Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật vinatex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.38 KB, 84 trang )

HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Nguyễn Thị Thu Hương

CHUYÊN NGÀNH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT VINATEX.

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ

Hà Nội – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Nguyễn Thị Thu Hương

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ
KỸ THUẬT VINATEX.


Chuyên ngành :

Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Ngô Phúc Hạnh

Hà Nội – Năm 2013


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn xin cam kết những ý tưởng, nội dung và đề xuất trong luận
văn này là kết quả của quá trình học tập, tiếp thu các kiến thức của tác giả.
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong đề tài này là kết quả của quá trình thu thập
tài liệu, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở các kiến thức, kinh nghiệm của bản
thân tác giả đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao
chép, trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
Trên đây là cam kết ràng buộc trách nhiệm của tác giả đối với các nội dung, ý
tưởng và đề xuất của luận văn này.

Học viên

Nguyễn Thị Thu Hương

Khóa: CH 2010-2012

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

1

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ – Ngô Phúc Hạnh đã tận
tâm hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Cao đẳng nghề Kinh Tế Kỹ Thuật
VINATEX đã quan tâm và tạo điều kiện cho tôi suốt trong thời gian học tập của
khoá học. Đặc biệt là đã ủng hộ và giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn với đề tài:
“Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường
Cao đẳng nghề kinh tế - kỹ thuật Vinatex”
Mặc dù đã có sự cố gắng, nhưng với thời gian và trình độ còn hạn chế, nên
bản luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp để bổ
sung, hoàn thiện trong quá trình nghiên cứu tiếp vấn đề này.

Xin chân thành cảm ơn !
Nam Định, tháng 3 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hương

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

2

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................2
MỤC LỤC ..................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................9
CHƯƠNG 1..............................................................................................................13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ...............................................13
1.1. Chất lượng và dịch vụ .......................................................................................13
1.1.1. Chất lượng ......................................................................................................13
1.1.2. Dịch vụ ..........................................................................................................14
1.1.2.1 Khái niệm về dịch vụ ...................................................................................14
1.1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ ...................................................................................15
1.1.3 Chất lượng dịch vụ ..........................................................................................16

1.2. Đào tạo nghề và chất lượng đào tạo .......................................................................18
1.2.1 Đào tạo ............................................................................................................18
1.2.2 Đào tạo nghề....................................................................................................18
1.2.3 Chất lượng đào tạo ..........................................................................................19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ..................................................22
1.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong ............................................................................22
1.3.1.1. Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo ...............................................22
1.3.1.2. Đội ngũ giáo viên ........................................................................................24
1.3.1.3. Qui mô đào tạo ............................................................................................26
1.3.1.4. Cơ sở vật chất - trang thiết bị kỹ thuật ........................................................27
1.3.1.5. Tài liệu giảng dạy ........................................................................................29
1.3.1.6. Chất lượng tuyển sinh đầu vào ...................................................................30
1.3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài ............................................................................31
1.3.2.1. Các yếu tố về cơ chế, chính sách của nhà Nước .........................................31
1.3.2.2. Các yếu tố về môi trường ............................................................................32
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

3

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

1.4. Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo ..............................................................33
1.4.1. Mục đích của việc đánh giá chất lượng đào tạo .............................................33
1.4.2. Nội dung đánh giá ..........................................................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .........................................................................................34

CHƯƠNG 2..............................................................................................................35
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG.......................................35
CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX .....................................35
2.1 Giới thiệu về Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex .....................35
2.1.1. Lịch sử phát triển của Nhà trường..................................................................35
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà trường.........................................................36
2.1.2.1. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của nhà trường ............................................36
2.1.2.1. Nhiệm vụ chủ yếu .......................................................................................36
2.1.2.2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy ...........................................................................36
2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo tại trường CĐN Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex .......40
2.2.1 Thu thập thông tin ...........................................................................................40
2.2.2 Chất lượng đào tạo chung ...............................................................................42
2.2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo .................................45
2.2.3.1 Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo ................................................45
2.2.3.2. Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên........................................................47
2.2.3.3. Đánh giá cơ sở vật chất – trang thiết bị của nhà trường..............................50
2.2.3.4. Tài liệu giảng dạy ........................................................................................53
2.2.3.5. Các dịch vụ hỗ trợ khác...............................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................59
CHƯƠNG 3..............................................................................................................60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX .................................................60
3.1 Định hướng phát triển của nhà trường trong thời gian tới .................................60
3.1.1 Phương hướng phát triển chung ......................................................................60
3.1.2 Các nhiệm vụ chính .........................................................................................61
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

