian tới
................................................................................................................................................ 73 
iv


3.1.1Định hướng ..............................................................................................................73 
3.12. Mục tiêu ..................................................................................................................73 

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tài sản tại Ủy ban
chứng khoán Nhà nước đối với các đơn vị trực thuộc.................................................. 75 
3.2.1. Hướng dẫn, cụ thể hóa và hoàn thiện cơ chế chính sách .......................................81 
3.2.2. Đảm bảo nguồn lực tài chính, điều hành và sử dụng Ngân sách ...........................83 
3.2.3. Tăng cường đầu tư xây dựng và trang thiết bị:......................................................85 
3.2.4. Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin: ...............................................86 
3.2.5.Nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước .......................................91 
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ ..................................................92 
3.2.7. Cải cách thủ tục hành chính ...................................................................................94 
3.2.8. Thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng ....................................................95 

KẾT LUẬN........................................................................................................................ 102 

v



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số lượng cán bộ tài chính tại UBCKNN và các đơn vị trực thuộc ...........47
Bảng 2.2: Xếp hạng về hạ tầng công nghệ thông tin tại UBCKNN ...........................49
Bảng 2.3: Xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tổng thể tại UBCKNN .......50
Bảng 2.4: Tổng hợp dự toán chi ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2013 .............61
tại Ủy ban chứng khoán Nhà nước ..................................................................................61
Bảng 2.5: tổng hợp các dự án của UBCKNN từ 2011 đến 2013 ................................62
Bảng 2.6: tỷ lệ sổ sách và hóa đơn sai quy định ............................................................64
Bảng 2.7: Tóm lược công tác quản lý tài chính, tài sản của UBCKNN qua các yếu
tố ảnh hưởng ......................................................................................................................69
Bảng 2.8: Tóm lược công tác quản lý tài chính, tài sản của UBCKNN bằng chỉ tiêu .....70

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ/ HÌNH VẼ

Hình 1.1: Công thức đo lường chỉ tiêu (theo hiện vật và theo giá trị)……………13

Hình 1.2: Vòng tròn Deming (vòng tròn PCDA) do Ishikawa cải thiện .............Error!
Bookmark not defined.

Hình 1.3: Biểu đồ xương cá .............................................................................................19
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ủy ban chứng khoán Nhà nước......................................41
Hình 2.2: Mô hình và mối quan hệ công việc ................ Error! Bookmark not defined.

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế phát triển kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang dần hội nhập với các
nước trên thế giới về mọi mặt. Cùng với sự hội nhập kinh tế, các hoạt động của
chính phủ, nhà nước, các cơ quan nhà nước ngày càng được quan tâm và thực hiện
theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ hơn.
Hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc bộ máy nhà
nước như Ủy ban chứng khoán nhà nước - đơn vị có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ
công cộng về chứng khoán cho các cá nhân, pháp nhân - chủ yếu phụ thuộc vào
những khoản cấp phát theo chế độ từ Ngân sách nhà nước và các khoản thu khác có
nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước, các khoản thu do đơn vị tự khai thác, hoặc từ
quyên góp, tặng, biếu không phải nộp Ngân sách. Có thể nói công tác quản lý tài
chính, tài sản công nhà nước là mảng hoạt động nhận được nhiều sự quan tâm nhất
từ các tầng lớp trong xã hội vì nó ảnh hưởng tới hoạt động của cả một bộ máy quản
lý đồ sộ của nhà nước.
Mặc dù đã có nhiều thay đổi trong hoạt động quản lý tài chính, tài sản theo
hướng tích cực, nhưng không thể phủ nhận trong thực tế vẫn còn những điểm hạn
chế trong công tác quản lý tại các cơ quan nhà nước, gây thất thoát, lãng phí tài sản,
tiền bạc của nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả
công tác tài chính, tài sản tại Ủy ban chứng khoán Nhà nước, tôi đã chọn đề tài
“Phân tích và đề xuât một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính,
tài sản tại Ủy ban chứng khoán nhà nước”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở Tính cấp thiết của đề tài, người viết đưa mục tiêu nghiên cứu cụ thể như
sau:
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý tài chính, tài sản tại Ủy ban chứng khoán
nhà nước.