4

Lớp: Cao học QTKD Nam Định



Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường CĐN kinh tế - kỹ
thuật Vinatex ............................................................................................................62
3.2.1. Giải pháp thứ nhất: Nâng cao trình độ, chất lượng của đội ngũ giáo viên ....62
3.2.1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn lý luận ............................................................62
3.2.1.3.Các biện pháp khác để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên 67
3.2.1.4. Chi phí cho giải pháp ..................................................................................70
3.2.2. Giải pháp thứ hai: Tăng cường kiểm tra đánh giá công tác giảng dạy của
giáo viên ...................................................................................................................71
3.2.2.1. Cơ sở khoa học và lý luận thực tiễn của giải pháp......................................71
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp................................................................................71
3.2.3. Giải pháp thứ ba: Nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng .................72
3.2.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn lý luận của giải pháp......................................72
3.2.3.2. Nội dung của giải pháp................................................................................73
3.2.3.3. Chi phí cho giải pháp ..................................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .........................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................78
PHỤ LỤC .................................................................................................................79

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

5

Lớp: Cao học QTKD Nam Định



Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1
2

CĐN
TCCN

3

TCN

4

HS - SV

Học sinh sinh viên

5


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

6

VHVN

Văn hoá Việt Nam

7

TDTT

Thể dục thể thao

8

CNH- HĐH

9

CBQL

10

GV

11


CTHSSV

12

KHKT

Khoa học kỹ thuật

13

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

14

BGD & ĐT

15

ĐT

16

TCHC

Tổ chức hành chính

17


CBGD

Cán bộ giảng dạy

18

KT – XH

Cao đẳng nghề
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề

Công nghiệp hoá hiện đại hoá
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Công tác học sinh sinh viên

Bộ giáo dục đào tạo
Đào tạo

Kinh tế xã hội

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

6

Lớp: Cao học QTKD Nam Định



Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Mô tả mẫu theo độ tuổi ........................... Error! Bookmark not defined. 
Bảng 2.2: Mô tả mẫu theo giới tính ......................... Error! Bookmark not defined. 
Bảng 2.3: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn ............. Error! Bookmark not defined. 
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả tốt nghiệp năm học 2010-2011Error! Bookmark not defined
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp kết quả rèn luyện năm học 2010-2011Error! Bookmark not defined
Bảng 2.6 Mức độ hài lòng chung của sinh viên đối với trường Vinatex Nam ĐịnhError! Bookm
Bảng 2.7: Đánh giá mức độ hài lòng đối với chương trình, mục tiêu và nội dung
đào tạo ...................................................................... Error! Bookmark not defined. 
Bảng 2.8: Cơ cấu giáo viên theo trình độ và độ tuổi Error! Bookmark not defined. 
Bảng 2.9: Kết quả thi đua năm 2011 ........................ Error! Bookmark not defined. 
Bảng 2.10: Cơ cấu giáo viên độ tuổi ........................ Error! Bookmark not defined. 
Bảng 2.11: Đánh giá giảng viên ............................... Error! Bookmark not defined. 
Bảng 2.12. Cơ sở vật chất Trường CĐN Kinh Tế - Kỹ Thuật VinatexError! Bookmark not de
Bảng 2.13: Đánh giá về cơ sở vật chất – trang thiết bị của trườngError! Bookmark not define
Bảng 2.14: Giáo trình biên soạn năm 2009 .............. Error! Bookmark not defined. 
Bảng 2.15: Kết quả xây dựng chương trình qua các nămError! Bookmark not defined. 
Bảng 2.16: Đánh giá về giáo trình và tài liêu giảng dạyError! Bookmark not defined. 
Bảng 2.17: Kết quả thi đua năm 2010 ...................... Error! Bookmark not defined. 
Bảng 2.18: Đánh giá về dịch vụ hỗ trợ khác ............ Error! Bookmark not defined. 
Bảng 3.1: Kế hoạch dự kiến tuyển sinh của trường đến năm 2013Error! Bookmark not define

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

7


Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụError! Bookmark not defined. 
Hình 1.2. Quan hệ giữa mục tiêu chất lượng đào tạoError! Bookmark not defined. 
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Nhà trườngError! Bookmark not defined. 
Hình 2.2: Mô tả mẫu theo độ tuổi ............................ Error! Bookmark not defined. 
Hình 2.3: Mô tả mẫu theo giới tính .......................... Error! Bookmark not defined. 
Hình 2.4: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn ............. Error! Bookmark not defined. 