8


- Chỉ ra những kết quả đã đạt được và những điểm còn hạn chế trong công tác
quản lý tài chính, tài sản của Ủy ban chứng khoán nhà nước.
- Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và phát huy các điểm
mạnh của công tác quản lý tài chính, tài sản tại Ủy ban chứng khoán nhà nước.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác quản lý tài chính, tài sản tại Ủy ban chứng khoán nhà nước
từ năm 2010 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu trên, các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng trong luận văn gồm phân tích hệ thống, thống kê, phỏng vấn, điều tra,
so sánh, tổng hợp.
Dựa trên các quan sát đối với hoạt động quản lý tài chính, tài sản trong công
việc hàng ngày.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn: (i) báo cáo nội bộ của Vụ Tài vụ
Quản trị các năm 2010 – 2011 – 2012 – 2013, các số liệu dự toán và thu chi ngân
sách nhà nước tại Ủy ban chứng khoán nhà nước, số liệu về tình hình nhân sự tại
Vụ Tổ chức cán bộ - Ủy ban chứng khoán nhà nước, số liệu từ một số báo cáo độc
lập của Bộ Thông tin truyền thông, Bộ tài chính v.v …; (ii) tình hình kinh tế, chính
trị, các điều tra về thực trạng thu chi ngân sách nhà nước, quản lý tài chính, tài sản
công v.v..được công khai trên internet, trên các tạp chí kinh tế, sách in, báo điện tử
v.v….
Dữ liệu sơ cấp được thu thập trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp cán bộ phụ trách
tài chính, tài sản tại Vụ tài vụ quản trị - Ủy ban chứng khoán nhà nước và các đơn
vị trực thuộc; cán bộ Vụ Thanh tra - Ủy ban chứng khoán nhà nước; Vụ Thanh tra –
Bộ tài chính.
Dựa trên các dữ liệu thu thập được, cùng các khảo sát cụ thể các sổ sách,

chứng từ kế toán liên quan, người viết phân tích thực trạng và tìm ra điểm mạnh,

9


điểm yếu của công tác quản lý tài chính, tài sản và đề xuất các giải pháp nhằm phát
huy các điểm đã đạt được và hoàn thiện những điểm còn hạn chế.
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã có đóng góp cả về lý thuyết và thực tiễn:
- Giới thiệu một cái nhìn khái quát về công tác tài chính tài sản tại một cơ
quan quản lý nhà nước điển hình tại Việt Nam
- Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình thực hiện quản lý tài chính, tài
sản công của nhà nước.
- Đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tac
quản lý tài chính, tài sản tại Ủy ban chứng khoán nhà nước.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần giới thiệu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương với nội
dung cụ thể như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính tài sản từ phía cơ quan nhà
nước đối với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp

-

Chương 2: Phân tích công tác quản lý tài chính tài sản tại ủy ban chứng
khoán nhà nước

-


Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tài
sản của ủy ban chứng khoán nhà nước

10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TÀI
SẢN TỪ PHÍA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý tài chính, tài sản từ phía cơ quan
nhà nước đối với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm
¾ Cơ quan quản lý Nhà nước:
Cơ quan hành chính Nhà nước là “một loại cơ quan thực hiện quyền hành
pháp, bao gồm chức năng lập quy và chức năng hành chính”. Hệ thống các cơ quan
hành chính bao gồm các cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp và cơ quan hành pháp
với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau.
Cơ quan hành chính Nhà nước Việt Nam là tên gọi chung của toàn ngành
hành pháp ở Việt Nam. Cơ quan hành chính Nhà nước được tổ chức theo các ngành
và các cấp từ trung ương đến địa phương, đứng đầu là Chính phủ Việt Nam. Các Bộ
là cơ quan hành chính cấp trung ương, có chức năng quản lý Nhà nước về từng lĩnh
vực cụ thể, đồng thời được giao quản lý một số cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp
thấp hơn. Các cơ quan này tùy theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực mình phụ
trách, sẽ tham mưu cho Bộ trưởng về quản lý và tổ chức hoạt động của lĩnh vực
chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cơ quan quản lý Nhà nước là một “cơ quan trực thuộc Bộ, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý Nhà nước về một lĩnh vực cụ
thể, tổ chức quản lý hoạt động của lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.”
¾ Đơn vị trực thuộc cơ quan quản lý Nhà nước:

Mỗi một cơ quan quản lý Nhà nước đều được tổ chức hoạt động và chia làm
nhiều bộ phận, mỗi bộ phận phụ trách xử lý một mảng công việc chuyên môn như