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

8

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự tăng nhanh của dân số thế giới, nguồn nguyên liệu ngày
càng khan hiếm, năng lực sản xuất của mỗi quốc gia không còn phụ thuộc vào

nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, vào nguồn nhân công rẻ mà giờ đây phụ thuộc
phần nhiều vào kiến thức, kỹ năng và chất lượng của nguồn nhân lực mà họ sở hữu
để từ đó tìm ra các nguồn năng lượng mới và các công nghệ hiện đại. Hơn nữa, xu
thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang là thời cơ và cũng là thách thức
lớn, mở ra cơ hội giao lưu và phát triển. Các quốc gia kém phát triển có thể tranh
thủ thời cơ, bằng chiến lược đi tắt đón đầu để tiếp cận, tiếp nhận khoa học công
nghệ kỹ thuật tiên tiến và học tập những kinh nghiệm quản lý, điều hành của các
quốc gia phát triển. Các nước phát triển mở rộng thị trường, thị phần và giảm chi
phí sản xuất bằng việc sử dụng nhân công bản địa với giá rẻ, tăng dịch vụ bán và
chuyển giao công nghệ, chuyên gia. Trong bối cảnh đó, để trở thành cường quốc
chính là đào tạo được, sở hữu được lực lượng lao động có trình độ cao, thích ứng
nhanh với sự thay đổi của khoa học công nghệ và nền kinh tế toàn cầu hướng vào
thị trường.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển ở trình độ thấp. Đảng và nhà nước
ta ý thức được tầm quan trọng của phát triển giáo dục và khoa học công nghệ. Báo
cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại đại hội IX đã chỉ
rõ: “phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm. Con
đường công nghiệp hoá của Việt Nam cần và có thể rút ngắn thời gian so với các
nước đi trước… gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá, tận dụng mọi khả năng để
đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học – công nghệ, từng bước phát triển kinh tế
tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, đặc
biệt coi trọng phát triển giáo dục, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng và
động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá”. Trong Báo cáo chính trị của
BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại đại hội IX còn khẳng định “Đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

9

Lớp: Cao học QTKD Nam Định



Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

tinh thần tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết
cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về căn bản; vị thế của nước
ta trên trường quốc tế được nâng cao”.
Bước vào thế kỷ mới, do bước tiến nhảy vọt của khoa học - công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin, thế giới đi vào nền văn minh trí tuệ với sự hình thành và
phát triển của kinh tế tri thức. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vừa mở ra
thời cơ vừa đặt các nước đang phát triển đứng trước những thách thức lớn của quá
trình cạnh tranh mang tính toàn cầu. Trong bối cảnh chung đó, các nước đều coi
trọng nguồn lực con người và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, điều này đã được
khẳng định tại điều 35 Hiến pháp (1992) và đầu tư cho giáo dục được coi như đầu
tư cho sự phát triển bền vững. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy rằng "Vì lợi ích mười
năm ta phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm ta phải trồng người" là có ý nghĩa như
vậy.
Từ lời dạy của Bác và nhiệm vụ đặt ra ở trên cho giáo dục là một trách
nhiệm nặng nề, trong đó có trách nhiệm xây dựng nguồn nhân lực cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Do đó chúng ta phải xác định, đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật có trình độ cao, nắm vững và ứng dụng các tri thức trong thực tiễn, đổi
mới và chuyển giao công nghệ sẽ là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để làm được điều đó Bộ giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực cố gắng đưa ra các
giải pháp tích cực giúp giáo dục Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp tiến
kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, còn bản thân tại các trường Đại học,

Cao đẳng phải làm gì thiết thực nhất? Phải có những giải pháp để không ngừng
nâng cao chất lượng dạy và học của mình. Là một giáo viên hiện đang giảng dạy tại
trường Cao đẳng nghề kinh tế - kỹ thuật Vinatex đồng thời cũng đang theo học thạc
sỹ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tôi nhận thấy chất lượng đào tạo có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của Trường Cao đẳng nghề kinh tế Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