11


văn phòng, thanh tra, phòng nghiệp vụ v.v...các bộ phận này là các đơn vị trực
thuộc cơ quan.
Các đơn vị trực thuộc thường ở hai dạng: (i) đơn vị hành chính (cơ quan
hành chính) có chức năng quản lý Nhà nước, thuộc về tổ chức chính quyền như các
cấp từ trung ương xuống đến cấp xã phường. Cán bộ của cơ quan này do thông qua
bầu cử hay tuyển dụng, và (ii) đơn vị sự nghiệp là đơn vị do Nhà nước thành lập để
hoạt động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ
nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân.
¾ Cơ chế quản lý tài chính:
Cơ chế quản lý tài chính là một khái niệm khá phức tạp và còn nhiều ý kiến
khác nhau do sự khác nhau về góc nhìn, quan niệm. “Cơ chế kinh tế là hệ thống các
phương pháp quản lý dựa trên cơ sở kết hợp một cách hợp lý lợi ích xã hội, lợi ích
tập thể và lợi ích cá nhân”. Quan điểm này đã đề cập tới thực chất của cơ chế quản
lý kinh tế - hệ thống các phương pháp quản lý kinh tế, và yêu cầu cơ bản nhất mà cơ
chế quản lý kinh tế phải đạt được, đó là giải quyết thoả đáng các quan hệ về lợi ích
kinh tế. Tuy nhiên quan điểm này chưa đề cập tới hệ thống các quy luật kinh tế
khách quan – cơ sở của việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, cũng
như chưa chỉ rõ chủ thể của cơ chế quản lý kinh tế.
Cơ chế kinh tế của quản lý là một hệ thống hiện hành bao gồm các mối quan
hệ, những hình thức và phương pháp do Nhà nước đặt ra trên cơ sở nhận thức các
quy luật kinh tế. Quan điểm này đã đề cập tới chủ thể của cơ chế quản lý kinh tế
Nhà nước và khẳng định cơ sở của cơ chế quản lý kinh tế chính là các quy luật kinh
tế. Tuy vậy quan điểm này chưa chỉ rõ nền sản xuất xã hội là đối tượng của cơ chế
quản lý kinh tế.

Theo giáo trình “Quản lý Nhà nước về kinh tế” của Đại học kinh tế quốc
dân, cơ chế quản lý kinh tế được định nghĩa như sau: “Cơ chế quản lý kinh tế là
phương thức điều hành có kế hoạch nền kinh tế, dựa trên cơ sở các đòi hỏi của các

12


quy luật khách quan cửa sự phát triển xã hội, bao gồm tổng thể các phương pháp,
các hình thức, các thủ thuật để thực hiện yêu cầu của các quy luật khách quan ấy”
Theo từ điểm bách khoa Việt Nam, “Cơ chế kinh tế hay cơ chế quản lý kinh
tế là phương thức vận động của nền sản xuất xã hội được tổ chức và quản lý theo
những quan hệ vốn có và được Nhà nước quy định; nó phải phù hợp với yêu cầu các
quy luật kinh tế, với đặc điểm của chế độ xã hội theo từng giai đoạn phát triển của
xã hội, định nghĩa này đã phát triển khá toàn diện cả về nội dung, chủ thể và cơ sở
của cơ chế quản lý kinh tế.
Với quan niệm như trên, nội dung của cơ chế quản lý kinh tế bao gồm:
-

Phương thức quản lý các hình thức quản lý xác định trong các hoạt động
kinh tế.

-

Tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với phương hướng, chiến lược và
kế hoạch đề ra.

-

Các phương pháp và biện pháp sử dụng các lợi ích kinh tế, các đòn bẩy
kinh tế để đạt được mục tiêu mong muốn. Các đòn bẩy kinh tế và các

công cụ kinh tế bao hàm nhiều nội dung như: giá cả, tiền lương, tài chính,
tiền tệ, thuế và ngân sách, tổ chức lao động và cán bộ, công nghệ và
thông tin, v.v...

Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu Cơ chế quản lý tài chính, tài sản là
một hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng để
quản lý các hoạt động tài chính của cơ quan/doanh nghiệp trong những điều kiện cụ
thể để đạt được các mục tiêu nhất định.
Các hoạt động tài chính của các cơ quan quản lý Nhà nước nói chung được
hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm các hoạt động kinh tế, các quan hệ kinh tế trong đó
có sự vận động hoặc sự biểu hiện của tiền tệ thông qua các quan hệ tiền tệ, bao gồm
nhiều nhóm khác nhau:
-

Quản lý vốn/ngân sách do Nhà nước cấp

13


-

Quản lý các khoản thu từ nguồn thu hợp pháp tùy theo hoạt động và lĩnh
vực cụ thể mà mỗi cơ quan phụ trách

-

Quản lý tài sản của đơn vị và các cơ quan/đơn vị trực thuộc (bao gồm
hàng loạt các mối quan hệ và nghiệp vụ tài chính kế toán)

-


Thực hiện chi lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn v.v…), khen thưởng, phúc lợi
và các khoản thanh toán khác theo quy định của Nhà nước.

-

Thực hiện chi thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông
tin, tuyên truyền, liên lạc, công tác phí, thuê mướn, chi mua sắm, sửa
chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi
hành chính khác.

-

Thực hiện chi thanh toán liên quan đến nghiệp vụ, chuyên môn (chi mua
sắm vật tư, công tác thanh tra giám sát, lưu trữ tài liệu chứng từ.

-

Thực hiện chi ứng dụng công nghệ, chi để thuê chuyên gia trong và ngoài
nước.

1.1.2. Đặc điểm đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp
¾ Cơ quan quản lý Nhà nước có các đặc điểm chính sau:
-

Có tính quyền lực của Nhà nước (tính thẩm quyền được Nhà nước quy
định chặt chẽ, khác với các tổ chức xã hội khác)

-


Ban hành các văn bản của pháp luật và thực hiện cưỡng chế Nhà nước đối
với quá trình thực hiện luật.

-

Quản lý Nhà nước có tính vĩ mô đối với hoạt động kinh doanh

-

Được phân ra thành các cơ quan có chức năng riêng nhưng cùng thực
hiện nhiệm vụ chung của Nhà nước.

¾ Công tác quản lý tài chính, tài sản đối với cơ quan quản lý Nhà nước có các
đặc điểm chính sau:

14


Như đã nói ở trên, cơ chế quản lý tài chính, tài sản của cơ quan quản lý Nhà
nước bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành có liên quan đến hàng loạt các vấn đề khác
nhau và có đặc điểm riêng cụ thể như sau:
+ Tính mục đích: Bản thân hoạt động quản lý trong bất kỳ cơ quan quản lý Nhà
nước nào cũng luôn có mục đích cụ thể, do đó cơ chế quản lý tài chính, tài sản luôn gắn
với mục đích đó. Thông thường những mục đích cơ bản trong hoạt động của một cơ
quan quản lý Nhà nước là hoàn thành nhiệm vụ tham mưu cho Bộ chủ quản về các vấn
đề liên quan đến chính sách của chuyên ngành phụ trách, quản lý, giảm sát các hoạt
động thuộc lĩnh vực mình phụ trách và theo quy định của pháp luật. Chính vì vậy, mục
đích của cơ chế tài chính cũng được tập trung vào mục tiêu đó, tức là đưa ra các chính
sách liên quan đến lĩnh vực phụ trách, quản lý, giảm sát hoạt động của các cơ quan bên

dưới thông qua điều hành và phân phối các luồng tiền tệ.
+ Tính thống nhất: Cơ chế quản lý tài chính, tài sản của một cơ quan quản lý
Nhà nước là một hệ thống các chính sách, các phương pháp, các công cụ được thiết
lập một cách chặt chẽ, phối hợp hài hoà, toàn diện, thống nhất nhằm tối đa hoá hiệu
quả tài chính. Nếu thiếu tính thống nhất thì những chính sách đó sẽ bị giảm tính
hiệu lực và làm ảnh hưởng đến toàn bộ tính hệ thống của cơ chế quản lý tài chính
của cơ quan đó.
+ Tính năng động: Với sự đổi mới trong hoạt động quản lý Nhà nước hiện
nay, mọi hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước đều chịu tác động từ những
thay đổi của môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, do đó nó phải được thay đổi, điều
chỉnh phù hợp với từng điều kiện hoạt động cụ thể nhằm đảm bảo tính thích ứng với
môi trường, từ đó mới phát huy được hiệu quả tối đa hoạt động của cơ quan.
1.1.3. Sự cần thiết của công tác quản lý tài chính, tài sản từ phía cơ quan nhà
nước đối với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp
-

Các cơ quan quản lý Nhà nước, với chức năng tham mưu cho Bộ chủ
quản, Thủ tướng chính phủ về các chính sách liên quan đến lĩnh vực mình

15


phụ trách, nhằm duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước, các
hoạt động tài chính cũng phục vụ cho mục đích chính yếu này.
-

Là công cụ để chuyển giao hội nhập các nguồn lực tài chính, công nghệ,
kỹ thuật và nguồn nhân lực các quốc gia trên thế giới.