10

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

kỹ thuật Vinatex trong thời gian tới. Được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của TS.
Ngô Phúc Hạnh tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề kinh tế - kỹ thuật
Vinatex” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng
góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của nhà trường.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Đánh giá chất lượng và xây dựng một số biện pháp nâng cao chất lượng đào
tạo tại Trường Cao đẳng nghề kinh tế - kỹ thuật Vinatex.
Xuất phát từ mục đích trên luận văn giải quyết các vấn đề:
- Tổng hợp cơ sở lý luận và những căn cứ có liên quan đến chất lượng đào
tạo TCCN – CĐ – ĐH.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo hiện nay tại Trường
Cao đẳng nghề kinh tế - kỹ thuật Vinatex.
- Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Trường Cao đẳng
nghề kinh tế - kỹ thuật Vinatex.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nâng cao chất lượng đào tạo là một đề tài rộng lớn và phức tạp mang tính
thời đại. Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận văn này chỉ tập
trung vào việc phân tích đánh giá chất lượng đào tạo và đề ra một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Trường Cao đẳng nghề kinh tế - kỹ thuật
Vinatex.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các sinh viên đang theo học tại trường và
các giảng viên đang công tác tại trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh các dữ liệu thứ cấp được thu thập tại trường, tác giả còn tiến hành
điều tra để tham khảo ý kiến trực tiếp của các sinh viên và giảng viên đang học tập
và công tác tại trường.

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

11

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

Với các dữ liệu sơ cấp thu thập được, tác giả đã sử dụng phầm mềm SPSS để
tiến hành phân tích thống kê. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích
so sánh đối với các dữ liệu thứ cấp.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đối với nhà trường có ý nghĩa thiết thực trong việc giám sát, đánh giá, đảm
bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.

Giúp cho các phòng ban chức năng liên quan có những căn cứ và phương
pháp đánh giá nhằm xây dựng kế hoạch cho mình.
Cung cấp thông tin cho những ai muốn biết về chất lượng đào tạo và định
hướng phát triển trong tương lai của khoa Kinh tế trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo.
- Chương 2: Đánh giá chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề kinh tế - kỹ
thuật Vinatex.
- Chương 3: Những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng
nghề kinh tế - kỹ thuật Vinatex.

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

12

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. Chất lượng và dịch vụ
1.1.1. Chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Và ngày nay người ta

hay nói nhiều đến việc nâng cao chất lượng, đây được xem là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của bất cứ một cơ sở hoạt động nào. Vậy “chất lượng” là
gì ? Thuật ngữ “chất lượng” có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận và
đã có nhiều định nghĩa khác nhau, từ định nghĩa truyền thống đến các định nghĩa
mang tính chiến lược, có cái nhìn toàn diện hơn về chất lượng.
Theo từ điển tiếng Việt chất lượng là: “cái làm lên phẩm chất, giá trị của sự
vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật
kia”.Như vậy chất lượng là: “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản sự vật (sự
việc)…làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”. [Nguyễn
Quốc Cừ, 2000]
Như vậy, định nghĩa nêu trong từ điển trên chưa nói đến “khả năng thoả mãn
nhu cầu”, một điều quan trọng mà các nhà quản lý rất quan tâm.
Theo quan điểm triết học: Là kết quả của quá trình tích luỹ về lượng.
Theo quan điểm kinh doanh: Chất lượng là sản phẩm được đặc trưng về các
yếu tố nguyên vật liệu chế tạo, quy trình và công nghệ sản xuất, các đặc tính về sử
dụng, mẫu mã, thị hiếu, mức độ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Theo GS Philip B.Gosby người Mỹ: “Chất lượng là là sự phù hợp với những
yêu cầu hay đặc tính nhất định”. [Lưu Văn Nghiêm, 2001]
Theo J.Juran người Mỹ: “Chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu thị trường với
chi phí thấp nhất”. [Lưu Văn Nghiêm, 2001]
Theo tổ chức kiểm tra chất lượng của Châu Âu "Chất lượng sản phẩm là
năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thoả mãn những nhu cầu của người sử
dụng”. [Nguyễn Phương Nga, 2005]
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