-


Thiết lập thể chế hành lang pháp lý.

-

Là động lực thúc đẩy sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tài chính quốc
gia.

-

Điều tiết các hoạt động kinh tế, xã hội.

1.2. Nội dung công tác quản lý tài chính – tài sản từ phía cơ quan nhà
nước đối với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp
1.2.1 Công tác xây dựng, phân bổ, và thẩm định dự toán hàng năm
1.2.1.1. Nguồn kinh phí và nội dung chi
¾ Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động thực hiện chế độ tự chủ
¾ Nội dung chi từ nguồn kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ: tùy đặc thù
hoạt động của từng cơ quan quản lý Nhà nước, sẽ bao gồm những nội dung
chi cụ thể.
1.2.1.2. Công tác lập và dự toán thu, chi:
¾ Về lập dự toán
¾ Về phân bổ và giao dự toán
1.2.1.3. Trích lập và sử dụng các quỹ
Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã bảo đảm bố trí đủ kinh phí để thực hiện
nhiệm vụ được giao (bao gồm cả công việc đã hoàn thành và các nhiệm vụ chưa
hoàn thành chuyển sang năm sau thực hiện), kinh phí thực hiện tự chủ còn lại được
xác định là kinh phí tiết kiệm.

16



1.2.1.4. Công tác thống kê, báo cáo, quyết toán, kiểm tra giám sát
Việc quyết toán kinh phí hàng năm thực hiện theo quy định hiện hành.
1.2.2. Công tác chấp hành dự toán
1.2.2.1. Phân tích mô hình xương cá để rút ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý tài chính, tài sản của cơ quan quản lý Nhà nước
Một phương pháp để đánh giá chất lượng là sử dụng mô hình xương cá (hay
còn gọi là biểu đồ xương cá). Biểu đồ xương cá (tên tiếng Anh là fishbone diagram
hoặc cause-and-effect diagram – biểu đồ nhân quả) là một phương pháp đánh giá
chất lượng nhằm nhận diện vấn đề và đưa ra giải pháp quản lý. Biểu đồ xương cá có
tên gốc là phương pháp Ishikawa, được ông Ishikawa (1915- 1989) đưa ra vào
những năm 1960. Ông Ishikawa tốt nghiệp trường Đại học Tokyo chuyên ngành
công nghệ hóa ứng dụng. Ông cũng chính là người đã tiếp cận học thuyết của W.
Edwards Deming (cha đẻ của ngành chất lượng) và Joseph M. Juran để áp dụng cải
tiến công nghệ tại Nhật Bản. Ông là người tiên phong về quản lý chất lượng tại nhà
máy đóng tàu Kawasaki và được xem là người có công với quản lý chất lượng hiện
đại.
Biểu đồ xương cá được sử dụng với những mục đích sau:
-

Khi tổ chức có nhu cầu tìm hiểm một vấn đề, biểu đồ xương cá giúp xác
định nguyên nhân cốt lõi, gốc rễ chứ không chỉ là các hiện tượng.

-

Khi tổ chức muốn tìm ra tất cả lý do dẫn đến việc phát sinh vấn đề, tiến
trình giải quyết vấn đề, các vấn đề phát sinh khác hoặc những thất bại,
khó khăn.


-

Khi tổ chức muốn tìm hiểu lý do dẫn đến tiến trình không đưa đến kết
quả mong muốn.

-

Vì là một kĩ thuật mô tả mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả, mô
hình xương cá đặc biệt hay được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng
độc lập của các yếu tố đến kết quả và để tìm ra nguyên nhân cốt lõi (tìm
ra đầu mối) để sửa chữa vấn đề.