13

Lớp: Cao học QTKD Nam Định



Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

1.1.2. Dịch vụ
1.1.2.1 Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ (service) được xác định không phải là một hàng hóa (goods). Dịch
vụ vì sản phẩm của giáo dục là kiến thức và kỹ năng, mà kiến thức và kỹ năng thì
không sờ mó (intangible) được.
Dịch vụ là một quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu,
giải quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoặc tài sản của
khách hàng mà không có sự thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ có thể
trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất.
Từ quan niệm trên chúng ta thấy rằng dịch vụ phải gắn với hoạt động để tạo ra nó.
Các nhân tố cấu thành dịch vụ không như những hàng hóa hiện hữu, chúng không
tồn tại dưới dạng hiện vật. Sản phẩm dịch vụ nằm trong trạng
thái vật chất, nguời ta có thể nghe được và một số giác quan có thể cảm nhận
được.
Như vậy dịch vụ là một loại sản phẩm vô hình. Khách hàng nhận được
sản phẩm này thông qua các hoạt động giao tiếp, nhận thông tin và cảm nhận.
Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ có thể đánh giá được toàn bộ chất lượng
của những dịch vụ sau khi đã “mua” và “sử dụng” chúng.
Mỗi loại dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng một giá trị nào đó. Giá trị của
dịch vụ gắn liền với lợi ích mà họ nhận được từ giá trị dịch vụ. Như vậy ở đây chưa
bàn tới hàng hóa của giá trị dịch vụ mang tính học thuật như trong kinh tế chính
trị, cũng chưa phải là giá trị sử dụng, vì giá trị sử dụng có phạm vi rộng lớn hơn.
Giá trị ở đây thỏa mãn giá trị mong đợi của người tiêu dùng, nó có quan hệ mật thiết
với lợi ích tìm kiếm và động cơ mua dịch vụ. Những giá trị của hệ thống dịch vụ
được gọi là chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị mang lại lợi ích tổng thể cho người tiêu
dùng dịch vụ. Trong chuỗi giá trị có giá trị của- 7 - dịch vụ chính do những hoạt

động chủ yếu trong dịch vụ tạo ra và mang lại lợi ích cơ bản cho người tiêu dùng.
Tương tự, giá trị của dịch vụ phụ do những hoạt động phụ trợ tạo nên và mang lại
lợi ích phụ thêm. Đối với cùng loại dịch vụ có chuỗi giá trị chung thể hiện mức
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

14

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

trung bình mà xã hội có thể đạt được và được thừa nhận. Song bên cạnh những
chuỗi giá trị chung đó có chuỗi giá trị riêng của từng nhà cung cấp.
1.1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, thể hiện ở những đặc điểm nổi bật sau:
Dịch vụ có tính không hiện hữu: Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Dịch
vụ là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Vì tính vô hình, không hiện hữu của
dịch vụ, có rất nhiều khó khăn cho quản lý, điều hành và marketing dịch vụ. Ví dụ
như dịch vụ không lưu kho được, không dự phòng được, dịch vụ không được cấp
bằng sáng chế, không trưng bày thông đạt được và đánh giá dịch vụ trở nên khó
khăn hơn.
Đặc điểm này thường làm cho người tiêu dùng có cảm giác không chắc chắn
khi mua dùng dịch vụ. Khách hàng thật sự không thể biết trước mình sẽ nhận được
những gì tốt đẹp cho đến khi họ bỏ tiền ra thử nghiệm dịch vụ đó.
Để giảm bớt mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm những dấu
hiệu hay bằng chứng vật chất về chất lượng dịch vụ. Họ sẽ suy diễn về chất lượng
dịch vụ từ địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu thông tin, biểu tượng, giá cả

mà họ cảm nhận được.
Dịch vụ có tính không tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ: Dịch
vụ thường được sản xuất ra và tiêu dùng đồng thời. Quá trình sản xuất gắn liền với
việc tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu dùng cũng tham gia vào hoạt động sản xuất và
cung cấp dịch vụ cho chính mình. Khách hàng vì thế có ảnh hưởng trực tiếp tới việc
thực hiện dịch vụ, đồng thời, khách hàng cũng có tác động lẫn nhau trong dịch vụ.
Nhân viên có vai trò rất lớn đến kết quả dịch vụ nên phân quyền là không thể thiếu
được trong thực hiện dịch vụ và sản xuất lớn là rất khó khăn.
Dịch vụ có tính không ổn định: Khác với hàng hóa có đặc điểm tiêu chuẩn
hóa được, dịch vụ thường không lặp lại cùng cách, khó tiêu chuẩn hóa. Thành công
của dịch vụ và độ thỏa mãn của khách hàng phụ thuộc vào hành động, thái độ của
nhân viên. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khó kiểm soát, người
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

15

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

thực hiện dịch vụ, thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ khác nhau sẽ tạo ra
những dịch vụ không giống nhau. Bên cạnh đó, khách hàng chính là người quyết
định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ. Dịch vụ thường được thực hiện
cá nhân hóa, thoát ly khỏi những quy chế. Chính điều này càng làm cho dịch vụ
tăng tính không ổn định của nó.
Dịch vụ có tính không lưu trữ được: Dịch vụ không thể tồn kho, không cất
trữ được, và không thể vận chuyển từ khu vực này sang khu vực khác. Dịch vụ có

đặc tính như vậy nên việc sản xuất mua bán và tiêu dùng dịch vụ bị giới hạn bởi
thời gian. Cũng đặc điểm này làm mất cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa các
thời điểm khác nhau trong ngày, trong tuần hoặc trong tháng.
1.1.3 Chất lượng dịch vụ
Khái niệm chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của
khách hàng trong quá trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của
doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của
khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân phối dịch vụ đầu ra.
[Lưu Văn Nghiêm, 2001]
Chất lượng dịch vụ không chỉ được đánh giá so sánh ở đầu ra với giá trị
mong đợi của khách hàng mà nó còn bao gồm hoạt động của toàn bộ hệ thống cung
cấp. Sự hoạt động đó hình thành nên cách phân phối. Từ đó dẫn đến việc thừa nhận
có sự tồn tại hai loại chất lượng dịch vụ: Chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức
năng.
Chất lượng kỹ thuật (Technical quality) bao gồm những giá trị mà hàng hoá
thực sự nhận được từ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Chất lượng chức năng (Functional quality) bao gồm phương cách phân phối
dịch vụ tới người tiêu dùng dịch vụ đó.
Vào năm 1985, Parasuraman, Zeithaml và Berry đã xây dựng mô hình chất
lượng dịch vụ (SERVQUAl) và làm nổi bật những yêu cầu chính để đảm bảo chất

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

16

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học


Đai học Bách khoa Hà Nội

lượng mong đợi của dịch vụ. Trong mô hình này có 5 khoảng cách (GAP) làm cho
việc cung ứng dịch vụ trở nên khó khăn.

Thông tin
truyền miệng

Nhu cầu cá
nhân

Kinh nghiệm quá
khứ

Kỳ vọng về dịch vụ của
khách hàng
Khoảng
cách 5
Cảm nhận chất lượng dịch
vụ

Khách hàng
Nhà Marketing

Cung cấp dịch vụ( bao gồm các mối liên
hệ trước và sau thực hiện)

Khoảng cách 1
Khoảng
cách 3


Chuyển đổi từ nhận thức vào
đặc tính chăt lượng của dịch vụ

Thông tin đối ngoại
với khách hàng
Khoảng
cách 4

Khoảng
cách 2
Nhận thức của ban lãnh đạo DN về kỳ
vọng của khách hàng

Hình 1.1. Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ
Những khoảng cách đó là:
- Khoảng cách giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của ban lãnh
đạo doanh nghiệp: Không phải bao giờ ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng nhận thức
đúng đắn những gì khách hàng kỳ vọng, từ đó làm xuất hiện khoảng cách này.
- Khoảng cách giữa nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp và kết quả
thực hiện dịch vụ: Ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể nhận thức đúng những kỳ vọng
của khách hàng nhưng không định ra tiêu chuẩn cụ thể cho
các kỳ vọng đó.
- Khoảng cách giữa yêu cầu của chất lượng dịch vụ và kết quả thực hiện
dịch vụ: Mặc dù có thể chỉ dẫn để thực hiện các dịch vụ được tốt và đối sử với các
khách hàng đúng đắn, song chưa hẳn đã có dịch vụ chất lượng cao. Nhân viên cung
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

17


Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

cấp dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận
được. Quá trính thực hiện và chuyển giao dịch vụ của nhân viên không đồng đều và
khó có thể tiêu chuẩn hóa được.
- Khoảng cách giữa thực tế cung ứng dịch vụ và thông tin đối ngoại với
khách hàng: Phương tiện quảng cáo và các hình thức truyền thông khác của doanh
nghiệp về dịch vụ sẽ ảnh hưởng tới sự mong đợi của khách hàng. Nếu sự mong đợi
giữ vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng thì
doanh nghiệp không nên hứa hẹn nhiều bằng giao tiếp mà phải phân phối nó trên
thực tế.
- Khoảng cách giữa dịch vụ nhận thức và dịch vụ kỳ vọng: Khoảng cách này
phát sinh khi khách hàng định lượng kết quả thực hiện của doanh nghiệp theo một
cách khác và nhận thức sai chất lượng dịch vụ. Vấn đề mấu chốt bảo đảm chất
lượng dịch vụ là những giá trị khách hàng cảm nhận được trong hoạt động chuyển
giao phải đạt được hoặc vượt quá những gì mà khách hàng chờ mong.
Như vậy, sự đánh giá chất lượng dịch vụ cao hay thấp phụ thuộc vào khách
hàng đã nhận được dịch vụ thực tế như thế nào và trong bối cảnh họ mong đợi
những gì.
1.2. Đào tạo nghề và chất lượng đào tạo
1.2.1 Đào tạo
“Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành một cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách
cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề, có năng suất và hiệu
quả” [Trần Khánh Đức - Viện Nghiên cứu phát triển Giáo dục, 2005].