17


-

Mô hình xương cá còn giúp gợi mở các hiện tượng vượt ra ngoài giới
hạn, giúp tổ chức trong việc phát hiện các nguyên nhân tiềm tảng chứ
không chỉ là các nguyên nhân đã hiển hiện.

Cấu trúc của biểu đồ xương cá: điểm quan trọng nhất trong cấu trúc của một
biểu đồ xương cá chính là mối quan hệ nhân – quả. Tất cả các nguồn có thể của
nguyên nhân cần được xem xét. Biều đồ xương cá thường được coi là bước mở đầu
để phát triển dữ liệu cần thiết cho việc tạo ra kết quả. Cấu trúc của biểu đồ xương cá
bao gồm:
-

Xương trung tâm: đó chính là những vấn đề, tác động cần xem xét.


-

Xương chính và phụ: thể hiện những nguyên nhân điển hình có thể tác
động đến vấn đề cần xem xét. Các xương chính thường bao gồm 4M
(Menpower – con người, Machine – máy móc, Method – Phương pháp,
Material – Nguyên vật liệu/đầu vào) hoặc 5P (People – con người,
Process – quá trình, Place – địa điểm/định vị, Provision – sự cung cấp/sự
phân phối, Patron – khách hàng, đối tác…).

Các yếu tố 4M của mô hình xương cá (hay còn gọi là những nguyên nhân
điển hình hay các nhân tố ảnh hưởng) trong việc đánh giá công tác quản lý tài
chính, tài sản tại các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: –:
-

Nhân lực (menpower): đối với cơ quan quản lý Nhà nước chính là công
tác nhân sự.

-

Thiết bị (machine): đối với cơ quan quản lý Nhà nước chính là cơ sở vật
chất, hạ tầng kĩ thuật công nghệ thông tin.

-

Phương pháp (method): đối với cơ quan quản lý Nhà nước chính là
phương pháp tổ chức quản lý tài chính tài sản của cơ quan quản lý Nhà
nước: bộ máy tổ chức, phân công công việc…

-


Nguyên liệu (material): đối với cơ quan quản lý Nhà nước chính là môi
trường kinh tế xã hội trong nước, các quy định của pháp luật về quản lý
tài chính tài sản Nhà nước, và các mẫu sổ sách, chứng từ quản lý…

18


-

Tùy theo từng vấn đề, có thể bổ sung các yếu tố khác (measurement – sự
đo lường…).

Phần các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính, tài sản của cơ
quan quản lý Nhà nước này sẽ được nêu chi tiết hơn tại mục 1.3 dưới đây.

Hình1.3: Biểu đồ xương cá
Nguồn: />
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng:
Trên cơ sở phân tích mô hình xương cá, người viết nhận định các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý tài chính, tài sản đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
bao gồm: công tác nhân sự (menpower); cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật công nghệ
thông tin (machine); phương pháp tổ chức quản lý tài chính tài sản của các cơ quan
quản lý Nhà nước như bộ máy tổ chức, phân công công việc…(method); và môi
trường kinh tế xã hội trong nước, các quy định của pháp luật về quản lý tài chính,
tài sản Nhà nước, các mẫu sổ sách chứng từ…(material).
¾ Công tác nhân sự
¾ Cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật, công nghệ thông tin
¾ Phương pháp tổ chức quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan quản lý Nhà
nước
¾ Môi trường kinh tế - xã hội và quy định của Nhà nước về quản lý tài chính,

tài sản
19


1.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán
1.2.3.1. Đánh giá bằng chỉ tiêu:
Sản phẩm, dù là hữu hình hay vô hình thì đều có thể được đánh giá chất
lượng bằng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng khác nhau. Theo Diễn đàn kinh tế, “các
chỉ tiêu chính là các thông số kinh tế, thông số kĩ thuật và các đặc tính riêng phản
ánh tính hữu ích của sản phẩm/dịch vụ. Các chỉ tiêu không tồn tại một cách độc lập,
tách rời mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau”. Mỗi chỉ tiêu đánh giá chất lượng
đều có vai trò, ý nghĩa khác nhau đối với từng sản phẩm/ dịch vụ cụ thể. Tùy từng
sản phẩm/ dịch vụ mà các tổ chức sẽ phải lựa chọn và quyết định sử dụng những chỉ
tiêu thiết yếu nào, giúp cho sản phẩm/ dịch vụ của tổ chức mình khác biệt với các
sản phẩm/ dịch vụ tương đồng. Một số nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản
phẩm/ dịch vụ gồm có:
-

Nhóm chỉ tiêu độ tin cậy: chỉ tiêu này đặc trưng cho tính chất của sản
phẩm/ dịch vụ trong việc liên tục giữ khả năng tin cậy trong một khoảng
thời gian nhất định. Đây là một nhóm chỉ tiêu tương đối phức tạp.