1.2.2 Đào tạo nghề
Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề
(đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

18

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

“Đào tạo nghề là một quá trình phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng và
thái độ, đào tạo nghề nhằm hướng vào hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội”.
[TS. Phạm Ngọc Uyển, 2007]
Như vậy, Dạy nghề là quá trình đào tạo để hình thành cho học sinh nhân cách
người lao động mới có phẩm chất đạo đức, có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp.
Nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý thuyết cho học
viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác phong làm việc
cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ có thể làm một
nghề nhất định.
Đào tạo nghề bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí, điện
tử, xây dựng, sửa chữa …); đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh máy, nhân
viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị …) và phổ cập nghề cho người
lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp).

1.2.3 Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, là chất lượng người
học được hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu định trước. Sự
phù hợp được thể hiện thông qua mục tiêu giáo dục, phù hợp với nhu cầu người
học, với gia đình cộng đồng và xã hội.
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường.
Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất của tất cả các cơ sở có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nói riêng.
Trong giáo dục đào tạo chất lượng là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định,
khó đo lường.
Để tiến hành đánh giá chất lượng đào tạo, có nhiều cách khác nhau bao gồm:
Chất lượng đánh giá bằng “Đầu vào”
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là “người lao
động” có thể hiểu là kết quả đầu ra của quá trình giáo dục và được thể hiện cụ thể,
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

19

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt
nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng ngành đào tạo.
Một số nước phương tây có quan niệm cho rằng “Chất lượng môi trường phụ
thuộc vào chất lượng hay số lượng của môi trường đó” quan điểm này gọi là quan
điểm nguồn lực có nghĩa là:

Nguồn lực = chất lượng
Nếu một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy
tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các
thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
Theo quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất
đa dạng và liên tục trong một thời gian dài. Sẽ khó giải thích một trường hợp có
nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng lại có những hoạt động đào tạo hạn chế, hoặc
một trường có nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương
trình hiệu quả. [Nguyễn Đức Chính, 2002]
Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”
Một quan điểm khác về chất lượng trong đào tạo lại cho rằng “đầu ra” của
quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”. “Đầu ra” chính là
sản phẩm của đào tạo được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của sinh
viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.
Có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện ở các phẩm
chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục
tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của
quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ thích ứng và phù
hợp của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra
trường, khả năng làm chủ và vị trí của người đó trong doanh nghiệp. [Nguyễn Đức
Chính, 2002]
Với quan niệm này, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo bao
gồm các tiêu chí sau: [Bùi Minh Hiền, 2006]
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

20

Lớp: Cao học QTKD Nam Định



Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

1. Phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp
2. Các chỉ số về sức khoẻ, tâm - sinh lý.
3. Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn.
4. Năng lực hành nghề, khả năng giao tiếp .
5. Khả năng thích ứng với thị trường lao động.
6. Khả năng thực hành, tổ chức và thực hiện công việc.
Một số quan niệm khác trong đánh giá chất lượng đào tạo
Theo tác giả Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp- ĐHQG Hà Nội: "Chất lượng
đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một
chương trình". [Bùi Minh Hiền, 2006]
Theo tác giả Trần Khánh Đức- Viện nghiên cứu phát triển giáo dục: "Chất
lượng đào tạo là kết kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về
phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của
người tốt nghiệp tương xứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành
nghề cụ thể ". [Bùi Minh Hiền, 2006]
Theo tổ chức UNESCO: Chất lượng giáo dục được thể hiện trong bốn trụ cột
là “Học để biết, học để làm, học để chung sống và tồn tại”. [Bùi Minh Hiền, 2006]
Mỗi cơ sở đào tạo luôn có những nhiệm vụ cụ thể. Từ những nhiệm vụ này,
nhà trường sẽ xây dựng và xác định các mục tiêu đào tạo của mình sao cho phù hợp
với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được chất lượng bên ngoài, đồng thời các
hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm đạt được mục tiêu đó, đạt chất
lượng bên trong.
Nhìn một cách thực tiễn, sản phẩm cuối cùng và cũng là sản phẩm quan
trọng nhất của quá trình giáo dục là nhân cách, phẩm chất, năng lực nghề nghiệp
của người học. Nhưng không phải chỉ có một loại sản phẩm đó. Có sản phẩm cuối

cùng thì trước đó cũng phải có các sản phẩm bộ phận, trung gian cùng nằm trong
chuỗi quá trình đào tạo. Nhờ chất lượng của hệ thống các sản phẩm bộ phận ấy
đóng góp và tác động mà hình thành nên chất lượng của sản phẩm cuối cùng là
nhân cách của người học. Nói như vậy bởi khi xem xét việc đào tạo là một quá trình
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

21

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

tổng thể thì quá trình ấy phải bao gồm rất nhiều hoạt động. Mỗi hoạt động, một quá
trình tạo ra một kết quả và cho ta một sản phẩm.
Như vậy, khi nói đến chất lượng giáo dục của một nhà trường, ta vừa nói đến
chất lượng của người học, đồng thời cũng phải tính đến chất lượng của hệ thống các
sản phẩm trung gian cấu thành lên sản phẩm cuối cùng đó. Ta vẫn khẳng định chất
lượng của cơ sở vật chất, của trang thiết bị, của đội ngũ những người thầy, của
phương pháp dạy học, chất lượng của mỗi bài học, mỗi hoạt động giáo dục, đều
tham gia cấu thành chất lượng đào tạo.
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là “con
người lao động” có thể là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo, với yêu cầu đáp
ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo
không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều
kiện đảm bảo nhất định như: cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên.v.v… mà còn phải
tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp đối với cơ quan, các tổ
chức sản xuất – dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp của bản thân họ trong

tương lai v.v...
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Có nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tuy nhiên trong khuôn
khổ luận văn này chỉ xem xét những nhân tố cơ bản tác động và gây ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo.
1.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong
1.3.1.1. Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo
Mục tiêu đào tạo: Đó là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình dạy
học. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là người học sinh tốt nghiệp với
nhân cách đã được phát triển, hoàn thiện thông qua quá trình dạy học. Nhân cách
người học sinh hiểu theo cấu trúc đơn giản gồm có phẩm chất (phẩm chất của người
công dân, người lao động nói chung, lao động ở một lĩnh vực nhất định) và năng lực

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

22

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đai học Bách khoa Hà Nội

(Hệ thống kiến thức khoa học - công nghệ, kỹ năng - kỹ xảo thực hành chung và
riêng).
Nội dung đào tạo: Để thực hiện được mục tiêu người học cần phải lĩnh hội
một hệ thống các nội dung đào tạo bao gồm: Chính trị - xã hội; khoa học - kỹ thuật công nghệ; giáo dục thể chất và quốc phòng. Nội dung đào tạo được phân chia
thành các môn học cụ thể.
Chương trình đào tạo là nội dung cơ bản, cần thiết và quan trọng trong quá

trình đào tạo. Nó là chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo trong các đơn vị nhà
trường.
Đầu ra của quá trình đào tạo là người lao động. Người lao động đó có đáp
ứng được nhu cầu của thị trường không? Đó là câu trả lời rất khó. Để trả lời câu hỏi
này thì chỉ có người sử dụng lao động mới trả lời chính xác nhất. Như vậy đòi hỏi
các cơ sở đào tạo phải coi chất lượng đào tạo là sự phù hợp, ở kết quả sản phẩm đầu
ra. Vì thế các cơ sở đào tạo cần phải nghiên cứu nhu cầu của người sử dụng lao
động. Trên cơ sở đó xây dựng khung chương trình sao cho phù hợp. Chương trình
đào tạo phải đảm bảo mục tiêu đào tạo, phải thiết kế sao cho vừa cả điều kiện chung
(chương trình khung) là phần cứng do cơ quan chủ quản cấp trên đã phê duyệt và
thống nhất. Bên cạnh đó các nhà trường phải xây dựng phần mềm (bao gồm các tiết
thảo luận, tham quan thực tế, nói chuyện theo chủ đề) để tạo ra tính đa dạng, phong
phú theo từng ngành nghề cụ thể, tạo bản sắc riêng cho mỗi nhà trường.
Chương trình đào tạo phải tuỳ thuộc theo từng ngành nghề mà bố trí số môn
học, thời gian học sao cho phù hợp với mục tiêu đào tạo. Trong từng môn học cũng
tuỳ theo từng chuyên ngành cụ thể mà bố trí số tiết giảng cho hợp lý. Việc sắp xếp
thứ tự các môn học trong từng học kỳ cũng hết sức quan trọng, nó phải được sắp
xếp theo một trình tự logic cụ thể, hợp lý. Có như vậy học sinh mới tiếp thu các
môn học một cánh dễ dàng.

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hương

23

Lớp: Cao học QTKD Nam Định


×