-

Nhóm chỉ tiêu an toàn: chỉ tiêu này đặc trưng cho tính an toàn trong sản
xuất cũng như khi sử dụng sản phẩm, đảm bảo sức khỏe và tính mạng cho
người tiêu dùng. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc biệt quan trọng với sản phẩm,
thể hiện chất lượng sản phẩm.

-


Nhóm chỉ tiêu sử dụng: chỉ tiêu này đặc trưng cho các tiêu chuẩn cụ thể,
xác định, các chức năng nổi trội, chủ yếu của sản phẩm/ dịch vụ, và quy
định lĩnh vực sử dụng sản phẩm/ dịch vụ đó.

-

Nhóm chỉ tiêu lao động học: chỉ tiêu này đặc trưng cho quan hệ giữa vấn
đề nhân lực với sản phẩm/ dịch vụ trong hoàn cảnh có lợi nhất.

-

Nhóm chỉ tiêu thẩm mỹ: chỉ tiêu này đặc trưng cho hình thức mẫu mã bên
ngoài của sản phẩm/ dịch vụ (thường dùng cho sản phẩm hữu hình).

-

Nhóm chỉ tiêu công nghệ: chỉ tiêu này đặc trưng cho khả năng gia công,
chế tạo, lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh, đảm bảo tiết kiệm chi phí
(thường dùng cho sản phẩm hữu hình).
20


-

Nhóm chỉ tiêu sinh thái: chỉ tiêu này đặc trưng cho việc thể hiện mức độ
trong sạch hay độc hại của việc sản xuất sản phẩm tác động đến môi
trường.

-


Nhóm chỉ tiêu về vận chuyển: chỉ tiêu này đặc trưng cho khả năng bố trí
sắp xếp sản phẩm, container, đóng gói… Đây là tiêu chuẩn cho việc đảm
bảo tính dễ vận chuyển bằng các phương thức khác nhau (đường bộ,
đường sắt, đường sông, đường hàng không, đường biển…).

Các chỉ tiêu đánh giá cho công tác tài chính, tài sản của cơ quan quản lý Nhà
nước sẽ được cụ thể hóa tại phần 1.3 dưới đây.
Công thức đo lường chỉ tiêu:

Hình 1.1: Công thức đo lường chỉ tiêu (theo hiện vật và theo giá trị)
Nguồn: />
1.2.3.2. Các nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài chính, tài sản đối với cơ
quan quản lý Nhà nước
Để đánh giá công tác quản lý tài chính, tài sản của cơ quan quản lý Nhà
nước, hệ thống chỉ tiêu đánh giá đặc thù bao gồm những nhóm chỉ tiêu được nêu chi
tiết dưới đây:
¾ Chênh lệch giữa dự toán và quyết toán thu chi Ngân sách Nhà nước
¾ Tuân thủ quy định về sổ sách, chứng từ kế toán
¾ Quy chế quản lý và sử dụng tài sản
¾ Việc công khai đối với công tác quản lý tài chính, tài sản
¾ Công tác báo cáo, hậu kiểm, thanh tra
21


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính, tài sản từ phía
cơ quan nhà nước đối với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp
1.3.1. Chất lượng đội ngũ nhân lực
Việc phân tích khái quát công tác quản lý tài chính, tài sản của cơ quan quản
lý Nhà nước bao gồm các nhiệm vụ như sau:

¾ Phân tích công tác phân bổ và triển khai dự toán Ngân sách Nhà nước: trên
cơ sở chủ trương, định hướng phân bổ và điều hành dự toán thu chi hoạt
động thường xuyên, cơ quan quản lý Nhà nước, phối hợp với Vụ tài vụ quản
trị và các đơn vị trực thuộc trong công tác đánh giá việc sử dụng kinh phí
Ngân sách (có đủ kinh phí hoạt động thường xuyên không, có chủ động tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị không, có thực hiện chủ trương tiết kiệm
trong chi thường xuyên không…)
¾ Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ: kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo kế
hoạch của Vụ tài vụ quản trị, tự kiểm tra kế toán – tài chính của cơ quan và
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện
¾ Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin: đánh giá quy trình thẩm định, trình lãnh đạo phê duyệt
đề cương, dự toán kinh phí, chấp hành chế độ báo cáo tổng hợp thường
xuyên, định kì cũng như đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
¾ Công tác quản lý, sử dụng tài sản: có hợp pháp, hợp lệ hay không, có thực
hành tiết kiệm hay không…
1.3.2. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin
Việc đánh giá công tác quản lý tài chính, tài sản của cơ quan quản lý Nhà
nước theo nội dung hoạt động sẽ bám sát các nội dung của công tác quản lý tài
chính, tài sản đã đề cập ở trên.

22


1.3.2.1. Nguồn kinh phí và nội dung chi
a. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động thực hiện chế độ tự chủ
¾ Ngân sách Nhà nước cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên theo quy định
hiện hành trên cơ sở biên chế được Bộ trưởng Bộ chủ quản giao, định mức
chi hành chính, mức tiền lương do Nhà nước quy định; mức chi bảo đảm
hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp trong giai đoạn ổn định;

mức tăng chi ngân sách hàng năm do Nhà nước quy định.
¾ Nguồn thu của cơ quan quản lý Nhà nước, phần được để lại sử dụng theo quy
định của pháp luật, bao gồm:
-

Thu lệ phí cấp phép cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực phụ
trách theo quy định của pháp luật.

-

Thu phí giám sát thị trường, phí quản lý các công ty thuộc ngành và các
loại phí khác theo quy định của pháp luật.

-

Các nguồn thu hợp pháp khác: Thu đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ
cập kiến thức về lĩnh vực phụ trách; Thu bán tạp chí và thu quảng cáo
trên tạp chí chuyên ngành, các phương tiện thông tin điện tử, ấn phẩm;
Thu phí tuyển dụng công chức, viên chức hàng năm; Thu cung cấp dịch
vụ tin học và các dịch vụ khác; Thu từ nguồn tài trợ và các nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.

-

Trường hợp do các yếu tố khách quan dẫn đến nguồn thu của cơ quan
quản lý Nhà nước không bảo đảm mức chi theo dự toán được giao thì
Lãnh đạo cơ quan này phải trình Bộ trưởng Bộ chủ quản xem xét để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét bổ sung cho phù hợp.

b. Nội dung chi từ nguồn kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ, gồm:

¾ Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương,
các khoản đóng góp theo lương (gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn); khen thưởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo chế độ Nhà nước quy định; Trong

23


đó mức chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương được áp dụng theo hệ số 02
lần so với mức lương cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định.
¾ Chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền,
liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, thuê mướn; chi mua sắm, sửa
chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi hành
chính khác.
¾ Các khoản chi nghiệp vụ, chuyên môn: mua sắm vật tư, hàng hóa dùng cho
chuyên môn nghiệp vụ; chi cho công tác thanh tra, giám sát thị trường chứng
khoán; chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luât; trang phục, bảo hộ
lao động; bảo quản, lưu trữ tài liệu, chứng từ; các khoản nghiệp vụ khác.
¾ Chi ứng dụng công nghệ thông tin.
¾ Chi phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, khen thưởng đối với các tổ chức,
cá nhân có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan.
¾ Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước.
¾ Chi cho các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài
vào Việt Nam, chi tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam.
¾ Chi bảo đảm hoạt động của tổ chức đảng theo Quyết định số 84-QĐ-TW
ngày 01/10/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; chi bảo đảm hoạt động
của các đoàn thể theo quy định của pháp luật hiện hành.
¾ Các khoản chi bảo đảm cho hoạt động thu phí, lệ phí.
¾ Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác ngoài nội dung quy định nêu
trên.

1.3.2.2. Công tác lập và dự toán thu, chi
Việc lập, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán kinh phí của
các cơ quan quản lý Nhà nước phải thực hiện theo quy định hiện hành, một số điểm
cụ thể như sau:
a. Về lập dự toán:
Hàng năm, cơ quan quản lý Nhà nước căn cứ các hoạt động trong năm kế
hoạch, lập dự toán thu, chi gửi Bộ chủ quản (đơn vị dự toán cấp I) để xem xét, tổng
24


×